Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Công tác thông tin đối ngoại cho người việt nam ở nước ngoài thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.36 KB, 12 trang )

Công tác thông tin đối ngoại cho người Việt
Nam ở nước ngoài - Thực trạng và giải pháp

Trầ, Thị Thanh Hương

Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
Luận văn ThS ngành: Quan hệ quốc tế; Mã số: 60 31 40
Người hướng dẫn: TS. Phạm Minh Sơn
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Làm rõ các khái niệm: Thông tin đối ngoại; Người Việt Nam ở nước
ngoài. Làm rõ quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với người Việt
Nam ở nước ngoài. Phân tích thực trạng công tác thông tin đối ngoại cho người
Việt Nam ở nước ngoài hiện nay. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công
tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian tới.

Keywords: Quan hệ quốc tế; Thông tin đối ngoại; Việt Nam

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua nhiều giai đoạn biến động của lịch sử đất nước, nhiều thế hệ người Việt
Nam đã ra nước ngoài làm ăn sinh sống, hình thành một cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài với hơn 4 triệu người ở hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Khẳng
định cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận không thể tách rời và là
một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng
cường quan hệ hợp tác hữu nghị giữa nước ta với các nước, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đồng bào ta ở nước ngoài an tâm làm ăn có
cuộc sống ngày càng ổn định và thành đạt hơn, từng bước hội nhập vào đời sống chính
trị, kinh tế - xã hội nơi cư trú, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống và gắn bó với quê
hương, đất nước.
Song, một vấn đề đặt ra là: Đồng bào ở xa Tổ quốc, không có điều kiện thường


xuyên về thăm quê hương thường khó nắm bắt tình hình ở quê nhà. Những tin tức về các
vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá,… trong nước đến được với kiều bào còn chưa kịp thời.
Do đó, việc cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài không hiểu rõ hoặc hiểu sai về tình
hình đất nước là khó tránh khỏi. Để giải quyết vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều biện pháp khắc phục khó khăn, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò, tầm quan trọng
của công tác thông tin đối ngoại đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Có thể nói, công tác thông tin đối ngoại giữ vai trò chủ chốt trong việc làm cầu nối
giữa cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và đất nước, qua đó cung cấp cho kiều bào
những thông tin chính xác, chân thực nhất về mọi vấn đề của đất nước một cách nhanh
chóng. Hoạt động thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước ngoài trong những
năm qua đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đáng kể song vẫn còn tồn tại những khó
khăn cũng như những yếu kém chưa thể khắc phục được. Tuy thông tin trong nước đến
với cộng đồng đã chuyển mạnh cả về số lượng và chất lượng nhưng nhìn chung chưa đáp
ứng yêu cầu đặt ra của công tác thông tin đối ngoại. Vẫn còn một bộ phận không nhỏ
kiều bào do thiếu thông tin hoặc bị tác động bởi những luận điệu xuyên tạc của các thế
lực thù địch, chưa có dịp về thăm đất nước để thấy rõ những thành tựu của công cuộc Đổi
mới nên chưa hiểu đúng về tình hình đất nước và đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước nên đã có những hoạt động không phù hợp với lợi ích của cộng đồng và đất nước.
Bên cạnh đó, các lực lượng phản động ở bên ngoài không ngừng sử dụng các phương tiện
thông tin tuyên truyền chống ta quyết liệt và khống chế cộng đồng dưới nhiều hình thức
khác nhau. Đây là lý do tôi chọn đề tài “Công tác thông tin đối ngoại cho người Việt
Nam ở nước ngoài – Thực trạng và giải pháp” nhằm làm sáng tỏ hơn nữa vai trò, tầm
quan trọng của hoạt động thông tin đối ngoại cho người Việt xa xứ, cũng như tổng kết lại
những mặt đã đạt được và chưa đạt được của hoạt động này, qua đó đề xuất một vài giải
pháp nhằm khắc phục hạn chế và nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động thông tin đối
ngoại cho người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết, quyết
định về vấn đề người Việt Nam ở nước ngoài cũng như công tác thông tin đối ngoại nói
chung và công tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước ngoài nói riêng. Đến

