Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

KHAI THÁC, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC MÔN TOÁN TRONG MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.32 KB, 8 trang )

KHAI THÁC, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC MƠN
TỐN TRONG MƠ HÌNH "TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI"
PGS.TS. Đỗ Tiến Đạt
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tổ chức nghiên cứu thử nghiệm mơ
hình "Trường tiểu học mới" với sự tham gia của 6 tỉnh (48 lớp). Một trong các ý
tưởng chủ đạo của nghiên cứu này là cấu trúc lại nội dung học tập theo hướng tổ
chức cho HS tự học. Vì vậy, khác với SGK truyền thống, tài liệu học tập của HS
được thiết kế dưới dạng tài liệu hướng dẫn tự học với tên gọi “Tài liệu hướng dẫn
học tập". Để hỗ trợ HS tự học thì việc sử dụng một cách hợp lí các phương tiện,
thiết bị dạy học đóng vai trị quan trọng.
Dưới đây chúng tơi xin đề cập một số vấn đề về khai thác, sử dụng phương
tiện, thiết bị dạy học mơn tốn trong mơ hình "Trường tiểu học mới".
1. Về phương tiện, thiết bị dạy học mơn Tốn
1.1. Phương tiện, thiết bị dạy học (hay còn gọi là đồ dùng dạy học) là các phương
tiện vật chất, sự vật, hiện tượng chứa đựng hoặc chuyển tải những thông tin về nội
dung dạy học hỗ trợ GV, HS tổ chức và tiến hành hợp lý, có hiệu quả q trình dạy
học.
Phương tiện, thiết bị dạy học mơn tốn có thể được xem như ”cơng cụ
nhằm biểu thị một cách trực quan đối tượng toán học và những dấu hiệu bản chất
của đối tượng toán học, đồng thời giúp HS thể hiện, giải thích những suy nghĩ
“trong đầu” về các đối tượng toán học trừu tượng ” (Trần Vui, 2009).
1.2. Phương tiện, thiết bị dạy học mơn tốn giúp: Biểu thị đối tượng tốn học cụ
thể; biểu thị khái niệm, quan hệ, tính chất tốn học; hỗ trợ HS trong quá trình tư
duy, suy nghĩ giải quyết vấn đề.
Chẳng hạn: với hình vẽ “chim bay đến” HS dễ nhận thấy phải làm tính
cộng; “chim bay đi” làm tính trừ.... Lúc này hình minh họa có tác dụng “trực quan

1



hóa” một quan hệ tốn học chứa đựng trong nội dung bài toán, định hướng tư duy,
hỗ trợ HS suy nghĩ giải quyết vấn đề.
1.3. Có thể kể đến một số loại phương tiện, thiết bị thông dụng trong dạy học mơn
tốn tiểu học như: vật thật hoặc hình ảnh (tranh vẽ, ảnh chụp,…) của vật thật; vật
tượng trưng, mô hình, sơ đồ, biểu bảng; bảng phụ đã viết sẵn nội dung dạy học
toán; các dụng cụ đo lường; các hình minh họa trong SGK có liên quan và ảnh
hưởng trực tiếp đến nội dung bài học (Đỗ Đình Hoan, 2004).
1.4. Khi sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học mơn tốn cần lưu ý một số u cầu:
- Coi trọng việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học để hỗ trợ q trình nhận
thức trực quan, cảm tính của HS nhưng phải sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, thực sự
có hiệu quả, tránh hình thức, tránh lạm dụng.
- HS phải thực sự được thực hành trên các phương tiện, thiết bị dạy học, phải được
tự mình thao tác trên bộ đồ dùng học tập cá nhân. GV không nên lạm dụng việc
thuyết giảng và làm mẫu trên bộ đồ dùng dạy học của GV, biến HS thành những
“quan sát viên” bất đắc dĩ.
- Khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn, phương tiện kỹ thuật hiện đại
hỗ trợ quá trình dạy học, nhưng tránh hình thức, đồng thời cần coi trọng việc sử
dụng các phương tiện trực quan thao tác được (những phương tiện có thể trực tiếp
cầm, nắm, sắp xếp, dịch chuyển).
2. Khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học mơn Tốn trong mơ hình
"Trường tiểu học mới".
2.1. Nhận rõ vai trị quan trọng của phương tiện, thiết bị dạy học trong tổ chức
hoạt động tự học của HS, kế thừa kinh nghiệm triển khai Chương trình và SGK
tiểu học hiện hành, khi bắt đầu triển khai nghiên cứu thử nghiệm mơ hình "Trường
tiểu học mới", Bộ Giáo dục và Đào tạo chú ý hướng dẫn GV dạy thử nghiệm khai
thác, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học, trước hết là các phương tiện, thiết
bị dạy học chủ chốt đã được cung cấp trong “Bộ đồ dùng học tập của HS” và “Bộ
đồ dùng biểu diễn của GV” (đã nêu trong “Danh mục tối thiểu thiết bị dạy học

