Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Chủ trương của đảng trong quan hệ việt nam liên xô từ năm 1954 đến năm 1964

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.91 KB, 19 trang )

Chủ trương của Đảng trong quan hệ Việt Nam -
Liên Xô từ năm 1954 đến năm 1964

Tạ Quang Giảng
Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
Luận văn ThS ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Mã số: 60 22 56
Người hướng dẫn: PGS. NGND Lê Mậu Hãn
Năm bảo vệ: 2010

Abstract: Khái quát quan hệ Việt Nam - Liên Xô trước năm 1954 và củng cố mối
quan hệ này ở những năm 1954-1959. Phân tích những nội dung cơ bản trong
đường lối đối ngoại của Đảng những năm 1954-1964, trong đó đặt trọng tâm làm
sáng tỏ chủ trương của Đảng trong quan hệ với Liên Xô. Trình bày những chủ
trương của Đảng trong quan hệ Việt Nam - Liên Xô những năm 1954-1964 thông
qua quá trình Đảng chỉ đạo củng cố, thúc đẩy quan hệ với Liên Xô trong khoảng
thời gian trên. Phân tích thành tựu, hạn chế trong chủ trương và sự chỉ đạo thực
hiện quan hệ với Liên Xô của Đảng những năm 1954-1964; nêu lên ý nghĩa của
mối quan hệ đối với cách mạng Việt Nam.
Keywords: Lịch sử Đảng; Đảng Cộng sản Việt Nam; Thời kỳ 1954 -1964; Liên
Xô; Việt Nam; Quan hệ ngoại giao
Content
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nhân tố quốc tế luôn giữ vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của mỗi
quốc gia. Không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển bình thường nếu không có
quan hệ với thế giới bên ngoài.
Trong lịch sử quan hệ ngoại giao của Việt Nam, quan hệ Việt Nam - Liên Xô có
một vị trí quan trọng, góp phần tích cực vào sự phát triển của mỗi nước. Đặc biệt, mối
quan hệ đó có ảnh hưởng to lớn tới tiến trình cách mạng Việt Nam.
Năm 1950, Việt Nam và Liên Xô chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao. Sự kiện
này đã đánh dấu một bước phát triển mới trong quan hệ hai nước. Từ đó, quan hệ giữa hai
nước đã trải qua những thời kỳ phát triển khác nhau, nhưng giai đoạn 1954 - 1964 vẫn là


giai đoạn mà quan hệ hai nước để lại những dấu ấn nhất định trong sự phát triển của mỗi
quốc gia. Quan hệ hai nước thời kỳ này đã có ảnh hưởng to lớn đối với cách mạng Việt
Nam; đồng thời tác động tới vị thế, uy tín quốc tế của Liên Xô.
Thời kỳ 1954 - 1964 cũng là thời kỳ quan hệ Việt Nam - Liên Xô có những nét
thăng, trầm trong bối cảnh quốc tế phức tạp với sự đan xen lợi ích của các cường quốc.
Hiện nay, khi quan hệ giữa Việt Nam - Liên bang Nga vẫn đang phát triển tốt đẹp
- Liên bang Nga trở thành đối tác chiến lược của Việt Nam, thì việc nghiên cứu mối quan
hệ giữa Việt Nam và Liên Xô trong những năm 1954 -1964, từ đó rút ra những đánh giá,
nhận xét, kinh nghiệm phục vụ hiện tại, có một ý nghĩa thực tiễn và lý luận sâu sắc; góp
phần tiếp tục phát triển quan hệ hai nước, nâng mối quan hệ đó lên tầm cao mới, phục vụ
thiết thực lợi ích của hai dân tộc. Xuất phát từ những ý nghĩa đó, chúng tôi lựa chọn đề
tài “Chủ trương của Đảng trong quan hệ Việt Nam - Liên Xô từ năm 1954 đến năm
1964” làm đề tài luận văn cao học lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong khuôn khổ của đề tài, đến nay chưa có công trình chuyên luận nào được
công bố, nhưng đã có nhiều công trình có liên quan được xuất bản. Có thể chia thành
những nhóm tài liệu sau:
Công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước
- Nhóm công trình viết về ngoại giao và quan hệ quốc tế
“Mặt trận ngoại giao thời kỳ chống Mỹ cứu nước” (Nguyễn Duy Trinh, Nxb. Sự
thật, Hà Nội, 1979); “Tình hình thế giới và chính sách đối ngoại của chúng ta” (Lê Duẩn,
Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1981); “Thắng lợi có tính thời đại và cuộc đấu tranh trên mặt trận
đối ngoại của nhân dân ta” (Nxb Sự thật, Hà Nội, 1985); “Mặt trận ngoại giao trong
chống Mỹ cứu nước giai đoạn 1965-1973” (Nam Hưng, Tạp chí Lịch sử Đảng, số
5/1991); “Đấu tranh ngoại giao trong giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước” (Nguyễn Minh Vĩ, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 2/1995); “Ảnh hưởng của văn
hoá Liên Xô ở Việt Nam trong giai đoạn 1945-1954” (Lê Văn Thịnh, Tạp chí Nghiên cứu
lịch sử, số 3/1996); “50 năm ngoại giao Việt Nam 1945-1995” (Lưu Văn Lợi, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, 1996); “Quan hệ quốc tế từ 1945-1995” (Hoàng Văn Hiển, Nguyễn
Viết Thảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998); “Ngoại giao Việt Nam trong thời đại

