Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tài liệu Luận văn: Dịch vụ truy cập mạng máy tính từ xa docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.75 KB, 48 trang )

Khoa C«ng NghÖ - §¹i Häc Quèc Gia Hµ Néi
Luận văn: Dịch vụ truy cập mạng
máy tính từ xa
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp NguyÔn Xu©n T×nh

Khoa C«ng NghÖ - §¹i Häc Quèc Gia Hµ Néi
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
PHẦN 1: HIỆN TRẠNG MẠNG THÔNG TIN VIỄN THÔNG KHU ĐÔ THỊ KHOA
HỌC NGHĨA ĐÔ 6
1. Đặc điểm đặc trưng của khu vực 6
1.1. Mật độ tập trung các công sở và các cơ quan nghiên cứu trong khu vực 6
1.2. Hướng phát triển 6
2. Hiện trạng mạng thông tin và nhu cầu phát triển dịch vụ băng rộng trong khu vực 7
2.1. Điều tra khảo sát hiện trạng mạng Viễn thông, thông tin trong khu vực 7
2.2. Mạng Viễn thông trong khu vực 7
2.2.1. Mạng tổng đài 7
2.2.2. Mạng truyền dẫn 7
2.2.3. Mạng cáp ngoại vi 8
2.2.4. Kế hoạch phát triển mạng Viễn thông trong khu vực trong những năm tới 8
2.3. Hiện trạng mạng thông tin của các đơn vị trong khu vực 8
2.4. Xây dựng bản đồ thông tin của khu vực đô thị khoa học Nghĩa đô 10
3. Xác định các thành phần trong mạng 10
PHẦN 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MẠNG BĂNG RỘNG KHU VỰC DÂN
CƯ 12
1. Cấu hình chuẩn của ATM Forum - RBB 12
1.1. Cấu hình chuẩn 12
1.2. Các thành phần chuẩn 12
1.2.1. Mạng hạt nhân ATM 12
1.2.2. Mạng truy nhập ATM 13
1.2.3. Kết cuối mạng truy nhập 13


1.2.4. Mạng ATM thuê bao gia đình. 14
1.2.5. Hệ thống đầu cuối ATM 14
1.3. Các giao diện chuẩn 14
1.3.1. Giao diện mạng truy nhập 14
1.3.2. Giao diện UNIW, UNIX, UNIH 15
2. Mạng truy nhập ATM 15
2.1. Cấu trúc chuẩn ATM qua Hybrid Fiber Coax (HFC) 15
2.2. Mạng truy nhập trên cơ sở mạng quang thụ động ATM 16
2.2.1. Mạng quang thụ động ATM cho FTTH 17
2.2.2. Mạng quang thụ động ATM cho FTTC/cab 17
2.3. Kênh thuê bao số không đối xứng ADSL 18
2.3.1. Chuyển tải của ATM qua ADSL 20
2.4. Kênh thuê bao số tốc độ cao VDSL 20
3. Mạng ATM thuê bao gia đình 21
3.1. Mạng cáp 22
3.1.1. Cấu hình mạng cáp 22
3.1.2. Ráp nối 22
3.1.3. Cáp 23
3.1.4. Hộp kết nối (Connector) 23
3.1.5. Xung nhịp chuẩn 23
4. Thực hiện báo hiệu 24
4.1. Chức năng mạng truy nhập 24
Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp NguyÔn Xu©n T×nh

Khoa C«ng NghÖ - §¹i Häc Quèc Gia Hµ Néi
4.2. Phân loại hệ thống 25
4.2.1. Phương án 1 25
4.2.2. Phương án 2 25
4.2.3. Phương án 3 26
4.2.4. Phương án 4 27

4.2.5. Phương án 5 27
4.3. Báo hiệu tại UNIX, UNIW và UNIH 28
4.4. Báo hiệu tại ANI 28
4.4.1. Giao diện VB5 28
4.4.2. Giao diện giữa các mạng B-ISDN 28
4.4.3. Giao diện Đối tượng sử dụng-Mạng 28
PHẦN 3: MẠNG B-ISDN KHU ĐÔ THỊ KHOA HỌC NGHĨA ĐÔ 29
1. Xây dựng phương pháp dự báo nhu cầu dịch vụ trong mạng B-ISDN khu vực dân cư 29
1.1. Lựa chọn phương pháp dự báo 29
1.1.1. Các phương pháp dự báo truyền thống 29
1.1.2. Phương pháp dự báo nhu cầu dịch vụ băng rộng 31
1.2. Dự báo nhu cầu dịch vụ trong mạng B-ISDN 31
1.2.1. Qui trình dự báo 31
1.2.2. Thu thập và phân loại số liệu 33
1.2.3. Xác định các loại hình dịch vụ và thuộc tính của chúng 33
1.2.4. Xác định các loại ứng dụng 33
1.2.5. Tính toán số liệu dự báo 34
1.3. Phương pháp dự báo lưu lượng trong mạng B-ISDN khu vực hẹp 35
1.3.1. Tổng quan về dự báo lưu lượng 35
1.3.2. Tính chất đặc thù của dự báo lưu lượng trong mạng B-ISDN 36
1.3.3. Quy trình dự báo lưu lượng trong mạng B-ISDN khu vực hẹp 36
1.4. Kết quả dự báo cho khu vực đô thị khoa học Nghĩa đô 38
2. Xây dựng công cụ thiết kế mạng B-ISDN khu vực hẹp 39
2.1. Các công cụ phần mềm hiện hữu 39
2.2. Một số vấn đề thiết kế mạng 41
2.2.1. Khả năng đáp ứng yêu cầu 41
2.2.2. Khả năng quản lý 42
2.2.3. Cấu trúc mạng 42
2.2.4. Loại chuyển mạch 42
2.2.5. Lựa chọn địa điểm đặt nút mạng và định cỡ 42

2.2.6. Cấu trúc kênh và định cỡ kênh 43
2.2.7. Định tuyến (lựa chọn giao thức) 43
2.2.8. Các yêu cầu về số liệu 43
2.2.9. Các mục tiêu chất lượng 44
2.3. Công cụ thiết kế mạng 44
2.3.1. Các phương pháp tiếp cận 44
2.4. Phát triển công cụ phần mềm thiết kế mạng B-ISDN khu vực dân cư 45