2



mơn Tốn” của Bộ). Đồng thời khuyến khích GV, HS và cha mẹ HS tự làm các đồ
dùng dạy học bằng các vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm tại địa phương.
2.2. Đối với lớp 2 "Trường tiểu học mới" bộ đồ dùng dạy học tốn có thể bao gồm:
- Bộ đồ dùng dạy học tốn lớp 2 (theo Chương trình tiểu học hiện hành) nêu trong
thông tư số 15/2009/TT-BGDĐT về danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp tiểu
học .
- Giấy A4, giấy bìa, bút màu, kéo cắt, hồ dán, các phiếu học tập, các thẻ... phục vụ
việc tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động cá nhân, theo cặp, theo nhóm, hoạt
động cả lớp hoặc hoạt động ứng dụng trong những tình huống thực tiễn gắn với
đời sống thực tế của HS .
Có thể liệt kê một số thiết bị dạy học mơn tốn dùng cho HS lớp 2:
- Số và phép tính gồm có: Bộ đồ dùng dạy học các phép cộng, trừ (có nhớ); Bộ đồ
dùng dạy học phép nhân, phép chia trong phạm vi 5; Bộ đồ dùng dạy học các bài
về các số có ba chữ số (trong phạm vi 1000) và các phép tính cộng, trừ (khơng
nhớ) trong phạm vi 1000.
- Đại lượng và đo đại lượng gồm có: Bộ thước thẳng dạy học về mm, cm, dm, m;
Bộ chai 1 lít, ca lít và phễu; Cân đĩa và quả cân 1 kg; Mơ hình đồng hồ quay được
kim giờ và kim phút, mặt đồng hồ có hai vịng số.
- Các yếu tố hình học gồm có: 1 hình vng, 4 hình tam giác vng cân, 1 hình
chữ nhật, 1 hình bình hành, 1 hình thang, 1 hình tứ giác.
2.3. Ở mơ hình "Trường tiểu học mới", để hỗ trợ tích cực các hoạt động tự
học hiệu quả của HS, trong mỗi lớp học thường bố trí góc thư viện và góc học tập.
Góc thư viện với nhiều tài liệu tham khảo cũng chính là nguồn bổ sung phương
tiện và đồ dùng dạy học. Tuy nhiên góc thư viện thường lưu giữ các phương tiện,
đồ dùng dạy học "tĩnh", có thể được sử dụng trong nhiều bài học, nhiều tiết học
với các môn học khác nhau. Xin giới thiệu một số tài liệu, sách tham khảo mơn
tốn dùng cho thư viện lớp: Trị chơi Tốn 1,2,3 (Đào Thái Lai chủ biên); Các trị
chơi lắp ghép hình ở tiểu học (Đào Thái Lai chủ biên); Học bảng nhân ở lớp 2, lớp

3 (Đặng Thị Bình) .

