Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ TÍNH TẤT YẾU, đặc ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ độ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.19 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
---o0o---

TIỂU LUẬN

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ TÍNH
TẤT YẾU, ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI BỎ QUA CHẾ ĐỘ TƯ
BẢN CHỦ NGHĨA

HỌC PHẦN: POLI200305 – CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 10 năm 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
---o0o---

TIỂU LUẬN

QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ TÍNH
TẤT YẾU, ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN VIỆT NAM
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI BỎ QUA CHẾ ĐỘ TƯ
BẢN CHỦ NGHĨA

HỌC PHẦN: POLI200305 – CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC


Họ và tên: Nguyễn Đức Tuấn Anh
Mã số sinh viên: 46.01.101.006
Lớp học phần: POLI200305
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Khá

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................2
NỘI DUNG......................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ TÍNH TẤT YẾU,
ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. ..........................3
1.1. Quan niệm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ..............................................3
1.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội...........................................3
1.3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ..............................................4
CHƯƠNG 2: QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ............................6
2.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam ..........6
2.2.1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử.......6
2.2.2. Đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng
sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh .................................................................6
2.2. Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa
thời kỳ đổi mới ............................................................................................................7
2.3. Nhận thức về phương hướng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta...................9
KẾT LUẬN ...................................................................................................................12



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Phát triển kinh tế là vấn đề quan trọng nhất từ trước tới nay của xã hội loài người.
Kể từ khi con người xuất hiện, xã hội lồi người đã trải qua và hình thành xã hội: cuộc
sống nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và đỉnh cao đang
hướng tới xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với mỗi tình thái xã hội trong một hình thái kinh
tế mang nét đặc trưng riêng. Tư bản chủ nghĩa cũng vậy, đây là một giai đoạn mà của
cải vật chất của xã hội được sản xuất ra nhiều hơn tất cả các giai đoạn trước cộng lại.
Một giai đoạn chứng kiến bao sự biến đổi cả về mặt chất lẫn về mặt lượng của xã hội
lồi người: kinh tế, khoa học kĩ thuật, chính trị, văn hoá... Tuy nhiên trong giai đoạn này
cũng là một giai đoạn phát triển cịn nhiều thiếu sót như phân biệt giàu nghèo, khủng
hoảng kinh tế, chiến tranh bất cơng bằng trong xã hội...
Từ những khuyết điểm đó, con người muốn hướng tới một xã hội mà ở đó con
người có quyền bình đẳng, khơng cịn đói nghèo và áp bức bóc lột, vật chất sản xuất ra
có thể đáp ứng mọi nhu cầu của con người... đó chính là chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhưng
liệu xã hội tiến lên cộng sản chủ nghĩa bằng con đường nào và trong bao lâu, đây là một
bài toán nan giải đã đang và sẽ đặt ra với tất cả nhân loại.
Hiện nay nước ta đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: một thời kỳ
mang tính chất quá độ, cái mới thì chưa thành, cái cũ thì chưa hồn tồn dứt bỏ, thời kỳ
này có sự giao nhận của nhiều tư tưởng. Dưới ngọn cờ của Đảng và kim chỉ nam là chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cũng khơng thể đốt cháy giai
đoạn hay phủ nhận hoàn toàn những thành tựu mà chủ nghĩa tư bản đạt được, nhất là
chủ nghĩa tư bản nhà nước. Theo Lênin thì trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa,
chúng ta khơng thể vứt bỏ hồn tồn chủ nghĩa tư bản nhà nước mà phải thấy được
những điểm mạnh của nó để phát huy.
Trước thời cơ và vận hội, nguy cơ và thách thức đan xen nhau thì việc tìm hiểu
nhằm nâng cao nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là việc làm

mang tính cấp thiết, có tầm quan trọng đặc biệt đối với nhận thức và hành động của mỗi
chúng ta trong giai đoạn hiện nay.


2
Vì vậy, sinh viên quyết định chọn đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa mác – lênin
về tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” làm đề
tài tiểu luận.
2. Đối tượng nghiên cứu
-

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

-

Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an
ninh, đối ngoại của Việt Nam.

-

Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Phạm vi nghiên cứu
-

Trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,..

-


Trên phạm vi cả nước Việt Nam

-

Thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam từ sau đổi mới 1986 đến
nay.