Kho¸ LuËn Tèt NghiÖp NguyÔn Xu©n T×nh

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Lời giới thiệu
Hiện nay ở nớc ta nói riêng và trên thế giới nói chung cuộc cách mạng công
nghệ thông tin diễn ra rất sôi động. Nó tác động trực tiếp và sâu sắc đến mọi
mặt hoạt kinh tế cũng nh đời sống xã hội.
Cùng với với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, do qui mô và nhu cầu của
nó đã nảy sinh ra nền kinh tế mạng. Các hệ thống mạng hiện nay ở nớc ta và trên
thế giới ngày càng trở nên không thể thiếu đợc trong mọi hoạt động kinh tế. Nó
đáp ứng các yêu cầu về dữ liệu, thông tin và cùng với máy tính, hệ thống mạng
đã phục vụ đắc lực cho con ngời trong các lĩnh vực kinh tế xã hội.
Sự quá tải của các hệ thống mạng hiện nay là rất lớn. Những nhà quản lý
mạng phải tiếp tục tìm kiếm những cách để kết nối các nhóm làm việc phân tán
về địa lý theo một phơng pháp có hiệu quả nhất, tiết kiệm kinh phí nhất. Sự
gia tăng nhu cầu từ các ứng dụng feat-rich đợc sử dụng bởi một lực lợng lao động
phân bố rộng khắp đang gây ra những khó khăn làm họ phải cân nhắc lại chiến
lợc phát triển mạng của mình. Khi các công ty mở rộng mạng của họ để liên lạc với
các đối tác và khi số lợng những ngòi làm việc từ xa telecomputer and remote
remote tiếp tục tăng nhanh, việc xây dựng một hệ thống kinh doanh phân bố đã
trở thành một thách thức lớn.
Đồng thời, những sức ép về cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp đã nảy

sinh ra các khối liên minh và các hiệp hội trong kinh doanh. Những sự phát triển
này đã làm tăng năng xuất và lợi nhuận cho nhiều công ty, chúng cũng tạo ra
những yêu cầu mới về hệ thống mạng. Một mạng mà chỉ tập trung duy nhất vào
việc kết nối các điểm cố định sẽ không còn khả thi cho nhiều công ty. Những
mạng diện rộng kinh điển (WAN ) phải đợc mở rộng để thích nghi với những
ngời sử dụng này. Mọi ngời làm việc ở xa phải truy cập đợc vào mạng trung tâm
một cách đơn giản nhất, nhanh nhất để cùng làm việc. Đó là nguyên nhân phát
triển của các dịch vụ truy cập mạng từ xa, và đây cũng chính là mục đích của
khoá luận này.
Trong khoá luận này tôi xin trình bày một số vấn đề sau:
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chơng 1: Giới thiệu tổng quan về mạng máy tính và cơ sở để thiết kế một
mạng máy tính
Trong phần này tôi sẽ giới thiệu một cách ngắn gọn một số khái niệm có liên
quan đến mạng máy tính giúp cho mọi ngời có những hiểu biết cơ bản về mạng.
Đồng thời trình các mô hình mạng, các phơng pháp truy cập đờng truyền, các thiết
bị ghép nối mạng để từ đó ta có cơ sở để thiết kế một mạng truy cập từ xa.
Chơng 2: Nguyên lý mạng truy cập từ xa.
Phần này tôi sẽ trình bày các khái niệm chính, các giao thức, thiết bị
thiết lập mạng truy cập từ xa.
Chơng 3: Bài toán ứng dụng.
Bài toán mà tôi đa ra ở đây là thiết lập một mạng truy cập từ xa cho Toà
báo Thanh niên. Bài toán này cũng chỉ là một bài toán nhỏ trong lĩnh vực ứng
dụng tin học vào cuộc sống. Hy vọng qua đây chúng ta sẽ có một số kiến thức trực
quan hơn về phơng pháp truy cập thông tin cho ngời sử dụng từ xa trên mạng máy
tính.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình


Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chơng 1: Tổng quan về mạng máy tính
Tin học và viễn thông là hai thành phần cốt lõi của công nghệ thông tin
(CNTT) ở các quốc gia trên thế giới cũng nh ở nớc ta hiện nay.
Mạng máy tính là tổ chức hệ thống làm việc cho phép các máy trạm có
thể trao đổi dữ liệu với nhau và sử dụng chung tài nguyên. Thiết bị tham gia vào
việc xây dựng mạng bao gồm các máy tính, máy in, máy đo tín hiệu, các bộ
ghép nối, các thiết bị chuyển tải phân phối thông tin, thiết bị lu trữ thông tin,
thiết bị đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, các phần mềm hệ thống và ứng
dụng Theo xu hớng hội nhập chung, ngày càng nhiều thiết bị đợc thiết kế theo
các chuẩn chung để ghép nối thành một hệ thống chung. Sự kết hợp của máy
tính với các hệ thống truyền thông đặc biệt là viễn thông đã tạo ra những
chuyển biến có tính cách mạng trong vấn đề tổ chức khai thác và sử dụng các
hệ thống máy tính và các tài nguyên khác.
Mạng máy tính ngày nay trở thành một lĩnh vực nghiên cứu, phát triển và
ứng dụng cốt lõi trong công ngệ thông tin, bao gồm rất nhiều vấn đề, từ kiến
trúc đến các nguyên lý thiết kế cài đặt và mô hình ứng dụng.
Việc xây dựng hạ tầng cơ sở cho công nghệ thông tin, đòi hỏi tốc độ ngày
một nhanh hơn, tính sẵn sàng truy nhập vào cơ sở dữ liệu cao hơn và nhiều ứng
dụng mới dựa trên mạng, dựa trên thông tin đa phơng tiện nh âm thanh, dữ liệu,
hình ảnhSự cạnh tranh trong giới kinh doanh thế giới là động lực chính cho sự
phát triển vô cùng nhanh chóng của công nghệ. Chúng ta đã chuyển sang thời kỳ
hàng tỷ bit dữ liệu, âm thanh, hình ảnh đợc sử lý với thời gian thực.
Nhiều ứng dụng mới đã sử dụng các công nghệ vừa mới ra đời nh ATM,
Frame Relay Hơn nữa, môi trờng làm việc của mạng hiện nay rất phong phú.
Việc truyền tin sử dụng nhiều giao thức khác nhau, với nhiều tốc độ khác nhau
trên nhiều loại đờng truyền vật lý và bản thân các thiết bị mạng cũng không
ngừng phát triển theo những công nghệ mới.
1.1. Lịch sử phát triển.
Từ những năm 60 đã xuất hiện các mạng sử lý trong đó các trạm cuối