3


Góc học tập cho các mơn học như mơn Tốn, Tiếng Việt , Tự nhiên và Xã
hội thường có phương tiện, mơ hình học tập và những đồ dùng , vật liệu giúp HS
thao tác, sử dụng phục vụ cho việc học của từng bài học, từng tiết học (như các mơ
hình hình học với kích thước thích hợp dùng cho hoạt động nhóm, các sợi dây để
đo độ dài, mơ hình cân đĩa để học bài ki-lơ-gam... ). Phương tiện, đồ dùng trong
góc học tập khơng chỉ đơn thuần là những phương tiện, thiết bị được cấp phát theo
danh mục của Bộ, mà phần lớn là những đồ dùng tự làm của HS, của GV hoặc của
cha mẹ HS. Do là những đồ dùng tự làm nên số lượng đủ dùng cho tất cả mọi HS
trong lớp, phong phú, đa dạng về chất liệu, thể loại, gần gũi với đời sống thực tế
của HS và là sản phẩm của chính mình nên được các em HS giữ gìn, bảo quản.
2.4. Căn cứ qui trình 5 bước của việc dạy học trên cơ sở tổ chức các hoạt động ;
căn cứ qui trình tổ chức 10 bước tự học cho HS, cùng những phân tích ở trên,
chúng tơi nhận thấy quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học tổ chức hoạt
động tự học của HS trong dạy học mơn tốn ở mơ hình "Trường tiểu học mới" cần
được tổ chức theo một số bước đại quát như sau:
Bước 1: HS nhận biết nhiệm vụ học tập, mục tiêu bài học. Nhóm trưởng lấy
tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm.
Mục đích của bước này là HS nhận biết mục tiêu, nhiệm vụ học tập, chọn lựa
phương tiện, thiết bị dạy học chứa đựng thông tin về nội dung toán cần học .
Nhiệm vụ học tập, nhận thức thường là những yêu cầu (hoặc nêu dưới dạng
câu hỏi) địi hỏi HS phải quan sát, phân tích, so sánh rồi nêu lên những nhận xét
của mình (có thể thông qua phiếu học tập được chuẩn bị sẵn). GV cần trợ giúp một
cách hợp lí cho HS tri giác các dấu hiệu bản chất, các đặc điểm đặc trưng của tri
thức tốn (như khái niệm, qui tắc, cách tính...) chứa đựng trong phương tiện, thiết
bị dạy học. Nếu thấy cần thiết GV có thể hướng dẫn cụ thể hoặc làm mẫu cho HS.

Bước 2: Cá nhân từng HS thao tác trên các phương tiện, thiết bị dạy học
Mục đích của bước này là thông qua thao tác trên các đồ dùng dạy học, HS
hoàn thành được nhiệm vụ nhận thức và bước đầu rút ra được những nhận xét về
tri thức toán học cần học.

4


Đây là pha hoạt động đặc biệt, trong đó hoạt động học tập của HS khác với
hoạt động truyền thống. Mọi HS đều được thao tác trực tiếp trên các đồ dùng dạy
học. GV tổ chức cho HS thao tác, quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái qt
hố. Mỗi HS độc lập suy nghĩ để tìm ra câu trả lời cho các yêu cầu đã nêu. Sau đó
các em có thể trao đổi với bạn trong lớp hoặc với các thành viên trong nhóm về
các kết quả của mình. Chia sẻ những ý tưởng, khẳng định những kết luận đúng đắn
và kịp thời khắc phục những sai sót của mình hoặc của bạn mình.
GV đóng vai trị là người tổ chức , điều khiển quá trình thao tác, suy nghĩ của
HS, là người đưa ra những hướng dẫn kịp thời để hỗ trợ cho HS khám phá kiến
thức, kích thích hứng thú học tập của HS, tạo điều kiện để phát huy khả năng của
HS trong hoạt động học tập.
Bước 3: Thảo luận, giải quyết vấn đề
Đối với những kiến thức trọng tâm của bài học, sau khi HS đã thực hiện
xong các nhiệm vụ phát hiện, khám phá, trong một số trường hợp cần thiết, GV có
thể tổ chức hoạt động thảo luận cho cả lớp theo tiến trình :
- u cầu một số HS (nhóm HS) trình bày kết quả của mình.
- Cả lớp cùng quan sát, chú ý, nhận xét kết quả của bạn, ở đây cần tạo điều
kiện cho các em nêu lên các cách giải quyết khác nhau của mình.
- Chốt lại cách giải quyết vấn đề, thống nhất kết quả và nhắc nhở cá nhân hoặc
nhóm HS điều chỉnh những kết quả sai (nếu có).
- Thực hành củng cố, vận dụng tri thức mới.
2.5. Dưới đây chúng tơi xin nêu một ví dụ về tiến trình khai thác, sử dụng đồ dùng

dạy học thơng qua trích đoạn dạy học bài "Chu vi hình tam giác - Chu vi hình tứ
giác" ở lớp 2. Bài học này được bố trí dạy trong hai tiết học (ghép bài mới và bài
luyện tập - SGK Tốn 2 trang 130 và trang 131).