nay, đã có nhiều đề tài, đề án, bài nghiên cứu về người Việt Nam ở nước ngoài, về công
tác thông tin đối ngoại. Có thể phân chia các công trình nghiên cứu này theo các nhóm tài
liệu nghiên cứu sau:
- Nhóm thứ nhất: về Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài: Đã có những công
trình nghiên cứu như: “Người Việt Nam ở nước ngoài”, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội năm 1997; “Người Việt ở nước ngoài không chỉ có Việt kiều” Trần Trọng
Đăng Đàn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2005; Đề tài cấp Bộ của Đại
học Mở Bán công TP Hồ Chí Minh về “Tìm hiểu cộng đồng người Việt Nam ở Thái
Lan” năm 2004; Đề tài nghiên cứu cấp bộ về “Vai trò của cộng đồng người Việt ở Lào
trong mối quan hệ Việt Nam – Lào” năm 2007,…
- Nhóm thứ hai: về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài: Đã có những công trình nghiên cứu như:
Đề tài cấp Bộ “Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài: thực tiễn và cơ sở lý
luận” năm 2003 và Đề tài cấp Bộ về “Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài
trong tình hình mới giai đoạn từ nay đến năm 2020 vì sự nghiệp phát triển đất nước” năm
2007 của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài; Đề tài luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Bảo Chung, Học viện Ngoại giao năm 2008 về “Chính sách của Việt Nam đối
với người Việt Nam ở nước ngoài trong thời kỳ đổi mới”…
- Nhóm thứ ba: về công tác thông tin đối ngoại: Có những công trình nghiên cứu
như: Đề tài cấp Bộ “Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại
trong tình hình mới” của Ban Tư tưởng - Văn hóa TW (nay là Ban Tuyên giáo TW), năm
2007; Đề tài cấp Bộ của Học viện Báo chí và Tuyên truyền về: “Đẩy mạnh Công tác
thông tin đối ngoại trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam” năm 2008; “Truyền
thông đại chúng trong công tác thông tin đối ngoại của Việt Nam hiện nay” của TS. Phạm
Minh Sơn và TS. Nguyễn Thị Quế, NXB Chính trị – Hành chính, Hà Nội năm 2009
Ở nhóm thứ nhất, các công trình tập trung nghiên cứu chủ yếu vào tình hình của
cộng đồng, vào lịch sử hình thành, những chuyến đi, về của người Việt Nam ở nước
ngoài. Trong khi đó, ở nhóm thứ hai, tập trung nghiên cứu vào vấn đề chính sách cho
người người Việt Nam ở nước ngoài, tuy nhiên chưa đề cập đến vấn đề thông tin đối
ngoại cho người người Việt Nam ở nước ngoài. Còn ở nhóm thứ ba, các công trình tập

trung nghiên cứu về công tác thông tin đối ngoại nói chung. Tuy cũng có đề cập đến công
tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước ngoài, nhưng còn rất hạn chế. Bên
cạnh đó, cũng có nhiều bản đánh giá, tổng kết về công tác thông tin đối ngoại cho người
Việt Nam ở nước ngoài. Nội dung của các bản đánh giá, tổng kết này là chỉ ra những mặt
thành công cũng như hạn chế, những mặt đã làm được cũng như chưa làm được của hoạt
động thông tin đối ngoại, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm. Đến nay, chưa có
công trình nghiên cứu nào có tính chất chuyên sâu, chính thức, đầy đủ về tình hình hoạt
động và cách thức sử dụng thông tin đối ngoại như một kênh truyền thông hữu hiệu trong
công tác thông tin cho người Việt Nam ở nước ngoài.
Chính vì vậy, luận văn “Công tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước
ngoài – Thực trạng và giải pháp”, sẽ góp phần giải quyết những khó khăn, bất cập trong
công tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước ngoài.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và thực trạng công tác thông tin đối ngoại
cho người Việt Nam ở nước ngoài hiện nay, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm đẩy
mạnh công tác này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các khái niệm: Thông tin đối ngoại; Người Việt Nam ở nước ngoài.
- Làm rõ quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với người Việt Nam
ở nước ngoài.
- Phân tích thực trạng công tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước
ngoài hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại cho người
Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian tới.
3.3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thông tin đối ngoại
cho người Việt Nam ở nước ngoài từ khi có Chỉ thị 11-CT/TW ngày 13/6/1992 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về “Đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại” đến
nay, trong đó đặt trọng tâm vào giai đoạn từ 2004 đến 2010, thời điểm Nghị quyết 36 của

Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài ra đời.
- Về mặt nội dung: Luận văn nêu khái quát về cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài, vai trò của công tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước ngoài và
những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với người Việt Nam ở nước
ngoài. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu, phân tích các hoạt động thông tin đối ngoại cơ
bản cho người Việt Nam ở nước ngoài, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh
công tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước ngoài trong thời gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
- Tuân thủ các nguyên tắc và nhận thức luận Mác xít, cụ thể là phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Trên cơ sở các quan điểm nguyên tắc chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về công
tác thông tin đối ngoại nói chung và công tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở
nước ngoài nói riêng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích tài liệu: đọc, tìm hiểu và phân tích các tài liệu có liên quan
đến người Việt Nam ở nước ngoài, thông tin đối ngoại, công tác thông tin đối ngoại cho
người Việt Nam ở nước ngoài.
Phương pháp thống kê, lôgíc, tổng hợp

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương, 10 tiết với các nội dung
chính như sau:
Chương 1:
Nêu một số khái niệm về “Thông tin đối ngoại”, “Người Việt Nam ở nước ngoài”,
“Việt kiều”, “Kiều bào”. Tiếp đó, Luận văn nêu khái quát về cộng đồng người Việt Nam
ở nước ngoài, từ lịch sử hình thành đến tình hình hiện nay của Cộng đồng; Luận văn
khẳng định tầm quan trọng của công tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước
ngoài và nêu những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác thông

tin tuyên truyền, vận động kiều bào.
Chương 2:
Luận văn đánh giá chung về tình hình công tác thông tin đối ngoại. Trình bày thực
trạng công tác thông tin đối ngoại cho NVNONN trong thời gian qua, phân tích và đánh
giá đưa ra những thành công và hạn chế của công tác này, tìm hiểu nguyên nhân của
những thành công và hạn chế đó.
Chương 3:
Luận văn đã đưa ra phương hướng và trình bày một số nhóm giải pháp để đẩy
mạnh công tác thông tin đối ngoại cho NVNONN trong thời gian tới.
References
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 45-CT/TW về công tác tuyên truyền đối
ngoại, ngày 10/5/1962.
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị số 128-CT/TW về tăng cường công tác
tuyên truyền đối ngoại, ngày 6/6/1966.
3. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị 67-CT/TW về công tác vận động người Việt
Nam ở nước ngoài trong tình hình mới, ngày 04/12/1990.
4. Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chỉ thị 11-CT/TW ngày 13/6/1992 về Đổi mới và
tăng cường công tác thông tin đối ngoại.
5. Ban Bí thư Trung ương Đảng, khóa X, Chỉ thị 26-CT/TW về tiếp tục đổi mới và
tăng cường công tác thông tin đối ngoại, ngày 10/9/2008.
6. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX, Nghị quyết 23 NQ/TW , về phát huy
sức mạnh đại đàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh, ngày 12/3/2003.
7. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chỉ thị 09-CT/TW về công tác vận động người
Việt Nam ở nước ngoài, ngày 04/10/1982.
8. Ban Tư tưởng – Văn hoá Trung ương - Vụ Tuyên truyền và Hợp tác Quốc tế, Đối
ngoại Việt Nam thời kỳ đổi mới, (2004), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Ban Tư tưởng – Văn hoá Trung ương, Ban Cán sự Đảng bộ Ngoại giao (2004),
Tài liệu học tập Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối người
Việt Nam ở nước ngoài, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Ban Tuyên giáo Trung ương, Tham luận: Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền đối ngoại đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, tháng
11/2010.
11. Bộ Chính trị, khóa VII, Nghị quyết 08 NQ/TW về công tác vận động người Việt
Nam ở nước ngoài, ngày 29/11/1993.
12. Bộ Chính trị, khóa IX, Nghị quyết số 36 NQ/TW về công tác đối với người Việt
Nam ở nước ngoài, ngày 26/3/2004 .
13. Bộ Công Thương, Tham luận: Phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân kiều bào
góp phần xây dựng đất nước, tháng 11/2010.
14. Bộ Ngoại giao, Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài (2009), 50 năm Ủy ban
Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (1959-2009), Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
15. Bộ Ngoại giao, Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài (2007), Kỷ yếu Hội nghị
toàn quốc sơ kết ba năm triển khai Nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về
công tác đối người Việt Nam ở nước ngoài và chương trình hành động của Chính
phủ, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Bộ Ngoại giao, Báo cáo tổng kết 6 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của
Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài, tháng 11/2010.
17. Trần Văn Bính (2008), Văn hoá trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí Thông tin đối
ngoại, số 1, tr.30-32.
18. Nguyễn Phú Bình (2006), Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa công tác vận động
người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 2, tr. 6-8.
19. Hà Chuyên (2002), Người Việt ở Mátcơva, Nxb. Thanh niên.
20. Đỗ Quý Doãn (2010), Công tác quản lý báo chí và một số nhiệm vụ chủ yếu, Tạp
chí Thông tin đối ngoại, số 6, tr.22-28
21. Nguyễn Quốc Dũng (2008), Chủ tịch Hồ Chí Minh với bà con kiều bào, Tạp chí
Thông tin đối ngoại, số 11, tr.25-28.
22. Nguyễn Quốc Dũng (2009), Những tấm gương người Việt Nam ở nước ngoài làm
theo gương Bác Hồ, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 1, tr.37-40.
23. Trần Trọng Đăng Đàn (1997), Người Việt Nam ở nước ngoài, Nxb. Chính trị