(terminal) thụ động đợc nối vào một máy trung tâm. Máy sử lý trung tâm làm tất
cả mọi việc, từ các thủ tục truyền dữ liệu, quản lý sự đồng bộ của các trạm cuối,
quản lý hàng đợi cho đến sử lý các ngắt từ trạm cuối. Để giảm nhẹ nhiệm vụ
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
của máy trung tâm, ngời ta thêm vào bộ tiền sử lý (preprocesor) để nối thành một
mạng truyền tin.
Đến những năm 70, các máy tính đợc nối với nhau một cách trực tiếp để tạo
thành một mạng máy tính nhằm phân tán tải của hệ thống và tăng độ tin cậy.
Cũng trong những năm 70, cũng bắt đầu xuất hiện khái niệm mạng truyền
thông, trong đó các thành phần của nó là các nút mạng, đợc gọi là bộ chuyển mạch
(switching unit) để hớng thông tin tới đích của nó.
Hiện nay, khái niệm mạng truyền thông là rất quen thuộc, công nghệ mạng
cũng đã đạt đợc rất nhiều thành tựu to lớn và trợ giúp cực kỳ hữu hiệu trong mọi
mặt đời sống kinh tế xã hội.
1.2. Các yếu tố của mạng máy tính.
1.2.1. Đờng truyền vật lý.
Đờng truyền vật lý dùng để chuyển các tín hiệu điện tử giữa các máy
tính. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dới dạng xung nhị
phân. Tất cả các tín hiệu đợc truyền đều thuộc một dạng sóng điện từ nào đó,
có giải tần từ sóng rađio đến sóng cực ngắn và tia hồng ngoại. Tuỳ theo tần số
của sóng điện từ ta có thể dùng các đờng truyền vật lý khác nhau. Tốc độ truyền
dữ liệu trên đờng truyền đợc gọi là thông lợng của đờng truyền thờng đợc tính
bằng lợng bít truyền trong một giây.
Khi nói đến đờng truyền vật lý, ngời ta còn quan tâm đến độ suy hao. Độ
suy hao là độ đo sự yếu đi của tín hiệu trên đờng truyền. Còn dộ nhiễu từ gây
ra bởi tiếng ồn điện từ bên ngoài làm ảnh hởng đến tín hiệu đờng truyền.
Hiện nay, đờng truyền hữu tuyến và đờng truyền vô tuyến đều đợc sử dụng
để kết nối mạng máy tính.

Đờng truyền hữu tuyến gồm có:
- Cáp đồng trục (coaxial cable).
- Cáp đôi xoắn (twisted- pair cable ), gồm hai loại: có bọc kim và không bọc
kim.
- Cáp sợi quang (fiber-optic cable ).
Đờng truyền vô tuyến gồm có:
- Radio
- Sóng cực ngắn (viba).
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
- Tia hồng ngoại(infrared).
1.2.2.Kiến trúc mạng.
Kiến trúc mạng máy tính thể hiện cách nối các máy tính với nhau ra sao và
tập hợp các quy tắc, quy ớc mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông đều phải
tuân theo để bảo đảm cho mạng hoạt động tốt. Cách nối các máy tính đợc gọi là
cấu hình của mạng. Tập hợp các quy tắc, quy ớc truyền thông đợc gọi là giao thức
của mạng.
Tôpô mạng:
Có hai kiểu nối mạng chủ yếu là điểm-điểm (point to point) và quảng bá.
- Theo kiểu điểm-điểm, các đờng truyền nối từng cặp nút với nhau và mỗi nút
đều có trách nhiệm lu giữ tạm thời sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi tới đích.
- Theo kiểu quảng bá, tất cả các nút phân chia chung một đờng truyền vật lý.
Dữ liệu đợc gửi đi từ một nút nào đó có thể đợc tiếp nhận bởi tất cả các nút còn
lại, bởi vậy chỉ cần chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi nút căn cứ vào đó
kiểm tra xem dữ liệu đó có dành cho mình hay không ?
Giao thức mạng:
Việc trao đổi thông tin, dù cho là đơn giản nhất, cũng đều phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định. Trong việc truyền tín hiệu trên mạng, cần phải có
những quy tắc, quy ớc về nhiều mặt, từ khuôn dạng (cú pháp, ngữ nghĩa) của dữ

liệu cho tới các thủ tục gửi, nhận dữ liệu, kiểm soát hiệu quả và chất lợng chuyển
tin và xử lý các lỗi, các sự cố. Yêu cầu của ngời dùng càng cao thì các quy tắc, quy
ớc càng nhiều, càng phức tạp hơn. Tập hợp những quy tắc, quy ớc đó đợc gọi là
giao thức của mạng. Các mạng có thể dùng các giao thức khác nhau tuỳ theo sự lựa
chọn của ngời thiết kế.
1.3. phân loại mạng máy tính
Có nhiều cách phân loại mạng máy tính khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố
chính đợc chọn làm chỉ tiêu phân loại, chẳng hạn đó là khoảng cách địa lý,
kỹ thuật chuyển mạch hay kiến trúc mạng.
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố chính để phân loại thì ta có mạng
cục bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
- Mạng cục bộ (LAN): là mạng đợc cài đặt trong một phạm vi tơng đối nhỏ với
khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính nút mạng chỉ trong vòng vài chục km trở
lại.
- Mạng đô thị (MAN): là mạng đợc cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một
trung tâm kinh tế xã hội, có bán kính khoảng 100km trở lại.
- Mạng diện rộng (WAN): phạm vi của mạng có thể vợt qua biên giới quốc gia và
lục địa.
- Mạng toàn cầu (GAN): Phạm vi của mạng trải khắp các lục địa trên trái đất.
Chúng ta cần lu ý rằng: khoảng cách địa lý dùng làm mốc chỉ có tính
chất tơng đối. Nhờ sự phát triển của công nghệ đờng dẫn và quản trị mạng mà
những danh giới đó ngày càng mờ nhạt đi.
Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố để phân loại thì ta có mạng
chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển mạch gói.
- Mạng chuyển mạch kênh: trong trờng hợp này cả hai thực thể cần trao đổi thông
tin với nhau thì giữa chúng sẽ đợc thiết lập một kênh cố định và đợc duy trì
cho đến khi một trong hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ đợc truyền theo con