Hồ Chí Minh” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000); “Đấu tranh ngoại giao góp phần
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước” (Ngô Hữu Mạnh, Tạp chí Nghiên
cứu quốc tế, số 2 /2000); “Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp giành độc lập, tự
do 1945-1975” (Nguyễn Phúc Luân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001); “Ngoại giao
Việt Nam 1945-2000” (Nguyễn Đình Bin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002);
Trong nhóm công trình sách tham khảo, chuyên khảo, các tác giả đã tập trung
trình bày những nét tổng quan về đường lối đối ngoại của Đảng trong hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược; trình bày chính sách đối ngoại và
các quan hệ ngoại giao của Việt Nam (từ năm 1945 trở đi) Trong mạch chảy chung ấy,
các tác giả điểm qua một cách khái quát, phác họa những diễn biến chính tiến trình lịch
sử trong quan hệ Việt Nam với Liên Xô. Tuy nhiên, chủ trương củng cố, thúc đẩy quan
hệ Việt Nam - Liên Xô trong những năm 1954 -1964 mới chỉ được đề cập ở chừng mực
nhất định, chưa đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện và chưa làm rõ những thành công,
hạn chế của quá trình ấy. Trong nhóm bài báo, tạp chí, các nhà nghiên cứu tập trung
nghiên cứu về mặt trận ngoại giao trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, hoặc về
đường lối đối ngoại của Đảng, hay trực tiếp về quan hệ Việt Nam - Liên Xô. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ của bài tạp chí, bài báo, các nội dung về quan hệ Việt Nam - Liên Xô
được đề cập hoặc ở những khía cạnh đơn lẻ, hoặc hết sức tổng quát. Tổng hợp nội dung
các bài viết, bước đầu có thể thấy một bức tranh quan hệ Việt Nam - Liên Xô với những
nét phác thảo. Bức tranh toàn diện, đầy đủ về quan hệ Việt - Xô vẫn chưa được các nhà
nghiên cứu khắc họa.
- Nhóm công trình viết về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
“Mười tám năm chống Mỹ cứu nước thắng lợi” (Nxb Quân đội nhân dân, Hà
Nội, 1974); “Sức mạnh Việt Nam” (Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1976); “Đại thắng
mùa xuân 1975 - Nguyên nhân và bài học” (Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1995);
“Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; thắng lợi và bài học” (Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1996); “Hậu phương chiến tranh nhân dân Việt Nam” (Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1997); “Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975 - Thắng lợi và
bài học” (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000); “Việt Nam những chặng đường lịch sử
(1954-1975), (1975-2005), (Nxb Giáo dục, thành phố Chí Minh, 2005)…

Những công trình này đi sâu nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
một cách tổng thể, tập trung vào những nội dung căn bản nhất của cuộc kháng chiến (xây
dựng hậu phương miền Bắc; diễn biến đấu tranh quân sự trên chiến trường miền Nam;
đấu tranh ngoại giao; nguyên nhân thắng lợi…). Trong nhóm công trình này, việc khái
quát các quan điểm của Đảng về các vấn đề quốc tế, sự phát triển nhận thức của Đảng về
quan hệ quốc tế trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước phải kể đến những đóng góp của
các tác giả Nguyễn Phúc Luân, Nguyễn Đình Bin, Lưu Văn Lợi với: “Ngoại giao Việt
Nam 1945-2000”; “Ngoại giao Việt Nam (1945-1995)”; “Ngoại giao Việt Nam hiện đại
vì sự nghiệp giành độc lập, tự do 1945-1975” Trong các công trình của mình, các tác
giả đã làm rõ nhiều vấn đề liên quan tới quá trình hoạch định đường lối đối ngoại của
Đảng, đến tư duy đối ngoại, đến nhận thức về các vấn đề quốc tế Những nội dung liên
quan đến chủ trương, quan điểm của Đảng trong quan hệ Việt Nam - Liên Xô từ năm
1954 đến năm 1964 cũng đã được đề cập đến, nhưng ở chừng mực nhất định, chủ yếu
tiếp cận dưới góc độ tranh thủ sự ủng hộ quốc tế. Diễn tiến của mối quan hệ trên mọi
phương diện vẫn là khoảng trống trong mảng công trình này. Phần tổng kết kinh nghiệm
về việc đề ra chủ trương đối ngoại và chỉ đạo thực hiện nhằm củng cố, thúc đẩy quan hệ
với Liên Xô của Đảng mới chỉ được nghiên cứu ở tầm mức vừa phải, chưa đầu tư dung lượng
và chiều sâu.
- Nhóm công trình viết về tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh
“Chiến lược đại đoàn kết Hồ Chí Minh” (PGS. Phùng Hữu Phú chủ biên, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995); “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và
Mặt trận dân tộc thống nhất” (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996); “Tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết với vấn đề phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời
kỳ mới” (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004)…
Các công trình này tập trung làm rõ tư tưởng đại đoàn kết, đoàn kết quốc tế và xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh qua các giai đoạn cách mạng.
Nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các tác giả đã đề cập tới một số vấn đề
của quan hệ Việt Nam - Liên Xô với tư cách một trong những nội dung thuộc về đoàn kết
quốc tế trong tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh.