Quốc gia.
24. Trần Trọng Đăng Đàn (2005), Người Việt Nam ở nước ngoài không chỉ có “Việt
kiều”, Nxb. Chính trị Quốc gia
25. Đại cương lịch sử Việt Nam, Tập I, NXB Giáo dục, 1997.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
31. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1992), Nxb. Chính trị
Quốc gia.
32. Đỗ Thắng Hải (2009), Điểm nhấn lôi cuốn Doanh nhân Việt Nam ở nước ngoài
vào phát triển đất nước, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 11, tr.46-50.
33. Vũ Xuân Hồng (2009), Gắn kết công tác đối ngoại nhân dân với đối ngoại đảng
và ngoại giao nhà nước, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 1, tr.15-18.
34. Việt Hoàng (2005), “Đảng viên làm kinh tế tư nhân dưới góc nhìn của thông tin
đối ngoại”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 8, tr.8-13.
35. Việt Hoàng (2005), Cần đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác thông tin, tuyên
truyền đối với người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 10,
tr.10-14.
36. Việt Hoàng (2005), Thông tin đối ngoại qua báo chí – kênh quan trọng để Việt
Nam hội nhập quốc tế, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 7, tr.5-8.
37. Việt Hoàng (2005), Về thông tin đối ngoại tại Mỹ và Canada hiện nay – Thực
trạng và kinh nghiệm, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 3, tr.14-8.
38. PGS. TS. Vũ Dương Huân (2009), Ngoại giao và công tác ngoại giao, Nxb.

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Khâm Định Việt Sử Thông Giám Cương Mục, Tiền biên, Quyển III, trích theo e-
book.
40. Phạm Gia Khiêm (2007), Đảng và Nhà nước tiếp tục chăm lo quyền lợi chính
đáng của người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 5, tr.3-5.
41. Phạm Gia Khiêm (2007), Thông điệp của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao Phạm Gia Khiêm gửi cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí
Thông tin đối ngoại, số 9, tr.3.
42. Phạm Gia Khiêm (2007), Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trong
tình hình mới, tạp chí Thông tin đối ngoại, số 12, tr.3-6
43. Phạm Gia Khiêm (2010), Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài – Một trọng
tâm đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam, số 1, tr.4-6
44. Hà Thị Khiết (2006), Đối ngoại nhân dân – Kênh hội nhập quốc tế rộng mở của
hội phụ nữ Việt Nam, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 10, tr. 9-12.
45. Khoa Quan hệ quốc tế, Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2006), Đại cương về
Thông tin đối ngoại, tập đề cương bài giảng.
46. Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998
47. Lưu Văn Lợi (1996), Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam 1945-1995, Tập I,
Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
48. TS. Đinh Xuân Lý (1998), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận dụng
của Đảng trong thời kỳ đổi mới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
49. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tham luận Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với công tác
người Việt Nam ở nước ngoài, tháng 11/2010.
50. Nguyễn Dy Niên (2008), Tư tưởng Ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
51. Hà Văn Núi (2008), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhiệm vụ vận động người
việt nam ở nước ngoài, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Tạp chí Thông
tin đối ngoại, số 9, tr.24-26.
52. Trần Văn Nhung (2007), Công tác hỗ trợ dạy và học tiếng Việt cho cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 12, tr.19-21.