đờng cố định đó.
Phơng pháp chuyển mạch kênh có hai nhợc điểm chủ yếu: một là phải tiêu
tốn thời gian để thiết lập con đờng (kênh) cố định giữa hai thực thể; hai là hiệu
xuất sử dụng đờng truyền không cao vì có lúc kênh bị bỏ do cả hai bên đều hết
thông tin cần truyền trong khi các thực thể khác lại không đợc phép sử dụng đờng
truyền này. mạng điện thoại là một ví dụ điển hình của mạng chuyển mạch
kênh.
- Mạng chuyển mạch thông báo:
Thông báo là một đơn vị thông tin của ngời sử dụng có khuôn dạng trớc. Mỗi
thông báo đều có chứa thông tin điều khiển trong đó chỉ định rõ đích của
thông bạo căn cứ vào thông tin này mà mỗi nút trung gian có thể chuyển các thông
báo tới nút kế tiếp theo đờng dẫn tới đích của nó. Nh vậy mỗi nút cần phải lu trữ
tạm thời để đọc thông tin điều khiển trên thông báo để rồi sau đó chuyển tiếp
thông báo đi. Tuỳ thuộc vào điều kiện của mạng, các thông báo khác nhau có thể
đợc gửi đi trên các con đờng khác nhau.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Phơng pháp chuyển mạch thông báo có u điểm so với phơng pháp chuyển
mạch kênh, cụ thể là:
+ Hiệu suất sử dụng đờng truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền
mà đợc phân chia giữa nhiều thực thể.
+ Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạch thông báo) có thể lu trữ thông báo cho
tới khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm đợc tình trạng tắc
nghẽn mạng.
+ Có thể điều khiển việc chuyển tin bằng cách sắp xếp độ u tiên cho các
thông báo.
+ Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ
quảng bá để gửi thông báo đồng thời đến nhiều đích.
Nhợc điểm chủ yếu của phơng pháp chuyển mạch thông báo là không hạn

chế kích thớc của thông báo, có thể dẫn đến chi phí lu giữ tạm thời cao và ảnh
hởng đến thời gian đáp lại và chất lợng truyền đi. Rõ ràng là mạng chuyển mạch
thông báo thích hợp với các dịch vụ thông tin nh th điện tử hơn là các ứng dụng có
tính chất thời gian thực vì tồn tại độ trễ nhất định do lu trữ và sử lý thông tin
điều khiển tại mỗi nút.
- Mạng chuyển mạch gói:
Trong trờng hợp này, mỗi thông báo đợc chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi
là các gói tin có khuôn dạng quy định trớc. Mỗi gói tin cũng đều chứa các thông tin
điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn và đích của gói tin. Các gói tin thuộc
về thông báo nào đó có thể đợc gửi đi qua mạng để tới đích bằng nhiều con đ-
ờng khác nhau.
Chúng ta thấy các phơng pháp chuyển mạch thông báo và chuyển mạch gói
là gần giống nhau. Điểm khác biệt là các gói tin đợc giới hạn kích thớc tối đa sao
cho các nút mạng có thể sử lý toàn bộ gói tin trong bộ nhớ mà không cần lu trữ tạm
thời trên đĩa. Bởi thế nên mạng chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng
nhanh hơn và hiệu quả hơn so với mạng chuyển mạch thông báo.
Vấn đề khó khăn nhất của mạng này là việc tập hợp lại các gói tin để tạo
thành thông báo ban đầu của ngời sử dụng, đặc biệt trong trờng hợp gói tin đợc
truyền theo nhiều đờng khác nhau. Cần phải cài đặt cơ chế đánh dấu gói tin
và phục hồi các gói tin bị thất lạc hoặc truyền lỗi trên mạng. Việc tích hợp cả hai
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
kỹ thuật chuyển mạch (kênh và gói) trong một mạng thống nhất (gọi là mạng dịch
vụ tích hợp số).
1.4. Các thiết bị ghép nối mạng
để thiết lập một mạng hoặc một liên mạng ta có thể sử dụng nhiều thiết
bị ghép nối khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của mạng đó. Dới đây chỉ là những
trình bày cơ bản nhất của một số thiết bị có thể dùng cho việc thiết lập mạng .
1.4.1. Hub

Hub là thiết bị dùng để mở rộng mạng, hoạt động ở tầng vật lý trong mô
hình OSI. Qua Hub, chúng ta có thể nối các máy tính thành một mạng cũng nh liên
kết các mạng có cùng giao thức truyền thông ở tầng liên kết giữ liệu thành một
mạng lớn hơn theo quy tắc mở rộng mạng.
Có ba loại Hub cơ bản:
Hub chủ động: Có thể khếch đại và xử lý các tín hiệu điện tử truyền giữa
các thiết bị mạng.
Hub bị động: không sử lý các tín hiệu.
Hup thông ming: Là Hub chủ động nhng thêm một số chức năng sau:
- Quản trị Hub: cho phép gửi thông tin về trạm trung tâm và cho
phép trạm trung tâm quản lý Hub.
- Switching Hub: Nhận biết đợc dữ liệu gửi là cục bộ hay diện rộng
để gửi dữ liệu theo đờng nhanh nhất.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình


Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
1.4.2. Bridge
Bridge là thiết bị làm việc ở tầng thứ hai của mô hình OSI: tầng liên kết
giữ liệu. Nó đợc thiết kế để có khả năng nhận tín hiệu vật lý, chuyển về dạng
dữ liệu và chuyển tiếp dữ liệu. Bridge có hai cổng.
Sau khi nhận tín hiệu vật lý và chuyển về dạng dữ liệu từ một cổng,
bridge kiểm tra các địa chỉ đích, nếu địa chỉ này là của một node liên kết với
chính cổng nhận tín hiệu, nó bỏ qua việc xử lý. Trong trờng hợp ngợc lại, dữ liệu
đợc chuyển tới cổng còn lại, tại cổng này dữ liệu đợc chuyển thành tín hiệu vật
lý và gửi đi. Để kiểm tra một node đợc liên kết với cổng nào của nó, bridge dùng
một bảng địa chỉ cập nhật động. Vì nguyên lý hoạt động nói trên mà tốc độ
truyền thông qua hai cổng của bridge là chậm hơn so với repeater.
1.4.3. Switch
Switch làm việc nh một bridge nhiều cổng. Khác với Hub - nhận tín hiệu

từ một cổng rồi chuyển tiếp tới tất cả các cổng còn lại, switch nhận tín hiệu vật
lý, chuyển đổi thành dữ liệu, từ một cổng, kiểm tra địa chỉ đích rồi gửi tới
một cổng tơng ứng. Với nguyên lý này nhiều node có thể đồng thời gửi thông tin
đến cùng một node khác tại cùng một thời điểm. Và nh vậy switch dờng nh dã mở
rộng băng thông của LAN. Thực tế thì switch đợc thiết kế để liên kết các cổng
của nó với băng thông rất lớn ( hàng trăm Mbps đến hàng Gbps ).
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

!"#
"#
!$%&
'%&
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
1.4.4. Router
Router là một thiết bị thực hiện ở tầng thứ 3 (tầng mạng ) của mô hình
OSI. Nó xác định tuyến đờng tối u và vận tải các nhóm thông tin trong một liên
mạng sau khi hiểu đợc giao thức mạng. Nó dùng một bảng định đờng (rounting
table) để lu trữ các ánh xạ cổng - địa chỉ mạng.
Router là thiết bị phụ thuộc vào các giao thức của mạng kết nối.
1.4.5. Modem (Bộ điều chế và giải điều chế)
Modem là thiết bị trợ giúp các máy tính kết nối đợc với nhau qua đờng
điện thoại. Chúng thực hiện chức năng chuyển đổi tín hiệu số (Tín hiệu máy
tính hiểu đợc) thành tín hiệu tơng tự (Tín hiệu truyền đợc trên đờng điện
thoại) rồi gửi lên đờng điện thoại. Và ngợc lại, chúng lại chuyển đổi tín hiệu tơng
tự nhận đợc trên đờng truyền thành tín hiệu số để máy tính xử lý.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

()*+&#&+,-




Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
1.4.5.1. Modem trong mạng truyền thông:
Modem là thiết bị làm cho máy tính có thể truyền thông qua đờng điện
thoại. Trong môi trờng mạng modem phục vụ nh một phơng tiện truyền thông giữa
các mạng hoặc kết nối các mạng cục bộ trên toàn thế giới. Phần này ta nghiên cứu
toàn bộ công nghệ của modem, ôn lại các chức năng cơ bản, các chuẩn của modem
và mô tả những loại modem truyền thông chính.
a. Chức năng cơ bản của modem .
Các máy tính không thể kết nối đơn giản qua đờng điện thoại bởi vì các
máy tính truyền thông bằng các tín hiệu điện tử số (dạng tín hiệu điện tử),
còn các đờng điện thoại chỉ có thể gửi các xung nhịp tơng tự (dạng âm thanh).
Một tín hiệu số giống nh tín hiệu nhị phân, nó chỉ nhận giá trị 0 hoặc
1. Một tín hiệu tơng tự giống nh các đờng cong trơn có thể mô tả nh một dãy vô
hạn các giá trị.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

(,./
&##&
0+#&+
(,./1.,
23&##&$#2#
()+"#45667&894:4;&+
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Một modem gửi các định dạng tín hiệu số của máy tính sang tín hiệu t-
ơng tự rồi truyền chúng lên đờng điện thoại. Modem ở phía bên kia nhận và
định dạng ngợc lại các tín hiệu mới đến từ tơng tự sang số cho máy tính xử lý.
Chú ý: việc sử dụng các đờng truyền số yêu cầu phải có một card số đặc
biệt đợc cài đặt trên máy tính.
b. Phần cứng modem.

Modem đợc biết nh một thiết bị truyền thông dữ liệu (DCE) và có các
đặc tính sau:
- Là giao thức truyền thông chuỗi (RS-232).
- Là giao thức truyền thông điện thoại (RJ-11).
Có hai loại modem: modem trong và modem ngoài.
+ Modem trong là loại đợc đặt ngay trong mainboard hoặc cắm trên khe cắm
mở rộng.
+ Loại modem ngoài là một hộp nhỏ đợc kết nối với máy tính bằng cáp chuỗi (RS-
323) chạy từ cổng modem đến cổng máy tính. Phần còn lại là một sợi cáp với đầu
nối RJ-11 để nối vào nguồn.
c. Các chuẩn modem.
Có các chuẩn công nghiệp cho các vùng mạng khác nhau. Và các modem
cũng không tránh khỏi điều đó. Việc đa ra các chuẩn là rất cần thiết để cho
các modem của các nhà sản xuất khác nhau có thể truyền thông đợc với nhau.
Phần dới đây giải thích một vài chuẩn chung của các modem.
Hayes.
Vào đầu năm 1980, một công ty có tên là Hayes phát triển một modem có
tên gọi Hayes Microcomputer đa ra một modem với tên gọi Hayes Smart Modem.
Smart Modem đầu tiên gửi và nhận dữ liệu với tốc độ 300Bps. Sau này tốc độ đ-
ợc cải tiến tăng lên nhiều.
Các chuẩn quốc tế.
Sau năm 1980, tổ chức chuẩn truyền thông quốc tế đã đa ra các chuẩn cho
các modem. Với đặc điểm kỹ thuật K_số bao gồm một số cho biết các chuẩn
khác nhau.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Bảng1: Các chuẩn modem
Tên chuẩn Tốc độ (Bps) Năm sản xuất
V.22 bis 2400 1984

