Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Chính sách của các nước lớn (mĩ, trung quốc, nga, nhật bản) đối với bán đảo korea từ khi chiến tranh lạnh kết thúc đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.84 KB, 22 trang )

Chính sách của các nước lớn (Mĩ, Trung Quốc,
Nga, Nhật Bản) đối với bán đảo Korea từ khi
chiến tranh lạnh kết thúc đến nay

Nguyễn Thị Thu Thảo

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Khoa Đông Phương học
Chuyên ngành: Châu Á học; Mã số: 60 31 50
Người hướng dẫn: PGS.TS Lê Đình Chỉnh
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Nghiên cứu chính sách của các nước lớn đối với bán đảo Triều Tiên trong thời
kỳ 1945-1953, bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ 1953-1991, hai nhà nước Triều Tiên
trong thời kỳ chiến tranh lạnh 1953-1990. Chính sách của Mỹ, Trung Quốc, Nga và Nhật
Bản đối với bán đảo Triều Tiên từ 1991 đến nay. Ảnh hưởng về chính trị, kinh tế và Văn
hóa xã hội của chính sách của Mỹ, Trung Quốc, Nga và Nhật Bản đối với bán đảo Triều
Tiên từ 1991 đến nay.

Keywords. Khu vực học; Châu Á học ; Chính trị

Content.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, các quốc gia
trên thế giới bước vào một giai đoạn mới với nhiều cơ hội và thách thức mới. Trong lịch
sử thế giới, châu Á là một khu vực chịu nhiều hệ luỵ của chiến tranh lạnh để lại. Cuộc
chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống thế giới cùng với những cuộc chiến tranh khu vực,
chiến tranh bộ phận đã gây ra những hậu quả nặng nề, trong đó khu vực bán đảo Korea
ngày nay là một ví dụ điển hình về hậu quả của chiến tranh lạnh.
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, bán đảo Triều Tiên bước vào giai đoạn mới với những


quan hệ mới nảy sinh. Bên cạnh mối quan hệ Liên Triều lúc thăng, lúc trầm thì chính
sách của các nước lớn như Mỹ, Nhật, Trung Quốc và Nga tiếp tục có vao trò quan trọng
tác động đến tiến trình hoà giải, hợp tác và thống nhất của hai nhà nước trên vùng bán
đảo Triều Tiên.
Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, khu vực Đông Bắc Á là một khu vực nhạy cảm về chính
trị và có tầm quan trọng chiến lược trong quan hệ quốc tế của khu vực và thế giới. Có thể
thấy, sau hơn hai thập kỷ chiến tranh lạnh kết thúc, tình hình chính trị trên vùng bán đảo
Triều Tiên vẫn diễn biến theo chiều hướng phức tạp, quan hệ giữa hai miền lúc thăng, lúc
trầm nhất là quan hệ về chính trị và vấn đề hạt nhân của CHDCND Triều Tiên.
Từ những nội dung nêu trên có thể thấy rằng, vấn đề thống nhất bán đảo Triều Tiên, tác
động của các nước lớn đối với vùng bán đảo này là một chủ đề khoa học quan trọng cần
phải được nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện nhằm góp phần vào sự phát triển
chung của xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
Từ những nội dung nêu trên, chúng tôi cho rằng, chủ đề khoa học này cần phải được
nghiên cứu toàn diện và hệ thống, với tinh thần đó, tôi xin chọn đề tài: “Chính sách của
các nước lớn (Mỹ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản) đối với bán đảo Triều Tiên từ năm 1991
cho đến nay ” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành châu Á học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
- Thứ nhất, mục tiêu chủ yếu của đề tài dược tập trung vào việc nêu và phân tích những
chính sách của các nước như Mỹ, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc đối với hai nhà nước
trên vùng bán đảo Triều Tiên sau khi chiến tranh lạnh kết thúc đến nay
- Thứ hai, trên cơ sở nêu và phân tích chính sách của các nước lớn nêu trên, đề tài luận
văn tập trung làm rõ những tác động tích cực và những mặt hạn chế của những nước này
đến tình hình hai nhà nước trên vùng bán đảo Triều Tiên.
- Thứ ba, đề tài sẽ rút ra một số kết luận bước đầu về những thách thức và triển vọng của
quá trình hoà hợp và thống nhất đất nước của hai miền trên vùng bán dảo trong tương lai.
3 . Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bán đảo Triều Tiên với vị trí địa-chiến lược ở khu vực Đông Bắc Á là nơi diễn ra
những cuộc đụng đầu lịch sử mang tính quốc tế sau chiến trang thế giới thứ hai đến nay

đã và đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của khu vực và thế giới.
Đề cập đến chủ đề chính sách của các nước lớn, cũng như quan hệ giữa hai miền trên
vùng bán đảo Triều Tiên, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
này. Chẳng hạn, có một số bài nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã được dịch hoặc
biên soạn bằng tiếng Việt như “Nga và cuộc khủng hoảng trên bán đảo Triều Tiên” của
tiến sĩ sử học Denisov trên nguyệt san “Đời sống quốc tế” của Nga, “Đối đầu Mỹ-Triều
và địa chính trị Đông Nam Á năm 2003” của Quách Phi Hùng (Trung Quốc), “Chiến
lược đối ngoại lâu dài của Trung Quốc” của chuyên viên Viện quan hệ quốc tế- Đại học
nhân dân Trung Quốc, “Những thay đổi của Bắc Triều Tiên và quan hệ Trung -Triều”
của giáo sư Ri Nam Ju (Hàn Quốc), “Kinh tế Hàn Quốc đang trỗi dậy”, của Byung Nak
Song, Nxb Thống kê, Hà Nội 2002… Những tác phẩm nêu trên đã có nhiều nội dung liên
quan đến chủ đề nghiên cứu.
Liên quan đến chủ đề nghiên cứu còn có nhiều bài viết trên các tạp chí nghiên cứu
chuyên ngành tại Việt nam. Qua khảo sát chúng tôi có thể thống kê một số bài nghiên
cứu có nội dung lien quan đến chủ đề nghiên cứu gồm: “Một số thông tin về quân chủng
phòng không- không quân Hàn Quốc”trên Tạp chí Kiến thức Quốc phòng hiện đại; số 1,
năm 2001; “Chiến lược phát triển mới của quốc phòng Hàn Quốc”;Tạp chí Khoa học
Quân sự; số 12, tháng 12, năm 2001; “Tuyên bố chung Nhật Bản-Hàn Quốc” Tài liệu
tham khảo đặc biệt, Việt Nam thông tấn xã, ngày 12.6.2003; “Tuyên bố chung Trung
Quốc- Hàn Quốc” Tài liệu tham khảo đặc biệt…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là đề cập đến nội dung chủ yếu về chính sách
của bốn nước lớn là Mỹ, Nhật, Nga, Trung Quốc đối với Hàn Quốc và CHDCND Triều
Tiên từ khi kết thúc chiến tranh lạnh cho đến nay. Qua đó có thể thấy được những tác
động tích cực và hạn chế của các chính sách đó tới hai nước của bán đảo Triều Tiên và
đồng thời cũng cho thấy được mục tiêu của các nước lớn đối với bán đảo Triều Tiên
trong tương lai.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hai nhà nước CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc được
xoay quanh trục quan hệ chính các nước lớn là Mỹ, Nhật, Nga, Trung Quốc.
5 . Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn này chủ yếu sử dụng phương pháp
mô tả lịch sử và liên ngành. Trong đó, phương pháp mô tả lịch sử sẽ giúp cho đề tài hệ
thống hóa được nội dung nghiên cứu và có cái nhìn hệ thống về các vấn đề lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu liên ngành còn mở rộng phạm vi nghiên cứu của đề tài, cũng
như sắp xếp, xử lý các nguồn tài liệu nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số
phương pháp khác như phương pháp tổng hợp và phân tích…