4. Phương pháp nghiên cứu
-

Sử dụng phương pháp thu thập thơng tin, phân tích, đánh giá

-

Sử dụng phương pháp so sánh và đối chiếu


3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ TÍNH TẤT
YẾU, ĐẶC ĐIỂM CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
1.1. Quan niệm về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Khi nghiên cứu về sự ra đời và các giai đoạn của hình thái kinh tế - xã hội cộng
sản chủ nghĩa, C. Mác cũng chỉ ra tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa lên hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Quan điểm
này sau đó đã được VI. Lênin bổ sung và cụ thể hóa bằng lý luận về thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện, triệt
để, sâu sắc và lâu dài trên tất xâm cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm tạo ra những
tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho sự ra đời của một xã ng hội mới - xã hội xã hội
chủ nghĩa.

1.2. Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử đối với tất cả các nước đi lên
chủ nghĩa xã hội, vì:
- Chủ nghĩa xã hội khơng thể tự phát ra đời trong lòng chủ nghĩa tư bản mà chủ
nghĩa tư bản chỉ tạo tiền đề vật chất cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã
hội cũng khơng hồn thiện ngay sau khi giai cấp cơng nhân giành chính quyền mà là kết
quả của cả một quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi phương diện,
đặc biệt là kinh tế và văn hóa. Những nhiệm vụ đó được thực hiện trong thời kỳ quá độ.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc lâu dài, khó khăn, phức tạp chưa
từng có trong lịch sử. Do đó cần phải có thời kỳ quá độ để cải tạo tàn dư của xã hội cũ,
tạo ra những tiền đề vật chất, tinh thần cần thiết cho chủ nghĩa xã hội “phát triển trên cơ
sở của chính nó”.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng chỉ ra hai hình thức quá độ là
quá độ trực tiếp từ những nước tư bản phát triển cao lên chủ nghĩa xã hội và quá độ gián
tiếp từ những nước tư bản trung bình, hoặc những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Dù là quá độ trực


4
tiếp hay quá độ gián tiếp đều phải trải qua thời kỳ quá độ. Do điều kiện lịch sử, kinh tế,
xã hội của mỗi nước khác nhau mà đặc điểm, nhiệm vụ, bước đi, độ ngắn, dài của thời
kỳ quá độ cũng khác nhau.
Vận dụng và phát triển quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen trong điều kiện
mới, sau cách mạng tháng Mười, V.I. Lênin khẳng định: “với sự giúp đỡ của giai cấp
vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô - viết, và qua những
giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản không phải trải qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa”1.
Quán triệt và vận dụng, phát triển sáng tạo những lý của chủ nghĩa Mác- Lênin,
trong thời đại ngay nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi tồn thế giới, chúng ta có thể khẳng định: Với lợi thế của thời đại, trong bối

cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp 4.0, các nước lạc hậu, sau khi giành được
chính quyền, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội
chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
1.3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại, đan xen,
tương tác giữa những yếu tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa xã hội mới
phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó. Thực chất
nó là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
sang xã hội chủ nghĩa.
Đây là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất
cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ sở vật chấtkỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt
đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây
dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội.
-

1

Về chính trị.

V.I. Lê Nin, toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva. 1977, tập. 41, tr.295.


5
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện chính
trị, là sự thiết lập, củng cố, hoàn thiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm mở rộng và
phát huy dân chủ, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, trấn áp
những thế lực phản cách mạng. Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân
với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ
mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân.

-

Về kinh tế

Thực hiện việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất hiện có của xã hội. cải
tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển
cân đối của nền kinh tế, bảo đảm phục vụ ngày càng tốt đời sống của nhân dân lao động.
Việc sắp xếp, bố trí lại các lực lượng sản xuất của xã hội nhất định không thể theo ý
muốn chủ quan nóng vội mà phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy luật
kinh tế, đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
-

Về xã hội

Xã hội tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp có những lợi ích vừa nương tựa, cộng sinh
với nhau, vừa phân biệt, cạnh tranh lẫn nhau. Xã hội vẫn cịn sự khác biệt giữa thành thị
và nơng thơn, giữa lao động chân tay và lao động trí óc. Theo V.I. Lênin, thực chất thời
kỳ quá độ là thời kỳ tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung mới, hình thức
mới, trong điều kiện mới với các biện pháp mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội để tổ chức xây dựng thành công xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
-

Về văn hóa - tư tưởng,

Tuyên truyền, phổ biến các tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công
nhân trong toàn xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối
với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị tinh
hoa của các nền văn hóa trên thế giới.