- Nhóm công trình viết về quan hệ Việt Nam - Liên Xô qua các thời kỳ
“Cách mạng Tháng Mười với độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”
(Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1978); “Về Lê-nin và Cách mạng tháng Mười” (Nxb. Sự thật, Hà
Nội, 1980); “Thắng lợi của tình hữu nghị và sự hợp tác toàn diện Việt Nam- Liên Xô”
(Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1981); “Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc,
là chiến lược và tình cảm của chúng ta (Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1982); “Tượng đài hùng vĩ
của tình hữu nghị Việt- Xô” (Trường Chinh, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1983); “Ngọn cờ của
Lê-nin và Bác Hồ sẽ được mang đến đích thắng lợi cuối cùng” (Nxb. Sự thật, Hà Nội,
1983); “Việt Nam Liên Xô 30 năm quan hệ: Văn kiện và tài liệu” (Bộ Ngoại giao, Nxb.
Ngoại giao, Hà Nội, 1983); “Việt Nam-Liên Xô xa mà gần” (Nxb. Ngoại văn, Hà Nội,
1983); “Về tình hữu nghị vĩ đại Việt- Xô” (Hồ Chí Minh, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1985);
“Sự hợp tác quốc tế giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Liên Xô - lịch sử
và hiện tại” (Nxb. Sự thật Hà Nội và Nxb. Chính trị Matxcơva, 1987); “Cách mạng tháng
Mười và tình hữu nghị Việt- Xô” (Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1987); “Quan hệ giữa cách mạng
Việt Nam với cách mạng Liên Xô từ năm 1930-1954” (Lê Văn Thịnh, Luận án tiến sĩ lịch
sử, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, 1999); “Quan hệ Liên Xô -
Việt Nam từ năm 1950 đến năm 1975” (Vũ Thị Hồng Chuyên, Luận văn thạc sĩ lịch sử,
trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2000); “Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga từ năm
1991-2000” (Vũ Thị Thu Phương, Luận văn thạc sĩ lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, 2002); “Đảng lãnh đạo thiết lập và phát triển quan hệ Việt Nam- Liên Xô (1950-1975)
(Nguyễn Thị Mai Hoa, Đề tài nghiên cứu khoa học ĐHQGHN, 2004)
Đây là nhóm công trình phải nói là rất phong phú, đề cập trực tiếp tới quan hệ Việt
Nam - Liên Xô trên nhiều khía cạnh. Trong nhóm công trình này, có rất nhiều công trình
là của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta- những người vừa tham gia hoạch định, chỉ
đạo thực hiện đường lối đối ngoại nói chung, với Liên Xô nói riêng; đồng thời cũng là
những người đã từng tham dự trực tiếp, chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử quan trọng trong
quan hệ Việt Nam - Liên Xô. Chính vì vậy, đây là nguồn tài liệu quý giá, cung cấp những
cứ liệu quan trọng cho tác giả luận văn triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu. Tuy nhiên,
cũng chưa có công trình nào đề cập trực tiếp, đầy đủ, dưới góc độ lịch sử Đảng đến vấn
đề nghiên cứu của luận văn. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu khác đã trình bày, phân tích,

luận giải những nội dung về quan hệ Liên Xô - Việt Nam, về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam
với cách mạng Liên Xô chủ yếu tiếp cận từ góc độ lịch sử thế giới, hoặc lịch sử Việt Nam, còn
tiếp cận dưới góc độ lịch sử Đảng, thì chưa có công trình nào lựa chọn nghiên cứu quan hệ hai
nước trong những năm 1954 - 1964; vì thế, quan hệ Việt Nam - Liên Xô giai đoạn này trong
những công trình được liệt kê còn sơ sài, chưa cụ thể.
Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài
- Nhóm công trình viết về chiến tranh Việt Nam
“The real war” (Cuộc chiến tranh thực sự, Richard Nixon, Nxb Warner Books,
New York, 1981); “Việt Nam, The Ten Thousand Day War” (Việt Nam, cuộc chiến tranh
mười ngàn ngày, Micheal Maclear, Nxb, Sự thật Hà Nội, 1990); “Cuộc chiến tranh xâm
lược thực dân mới của Mỹ ở Việt Nam” (Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự, Hà Nội,
1991); "Những bí mật của cuộc chiến tranh Việt Nam" (Đavitson. Ph, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1995); “Cuộc chiến tranh dài ngày nhất nước Mỹ” (G.C Herring, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998); “Liên bang Xô-viết và chiến tranh Việt Nam” (V.I.
Gaiđuk, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 1998)
Cũng tương tự như nhóm công trình của các nhà nghiên cứu Việt Nam viết về
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, các nhà nghiên cứu nước ngoài chủ yếu khảo về
chiến tranh Việt Nam nói chung; sự quan tâm của các nhà nghiên cứu nước ngoài đến
quan hệ Việt - Xô chủ yếu đặt trong sự xoay chuyển của tam giác chiến lược Mỹ - Xô -
Trung và các khía cạnh thuộc về viện trợ của Liên Xô cho Việt Nam.
- Nhóm công trình viết về quan hệ Liên Xô - Việt Nam qua các thời kỳ
“Lịch sử quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại của Liên Bang Xô-viết từ năm
1917- 1985” (Nxb. Quan hệ Quốc tế, M, 1980);“Lịch sử chính sách đối ngoại của Liên
bang Xô-viết từ 1945-1980” (Nxb. Quan hệ quốc tế, M, 1980); “Lịch sử quan hệ Liên Xô-
Việt Nam 1917-1985” (M.P.Ixaep, A.X.Trecnưsep, Nxb. Quan hệ quốc tế, M.1986);
“Cách mạng Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn” (X.A. Mkhatarian, M, 1996);
“Xung đột và mâu thuẫn Trung Quốc -Liên Xô trong vấn đề viện trợ cho Việt Nam chống
Mỹ” (Lý Đan Tuệ, Tạp chí Nghiên cứu Liên Xô - Trung Quốc đương đại, số 3, Tài liệu
dịch từ tiếng Trung Quốc, lưu tại viện Sử học); “Kremlin và Hồ Chí Minh 1945-1969”
(I.V.Bukharin, Nxb. Quan hệ quốc tế, 1998); “Quan hệ Việt- Nga 50 năm một chặng