V.32 bis 14400 1991
V32 terbo 19200 1993
Vfastclass (V.FC) 28800 1993
V.34 28800 1994
V.42 57600 1995
V.32 9600 1984
d. Sự thực hiện của các modem.
Đơn vị đo tốc độ làm việc của một modem là bit/giây (bps), ngoài ra còn
dùng một đơn vị nữa để đo tốc độ là baud.
Kiểu thực hiện của modem:
Có nhiều kiểu thực hiện khác nhau của modem bởi vì có nhiều kiểu khác
nhau của môi trờng truyền thông, điều này yêu cầu nhiều kiểu khác nhau về ph-
ơng pháp truy cập dữ liệu. Có những môi trờng có thể phân biệt sự không đồng
nhất về địa điểm của hai vùng truyền thông cũng nh thời gian của truyền thông.
Ta tạm thời chia ra hai kiểu thực hiện của modem:
. Modem truyền thông không đồng bộ.
. Modem truyền thông đồng bộ.
Việc sử dụng kiểu của các modem trong một môi trờng mạng phụ thuộc vào
cấu hình, giao thức và mục đích của mạng đó làm gì.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
1.4.6. CSU/DSU (Channel Service Unit/Digital Service Unit)
Đây là loại thiết bị dùng để nối các mạng LAN thành mạng WAN thông
qua đờng điện thoại công cộng. CSU/DSU có nhiệm vụ chuyển đổi các tín
hiệu LAN thành các tín hiệu đòi hỏi bởi các nhà cung cấp dịch vụ mạng công
cộng. CSU/DSU cũng làm cô lập mạng cục bộ đối với mạng công cộng để bảo vệ
cho mạng cục bộ tránh đợc nhiễu âm và sự giao động điện thế của mạng công
cộng.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình


Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chơng 2: Tổng quan về Dịch vụ truy cập từ xa
Remote Access Service
2.1. Tổng quan về mạng truy nhập từ xa.
Mạng máy tính đã không còn là khái niệm xa lạ đối với tất cả chúng ta.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, việc chia sẻ tài nguyên trên mạng đã giúp chúng ta có
rất nhiều tiện dụng trong việc sử dụng chung tài nguyên cũng nh tiết kiệm đợc
một phần lớn nguồn vốn hạn hẹp. Các văn phòng làm việc thì không phải lúc nào
cũng chỉ tập trung tại một vị trí mà chúng luôn luôn phân bố ở khắp mọi nơi.
Điều này đã gây không ít khó khăn cho những nhà thiết kế mạng khi muốn mở
rộng mạng. Thế kỷ 21 là thế kỷ mà các địa điểm làm việc sẽ đợc phân bố mọi
nơi, mọi lúc nên các công ty phải cung cấp các dịch vụ làm việc từ xa để giúp ng-
ời sử dụng từ xa và ngời sử dụng di động truy cập th điện tử và các tài nguyên trên
mạng khác.

Mặt khác, việc dễ dàng kết nối và tính kiên định là điều cốt yếu để
các công ty dựa vào mạng truy cập từ xa
Các loại mạng truy cập từ xa và ngời sử dụng di động đang phát triển ngày
một nhiều. Chúng đang dần đợc thống nhất và mở rộng từ các mạng dịch vụ tích
hợp số ( ISDN ) và từ các modem kết nối dữ liệu, âm thanh và fax. Truyền thông
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
hợp nhất và truy cập từ xa sẽ cho phép ngời sử dụng không phải phụ thuộc vào văn
phòng làm việc và đồng thời làm gia tăng sản phẩm. Để hiểu hơn về mạng truy
cập từ xa chúng ta đi khảo sát các thành phần của nó.
2.1.1.Các giải pháp làm việc từ xa và ngời sử dụng từ xa.
Để trợ giúp cho ngời sử dụng từ xa tiếp cận với công nghệ và các giải pháp
làm việc từ xa, chúng ta cần:

Kết nối các mạng quay số tích hợp với các mạng truyền thống, cho phép ngời sử
dụng từ xa truy cập tới LAN.
Trợ giúp các yêu cầu thực hiện với các ứng dụng mới nh truy cập Internet, truyền
thông Intranet, và truyền thông đa phơng tiện.
Bảo đảm an toàn hệ thống và bảo mật dữ liệu, tính hiệu lực cho nhiều ngời
sử dụng kết nối từ các vị trí khác nhau nh các nhánh cơ quan, nhà riêng, các vị trí
lu động.
Các sản phẩm tích hợp đợc lắp đặt phải đủ mạnh để nắm bắt các công
nghệ sẽ phát triển trong tơng lai.
2.1.2.Tìm hiểu về làm việc từ xa và ngời sử dụng từ xa.
a. Vấn đề mở rộng: khi lắp đặt một mạng máy tính thì việc tính toán cho vấn
đề mở rộng mạng sau này luôn đợc quan tâm đầu tiên.
Nếu một công ty muốn lắp đặt mạng truy cập từ xa thì họ sẽ đầu t vào các
thiết bị hiện tại đang sử dụng nên vấn đề mở rộng (scalability) và điều chỉnh
(modularity) là hai yêu cầu chính.
Vấn đề thứ hai là, nếu làm việc theo mô hình mạng tập trung nh trớc
đây,việc quản trị hệ thống sẽ tốt hơn. Còn làm việc theo mô hình mạng truy
cập từ xa thì vấn đề quản trị mạng sẽ bị hạn chế.
b. Vấn đề an toàn:
Khi mà giải pháp làm việc từ xa và ngời sử dụng từ xa đựoc thực thi thì
tính an toàn của mạng trung tâm cũng nh hệ thống sẽ bị giảm nhiều so với mạng
cục bộ. Bởi vậy, ta phải cài đặt hệ thống yêu cầu ngời sử dụng xác thực một số
đặc tính nhất định để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp các tài nguyên
trên mạng trớc khi cấp quyền sử dụng cho họ.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
2.1.3.Các máy phục vụ truy cập từ xa.
Các máy phục vụ việc truy cập từ xa (MPVTCTX) thực chất là các nút xử lý
tập trung các yêu cầu của ngời từ xa gọi lại. Một máy phục vụ truy cập từ xa cho