53. Phác họa toàn cảnh lịch sử di dân Việt Nam ra nước ngoài, Sài Gòn Giải Phóng,
số ra ngày 5, 6, 7, 8, 9 tháng 2 năm 1996.
54. Trần Đại Quang (2006), Nâng cao hiệu quả đấu tranh chống thông tin, quan
điểm sai trái, thù địch, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 8, tr.13-15.
55. Nguyễn Duy Quyền (2004), Công tác Thông tin đối ngoại của các Đảng bộ, chi
bộ ngoài nước, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (4) 2004.
56. Trương Tấn Sang (2010) Nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh chống "diễn biến
hòa bình", Tạp chí Cộng sản số 816 (10/2010)
57. Trương Mạnh Sơn (2008), Hội thi kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
của người Việt Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 10, tr.15-17.
58. Nguyễn Thanh Sơn (2008), Trí thức Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê
hương, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 7, tr.29-31.
59. Phạm Minh Sơn (2009), Phương châm “chính xác, kịp thời, sinh động, hợp đối
tượng” trong hoạt động thông tin đối ngoại, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 10,
tr.17-20.
60. Tài liệu tham khảo hàng ngày (2010), Tình hình người Việt ở Cộng hòa Séc,
Đức, Ba Lan, Thông tấn xã Việt Nam (số 017-TTX).
61. Tạp chí Thông tin đối ngoại, số (14) 5/2005, Thu hút chất xám Việt kiều: Khơi
thông nguồn lực bên ngoài, tr. 50-52.
62. Đoàn Văn Thái (2006), Công tác vận động, tập hợp thanh niên, sinh viên Việt
Nam ở nước ngoài, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 10, tr.13-16
63. Minh Thắng (2005), Đổi mới và mở rộng công tác đối ngoại nhân dân – Lý luận
và thực tiễn, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 6, tr.9-12.
64. Phạm Xuân Thâu (2006), Thành tựu nổi bật và những nhiệm vụ chủ yếu của
công tác TTĐN trong tình hình mới, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 2, tr.9-13.
65. Trần Trọng Toàn (2009), sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc và phát triển đất nước,
Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 8, tr.18-21.
66. Thông tấn xã Việt Nam (2005), Về cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài,
Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 3, tr.44-49.
67. Thông tin tư liệu số (2009), Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài xây dựng

quê hương đất nước, Thông tấn xã Việt Nam (số 10 (1174)-TTTL).
68. Thông tin tư liệu số (2008), Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài – Bộ phận
không tách rời cộng đồng dân tộc Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam (số 16, 17,
18 (1203, 1204, 1205)-TTTL).
69. Thông tin tư liệu số (2009), Bác Hồ với kiều bào, Thông tấn xã Việt Nam (số 04
(1168)-TTTL).
70. Trà Trâm (2004), Đối ngoại nhân dân năm 2004 – Một đóng góp quan trọng
trong công tác TTĐN, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 4, tr.38-42.
71. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 10/2000/CT- TTg về tăng cường quản lý và đẩy
mạnh công tác thông tin đối ngoại, ngày 26/04/2000.
72. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 220/TTg ngày 18/10/1973
73. Thường vụ Bộ Chính trị, khoá VIII, Thông báo 188-TB/TW về công tác Thông
tin đối ngoại trong tình hình mới, ngày 29/12/1999
74. Nguyễn Thị Bạch Tuyết (2005), Đấu tranh chống âm mưu xuyên tạc về tình hình
tự do tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 8, tr.31-
35.
75. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (2009), Kỷ yếu Hội nghị
người Việt Nam ở nước ngoài lần thứ nhất. Nxb. Công ty in Phú Thịnh.
76. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (2010), Báo cáo tổng kết 6
năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài.
77. Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (2010), Tài liệu phục vụ Hội
nghị tổng kết 6 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
78. Uỷ ban Quốc gia Mỹ (1987), Từ điển thuật ngữ Quan hệ quốc tế.
79. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Châu Âu (2009), Kỷ yếu Hội
thảo quốc tế Cộng đồng Việt tại một số nước Đông Âu: Thực trạng và Vai trò
trong bối cảnh mới.
80. Viện ngôn ngữ học (2001), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.
81. Hồng Vinh (2004), Công tác thông tin đối ngoại ở một số nước Đông Âu, Tạp

chí Thông tin đối ngoại, số (3) 2004.
82. Hồng Vinh (2006), Thông tin đối ngoại góp sức tích cực thúc đẩy hội nhập quốc
tế, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 7, tr.7-10.
83. Anh Xuân (2005), Báo chí với cuộc đấu tranh chống các luận điệu xuyên tạc thù
địch trong âm mưu diễn biến hoà bình, Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 7, tr.28-
33.
84. Lê Văn Yên (1998), Hồ Chí Minh với chiến lược đoàn kết quốc tế trong cách
mạng giải phóng dân tộc, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.
85. www.mofa.gov.vn/
86. www.quehuongonline.vn/
87. www.ubvk.hochiminhcity.gov.vn/
88. www.khoahoc.com.vn/
89. www.vietnamplus.vn
90.
91.
92.
93.
94. www.tgvn.com.vn/
95.
96.
97.
98.
99.


×