6
CHƯƠNG 2: QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
2.2.1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử
Một là, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật khách
quan của lịch sử. Loài người đã trải qua các hình thái kinh tế- xã hội: công xã nguyên
thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi của các hình thái kinh
tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, hình thái kinh tế- xã hội sau cao hơn hình thái
xã hội trước và tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu thế
của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng dân
tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ
trước hết là giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ... đồng thời nó là tiền đề
để “ làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng ăn việc
làm, được ấm no, và sống một đời hạnh phúc”, nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp lôgic cuộc cách mạng
dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để.
2.2.2. Đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng
sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh
Từ Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã xác định rõ: Nước ta quá
độ lên chủ nghĩa xã hội “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”, tức là “bỏ qua việc xác lập vị
trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa”, song phải
“tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại”1.

Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà

Nội, 2001, tr.84.
1


7
Nhận thức này cho thấy: Mặc dù xác định bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa nhưng
chúng ta vẫn phải tơn trọng q trình lịch sử - tự nhiên của sự chuyển biến từ hình thái
kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, đặc biệt là phải tơn trọng q
trình lịch sử - tự nhiên của lực lượng sản xuất. Do vậy chúng ta phải biết kế thừa những
thành tựu tiến bộ mà loài người đã tạo ra trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản.
Nhìn lại 30 năm đổi mới từ năm 1986 – 2016, Đảng ta đánh giá: “Đất nước ra
khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát
triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội từng bước
hình thành, phát triển. Chính trị – xã hội ổn định; quốc phòng an ninh được tăng cường.
Văn hóa – xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều
thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết
toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước
pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước
được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi
vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao”1. Từ
đó, khẳng định rằng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam đã góp phần minh chứng một chân lý của thời đại: “Độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội” và sự lựa chọn đó của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng của nhân dân
ta là hoàn toàn phù hợp và đúng đắn.
2.2. Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về đặc trưng của xã hội xã hội chủ
nghĩa thời kỳ đổi mới
Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
của Đảng (năm 1991), những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam xây

dựng đã được phác thảo trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội với 6 đặc trưng.

Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Nxb. Văn phịng Trung ương
Đảng, Hà Nội, 2016, tr.65-66.
1


8
Từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới, do bối cảnh quốc tế và trong
nước đã có nhiều thay đổi, Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011), trong đó nêu rõ 8 đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam
cần xây dựng:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh: Đây là đặc trưng khái
quát nhất bao trùm hệ mục tiêu cần đạt tới của cả thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa, hoàn thiện từng bước xã hội xã hội chủ nghĩa phù hợp với nhu cầu,
đặc điểm thực tế của Việt Nam trên các phương diện.
- Do nhân dân làm chủ: Đặc trưng này thể hiện bản chất chính trị của xã hội xã
hội chủ nghĩa vốn đã được xác định từ năm 1991. Trong quá trình xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, từ thực tiễn của việc mở rộng dân chủ, phát huy quyền
làm chủ của công dân, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định rõ ràng, thiết thực hơn và thể
hiện bản chất dân chủ rộng rãi, mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp: So với Cương lĩnh năm 1991, đặc trưng về kinh tế này có sự
điều chỉnh về cách thức diễn đạt. Nó cho thấy “tính mở” trong phát triển các thành phần
kinh tế, tiến bộ là coi trọng phát triển sản xuất, trên cơ sở đó xác định quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Đặc trưng này là sự kế thừa

nội dung vốn có của Cương lĩnh năm 1991. Nền văn hóa tiên tiến mà Việt Nam xây
dựng bao gồm: Những tinh hoa, giá trị văn hóa tiến bộ, hiện đại của nhân loại, đồng thời
giữ gìn bản sắc và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện: Đặc trưng này phản ánh mối quan hệ giữa con người và xã hội trong xã hội xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, đồng thời, thể hiện rõ bản chất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng
con người, tạo mọi điều kiện để con người phát triển tồn diện, hài hịa.