6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo của luận văn, đề tài luận văn
được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Vài nét về bán đảo Triều Tiên từ năm 1945 đến năm 1991
Chương 2: Chính sách của Mỹ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản đối với bán đảo
Triều Tiên từ năm 19901đến nay
Chương 3: Ảnh hưởng của chính sách của Mỹ, Trung Quốc, Nga và Nhật Bản
đối với bán đảo Triều Tiên từ năm 1991 đến nay

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: VÀI NÉT VỀ BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN TỪ NĂM 1945 ĐẾN 1991
1.1 Chính sách của các nước lớn đối với bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ 1945-
1953
Giai đoạn nửa sau thế kỷ XX, thế giới loài người tiếp tục phải đối mặt với một cuộc
chiến tranh mới- cuộc chiến tranh lạnh diễn ra trên phạm vi thế giới mà nội dung chủ yếu
của nó là cuộc chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống thế giới với một bên là khối các nước
xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu và một bên là khối các nước tư bản chủ nghĩa
đứng đầu là Mỹ. Có thể thấy, cuộc chạy đua vũ trang khi ngấm ngầm, khi công khai cùng
với những cuộc chiến tranh khu vực, chiến tranh bộ phận, sản xuất vũ khí hiện đại, chạy
đua thám hiểm vũ trụ… đều có sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của hai hệ thống thế
giới.
Đại chiến thế giới thứ hai kết thúc, Triều Tiên được giải phóng, nhưng vùng bán

đảo này lại đặt dưới sự Uỷ trị quốc tế, mà ở đó là thế lực của các cường quốc quốc tế, đại
diện là Liên Xô và Mỹ. Vậy là, cho đến thời điểm năm 1948, bán đảo Triều Tiên đã xuất
hiện hai nhà nước với hai chế độ chính trị xã hội khác nhau và hai hệ tư tưởng đối lập
nhau. Hai nhà nước này ngoài việc không thừa nhận chế độ của nhau mà còn thường
xuyên công kích và muốn lật đổ nhau bằng biện pháp quân sự. Từ tháng 6.1950 đến
tháng 7.1953, trên vùng bán đảo Triều Tiên đã xảy ra cuộc nội chiến giữa hai miền Nam-
Bắc. Xét về tính chất, cuộc chiến tranh này không chỉ dừng lại ở một cuộc nội chiến mà
nó chính là một cuộc đụng đầu lịch sử giữa hai hệ thống thế giới trong thời kỳ chiến tranh
lạnh giữa một bên là hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu với một bên là hệ
thống tư bản chủ nghĩa do Mỹ cầm đầu. Sau 3 năm chiến tranh, việc thống nhất bán đảo
Triều Tiên vẫn không được giải quyết mà còn làm cho tình hình hai miền bán đảo ngày
càng trở nên căng thẳng.
1.2 Bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ 1953-1991
1.2.1 Chính sách của Mỹ và Nhật Bản
Trong thời gian thực hiện chế độ thác quản ở Nam bán đảo Triều Tiên, Mỹ đã ủng
hộ chế độ của I Seung Man, đàn áp phong trào cánh tả. Sau khi chính phủ Đại Hàn Dân
Quốc do I Seung Man làm tổng thống, Mỹ là nước đầu tiên công nhận chính phủ này và
cũng trong thời gian này, Mỹ cũng ráo riết thúc đẩy cuộc tiến công để thống nhất bán đảo
nhằm kìm chế, ngăn chặn sự ảnh hưởng chủ nghĩa cộng sản. Đồng thời, Mỹ luôn luôn
theo đuổi chính sách thù địch, bao vây, cấm vận với CHDCND Triều Tiên.
Nhật xem vùng bán đảo Triều Tiên như một lá chắn chiến lược trước sức ép quân
sự từ Liên Xô và Trung Quốc. Sau Đại chiến thế giới lần thứ hai, nhất là trong thời gian
chiến tranh lạnh thế giới, ảnh hưởng của Nhật Bản trên thế giới nói chung và bán đảo
Triều Tiên là khá mờ nhạt. Đối với CHDCND Triều Tiên, trong thời kỳ chiến tranh lạnh,
nhìn chung quan hệ giữa Nhật Bản và CHDCND Triều Tiên là căng thẳng về chính trị,
nhưng về kinh tế, Nhật Bản vẫn tìm cơ hội tiếp xúc với CHDCND Triều Tiên. Nhật Bản
đã được Mỹ làm trung gian hoà giải nên năm 1965, Nhật Bản và Hàn Quốc đã thoả thuận
khép lại thù hận quá khứ tiến tới bình thường hoá quan hệ ngoại giao.
1.2.2 Vai trò của Liên Xô và Trung Quốc
Trong cuộc nội chiến Nam- Bắc bán đảo Triều Tiên 1950-1953, Liên Xô không

chỉ đóng vai trò hậu thuẫn quan trọng giúp CHDCND Triều Tiên về vật chất, vũ khí,
phương tiện chiến tranh mà còn đưa quân đội đến giúp CHDCND Triều Tiên chống Mỹ.
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, Liên Xô thực hiện chính sách hoà bình hữu nghị, hợp tác
toàn diện với CHDCND Triều Tiên và chính sách thù địch xa lánh với Hàn Quốc. Tuy
nhiên, bước vào thập kỷ 1970, nửa đầu thập kỷ 1980, quan hệ Liên Xô- CHDCND Triều
Tiên ngày càng xấu đi là do những mâu thuẫn Xô-Trung. trong thời gian này, quan hệ
Trung - Triều thân thiện thì Liên Xô có dấu hiệu xích lại quan hệ với Hàn Quốc.
Đối với Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên luôn là địa bàn chiến lược quan trọng của
nước này. Đứng trên lập trường ngoại giao, Trung Quốc luôn ủng hộ cuộc đấu tranh
thống nhất bán đảo Triều Tiên của CHDCND Triều Tiên, không muốn có sự can thiệp
của bên ngoài vào bán đảo Triều Tiên, không muốn có một cuộc chiến tranh xảy ra trên
vùng bán đảo vì như vậy sẽ lôi cuốn đồng minh vào cuộc chiến tranh hạt nhân nguy
hiểm, nhưng về thực chất, Trung Quốc không muốn thống nhất bán đảo Triều Tiên. Khi
đề cập đến vấn đề này, nhiều chuyên gia quân sự cho rằng, Trung Quốc muốn giữ nguyên
hiện trạng hai nước Triều Tiên như hiện nay, bởi lẽ, nếu một nước Triều Tiên thống nhất
sẽ làm mất đi ảnh hưởng của Trung Quốc như Việt Nam, hoặc khi quân Mỹ tiếp tục ở lại
Hàn Quốc sẽ là một đối trọng với Liên Xô chống lại sự ảnh hưởng của nước này ở châu
Á. Rõ ràng là, cũng như Mỹ và Nga, Trung Quốc cũng muốn giữ vai trò ảnh hưởng của
họ ở bán đảo Triều Tiên. Trên thực tế, Trung Quốc đã biến bán đảo Triều Tiên thành
“bức tường an ninh” lâu dài của Trung Quốc.
1.3 Hai nhà nước Triều Tiên trong thời kỳ chiến tranh lạnh 1953-1990
1.3.1 Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên
Sau khi kết thúc chiến tranh 1950-1953, được sự giúp đỡ của Liên Xô và Trung Quốc,
CHDCND Triều Tiên đã khẩn trương bắt tay vào công cuộc phục hồi và phát triển đất
nước.Về chính trị, Nhà nước CHDCND Triều Tiên được tổ chức theo chính thể dân chủ
nhân dân phục hồi và phát triển đất nước. Trên thực tế, cơ quan tối cao của CHDCND
Triều Tiên là Đảng Lao động Triều Tiên (KWP) được thành lập năm 10.10. 1946 trên cơ
sở hợp nhất của Đảng Cộng sản và Đảng Tân Dân. Về quân đội, trong những năm chiến
tranh lạnh cũng như hiện nay, CHDCND Triều Tiên luôn phải duy trì một lực lượng quân
đội hùng hậu để bảo vệ nền độc lập và xây dựng chế độ XHCN của mình.