đường lớn” (Bùi Khắc Bút, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 3 (33)/2000); “Mỹ - Xô -
Trung trong cuộc đối đầu lịch sử” (Lý Kiện, Nxb Thanh niên, 2008)
Đây là nhóm công trình chủ yếu là của các nhà nghiên cứu Liên Xô, Trung Quốc,
trong đó các nhà nghiên cứu Liên Xô có số lượng công trình nghiên cứu phong phú, đa
dạng. Khai thác những công trình này giúp chúng ta hiểu được mối quan hệ Việt Nam -
Liên Xô từ góc nhìn những nhà nghiên cứu nước ngoài, cung cấp cho chúng ta nhiều
thông tin quý báu. Song, các tác giả chủ yếu tiếp cận vấn đề từ khía cạnh sự giúp đỡ của
Liên Xô đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam, nhưng chưa đề cập đến sự ảnh hưởng
hai chiều của mối quan hệ này tới cách mạng hai nước.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều công trình nghiên cứu của những nhà nghiên cứu người
Nga về quan hệ Liên Xô - Việt Nam bằng tiếng Nga đã được công bố, song do những khó
khăn khách quan, chủ quan, tác giả luận văn vẫn chưa có điều kiện tiếp cận trực tiếp.
Tựu chung lại, tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận
văn, có thể nhận thấy: các công trình nghiên cứu trên chỉ đi vào một số khía cạnh của
quan hệ hai nước, chưa đề cập đến mối quan hệ này một cách toàn diện; vẫn còn rất nhiều
vấn đề liên quan trực tiếp, hoặc gián tiếp đến quá trình Đảng lãnh đạo củng cố quan hệ
với Liên Xô trong những năm 1954-1964 chưa được làm sáng tỏ - những yếu tố quốc tế
tác động đến quan hệ Việt Nam - Liên Xô; những dấu mốc quan trọng trong quan hệ Việt
- Xô; những chủ trương cơ bản, chính yếu nhất của Đảng nhằm củng cố quan hệ Việt
Nam - Liên Xô vừa thiết lập; những hạn chế, tồn tại trong quan hệ Việt - Xô; so sánh
quan hệ Việt Nam - Liên Xô đặt trong so sánh với quan hệ Việt Nam - Trung Quốc
Như vậy, ngoài những nội dung chính được xác định trong mục đích nghiên cứu,
những khoảng trống trong nghiên cứu mà chúng tôi vừa liệt kê cũng là những nội dung
mà đề tài chúng tôi sẽ nghiên cứu bổ sung, làm rõ thêm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các chủ trương do Đảng Cộng sản Việt Nam
đề ra nhằm củng cố, thúc đẩy quan hệ Việt Nam - Liên Xô.
Tuy nhiên, để có cơ sở kiểm chứng những chủ trương đó, chỉ ra thành công và hạn
chế, luận văn còn nghiên cứu quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện những chủ trương trong

quan hệ Việt Nam - Liên xô, song ở chừng mực nhất định.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những chủ trương cơ bản, quan trọng nhất mà Đảng đề ra
trong quan hệ Việt Nam - Liên Xô với giới hạn thời gian từ năm 1954 -1964.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những chủ trương của Đảng trong quan hệ Việt Nam - Liên Xô
những năm 1954-1964; trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm lịch sử phục vụ hiện tại.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích những nội dung cơ bản trong đường lối đối ngoại của Đảng những năm
1954-1964, trong đó đặt trọng tâm làm sáng tỏ chủ trương của Đảng trong quan hệ với Liên Xô.
Dựng lại một cách khách quan bức tranh quan hệ Việt Nam - Liên Xô những năm
1954-1964 thông qua việc làm sáng tỏ quá trình Đảng chỉ đạo củng cố, thúc đẩy quan hệ
với Liên Xô trong khoảng thời gian trên.
Phân tích thành tựu, hạn chế trong chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện quan hệ với Liên
Xô của Đảng những năm 1954-1964; nêu lên ý nghĩa của mối quan hệ đối với cách mạng Việt
Nam.
Rút ra những kinh nghiệm lịch sử phục vụ hiện tại.
5. Phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu và hướng sử dụng
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, dựa trên cơ sở lý luận chung của
chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề quốc tế, về quan hệ quốc tế,
ngoài việc sử dụng rộng rãi các phương pháp phổ quát của khoa học lịch sử như phương
pháp lịch sử, phương pháp logic, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như
phương pháp phân tích; tổng hợp; đối chiếu, thống kê; so sánh, hệ thống hóa.
Nguồn tài liệu và hướng sử dụng
- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin và Hồ Chí Minh về chủ nghĩa
quốc tế XHCN; về mối quan hệ giữa các vấn đề dân tộc và quốc tế, dân tộc và thời đại,
về quan hệ quốc tế là cơ sở lý luận cho luận văn.
- Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, sắc lệnh, thông tư của hai Đảng và hai Nhà