Mục tiêu
Em biết tính chu vi hình tam
giác, chu vi hình tứ giác.

Bài 76: CHU VI HÌNH TAM GIÁC.
CHU VI HÌNH TỨ GIÁC

HOẠT ĐỘNG CƠ
BẢN
5


(Hoạt động nhóm)
1. Chơi trị chơi : « Đâu là hình tam giác - Đâu là hình tứ giác ? », theo hướng
dẫn của thày/cơ giáo

2. Em quan sát hình vẽ và thực hiện lần lượt các hoạt động sau :(Làm việc cá
A
nhân)

B

C

a. Đọc thầm: Hình tam giác ABC có ba cạnh là : AB, BC và CA
b. Đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC rồi viết số đo mỗi cạnh vào vở :

AB =… cm;
BC = … cm; AC = … cm.
c. Tính tổng độ dài các cạnh của hình tam giác ABC rồi viết vào vở:
… + … +… = …. (cm)
3. Em đọc kĩ nội dung sau:(Làm việc cá nhân)
Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác ABC là chu vi của hình tam giác ABC

Em đố bạn: Chu vi của hình tam giác ABC là …cm ?(Làm việc theo cặp)
4. Chơi trò chơi: "Nhóm nào may mắn" theo hướng dẫn của thầy/cơ giáo
(Hoạt động nhóm)
a) Các nhóm lấy ở góc học tập một hình tam giác rồi dùng dây len đo đường viền
bao quanh hình.
b) So sánh xem đội nào may mắn lấy được hình có chu vi lớn nhất.

6


(Làm việc cá nhân; chia sẻ trao đổi với cả nhóm).
1. Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là:
a. 20dm, 30dm và 40dm
b. 8cm,12cm và 7cm.
2. Trình bày bài giải (theo mẫu) :
Mẫu: Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là: 7cm, 10 cm và 13cm

Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
7 + 10 +13 = 30 (cm)
Đáp số: 30cm
Tính chu vi hình tam giác có độ dài các cạnh là: 2dm, 5dm, 4dm


Bài giải
………………………………………
………………………………………
………………………………
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG

Em và anh : Cùng đo các cạnh của mặt bàn học của em bằng thước có
vạch chia đề -xi-mét rồi tính chu vi của mặt bàn đó.

7


4. Phân tích tiến trình khai thác, sử dụng đồ dùng dạy học
Tiến trình

Hoạt động của HS

(1) HS nhận biết nhiệm vụ - HS nhận biết cách chơi trò chơi « Đâu là hình tam giác - Đâu là
học tập, mục tiêu bài học. hình tứ giác ? »
Nhóm trưởng lấy tài liệu và
- HS đến góc học tập để chọn các hình tam giác, hình tứ giác
đồ dùng học tập cho cả
- Thực hành chơi trị chơi theo nhóm học tập.
nhóm.
(2) Cá nhân từng HS thao a) HS quan sát hình vẽ trong sách và lần lượt thực hiện các thao
tác trên các phương tiện, tác: + Đọc thầm: Hình tam giác ABC có ba cạnh là : AB, BC và
CA.
thiết bị dạy học
+ Đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC rồi viết số đo
mỗi cạnh vào vở : AB =… cm; BC = … cm; AC = … cm.

+ Tính tổng độ dài các cạnh của hình tam giác ABC rồi viết
vào vở: … + … +… = …. (cm)
b) HS đọc để nhận biết về Chu vi của hình tam giác
(3) Thảo luận, giải quyết - HS thảo luận về cách tính chu vi của hình tam giác.
vấn đề

- HS nhận biết qui tắc tính chu vi của hình tam giác.

Thực hành củng cố, vận - HS dùng dây len chơi trò chơi "Đo đường viền bao quanh hình
dụng tri thức mới.
tam giác" để thực hành củng cố, vận dụng khái niệm chu vi .

8



×