Đại Hàn Dân Quốc là nhà nước theo chế độ cộng hoà gồm các cơ quan hành pháp,
đứng đầu nhà nước là Tổng thống nắm quyền lực cao nhất và Thủ tướng là người đứng
đầu chính phủ. Nhiệm kỳ Tổng thống là 5 năm được bầu cử theo hình thức phổ thông đầu
phiếu. Sau khi thành lập nhà nước 15.8.1948 đến năm 1990, Hàn Quốc đã trải qua các
nền cộng hoà do các lực lượng quân sự và dân sự thay nhau nắm quyền tổng thống.
Trước những cuộc đấu tranh, biểu tình của quần chúng nhân dân, nhất là phong trào dân
chủ của sinh viên tại Seoul, Incheon, Kwangju, Taegu và Pusan đòi chính phủ sửa đổi
hiến pháp, tháng 10. 1987, Quốc hội Hàn Quốc thông qua việc sửa đổi hiến pháp, quy
định bầu cử trực tiếp tổng thống. Ngày 16.12.1987, Roh Tae Woo đã trúng cử với 36 %
số phiếu nhiệm kỳ 5 năm. Sau nhiệm kỳ tổng thống của Roh Tae Woo, Đại Hàn Dân
Quốc đã bước sang một giai đoạn mới- giai đoạn của nền cộng hoà do các tổng thống dân
sự nắm quyền.
Tiểu kết chương 1
Trong lịch sử hình thành và phát triển, bán đảo Triều Tiên luôn là một địa bàn
chiếm vị trí chiến lược quan trọng ở khu vực Đông Bắc Á và quốc tế. Không phải ngẫu
nhiên mà nhiều thập kỷ qua, các cường quốc quốc tế đã biến khu vực này thành nơi tranh
chấp khi thì ngấm ngầm, khi thì công khai và đặc biệt là cuộc nội chiến diễn ra trên vùng
bán đảo này vào năm 1950-1953. Như vậy, trước sự phức tạp của tình hình quốc tế cuộc
chiến tranh 1950-1953 diễn ra trên vùng bán đảo Triều Tiên là một bộ phận của chiến
tranh lạnh giữa hai hệ thống thế giới, đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu người và để lại
nhiều hậu quả nghiêm trọng khác cho cư dân vùng bán đảo. Điều đó cũng giải thích tại
sao, đã hơn nửa thế kỷ trôi qua, vùng bán đảo Triều Tiên vẫn là một vùng chính trị nhạy
cảm với sự thăng trầm của mối quan hệ quốc tế và khu vực. Vấn đề hạt nhân trên vùng
bán đảo Triều Tiên hiện nay cũng như mối quan hệ quốc tế thăng trầm trên vùng bán đảo
này vẫn là một vấn đề phức tạp, một bài toán khó lý giải cho một viễn cảnh thống nhất
trong tương lai.
Chương 2: CHÍNH SÁCH CỦA MỸ, TRUNG QUỐC, NGA VÀ NHẬT BẢN ĐỐI
VỚI BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN TỪ 1991 ĐẾN NAY
2.1. Chính sách của Mỹ
2.1.1 Đối với CHDCND Triều Tiên

Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, chính sách kinh tế của Mỹ đối với CHDCND
Triều Tiên luôn phụ thuộc vào tình hình phát triển hạt nhân của CHDCND Triều Tiên.
Chỉ khi CHDCND Triều Tiên cam kết từ bỏ chương trình phát triển vũ khí hạt nhân thì
Mỹ mới có các chương trình viện trợ kinh tế và ngừng chính sách cấm vận kinh tế đối với
CHDCND Triều Tiên. Tuy nhiên, từ sau “hiệp định khung” Giơnevơ 1994, CHDCND
Triều Tiên vẫn tiếp tục phát triển chương trình vũ khí hạt nhân cùng với cuộc khủng
hoảng hạt nhân năm 2002, khiến cho quan hệ hai nước càng trở nên căng thẳng. Do vậy
mà Mỹ vẫn duy trì chính sách cấm vận kinh tế đối với CHDCND Triều Tiên. Chính
quyền của Mỹ luôn hy vọng các lệnh trừng phạt của cộng đồng quốc tế, đặc biệt là từ
Trung Quốc nước có quan hệ thương mại và đầu tư chủ yếu của CHDCND Triều Tiên, sẽ
khiến ông Kim phải ngừng chương trình hạt nhân của mình và ngồi lại bàn đàm phán tìm
kiếm một giải pháp mang tính ngoại giao.
Trong thời gian gần đây, chính phủ hai nước tăng cường các cuộc giao lưu dân sự,
với hy vọng sẽ cải thiện được mối quan hệ hai nước. Mỹ đang nỗ lực cải thiện mối quan
hệ với CHDCND Triều Tiên bằng nhiều hoạt động giao lưu, viện trợ về kinh tế nhằm
mục đích có thể thuyết phục CHDCND Triều Tiên quay lại vòng đàm phán 6 bên và có
những thay đổi trong chương trình phát triển vũ khí hạt nhân theo hướng có lợi cho Mỹ.
2.1.2. Đối với Hàn Quốc
Sau chiến tranh lạnh, mối quan hệ liên minh Mỹ- Hàn đang bắt đầu có dấu hiệu
giảm dần, đặc biệt là trong quan hệ kinh tế. Tuy vậy, Mỹ và Hàn đã giải quyết vấn đề
thương mại với thái độ thân thiện và thông qua đối thoại. Trong quan hệ buôn bán, Hàn
Quốc dần dần chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu các mặt hàng điện tử và công nghiệp nặng
tại Mỹ, trong khi đó nhập khẩu từ Mỹ chỉ giới hạn một số mặt hàng nông sản. Mỹ vẫn
phải xem Hàn Quốc là một đối thủ trong cuộc chiến thương mại thời kỳ mới. Tuy Mỹ
vẫn là đối tác kinh tế quan trọng của Hàn Quốc, nhưng trong bối cảnh và xu thế mới, mối
quan hệ Hàn - Mỹ cũng không còn giống trước. Giờ đây, quan hệ buôn bán giữa hai nước
trở thành quan hệ cạnh tranh, những va chạm thương mại ngày càng tăng.
Tóm lại, tại thời điểm hiện nay quan hệ của Mỹ và Hàn Quốc khăng khít hơn bao
giờ hết. Đặc biệt, trong bối cảnh Quốc hội Mỹ ngày 13.10.2011 vừa thông qua Hiệp định
Tự do Thương mại giữa Mỹ và Hàn Quốc và sau sự ra đi của chủ tịch Kim Jong Il, con