nước về ngoại giao nói chung, quan hệ Việt Nam - Liên Xô nói riêng, cũng như các hiệp
định, thư, điện, bài phát biểu của các nguyên thủ quốc gia hai nước; các báo cáo, văn bản
tiếp xúc của các cơ quan, phái đoàn hai nước; các báo cáo của các bộ ngành hai nước
hiện đang được lưu giữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia, Văn phòng lưu trữ Trung ương
Đảng, Phòng lưu trữ của Bộ Ngoại giao, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng là những tài
liệu gốc của luận văn.
- Các công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, sách có liên quan do các cơ
quan nghiên cứu uy tín đã công bố như Viện Lịch sử Đảng, Viện Lịch sử quân sự, Viện Sử
học, Học viện quan hệ quốc tế là nguồn tư liệu quan trọng.
- Các tư liệu, sách báo về lịch sử Việt Nam, Liên Xô, lịch sử quan hệ quốc tế, lịch
sử phong trào cộng sản, phong trào công nhân thế giới là nguồn tài liệu bổ trợ dùng để làm sáng
tỏ các khía cạnh khác nhau của quan hệ Việt Nam - Liên Xô.
- Tài liệu thống kê của Tổng cục thống kê được sử dụng để làm rõ một số nội dung
có liên quan.
6. Đóng góp của luận văn
Góp phần làm sáng tỏ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong quan hệ Việt Nam
- Liên Xô những năm 1954-1964; tái hiện lại bức tranh lịch sử về quan hệ giữa Việt Nam
với Liên Xô những năm 1954-1964.
Làm rõ những thành công, hạn chế của quá trình Đảng hoạch định chủ trương và
chỉ đạo thực hiện quan hệ với Liên Xô qua hai giai đoạn: 1954-1959; 1960-1964.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu hay phục vụ công
tác giảng dạy lịch sử, hoặc những môn học có liên quan
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Chủ trương củng cố quan hệ Việt Nam - Liên Xô của Đảng những năm
1954-1959
Chương 2. Chủ trương thúc đẩy quan hệ Việt Nam - Liên Xô của Đảng những
năm 1960-1964
Chương 3. Nhận xét và kinh nghiệm


References
TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG VIỆT
[1.] Nguyễn Am - Đặng Quang Minh (1987), Bác Hồ với Cách mạng tháng Mười Lê-
nin và tình hữu nghị Việt - Xô, Hội hữu nghị Việt - Xô, Hà Nội.
[2.] Ban tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (2000), Chiến tranh cách mạng
Việt Nam 1945-1975-Thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[3.] Ban tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1996), Tổng kết cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước -Thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[4.] Báo cáo thành tích ngoại giao 8 năm kháng chiến (1946-1954) của Bộ Ngoại
giao, Cục lưu trữ Nhà nước, Trung tâm lưu trữ Quốc gia 1, Phông Phủ thủ tướng, Đơn
vị bảo quản số 1580.
[5.] Báo cáo về tình hình thế giới, công tác đối ngoại năm 1962 và phương hướng
công tác trong thời gian tới, Hồ sơ Cp, số 51/KTĐN-N, Phòng lưu trữ Bộ Ngoại giao.
[6.] Báo “Liên Xô ngày nay” (1980), số 1+2/tháng 1.
[7.] Báo Quân đội nhân dân (1970), số 12/ tháng 6.
[8.] Biên bản Hội nghị BCHTW lần thứ 7 (khóa II), ĐVBQ 29, Cục Lưu trữ Trung
ương Đảng.
[9.] Biên bản trao đổi ý kiến giữa ngoại giao và quân sự về công tác đấu tranh ngoại
giao trong kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mỹ, Hồ sơ số 250, Phông
TK, phòng lưu trữ, Bộ Ngoại giao.
[10.] Nguyễn Đình Bin (2002), Ngoại giao Việt Nam 1945-2000 Nxb Chính trị quốc
gia, Hà nội.
[11.] Bộ Quốc phòng-Viện lịch sử quân sự Việt Nam (1994), Lịch sử quân đội nhân
dân Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
[12.] Bộ Ngoại giao (1983), Việt Nam Liên Xô 30 năm quan hệ: Văn kiện và tài liệu,
Nxb Ngoại giao, Hà Nội.
[13.] Bộ Quốc phòng -Viện lịch sử quân sự Việt Nam (1991), Lịch sử kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Nxb Sự thật, Hà Nội.
[14.] Bộ Quốc phòng-Viện lịch sử quân sự Việt Nam (2002), Quân đội nhân dân Việt