phép nhiều ngời dùng kết nối vào mạng ngay tại nhà từ các vị trí làm việc từ xa
hoặc bất kỳ nơi nào để khai thác tài nguyên chỉ cần có một đờng điện thoại số
hoặc đờng tơng tự. MPVTCTX sẽ thực hiện việc phục vụ các sites riêng, nhỏ để
tạm thời truy cập vào mạng trung tâm của họ theo các modem chọn tuyến, hơn thế
nữa có thể kết nối lâu bền qua đờng đã đăng ký. Chúng cũng ngăn cản các tín
hiệu bận vì sự va chạm giữa những ngời sử dụng từ xa khi họ cùng quay một số trên
một modem đơn. Một máy phục vụ truy cập từ xa có thể cho phép nhiều đờng
điện thoại nối vào, và qua đó những ngời sử dụng có thể cùng dùng chung một số
để truy cập vào mạng. Cơ chế này làm cho ngời sử dụng quay số qua các đờng
điện thoại cảm thấy nh trong suốt đến khi tìm ra một đờng điện thoại mở.
Ngoài ra nó còn trợ giúp các nhân viên phục vụ có thể tạo ra cấp bậc cho mỗi đờng
và xem xét các yêu cầu của ngời sử dụng.
2.1.4. Mạng rộng và truy cập từ xa
Mạng LAN chỉ phù hợp với những ngời sử dụng cục bộ nh trong một toà nhà
hoặc một khu trờng sở. Các mạng WAN kết nối ngời sử dụng và các mạng và mở
rộng các mạng cục bộ tại các vị trí khác nhau, nh trong một thành phố qua một quốc
gia hoặc vòng quanh thế giới. Truy cập từ xa thực hiện nh một kết nối đơn, th-
ờng thờng cần thiết quay số qua đờng điện thoại, giữa những ngời sử dụng riêng
hoặc các văn phòng nhỏ với một trung tâm mạng.
Các bạn có thể truy cập internet qua một vài kiểu kết nối từ xa. Có thể sử
dụng một modem để quay số thông qua Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP)
hoặc cũng có thể truy cập Internet thông qua Mạng dịch vụ tích hợp số (ISDN).
Chúng ta cũng có thể sử dụng tích hợp cả hai loại đờng ( Dial-up và ISDN ).
Nhiều ngòi sử dụng trong một trờng sở có thể lựa chọn và tin tỏng vào một bộ chọn
đờng kết nối qua ISP.
Nhìn chung, tốc độ của mạng truy cập từ xa thấp hơn nhiều so với mạng
LAN và mạng WAN. Ví dụ, với một mạng Ethernet phân tán đơn chạy ở tốc độ 10
Mbps, nhng ngày nay, tốc độ nhanh nhất của modem tơng tự mới chỉ là 56Kbps.
2.2. Mạng quay số sử dụng modem (Dial-up Networking)
Sử dụng các đờng điện thoại để quay số vào các mạng khác hoặc vào

Internet hoặc cho phép ngời sử dụng từ xa quay số vào mạng của bạn là một giải
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
pháp khả thi. Nh chúng ta đã biết, các máy tính chỉ xử lý đợc tín hiệu dới dạng
số. Việc sử dụng các đờng điện thoại ( thờng là những đờng tơng tự) làm đờng
truyền thông giữa các máy tính sẽ phải qua một khâu chuyển đổi tín hiệu nhất
định. Chuyển đổi tín hiệu số mà máy tính vẫn sử lý thành tín hiệu tơng tự
để truyền đợc trên mạng, sau đó lại chuyển đổi ngợc lại. Thiết bị thực hiện việc
này là modem. Nhng mặt trái của nó là mỗi modem chỉ có thể trợ giúp cho một
cuộc đàm thoại từ xa tại một thời điểm, và mỗi một thiết bị nếu muốn kết nối
với thế giới bên ngoài thì sẽ cần một modem.
Dial-up Networking cung cấp các kết nối nhng với tốc độ thấp, và đợc sử
dụng bởi ngời sử dụng kết nối tới một RAS server hoặc một Nhà cung cấp dịch vụ
Internet (ISP).
2.3.Mạng dịch vụ tích hợp số (Intergrated Services Digital Network - ISDN)
ISDN là một hệ thống mạng dịch vụ số cho phép truyền thông với tốc độ
nhanh hơn rất nhiều so với mạng PSTN (mạng điện thoại chuyển mạch công
cộng ). Nó truyền thông ở tốc độ 64Kbps hoặc nhanh hơn. chúng ta sẽ đi xem xét
cấu thành của một mạng ISDN.
2.3.1.Các thành phần của ISDN.
Các thành phần của ISDN bao gồm các thiết bị đầu cuối, các bộ tơng hợp
thiết bị đầu cuối, các thiết bị đầu cuối mạng, các thiết bị đầu cuối đờng
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

<97$$=" +"#
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
truyền và các thiết bị đầu cuối trao đổi. Các thiết bị đầu cuối ISDN đợc phân
ra 2 loại sau:
- Các thiết bị đầu cuối chuyên dụng (TE1): còn có tên gọi là loại thiết bị

đầu cuối 1. TE1 kết nối với mạng ISDN qua một đờng truyền liên kết số xoắn
kép (four_wire).
- Các thiết bị đầu cuối phi ISDN (TE2): là một thiết bị đầu cuối với một
giao diện vật lý non-ISDN giống nh V.24 (EIA) hoặc X.21, các chuẩn ISDN tr-
ớc đây vẫn xem nh loại thiết bị đầu cuối 2. TE2 kết nối với mạng ISDN thông
qua một TA (Terminat Adapter). Nếu TE2 là một thiết bị chuẩn, nó kết nối với
đờng TA qua giao diện tầng vật lý chuẩn.
- TA (Terminal Adapter ): là một bộ giao tiếp kết nối 1 hoặc nhiều thiết bị
TE2 vào mạng. TA có thể là một thiết bị độc lập hoặc cũng có thể đợc thiết
kế ngay trên bản mạch của TE2.
- NT1, NT2: tham chiếu tới tầng vật lý, nó là một thiết bị đầu cuối riêng của
đờng truyền thông. Nó thực hiện chức năng chuyển đổi và duy trì các đặc
tính của các tín hiệu điện tử lặp.
- NT12: là một thiết bị đơn kết hợp các chức năng của NT1 và NT2.
ISDN định rõ số điểm tham chiếu, định nghĩa các giao diện logic giữa
các nhóm chức năng, giống nh TAs và NT1. Các nhóm chức năng và các điểm tham
chiếu ISDN để đặc tả các giao diện truy cập ISDN của ngời sử dụng, các tiêu
chuẩn ISDN đa vào hai khái niệm :
+ Các nhóm chức năng.
+ Các điểm tham chiếu.
a. Nhóm chức năng là một tập hợp các chức năng nhất định đợc thực hiện bởi các
phần tử vật lý của thiết bị ngời sử dụng, còn các điểm tham chiếu là các khái
niệm dùng để phân tách các nhóm chức năng khác nhau.
b. Các điểm tham chiếu ISDN nh sau:
- R - Điểm tham chiếu giữa thiết bị non_ISDN nh TE2 và một TA.
- S - Điểm tham chiếu giữa thiết bị đầu cuối ngời sử dụng TA và NT2 hoặc
giữa TE1 và TE2.
- T - Điểm tham chiếu giữa các thiết bị NT1 và NT2.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình


Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
- U - Điểm tham chiếu giữa các thiết bị NT1 và thiết bị đầu cuối đờng truyền
trong (chuỗi điểm_carier) mạng. Nó là một giao diện cung cấp dịch vụ chuyển
đổi từ four-wire sang two-wire với BRI (ISDN Base Rate Interface)
2.3.2.Các kênh ISDN
Khái niệm kênh hay kênh thuê bao đều đợc hiểu là đờng truyền dẫn thông
tin giữa ngời sử dụng với đờng truyền mạng. Trong ISDN kênh thuê bao chỉ các đ-
ờng truyền các tín hiệu số và đợc phân chia thành 3 loại kênh cơ bản phân biệt
với nhau về chức năng và tốc độ bit của chúng: kênh D, kênh B và kênh H.
Kênh D: Để truyền các thông báo báo hiệu giữa ngời sử dụng và mạng. Vì khối
lợng trao đổi các thông báo báo hiệu có thể không sử dụng hết độ rộng băng tần
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

*
> ?'
@A
1A
AB
A1
A1
A1
A1
A
AA
#&%+C
0D1
0D1
A
#&%+C
DBEF

+
@B
0$&+#D$#$
@+,
@++/ 0#&#,+GG#
H;I6JKL2M645&NO
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
dùng cho kênh nên có thể dùng kênh D để truyền các gói tin của ngời sử dụng. Kênh
D hoạt động với tốc độ 16Kbps hoặc 64Kbps phụ thuộc vào giao diện ngời sử
dụng (BRI hoặc PRI).
Kênh B: Để truyền các tín hiệu tiếng nói, âm thanh, số liệu và hình ảnh của
ngời sử dụng. Kêmh B có thể sử dụng cho cả chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch
gói. Kênh B luôn hoạt động ở tốc độ 64Kb/s.
Kênh H: Để truyền thông tin với tốc độ cao hơn:
- Kênh H
0
tơng đơng với 6 kênh B, có tốc độ 384Kb/s.
- Kênh H
1
có 2 mức:
H
11
= 4H
0
= 24B, có tốc độ 1,536Mb/s (tốc độ T1)
H
22
có tốc độ từ 132 đến 138,24Mb/s.
2.3.3. Các giao diện vào ISDN
Mục tiêu của ISDN là cung cấp tất cả các dịch vụ trên một giao diện truy

cập vào mạng duy nhất, không phụ thuộc vào loại thiết bị hay loại dịch vụ. Các
tiêu chuẩn ISDN hiện nay định nghĩa hai giao diện vào ISDN, đó là: giao diện
tốc độ cơ bản (BRI) và giao diện tốc độ cơ sở (PRI). Bảng dới đây mô tả các kênh
khả dụng và tốc độ tơng ứng của mỗi loại giao diện trên.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

EP06,+C-Q'(
R-06KL&7S&A4(E6+;J&RT$UE*QV
RT$UD*QVEA7S&8;&NJWX&WPW$,;RT$

AY
Z/C-EUEVRT$



[

[E


[

[EWT$
WT$





WT$

.T$

Q'(L&4+.WT$
EP06+";Q'(
\+";0]&^C-A4&YA4"I,;:$=
" E*QE_(

RT$RT$D*QE_(

E_(

WT$
WT$WT$
WT$
Khoa Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Giao diện BRI có cấu trúc kênh là 2B+D, trong đó kênh D luôn hoạt động với
tốc độ 16Kb/s.
BRI thờng đợc sử dụng để cung cấp lối vào giữa thiết bị ngời sử dụng và
tổng đài ISDN trung tâm. Tốc độ dữ liệu ngời sử dụng đối BRI là 144Kb/s
(2*64Kb/s+16Kb/s), mặc dù các thông báo báo hiệu bổ xung yêu cầu BRI hoạt
động ở tốc độ tổng cộng là 192Kb/s.
Giao diện PRI có 2 cấu trúc kênh:
23B + D dùng cho Bắc Mỹ
30B + D dùng cho Tây Âu
Trong cả hai trờng hợp, kênh D đều hoạt động ở tốc độ 64Kb/s. PRI chứa nhiều
kênh, cho phép cung cấp lối vào cho nhiều loại thiết bị của ngời sử dụng.
2.3.4. Các tầng của ISDN
2.3.4.1. Tầng 1
Khuôn dạng khung Tầng vật lý ISDN (tầng 1) tuỳ thuộc và khung đó là
inbound hay outbound. (outbound là việc dữ liệu đi từ thiết bị đầu cuối đến

mạng còn inbound là việc dữ liệu đi từ đi từ mạng đến thiết bị đầu cuối. Điều
này đợc trình bày nh hình dới đây.
Mỗi khung có độ dài 48 bit với 36 bit dữ liệu. Các bít khung tầng vật lý
ISDN đợc sử dụng nh sau:
F Cung cấp không đồng bộ.
L - Điều chỉnh giá trị bit trung bình.
E Bảo đảm giải quyết vấn đề tranh chấp khi các thiết bị đầu cuối trên một
bus thụ động tranh chấp kênh truyền.
A Các thiết bị hoạt động.
S Không xác định.
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Xuân Tình

×