trai ông là Kim Jong Un lên lãnh đạo CHDCND Triều Tiên. Mỹ đang thắt chặt quan hệ
đồng minh với Hàn Quốc và Tổng thống Obama cho rằng điều đó cho thấy Mỹ là một
nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
2. 2 Chính sách của Nhật Bản
2. 2.1 Đối với CHDCND Triều Tiên
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến đổi
đã tác động nhiều đến chính sách của Nhật đối với CHDCND Triều Tiên. Từ năm 1990,
Nhật Bản luôn mong muốn được tiếp xúc với CHDCND Triều Tiên tuy nhiên Nhật Bản
đã gặp phải rất nhiều khó khăn, trắc trở. Về chính trị- ngoại giao, Nhật Bản luôn có thái
độ tích cực và mong muốn được bình thường hóa với CHDCND Triều Tiên nhưng về
mặt an ninh- quân sự Nhật Bản tỏ ra đề phòng và kiềm chế. Có thể thấy rằng càng ngày
Nhật càng nỗ lực thể hiện thiện chí muốn bình thường hóa quan hệ với CHDCND Triều
Tiên. Nhật Bản muốn tiến đến một quan hệ toàn diện hơn, cân bằng hơn với CHDCND
Triều Tiên, phục vụ lợi ích của Nhật ở khu vực và nâng cao vị thế của Nhật trên trường
chính trị quốc tế. Tuy vậy trong các chính sách chính trị của Nhật với CHDCND Triều
Tiên vẫn thể hiện sự kiềm chế, thận trọng lẫn gay sức ép đối với CHDCND Triều Tiên.
Sau chiến tranh lạnh Nhật Bản cũng đã thay đổi trong chính sách kinh tế đối với
CHDCND Triều Tiên. Những chính sách này ít nhiều bị ảnh hưởng bởi vấn đề hạt nhân
của CHDCND Triều Tiên. Sau khi CHDCND Triều Tiên tuyên bố có vũ khí hạt nhân,
trong chính sách kinh tế của Nhật các mặt hàng hạn chế xuất khẩu sang CHDCND Triều
Tiên đã được tăng lên.
2. 2.2 Đối với Hàn Quốc
Mối quan hệ của Nhật Bản với Hàn Quốc cũng giống như với CHDCND Triều
Tiên luôn gặp phải một rào cản lớn đó là sự thù hận của nhân dân về quá khứ cai trị của
thực dân Nhật trên bán đảo Triều Tiên suốt 36 năm (1910-1945). Điều đó khiến cho việc
đàm phán về bình thường hóa quan hệ hai nước gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đến
tháng 12.1965 Nhật- Hàn chính thức bình thường hóa quan hệ.
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, Nhật Bản đã thay đổi chính sách đối với hai
nước bán đảo Triều Tiên, với thay đổi đó, Nhật đã tích cực đẩy mạnh “chính sách ngoại
giao xin lỗi” với Hàn Quốc, coi đó là bước đi cải thiện và nâng cao mối quan hệ toàn diện

với Hàn Quốc. Nhật Bản cũng chú trọng mở rộng các kênh đối thoại song phương nhằm
tăng cường hiểu biết, tin cậy lẫn nhau giữa hai nước. Về mặt quân sự, từ sau khi chiến
tranh lạnh kết thúc, Nhật đã nâng cao hơn việc hợp tác quân sự với Hàn Quốc và cả hợp
tác ba bên Mỹ - Nhật – Hàn. Nhật Bản đã điều chỉnh chính sách phù hợp với thay đổi của
thế giới, chủ động, tích cực quan hệ toàn diện với Hàn Quốc và CHDCND Triều Tiên.
Nhật Bản chuyển từ đối đầu sang đối thoại nhằm bình thường hóa quan hệ với CHDCND
Triều Tiên. Đây là một hành động tích cực đóng góp vào tiến trình hòa bình, an ninh cho
bán đảo Korea và khu vực. Mặc dù chính sách của Nhật đã độc lập và chủ động hơn
nhưng vẫn chịu tác động từ phía Mỹ, làm hạn chế hiệu quả chính sách đối với CHDCND
Triều Tiên của Nhật và điều này chưa thể giúp Nhật nâng tầm vị trí của mình trên trường
chính trị quốc tế.

2. 3 Chính sách của Trung Quốc
2.3.1 Đối với CHDCND Triều Tiên
Về vấn đề khủng hoảng hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên, Trung Quốc đóng một
vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên thông qua các vòng
đàm phán 6 bên có thể thấy, việc thực hiện phi hạt nhân hóa bán đảo Triều Tiên là thử
thách lớn nhất, then chốt nhất mà ngoại giao Trung Quốc gặp phải trong nhiều năm. Nó
trực tiếp liên quan tới rất nhiều lợi ích quốc gia quan trọng về ngắn hạn, trung hạn cũng
như dài hạn của Trung Quốc. Trung Quốc đã có nhiều hoạt động để thúc đấy việc giải
quyết cuộc khủng hoảng hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên.
Các nhà nghiên cứu vẫn thường gọi mối quan hệ của Trung Quốc- CHDCND
Triều Tiên là mối quan hệ “môi hở răng lạnh”. Chủ tịch Trung Quốc cũng đưa ra cam kết
xem xét “quan hệ Trung – Triều về lâu dài” và “không tính đến những thăng trầm của
tình hình quốc tế”.
Về kinh tế, trong mối quan hệ đồng minh Trung- Triều, viện trợ và hợp tác kinh
tế là yếu tố quan trọng, là động lực thúc đẩy cho sự bền vững của cả hai bên. Quan hệ
kinh tế Trung – Triều từ cuối thập kỷ 90 của thế kỷ 20 đã bắt đầu bước vào giai đoạn phát
triển nhanh. Những thay đổi này trước hết là kết quả của chính sách “cải thiện quản lý
kinh tế” của CHDCND Triều Tiên, cũng là kết quả của việc Trung Quốc vận dụng thái độ

tích cực đối với CHDCND Triều Tiên. Mấy năm gần đây Trung Quốc đặc biệt nhấn
mạnh đến tầm quan trọng của hợp tác kinh tế trong quan hệ với các nước xung quanh, tức
ổn định quan hệ kinh tế và cùng nhau phát triển là điều then chốt để khu vực này giảm
bớt sự phòng ngừa đối với Trung Quốc và phát triển lành mạnh hơn nữa quan hệ ngoại
giao.
2.3.2 Đối với Hàn Quốc
Việc Trung Quốc mở rộng quan hệ kinh tế với Hàn Quốc cũng là một trong chính
sách chiến lược của Trung Quốc. Cụ thể là Trung Quốc muốn mở rộng ảnh hưởng trong
khu vực cũng như với thế giới bởi lâu nay Mỹ luôn là một nước có ảnh hưởng lớn đối với
Hàn Quốc. Thêm vào đó Trung Quốc cũng muốn tìm thêm đồng minh trong việc bảo vệ
an ninh trên bán đảoTriều Tiên mà nước nào cũng có lợi ích trong đó.