Nam-Biên niên sự kiện, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
[15.] Bộ Ngoại giao (2000), Ngoại giao Việt Nam thời đại Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[16.] Brêgiơnhep. L.I. (1981), Đoàn kết với Việt Nam là mệnh lệnh của trái tim và trí
tuệ, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[17.] Brêgiơnhep I.V (1981), Đoàn kết với Việt Nam là mệnh lệnh của trái tim và trí
tuệ, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[18.] Bukharkin I.V (1988), “Kremlin và Hồ Chí Minh 1945-1969”, Bản dịch, Lưu tại
Viện sử học.
[19.] Bùi Khắc Bút (2000), “Quan hệ Việt- Nga 50 năm một chặng đường lớn, Học
viện Quan hệ quốc tế, Bộ Ngoại giao, số 3 (33).
[20.] Cách mạng tháng Mười và tình hữu nghị Việt- Xô (1987), Nxb Sự thật, Hà Nội.
[21.] Trường Chinh (1983), Tượng đài hùng vĩ của tình hữu nghị Việt- Xô, Nxb Sự thật,
Hà Nội.
[22.] Trường Chinh (1968), Đời đời nhớ ơn Các Mác và đi theo con đường Mác đã
vạch ra, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[23.] Lý Thực Cốc (1996), Mỹ thay đổi lớn chiến lược toàn cầu, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
[24.] Cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới của đế quốc Mỹ ở Việt Nam (1991), Viện
lịch sử quân sự Việt Nam, Hà Nội.
[25.] Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1987), Nxb Sự
thật, Hà Nội.
[26.] Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại (1975), tập 3, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[27.] Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại (1975), tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[28.] Cuộc xung đột Trung Quốc - Việt Nam (1980), Chuyên san, Bản dịch, Lưu tại Thư
viện Quân đội.
[29.] Đại sự ký tổng hợp, Đấu tranh ngoại giao và vận động quốc tế trong kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Ban tổng kết Học viện Quan hệ quốc tế, Bộ Ngoại
giao, Tài liệu lưu trữ tại khoa Chính trị quốc tế và Ngoại giao, Học viện Quan hệ quốc
tế.

[30.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[31.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[32.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[33.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[34.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 15, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[35.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 16, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[36.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 17, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[37.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 18, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[38.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 19, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[39.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[40.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 21, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[41.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 22, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[42.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[43.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 24, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
[44.] Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 25, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

[45.] Đấu tranh ngoại giao thời kỳ 1965-1975, Hồ sơ 243, Phông TK, Phòng lưu trữ Bộ
Ngoại giao.
[46.] Đấu tranh ngoại giao trong CMDTDCND, tập 2, (1946-1954) (1976), Bộ phận
tổng kết, Bộ Ngoại giao, Hà Nội.
[47.] Đề cương sơ thảo “Lịch sử quan hệ đối ngoại nước VNDCCH 1945-1975”, Hồ sơ,
Phông TK, Phòng lưu trữ Bộ Ngoại giao.
[48.] Đivincôpxki- Iôgơnhetôp (1977), Con đường đi đến thắng lợi, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
[49.] Phạm Văn Đồng (1983), Tình hữu nghị Việt- Xô mãi mãi xanh tươi và đời đời bền
vững, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[50.] Lê Duẩn (1985), Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập, vì tự do, vì CNXH tiến
lên giành những thắng lợi mới, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[51.] Lê Duẩn (1982), Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến
lược và tình cảm của chúng ta, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[52.] Lê Duẩn (1983), Ngọn cờ của Lê-nin và Bác Hồ sẽ được mang đến đích thắng lợi
cuối cùng, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[53.] Lê Duẩn (1981), Tình hình thế giới và chính sách đối ngoại của chúng ta, Nxb Sự
thật, Hà Nội.
[54.] Lê Duẩn (1978), Cách mạng Tháng Mười với độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[55.] Lê Trung Dũng, Quan hệ Nga - Việt trước năm 1950, tài liệu lưu tại viện Sử học.
[56.] Trần Kim Dung (2002), “Nửa thế kỷ hợp tác văn hoá Liên Bang Nga”, báo Nhân
dân số 13- tháng 2.
[57.] Gaibriel Kolko (1991), Giải phẫu một cuộc chiến tranh, Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội.
[58.] Gaiđuk. V.I (1998), Liên bang Xô-viết và chiến tranh Việt Nam, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
[59.] Phạm Giảng (1962), Lịch sử quốc tế từ sau chiến tranh thế giới thứ II (1945-
1954), Viện Sử học, Hà Nội.
[60.] Võ Nguyên Giáp (1995), Chiến đấu trong vòng vây, Nxb Quân đội nhân dân, Hà