9
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng đồn kết, tơn trọng và giúp
nhau cùng phát triển: Đây là đặc trưng về các quan hệ dân tộc - tộc người ở Việt Nam
nhằm xây dựng cộng đồng dân tộc Việt Nam đồn kết, bình đẳng, tơn trọng và giúp đỡ
nhau cùng phát triển.
- Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo: Đây là đặc trưng hoàn toàn mới được bổ sung so với
các lĩnh tr đặc trưng trong Cương lĩnh năm 1991. Xã hội xã hội chủ ở nghĩa ở Việt Nam
phải được xác định trong bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đó là
nhà nước do dân, vì Nhà nước thực hiện be the tốt chức năng của mình trên cơ sở hệ
thống pháp luật khoa học, lấy mục tiêu phục vụ nhân dân làm mục đích tối thượng và
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới: Với tinh thần tăng
cường hội nhập quốc tế cả chiều rộng và chiều sâu, đặc trưng này thể hiện quan điểm về
chính sách đối ngoại của Việt Nam trong điều kiện mới.
Như vậy, quá trình nhận thức về đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam đã có những bước phát triển mới từ năm 1991 đến năm 2011: Từ 6 đặc trưng
của Cương lĩnh năm 1991 đã phát triển thành 8 đặc trưng trong Cương lĩnh (bổ sung,
phát triển) năm 2011.
2.3. Nhận thức về phương hướng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Trong Cương lĩnh năm 1991, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được
thể hiện tập trung ở 6 đặc và 7 phương hướng. Đến Cương lĩnh (bổ sung, phát triển) năm
2011, cùng với việc xác định 8 đặc trưng, Cương lĩnh đã xác định 8 phương hướng cần
thực hiện để có thể xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng trên từng lĩnh vực. Cụ thể:
- Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức, bảo vệ tài ngun, mơi trường.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức nhằm tiếp cận
và tiếp thu công nghệ mới tiên tiến của thế giới để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đồng thời q trình này phải ln chú ý bảo đảm mục tiêu phát triển nhanh


10
và bền vững, bảo vệ tài nguyên và môi trường để sự phát triển hôm nay không làm tổn
hại đến mai sau.
- Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường là thành quả chung của nhân loại. Quá trình phát triển kinh tế
thị trường ở Việt Nam một mặt phải tuân thủ những quy luật của thị trường, mặt khác
phải bảo đảm giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.
- Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Phát triển văn hóa trong điều kiện hội nhập quốc tế, gắn với xây dựng con người
Việt Nam phát triển toàn diện, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân, đồng thời thực
hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội là thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa,
coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát triển.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã
hội.
Cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội gắn liền với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, trong đó phải bảo đảm tăng cường quốc phòng, an ninh, quốc gia, bảo đảm trật

tự, an toàn xã hội. Đây là điều kiện để giữ vững sự ổn định chính trị và trật tự an toàn
xã hội để phát triển đất nước trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, - hịa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Phương hướng này khẳng định đường lối đối ngoại của Việt Nam là tuân thủ các
nguyên tắc độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đồng thời phải
luôn luôn chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ: “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”. Điều này thể hiện bản


11
chất ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, phải thường xuyên củng cố,
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện tốt vai trò, chức năng của Mặt trận
dân tộc thống nhất trong việc phát huy các quyền công dân để phát triển đất nước.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng ta lãnh
đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. Hồn thiện thể chế, chức
năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước. Đây là những nhiệm vụ cơ bản được cụ thể hóa tại Đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Yếu tố quyết định nhất của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa là giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta khẳng định: Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;

ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là
đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Các phương hướng này về cơ bản đã thể hiện rõ phương thức, con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc
phòng và đường lối đối nội, đối ngoại của Việt Nam. Mặt khác, một số phương hướng
đã thể hiện vai trị của tồn bộ hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng như
trách nhiệm của từng thành viên trong hệ thống chính trị do Đảng ta lãnh đạo để xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.


12
KẾT LUẬN
Sau khi tập trung nghiên cứu, sinh viên đã hiểu rõ hơn về quan điểm, bản chất
của quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội mà Mác-Lênin đã trình bày, đồng thời cũng hiểu
sâu sắc và hoàn toàn tin tưởng vào con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Từ
nhận thức một cách đúng đắn, triệt để và nhất quán về con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam sẽ giúp cho mỗi chúng ta có cái nhìn tồn diện hơn về những thuận lợi,
khó khăn; những thời cơ, vận hội; nguy cơ và thách thức đan xen nhau để từ đó với
quyết tâm chính trị cao chúng ta phải phấn đấu vượt qua, tránh được căn bệnh chủ quan,
nóng vội, duy ý chí; trong nhận thức phải xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và
hành động theo quy luật.
Dù rằng con đường ấy chắc chắn sẽ gian nan và không thể thành cơng trong một
thời gian ngắn nhưng nếu tồn Đảng, toàn dân và toàn quân ta quyết tâm đồng thuận
theo phương hướng đã đề ra thì cơng cuộc xây dựng đi lên con đường chủ nghĩa xã hội
nhất định thắng lợi.
Mặc dù sinh đã cố gắng tìm hiểu và nghiên cứu rất kĩ lưỡng tuy nhiên do nhận
thức, kiến thức còn hạn chế, quỹ thời gian ngắn nên chắc chắn sẽ khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót mong được sự chỉ dạy thêm từ phía q thầy cơ.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồng Chí Bảo (chủ biên), et al. (2019), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa
học, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ
XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.



×