2. 4 Chính sách của Nga
2.4.1 Đối với CHDCND Triều Tiên
Liên Xô và CHDCND Triều Tiên chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào
tháng 10 năm 1948. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, Liên Xô với tư cách là siêu cường
đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, là đồng minh của CHDCND Triều Tiên, là
thành viên của Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc, đã luôn tạo điều kiện, giúp đỡ
CHDCND Triều Tiên nâng cao uy tín- củng cố vị thế chính trị đối ngoại của mình.
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, Liên Xô tan rã (12.1991), Liên Bang Nga với tư
cách là quốc gia “kế tục Liên Xô” bước ra trường quốc tế. Chính sách của Nga lúc này đối
với CHDCND Triều Tiên cũng đã có nhiều thay đổi. Các nhà lãnh đạo Nga chủ trương
thu hẹp dần các mối quan hệ đã có giữa hai nước, giảm các chuyến thăm và trao đổi
chính trị giữa hai quốc gia, các cuộc trao đổi, tư vấn giữa hai nước về các vấn đề chính trị
song phương, quốc tế và khu vực đã bị đóng băng, trong mối quan hệ suốt hơn 60 năm
qua với CHDCND Triều Tiên, Nga luôn tích cực thúc đẩy mối quan hệ trở nên sâu sắc
hơn nhằm đảm bảo hòa bình tại khu vực Đông Bắc Á. Ngay sau khi ông Vladimir Putin
lên cầm quyền, quan hệ Nga – Triều đã đạt tới một cấp độ chưa từng có trong lịch sử.
Nga có đặc quyền đối thoại đặc biệt với CHDCND Triều Tiên, dựa trên sự phát triển của

lòng tin giữa lãnh đạo cấp cao nhất của hai quốc gia. Hay nói cách khác, quan hệ Nga –
Triều định hình bởi “quan hệ cá nhân giữa lãnh đạo của hai nhà nước”. Ngay cả khi
CHDCND Triều Tiên có sự chuyển giao về mặt quyền lực sau khi Chủ tịch Kim Jong Il
qua đời, phía Nga vẫn thể hiện sự “chào đón” vị tân lãnh đạo bằng việc đưa ra tuyên bố
củng cố quan hệ đối tác lâu năm này.
2.4.2 Đối với Hàn Quốc
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, Nga đã thay đổi chính sách ngoại giao, trong đó
Nga đã tích cực thúc đẩy phát triển mối quan hệ với Hàn Quốc. Về kinh tế, từ sau khi
Nga thiết lập quan hệ với Hàn Quốc, quan hệ kinh tế hai nước phát triển khá mạnh. Quan
hệ kinh tế - thương mại giữa Nga và Hàn Quốc cũng giống như với CHDCND Triều
Tiên, còn ở mức thấp chưa tương xứng với những tiến triển tích cực trong quan hệ chính
trị-ngoại giao và cũng chưa đáp ứng được nhu cầu tiềm năng của ba nước. Thời gian gần
đây, Nga và Hàn Quốc đang nỗ lực phát triển và cân bằng mối quan hệ hai nước một
cách toàn diện. Chính sách bán đảo Triều Tiên của Nga thực sự được coi là đột phá khi
tổng thống V.Putin lên nắm quyền. Quan hệ của Nga với hai nước đã phát triển toàn diện
hơn. Tuy nhiên, nhìn chung lại chính sách của Nga vẫn thiên về lĩnh vực chính trị- an
ninh, còn trong lĩnh vực kinh tế- thương mại vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Tiểu kết chương 2
Từ những nội dung nêu trên có thể thấy, chính sách của các nước lớn đối
với bán đảo Triều Tiên sau khi chiến tranh lạnh kết thúc đến nay xét về bản chất vẫn
không có nhiều chuyển biến so với các thời kỳ trước đó. Xét về khía cạnh vật chất, vấn
đề hạt nhân trên vùng bán đảo này đang là một vấn đề then chốt dưới góc nhìn chính trị
của Mỹ và phương Tây. Nếu như một bán đảo Triều Tiên thống nhất diễn ra bằng một
kịch bản nào di nữa thì đều đụng chạm dến quyền lợi của các cường quốc quốc tế, trong
đó có Mỹ. Do vậy, Mỹ và các cường quốc lớn đều không muốn có một quốc gia thống
nhất tại cùng bán đảo này. Xét về góc độ địa chính trị, bán đảo Triều Tiên có đường biên
giới tự nhiên giáp với nhiều nước lớn: Nga, Trung Quốc, Nhật bản. Nếu một quốc gia
thống nhất trên vùng bán đảo này diễn ra thì trước hết, Mỹ sẽ không còn vai trò gì và có
lý do gì duy trì một lực lượng lớn quân đội Mỹ ở Hàn Quốc hiện nay và đặc biệt hơn là
chiến lược quốc tế và khu vực châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ bị ảnh hưởng nghiêm

trọng. Do vậy, Mỹ, Nhật Bản, Nga và Trung Quốc luôn muốn duy trì sự tồn tại hịên tại
của hai nhà nước trên vùng bán đảo Triều Tiên như hiện nay, bởi lẽ vùng bán đảo này
luôn có vị trí chiến lược và lợi ích an ninh có liên quan đến quyền lợi của cả 4 nước.
Chương 3: ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH CỦA MỸ, TRUNG QUỐC, NGA
VÀ NHẬT BẢN ĐỐI VỚI BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY
3. 1 Đối với CHDCND Triều Tiên
3.1.1 Về chính trị
Có thể thấy, trong những năm chiến tranh lạnh cũng như hiện nay, CHDCND
Triều Tiên luôn phải duy trì một lực lượng quân đội hùng hậu để bảo vệ nền độc lập và
xây dựng chế độ XHCN của mình. Do nằm ở vị trí có tầm chiến lược quan trọng, được
coi như nằm trong một trận tuyến đối đầu giữa hai cực, nhất là trước sức mạnh quân đội
của Hàn Quốc, Nhật Bản và khoảng 200.000 quân Mỹ ở khu vực châu Á- Thái Bình
Dương nên CHDCND Triều Tiên không thể không xây dựng một đội quân có đủ sức
mạnh để đối phó với nguy cơ chiến tranh có thể xảy ra.
Do được các chuyên gia quân sự Liên Xô và Trung Quốc huấn luyện và trang bị
nên cơ cấu tổ chức của quân đội CHDCND Triều Tiên được biên chế theo mô hình các
nước trên gồm có lực lượng hải quân, lục quân, không quân và được biên chế thành nhiều
sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn, tiểu đoàn. Như đã đề cập, hiện nay quân đội nhân dân Triều
Tiên có khoảng 1.082 nghìn người. Các lực lượng an ninh khác khoảng 189.000 người.
Một trong những vấn đề nổi cộm của bán đảo Triều Tiên khiến cho tình hình khu
vực hết sức căng thẳng đó chính là vấn đề khủng hoảng hạt nhân của CHDCND Triều
Tiên. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng này, ngoài lí do chủ quan của CHDCND Triều
Tiên, không thể không nói đến tác động của tình hình quốc tế. Vấn đề hạt nhân của
CHDCND Triều Tiên sẽ còn tiếp tục diễn biến phức tạp và kéo dài, vì tất cả các bên liên
quan đều muốn lợi dụng vấn đề này để kiềm chế lẫn nhau và phục vụ lợi ích riêng của
mình.
3.1.2 Về kinh tế
Nền kinh tế của CHDCND Triều Tiên được tổ chức theo mô hình kinh tế kế hoạch
tập trung bao cấp, dựa trên quyền sở hữu tập thể và sở hữu toàn dân. Nhà nước là người
trực tiếp điều hành và quản lý kinh tế. Sau khi chiến tranh kết thúc đến nửa đầu thập kỷ