Nội.
[61.] Trần Văn Giàu (1957), “Những ảnh hưởng đầu tiên của Cách mạng Tháng Mười
Nga đến thời cuộc chính trị ở Việt Nam”, Tạp chí Học tập, số 9 (9/1957).
[62.] Giôgiep. A.Amtơ (1985), Lời phán quyết về Việt Nam, Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội.
[63.] Gioocgiơ C. Hiarinh (1998), Cuộc chiến tranh dài ngày nhất của nước Mỹ, Nxb
chính trị quốc gia Hà Nội.
[64.] Grigoripôpôp- Alêchxâyxerôp (1975), Liên Xô-Việt Nam, tình đoàn kết hữu nghị
và hợp tác, Nxb Thông tấn xã Nôvôtxti.
[65.] Hoàng Hải (2000), “Quan hệ kinh tế Việt- Nga những năm cuối thế kỷ XX”, Báo
cáo tại Hội thảo 50 năm quan hệ Việt- Nga.
[66.] Hồng Hạnh- Hải Hà (2000), “Tìm hiểu sự giúp đỡ của Liên Xô trong cuộc kháng
chiến của nhân dân Việt Nam (1945-1975)”, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 4.
[67.] Hồ Chí Minh (1985), Về tình hữu nghị vĩ đại Việt- Xô, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[68.] Hồ Chí Minh (1957), Cách mạng tháng Mười mở con đường giải phóng cho các
dân tộc, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[69.] Hồ Chí Minh (1985), Về Lê-nin và Cách mạng Tháng Mười, Nxb Sự thật, Hà Nội.
[70.] Hồ Chí Minh toàn tập (2000),, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[71.] Hồ Chí Minh toàn tập (2000), tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[72.] Hồ Chí Minh toàn tập (2000), tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[73.] Hồ Chí Minh toàn tập (1996), tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[74.] Hồ Chí Minh toàn tập (2000), tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[75.] Hồ Chí Minh toàn tập (2000), tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[76.] Hồ Chí Minh toàn tập (2000), tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[77.] Hồ Chí Minh toàn tập (2000), tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[78.] Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử (1996), tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[79.] Hồ sơ 81, Phông CA IV, Phòng lưu trữ Bộ Ngoại giao.
[80.] Hồ sơ 85, Phông CA IV, Phòng lưu trữ Bộ Ngoại giao.
[81.] Hồ sơ 86, Phông CA IV, Phòng lưu trữ Bộ Ngoại giao.
[82.] Hồ sơ 90, Phông CA IV, Phòng lưu trữ Bộ Ngoại giao.

[83.] Hồ sơ 92, Phông CA IV, Phòng lưu trữ Bộ Ngoại giao.
[84.] Học viện quan hệ quốc tế (2002), Đấu tranh ngoại giao trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân 1945-1995, Tài liệu lưu trữ nội bộ.
[85.] Đỗ Quang Hưng (2000), “Bác Hồ và mùa xuân 1950”, Tạp chí Xưa và nay, số 5.
[86.] Ixaep. M.P Trécnưsep. A.X (1975), Quan hệ Xô-Việt, Nxb Tư tưởng Matxcơva
(bản dịch của viện Sử học).
[87.] Lê Khắc (1983), “Quan hệ kinh tế-thương mại và hàng hải Việt Nam-Liên Xô ngày
càng phát triển và mở rộng”, Thắng lợi của tình hữu nghị và hợp tác toàn diện, Nxb
sự thật, Hà Nội.
[88.] Khorusov N, Hồi ký, Nxb Robert Lafont Paris, Bản dịch, lưu tại Viện Hồ Chí
Minh
[89.] Kỷ yếu hội thảo khoa học (2002), Quan hệ Việt Nam- Liên Bang Nga: lịch sử,
hiện trạng và triển vọng, Trung tâm KHXH và Nhân văn- Trung tâm ngoại giao châu
Á- Viện Sử học, Hà Nội.
[90.] Lịch sử chính sách đối ngoại của Liên Xô (1945-1970) (1971), Nxb Khoa học,
Matxcơva, bản lưu tại viện Sử học.
[91.] Liên Xô phất cao ngọn cờ hoà bình và hữu nghị giữa các dân tộc (1955), Nxb Sự
thật, Hà Nội.
[92.] Lưu Văn Lợi (1996), Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam 1945-1975, tập 1, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
[93.] Nguyễn Phúc Luân (2001), Ngoại giao hiện đại vì sự nghiệp giành độc lập, tự do
(1954-1975), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[94.] Mac.Namara (1995), Nhìn lại quá khứ – Tấm thảm kịch và những bài học về Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[95.] Malencov (1954), Tình hình quốc tế và chính sách ngoại giao của Liên Xô, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
[96.] Mấy vấn đề về chỉ đạo chiến lược trong 30 năm chiến tranh giải phóng (1945-
1975) (1998), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
[97.] Trương Tiểu Minh (2002), Chiến tranh lạnh và di sản của nó, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.