1980, với sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước XHCN, CHDCND Triều Tiên đã thực
hiện nhiều kế hoạch kinh tế- xã hội. Tuy nhiên khi bước vào công nghiệp hóa, CHDCND
Triều Tiên gặp phải không ít khó khăn về vốn, vật tư và khoa học kỹ thuật cùng với bước
đi ban đầu của một nền kinh tế lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá. Sau khi các nước Đông Âu
và Liên Xô tan rã, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên gặp nhiều khó khăn, nhất là tình
trạng thiếu lương thực, chất đốt và các phương tiện sinh hoạt. Hơn nữa, trong bối cảnh
quốc tế không thuận lợi, quan hệ quốc tế của CHDCND Triều Tiên bị thu hẹp, bị mất thị
trường xuất nhập khẩu hàng hóa với các nước XHCN, thêm vào đó, sự bao vây cấm vận
của các nước phương Tây và Mỹ trong những năm 1990 trở đi cũng là những nguyên
nhân dẫn đến khó khăn cho nước này. Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng, nguyên nhân cơ
bản dẫn đến khó khăn về kinh tế của CHDCND Triều Tiên trong những năm qua là do cơ
chế kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp kéo dài đã bộc lộ những yếu kém của nó.
Những tồn tại cản trở công cuộc cải cách kinh tế ở CHDCND Triều Tiên vẫn là
vấn đề chính trị. Chính sách ưu tiên quân đội của CHDCND Triều Tiên kể từ năm 1998
đã làm cho nền kinh tế nước này mất đi nguồn lực đối với công cuộc cải cách. Cuộc
khủng hoảng hạt nhân dường như đã ngăn cản sự phát triển của Hàn Quốc và các doanh
nghiệp nước ngoài khác hoạt động ở CHDCND Triều Tiên. Trong khi mối quan hệ liên
Triều có động lực riêng để phát triển thì sự hào phóng của Hàn Quốc vẫn chịu sức ép từ
Mỹ và vấn đề hạt nhân vẫn chưa được giải quyết.
Sau cái chết của chủ tịch Kim Jong Il ngày 17.12.2011, thế giới đã phân tích về sự
tác động của sự việc này tới kinh tế toàn cầu. Dù nền kinh tế CHDCND Triều Tiên biệt
lập với phần lớn thế giới và nội tình quốc gia này là ẩn số lớn, nhưng đường lối ưu tiên
quân sự, tiềm năng vũ khí hạt nhân, mối quan hệ căng thẳng với Hàn Quốc, Mỹ, cùng với
quan ngại về khả năng của Kim Jong Un ở cương vị điều hành đất nước đã đặt cả thế giới
vào tình trạng báo động.
3.1.3 Về văn hóa-xã hội
Trong nỗ lực cải thiện những mất mát do ảnh hưởng của lệnh trừng phạt quốc tế
về vấn đề vũ khí hạt nhân, CHDCND Triều Tiên mới đây đã chính thức bắt đầu thúc đẩy
du lịch, chú trọng vào những du khách Trung Quốc. Các quan chức chính phủ CHDCND
Triều Tiên đã bắt đầu một chương trình làm việc với các quan chức ngành du lịch Trung

Quốc cũng như các nước khác để mở cửa khu du lịch núi Kumgang trở lại.
Về xã hội CHDCND Triều Tiên, vấn đề được quan tâm hiện nay là vấn đề nhân
quyền của người dân CHDCND Triều Tiên. Trong khi cộng đồng quốc tế ngày càng quan
tâm nhiều hơn về nhân quyền tại CHDCND Triều Tiên như việc Cộng đồng chung Châu
Âu cùng phối hợp với Uỷ ban Nhân quyền Quốc gia Hàn Quốc tổ chức Hội nghị chuyên
đề về cải thiện nhân quyền tại CHDCND Triều Tiên thì vừa qua Viện Nghiên cứu Thống
Nhất đã cho xuất bản “Sách trắng về nhân quyền tại Bắc Triều Tiên năm 2011”. Đây là
cơ quan nghiên cứu cấp nhà nước chuyên nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan
đến thống nhất đất nước, đồng thời hỗ trợ Chính phủ trong việc thiết lập chính sách thống
nhất.
3.2 Đối với Hàn Quốc
3.2.1 Về chính trị
Đại Hàn Dân Quốc là nhà nước TBCN theo chế độ cộng hòa gồm các cơ quan
hành pháp, đứng đầu nhà nước là Tổng thống nắm quyền lực cao nhất và Thủ tướng là
người đứng đầu chính phủ. Hiện nay có một số đảng phái lớn thay nhau nắm quyền thống
trị ở Hàn Quốc gồm: Đảng Dân tộc lớn (GNP), Đảng Quốc hội vì một nền chính trị mới
(NCNP), Đảng các nhà dân chủ tự do thống nhất (ULD)…Hàn Quốc từ khi thành lập đến
nay đã trải qua nhiều nhiệm kỳ tổng thống khác nhau.
Sau cuộc nội chiến, Hàn Quốc gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị, xã hội.
Đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề, diện tích nhỏ hẹp, đất đai cằn cỗi, tài nguyên
khan hiếm, công nghiệp lạc hậu, thiếu thốn về cơ sở vật chất, hạ tầng dân số đông, thất
nghiệp tràn lan, người dân rơi vào tình cảnh túng đói. Trong tình cảnh đó, Hàn Quốc đã
lựa chọn con đường thoát ra bằng kinh tế và việc phát triển quan hệ với Mỹ là nhu cầu
cấp thiết và lâu dài. Hàn Quốc coi quan hệ đồng minh với Mỹ là mục tiêu quan trọng
hàng đầu vì lý do an ninh và phát triển kinh tế.
3.2.2 Về kinh tế
Sau chiến tranh, Hàn Quốc gặp nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội, đất nước bị tàn
phá nặng nề, thiếu thốn về cơ sở vật chất, hạ tầng, công nghiệp lạc hậu, dân số đông, thất
nghiệp tràn lan, người dân rơi vào tình cảnh túng đói . Trong tình cảnh này, Hàn Quốc đã
chọn con đường thoát ra bằng kinh tế. Và trong giai đoạn này, Hàn Quốc nhận thức được

rằng việc mở rộng quan hệ kinh tế với Mỹ là một việc làm cần thiết và lâu dài. Trong
quan hệ kinh tế với Mỹ, thời kỳ đầu, Hàn Quốc chủ yếu nhận viện trợ của Mỹ. Có thể
thấy, Hàn Quốc có nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Đó là hệ thống quản lý của CNTB nhà nước được vận dụng, cải tiến phù hợp với
tình hình của các nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa diễn ra tương đối
muộn. Hàn Quốc gần đây đã thoát ra khỏi cơn sóng gió kinh tế xảy ra vào cuối năm
1997. Cuộc khủng hoảng làm điêu đứng các thị trường trên toàn châu Á này đã đe dọa
những thành tựu kinh tế to lớn của Hàn Quốc. Tuy nhiên, nhờ thực hiện đầy đủ các thỏa
thuận với Quỹ tiền tệ thế giới, quyết tâm cải tổ mạnh mẽ của chính phủ và việc đàm phán
thành công hoãn nợ nước ngoài với các ngân hàng chủ nợ, kinh tế Hàn Quốc đã lấy lại đà
tăng trưởng và tiếp tục phát triển.
3.2.3 Về văn hóa - xã hội
Với mục tiêu đưa nền văn hóa của Hàn Quốc đến gần hơn với nhân dân các quốc
gia khác, chính phủ Hàn Quốc đã dọn đường cho các nghệ sỹ của họ tiếp thị văn hóa đến
khắp mọi nơi. Sự đẩy mạnh văn hóa của Hàn Quốc ra thế giới là cả một chiến lược mang
tầm quốc gia là sự đoàn kết của cả một dân tộc trong nỗ lực giới thiệu, tuyên truyền và
quảng bá hình ảnh văn hóa, phong tục tập quán đất nước mình đến với các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới.
Về giáo dục, trong nỗ lực thu hút sinh viên nước ngoài đến Hàn Quốc du học,
nhiều trường đại học ở Hàn Quốc đưa ra những chương trình cải tiến, các suất học bổng
hấp dẫn đồng thời đổi mới trang thiết bị. Và những nỗ lực “thu hút” sinh viên ngoại của
các trường đại học Hàn Quốc đã có kết quả thực sự khi số sinh viên quốc tế du học Hàn
Quốc đang tăng lên.
Tiểu kết chương 3
Sau khi bị chia cắt, hai miền bán đảo Triều Tiên đã đi theo hai thể chế chính trị
khác nhau. Cả hai đất nước cùng nỗ lực thoát khỏi hậu quả nặng nề do cuộc chiến tranh
để lại, khôi phục và phát triển đất nước.
CHDCND Triều Tiên đi theo con đường XHCN, trong thời gian đầu nền kinh tế-
xã hội của CHDCND Triều Tiên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, xã
hội. Tuy nhiên khi hệ thống XHCN sụp đổ, nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp

của CHDCND Triều Tiên ngày càng giảm sút. Với sự giúp đỡ của Trung Quốc,
CHDCND Triều Tiên học tập các mô hình cải cách kinh tế từ Trung Quốc, tích cực quan
hệ ngoại giao với Trung Quốc nhằm thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội.
Với việc phát triển vũ khí hạt nhân, CHDCND Triều Tiên đã phải chịu những lệnh trừng
phạt,cấm vận từ Liên Hợp Quốc và Mỹ, chịu sự lên án của các nước. Điều này đã gây
ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển của CHDCND Triều Tiên và mối quan hệ hai
miền bán đảo Triều Tiên. Tuy nhiên việc giải quyết vấn đề hạt nhân còn gặp nhiều khó
khăn, vì các bên liên quan đều muốn lợi dụng vấn đề này để kiềm chế lẫn nhau và phục
vụ lợi ích riêng của mình.
Hàn Quốc xây dựng đất nước theo mô hình TBCN. Hàn Quốc chú trọng công
nghiệp hóa đất nước, mở rộng quan hệ đa phương. Cùng với sự giúp đỡ của Mỹ, Hàn
Quốc đã nhanh chóng khẳng định vị thế của mình và trở thành một trong bốn con rồng
châu Á. Hàn Quốc luôn có những chính sách tích cực đối với CHDCND Triều Tiên để
giải quyết vấn đề hòa bình và ổn định cho bán đảo Triều Tiên. Gần đây, CHDCND Triều
Tiên liên tục có những hành động phóng thử vũ khí hạt nhân, đe dọa tới an ninh bán đảo
Triều Tiên, khiến cho Hàn Quốc càng thắt chặt hơn mối quan hệ với các nước liên quan
để ngăn chặn CHDCND Triều Tiên. Đây cũng là một trong những nguyên nhân cản trở
sự thống nhất của bán đảo Triều Tiên.
KẾT LUẬN
Bán đảo Triều Tiên kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đã bị chia cắt làm hai
miền và sau đó là hai quốc gia độc lập với hai thể chế chính trị khác nhau. CHDCND
Triều Tiên lựa chọn con đường XHCN và Hàn Quốc lựa chọn TBCN. Cũng từ đây hai
quốc gia của bán đảo đã chịu sự tác động không nhỏ từ những biến đổi của tình hình thế
giới cũng như khu vực, đặc biệt là sự chi phối của các cường quốc. Sự chi phối này thể
hiện ở cả hai mặt, tích cực và tiêu cực.
Về mặt tích cực, trong quá trình gia tăng hợp tác trên mọi mặt làm tăng tính tùy
thuộc lẫn nhau. Việc tích cực mở rộng quan hệ với các nước lớn, giúp cho hai quốc gia
trên bán đảo Triều Tiên khôi phục và phát triển đất nước sau chiến tranh, hội nhập với xu
thế toàn cầu hóa ngày nay. Đồng thời, tranh thủ sự giúp đỡ, viện trợ của các cường quốc,
học hỏi khoa học- kỹ thuật, công nghệ phục vụ lợi ích quốc gia. Ngược lại, việc tăng

cường mối quan hệ kinh tế - thương mại khăng khít với nhau sẽ không cho phép các
cường quốc xung đột với nhau, buộc họ phải liên kết, hợp tác với nhau và giải quyết bất
đồng và xung đột bằng đàm phán, hòa bình. Các nước lớn Mỹ, Nhật Bản, Nga, Trung
Quốc đều là các cường quốc hạt nhân nên các nước này đều có nhu cầu trong việc kiểm
soát vũ khí hạt nhân và giữ thế độc quyền loại vũ khí này. Các nước này sẽ đóng vai trò
chính trong việc giải quyết vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên giúp cho khu vực có
một nền hòa bình, ổn định.
Về mặt tiêu cực, giữa các nước lớn vẫn còn tồn tại những yếu tố bất ổn và mâu
thuẫn về lợi ích chiến lược đẩy đến tình trạng căng thẳng. Đó là những mâu thuẫn trong
việc tranh giành địa vị chủ đạo ở khu vực, tranh giành lợi ích quốc gia. Từ những xung
đột chính trị, an ninh và quân sự dẫn tới những va chạm, cọ xát vế kinh tế - thương mại,
như cạnh tranh về thị trường vốn, kỹ thuật, công nghệ cao, giành giật địa vị lãnh đạo về
kinh tế. Điều này sẽ tác động tiêu cực tới sự phát triển kinh tế của hai quốc gia trên bán
đảo Triều Tiên.
Về việc thống nhất bán đảo Triều Tiên là một vấn đề nan giải không chỉ mang tính
chất nội bộ mà còn là mối quan tâm của cộng đồng quốc tế. Trở ngại lớn nhất hiện nay là
sự khác nhau về chính trị, tư tưởng và cộng với sự chênh lệch lớn về kinh tế- xã hội. Đối
với vấn đề hạt nhân của CHDCND Triều Tiên cũng là một vấn đề nhạy cảm, ảnh hưởng
đến quá trình thống nhất.

References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Andrew C Nahm (2005): Biên dịch Nguyễn Kim Lân, Lịch sử văn hóa Triều Tiên,
Nxb Văn hóa thông tin.
2. Ban biên soạn giáo trình Hàn Quốc học, Lịch sử Hàn Quốc, Nxb Đại học quốc gia
Seoul-2005.
3. Bộ quốc phòng, viện lịch sử quân sự, Lịch sử chống Mỹ cứu nước (1954-1975),
Nguyên nhân chiến tranh.
4. Dương Phú Hiệp, Ngô Xuân Bình, Hàn Quốc trước thềm thế kỷ 21, Nxb thống kê,

Hà Nội 2011.
5. Đặng Thị Vân Anh, Lê Thị Xuân Hương, Những hoạt động đối ngoại của Hàn
Quốc từ sau chiến tranh lạnh (1945-1991) đến nay, niên luận, khoa Đông Phương
học, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, 2011.
6. Hoàng Thị Thanh Nhàn(1997), Công nghiệp hóa hướng ngoại, “sự thần kỳ” của
các NIE châu Á, Nxb chính trị quốc gia Hà Nội.
7. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Kỷ yếu khoa học đề tài cấp bộ- 2004-
2005, Chính sách của các nước lớn đối với bán đảo Triều Tiên từ sau khi kết thúc
chiến tranh lạnh đến nay.
8. Lee Che en (2001), Những thay đổi trong tính chất quan hệ CHDCND Triều Tiên-
Nga và một số khuyến nghị với Hàn Quốc.
9. Lê Đình Chỉnh, Một số đặc điểm của lịch sử bán đảo Triều Tiên từ sau cuộc nội
chiến (1950-1953) đến nay, Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học quốc
gia Hà Nội, 2009
10. Lê Đình Năm, Vấn đề Triều Tiên trong quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay,
Luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội 2004.
11. Lê Đức Hạnh, Quân đội Hàn Quốc trong cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ ở Việt Nam giai đoạn 1964-1973, Luận văn thạc sĩ sử học, Trường đại học
khoa học xã hội và nhân văn, đại học quốc gia Hà Nội.
12. Michael J.Friedman, Chiến tranh lạnh :Một cuộc kiểm tra đối với sức mạnh và sự
thử thách đối với các ý tưởng của Hoa Kỳ, tạp chí điện tử Bộ ngoại giao Hoa Kỳ,
tháng 4.2006.
13. Nguyễn Anh Thái (chủ biên), Lịch sử thế giới hiện đại 1917-1995, Nxb giáo dục.
14. Nguyễn Ngọc Tuân, Công cuộc công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở nước cộng
hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 1970.
15. Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thu Hà, Chính sách đối ngoại của Hàn Quốc
từ sau đại chiến thế giới lần thứ II tới nay, niên luận, khoa Đông Phương học, Đai
học khoa học xã hội và nhân văn, 2011.
16. Nguyễn Vũ Tùng, 7 chiến lược toàn cầu của Mỹ từ sau chiến tranh lạnh, Luận án
tiến sĩ, Học viện ngoại giao.