[98.] Một số văn kiện Đảng về chống Mỹ, cứu nước (1985), tập 1, Nxb, Sự thật, Hà Nội.
[99.] Một số văn kiện Đảng về chống Mỹ, cứu nước (1985), tập 2, Nxb, Sự thật, Hà Nội.
[100.] 50 năm ngoại thương Liên Xô, (1967), tiếng Nga, tài liệu dịch lưu tại viện Sử học,
Matxcơva.
[101.] Ngoại giao Việt Nam – Thắng lợi và bài học (1998), Nxb Khoa học Xã hội, Hà
Nội.
[102.] Đào Huy Ngọc (1996), Lịch sử quan hệ quốc tế (1870-1964), Học viện quan hệ
quốc tế, Hà Nội.
[103.] Những sự kiện lịch sử Đảng, tập 3, Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội.
[104.] Trần Hồng Quân (1988), “Hợp tác Xô- Việt trong Liên Xô giáo dục Đại học,
Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”, Quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
[105.] Văn Quân (1958), Quan hệ giữa Liên Xô và các nước XHCN, Nxb Sự thật, Hà
Nội.
[106.] Quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện Liên Xô-Việt Nam (1988), Nxb Sự thật, Hà
Nội.
[107.] “Quan hệ Việt Nam- Liên Xô từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao
(30/1/1950-30/1/1980)” (1980), Sổ tay tuyên truyền, số 1+2.
[108.] Quan hệ Việt- Xô trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Tài liệu lưu
tại Viện Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
[109.] Quan hệ Xô- Việt (1945-1985), Tài liệu Bộ Ngoại giao.
[110.] Sự thật về những lần xuất quân của Trung Quốc và quan hệ Việt- Trung (1996),
Nxb Đà Nẵng.
[111.] Sức mạnh chiến thắng của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1985), Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội
[112.] Sức mạnh Việt Nam (1976), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
[113.] Nguyễn Duy Trinh (1996), Sức mạnh ngoại giao thời kỳ chống Mỹ, cứu nước, Nxb
Sự thật. Hà Nội.
[114.] Nguyễn Duy Trinh (1972), Thế đi lên của ta trên mặt trận ngoại giao, Nxb Sự
thật, Hà Nội.

[115.] Trong cuộc đối đầu thế kỷ (1996), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
[116.] Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, Thống kê số liệu viện trợ quốc tế, Hồ sơ 795,
sô 15.
[117.] Nguyễn Anh Tuấn (1983), “Những bông hoa rực rỡ của tình hữu nghị Việt- Xô
trên địa bàn thủ đô Hà Nội”, Sách "Cách mạng tháng Mười và tình hữu nghị Việt-
Xô", Hội hữu nghị Việt-Xô, Hà Nội.
[118.] Lý Đan Tuệ (2000), “Xung đột và mâu thuẫn Trung Quốc - Liên Xô trong vấn đề
viện trợ cho Việt Nam chống Mỹ”, Tạp chí Nghiên cứu Liên Xô - Trung Quốc đương
đại, số 3, Tài liệu dịch từ tiếng Trung Quốc, lưu tại viện Sử học.
[119.] "Tuyên bố của Thông tấn xã Liên Xô" (TACC, 1964), Bản dịch lưu tại Viện Sử
học, Báo Sự thật (Liên Xô), ngày 6-8.
[120.] "Tuyên bố của Thông tấn xã Liên Xô" (TACC, 1964), Bản dịch lưu tại Viện Sử
học, Báo Sự thật (Liên Xô), ngày 22-9.
[121.] Văn kiện Đảng về cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1950) (1988), tập 1, Nxb
Sự thật, Hà Nội.
[122.] Văn kiện ngoại giao VNDCCH (1964), 6 tháng đầu năm 1964, Nxb Bộ Ngoại
giao, Hà Nội.
[123.] Văn kiện ngoại giao VNDCCH (1969), 6 tháng cuối năm 1964, Nxb Bộ Ngoại
giao, Hà Nội.
[124.] Văn kiện ngoại giao VNDCCH (1965), 6 tháng đầu năm 1965, Nxb Bộ Ngoại
giao, Hà Nội.
[125.] Văn kiện ngoại giao VNDCCH (1965), 6 tháng cuối năm 1965, Nxb Bộ Ngoại
giao, Hà Nội.
[126.] Việt Nam-con số và sự kiện (1990), Nxb Sự thật, Hà Nội.
[127.] Việt Nam – Liên Xô – Tình hữu nghị đời đời bền vững, Hội hữu nghị Xô – Việt,
Bản dịch lưu tại Hội Hữu nghị Việt – Nga.
[128.] Việt Nam- Liên Xô 30 năm quan hệ (1950-1980) (1980), Nxb Ngoại giao, Hà Nội,
Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
[129.] Việt Nam – Liên Xô những chặng đường quan hệ hữu nghị (1990), Bản dịch lưu
tại thư viện Quân đội.

[130.] Việt Nam- Liên Xô xa mà gần (1983), Nxb Ngoại văn, Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO BẰNG TIẾNG ANH
[131.] Douglas Pike (1987), Vietnam and the Soviet Union: Anatomy of an Alliance,
Boulder: Westview Press.
[132.] Gareth Porter (ed.) (1979), Vietnam: The Definitive Documentation of Human
Decision, Vol. II, New York.
[133.] Gary R. Hess (1994), The Unending War: Historians and the Vietnam War,
Diplomatic History, 18.
[134.] Mari Olsen, Soviet - Vietnam Relations and the Role of China, 1949-1964, Nxb.
Routledge, 2006,
[135.] Min Chen (1992), The Strategic Triangle and Regional Conflict-Lessons from the
Indochina Wars, Lynne Rienner Publisher, Boulder and London.
[136.] Ronal H. Spector, Advice and Support. The Early years of the U.S. Army in
Vietnam 1941-1960. The free Press. New york. Collier Macmilan Publishers.
[137.] Qiang Zhai (2000), China and the Vietnam War, 1950-1975, Chapel Hill and
London: The University of Carolina Press.


×