17. Tạp chí khoa học quân sự, Chiến lược phát triển mới của quốc phòng Hàn Quốc,
số 12, 12- 2001.
18. Tạp chí “Kiến thức quốc phòng hiện đại”, Vấn đề hạt nhân của CHDCND Triều
Tiên- Những ràng buộc và thách thức, số 11.2006.
19. Tạp chí Những vấn đề Viễn Đông, số 4-2001.
20. Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản, Các biện pháp kinh tế chủ yếu của chính phủ Hàn
Quốc cho quá trình thống nhất bán đảo Triều Tiên, số 5-2000.
21. Tạp chí nghiên cứu Nhật Bản, Vài nét về quan hệ kinh tế Hàn Quốc – Mỹ (1948-
1979), số 2(32), 4.2001.
22. Thông tấn xã Việt Nam, Tài liệu tham khảo đặc biệt, Bức tranh toàn cảnh về cải
cách kinh tế ở Bắc Triều Tiên, ngày 9.9.2005.
23. Thông tấn xã Việt Nam, Tài liệu tham khảo đặc biệt, Chiến lược khu vực Đông
Bắc Á của Mỹ và Nhật Bản và vấn đề bán đảo Triều Tiên, ngày 9.11.2004.
24. Thông tấn xã Việt Nam, Tài liệu tham khảo đặc biệt, Kinh tế Bắc Triều Tiên, ngày
1.12.2003.
25. Thông tấn xã Việt Nam, Tài liệu tham khảo đặc biệt, Những thay đổi của Bắc
Triều Tiên và quan hệ Trung-Triều, ngày 5.2.2006.
26. Thông tấn xã Việt Nam, Tài liệu tham khảo đặc biệt, Quan hệ Trung Quốc-Liên
Xô-Cu Ba-Triều Tiên, 1978.
27. Thông tấn xã Việt Nam, Tài liệu tham khảo đặc biệt, Tuyên bố chung Trung Quốc-
Hàn Quốc ngày 12.7.2003.
28. Thời Ân Hồng, Chuyên viên quan hệ quốc tế-Đại học nhân dân Trung Quốc,
Chiến lược lâu dài của Trung Quốc, tạp chí “Chiến lược và quản lý”, số 6/2003.
29. Thư viện Quân đội Hà Nội, Trung Quốc trong chiến tranh Triều Tiên (các chiến
dịch, chiến thuật và những bài học kinh nghiệm), 1978, ký hiệu T.5168.
30. Thư viện quân đội Hà Nội, Vài nét về bán đảo Triều Tiên thời gian gần đây, h.2,
2003.
31. Viện thông tin khoa học Xã hội, Bộ tài liệu về Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều
Tiên, Hàn Quốc- các vấn đề có liên quan, Hà Nội 2003.
32. Vũ Đăng Hinh(1997), Quan hệ kinh tế Mỹ-Hàn Quốc từ những năm 1950 đến

những năm 1970, tạp chí châu Mỹ ngày nay, số 6.

Tài liệu tiếng Anh

33. Choi E. Kwan, Kim E. Han and Yesook Merrill, North Korea in the world
economy.
34. Lee Jong soo, Palgrave Macmillan, The Partition of Korea after world war II A
global history.
35. Hagen Koo, State and society in contemporary Korea,. Ithaca: Cornell University
1993.
36. International politics and Security in Korea; Jung Sup Kim Director; international
Policy Division; University of National Defence; Republic of Korea; Ed ward
Elgar. Cheltenham; Uk. Northampton; MA. USA.
37. Kihl Young Whan, Heyes Peter, Peace and security in Northest Asia the nuclear
issue and the Korean peninsula, New York; M.E Spharpe 1997.
38. Kim Il Sung and Korea’s struggle an unconventional firsthand history ; Won Tai
Sohn Forewords by G. Cameron Hurst and in Kwan Hwang Introduction by
Samuel S. Song.
39. North Korea’s weapons programmes. A net assessment. The international institute
for strategic studies:
- Preface
- History
- North Korea’ nuclear weapons programmes
- North Korea’ Chemical and Biological weapons programmes.
40. Paul Prench North Korea, The Paranoid Penisula – A modern history, Zed Book
London-New York.
41. The Development of morden South Korea. State formation capitalist development
and national identity. Kyongju Kim Routledge Advances in Korean Studies.
42. The Korean contemporary politics and society; Third edition, Donald stone
Macdonald edited and revised by Donald N. Clark Trinity University. Westvien

press a member of the press book group.

Tài liệu tiếng Hàn

43. 강경태-문성호-윤성욱-정태인-조성렬-흥익표(2009),오바마시대, 변화하는
미국과 한반도, 시대의 창.
44. 김용재(2009), 한반도의 통일론 통일 정책의 전개와 전망, 박영사.
45. 김태운(2006), 북한의 한반도 주변 대4강 외교정책에대한 이해,
한국학술정보(주).
46. 백낙청 저(2006), 한반도식 통일 현재진행형, 창비.
47. 서진영(2006), 21세기 중국외교정책-부강한 중국과 한반도, 폴리테이아
48. 여인곤-김국신-배정호- 신상진(2004), 21세기 미-중-일-러의 한반도 장책과
대응방안, 통일연구원.
49. 정은숙 저(2010), 미-중-일-러 한반도 정책 결정과정, 세종연구소.
50. 정주신- 윤황-유병선-김주삼 저(2010.11.20), 한 반도 안보환경의 이해
51. 제성호 저(2010), 남북한 관계론,집문당.
52. 통일 연구원저(2006), 한반도의 편화 포럼 구상과 이행, 통일 연구원.

Tài liệu online

53. vi.wikipedia.org/wiki/chien-tranh-lanh.
54. />Tien/11036518/159/
55. />thai-binh-duong-cua-chinh-quyen-obama
56. />BB%81u_Ti%C3%AAn
57. />age=19
58.
59. />phong-tpp.html
60. dantri.com.vn- mục thời sự khu vực Đông Bắc Á.
61. http://www.b
/>7094aomoi.com/Hoi-dam-cap-cao-Han-Quoc Nhat-Ban/119/2882073.epi

62. Trung-Quoc-ngay-mot-xau-
di/122/3129464.epi
63. Hanquocngaynay.com
64. />06942490.html
65. baomoi.com, ngày 26.8.2008.
66. Hàn Quốc đất nước con người, Cơ quan thông tin hải ngoại Hàn Quốc,
www.korea.net
67. Nhat-nong-vi-ke-
hoach-dau-tu-o-Ulleung/201112/182228.datviet

×