Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tài liệu Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG qua 3 năm 2001 đến 2003 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 56 trang )

z















Phân tích tình hình hoạt động tín dụng
của NHCT_AG qua 3 năm 2001 đến
2003


































































GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
PHẦN MỞ ĐẦU
W U X
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỷ mới, một mặt nền kinh tế dần được cải thiện, một mặt Luật
Doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến khích phát
triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư nên ngày càng
nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu cầu về vốn cho nền

kinh tế
đã tăng lên. Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn
một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) với những lợi thế về mạng lưới, đối tượ
ng khách
hàng của các NHTM không phải chỉ là các công ty, doanh nghiệp, mà cả tư nhân, hộ cá
thể. Một mặt họ là những người có quan hệ tín dụng (cụ thể là vay tiền ngân hàng với
nhiều mục đích khác nhau) với ngân hàng, mặt khác họ là người gửi tiền tiết kiệm (là
nơi cung ứng nguồn vốn huy động cho ngân hàng) chính vì thế mà các NHTM trở thành
kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế, do đó vốn tín dụng ngân hàng trong giai
đoạ
n hiện nay là rất cần thiết. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng
định vị trí vai trò của các NHTM, với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và
mở rộng cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các NHTM đã tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế đẩy mạnh đầ
u tư sản xuất, đổi mới thiết bị hiện đại hoá công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất, góp phần thực hiện công nghiệp hoá_hiện đại hoá đất nước cũng
như góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Trong đó, An Giang là một tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long, tuy phát
triển đa dạng các ngành nghề nhưng An Giang có thế m
ạnh về phát triển nông nghiệp,
nuôi trồng và chế biến thuỷ sản. Công nghiệp chế biến nông_thuỷ sản đang được đầu tư
vốn trang bị công nghệ hiện đại sẽ giúp An Giang đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khai thác và phát huy tốt
những lợi thế của tỉnh. Kinh tế của tỉnh An Giang trong năm v
ừa qua phát triển khá, các
khu vực sản xuất đều tăng đặc biệt là xuất khẩu và phát triển công nghiệp_tiểu thủ công
nghiệp. Sự phấn đấu ra sức khắc phục các bất lợi, tập trung khai thác các thế mạnh và

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 1
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
lợi thế của tỉnh nhà đã đem lại thành quả lớn, đạt tốc độ tăng trưởng cao. Một trong
những đóng góp tích cực vào thành quả này là hoạt động của hệ thống NHTM trên địa
bàn tỉnh An Giang. Bên cạnh các NHTM như: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển,… Ngân hàng
công thương An Giang (NHCT_AG) không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng được vị
trí là một trong những NHTM hàng đầu trên địa bàn tỉ
nh.Thông qua hoạt động tín
dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là việc triển khai thực hiện các
chương trình tín dụng trọng điểm như chương trình tín dụng khuyến công, khuyến
nông, đầu tư phát triển ngành thuỷ sản…, chi nhánh NHCT_AG đã và đang góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá_hiện đạ
i hóa, giải quyết việc làm cho nhiều lao
động đồng thời tác động đến sự phát triển của các ngành dịch vụ, xây dựng, thương
mại, làm tăng thu nhập cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng sẽ gián tiếp kích
thích tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế , góp phần tăng
trưởng kinh tế. Nhận định được điều đó nên em chọn
đề tài “Phân tích tình hình hoạt
động tín dụng của chi nhánh NHCT_AG qua ba năm 2001_2003” để có điều kiện củng
cố lại những kiến thức đã học và tiếp xúc với thực tế để biết thêm về hoạt động của
ngân hàng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ
yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏ
i ngân hàng phải thường xuyên quản lý
chặt chẽ hoạt động này. Do đó việc phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của ngân
hàng là rất cần thiết. Vì thế khi phân tích hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT_AG

đề tài sẽ tập trung phân tích các yếu tố vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. Qua đó
đánh giá kết quả về khả năng huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh,
đồng th
ời đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro
tín dụng.


SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 2
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích luỹ trong thời gian thực tập và
qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Hoạt động kinh doanh tronh lĩnh vự
c tiền tệ của NHCT_AG rất đa dạng và
phong phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn, vì
thế em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của ngân hàng. Nên phạm
vi đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình huy động và cho vay vốn của NHCT_AG qua
ba năm:2001, 2002 và 2003.




















SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 3
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
PHẦN NỘi DUNG
W U X
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN.
1.1. Tiền gởi khách hàng.

1.1.1. Tiền gởi không kỳ hạn (tiền gởi thanh toán).
Tiền gởi thanh toán là loại tiền gởi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào mà không cần phải báo trước ngân hàng biết và ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu
đó của khách hàng, khách hàng cũng có thể ký séc để thanh toán nên gọi là tài khoản
giao dịch.
Khách hàng gửi tiền thanh toán nhằm mục đích an toàn về tài sản và mục đích
chờ thanh toán chứ không vì mục đích kiếm lãi. Nguồn tiền gửi thanh toán không ổn
định do đó khi sử dụ
ng ngân hàng phải có một khoản dự trữ thích đáng.


1.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút
ra sau một thời gian nhất định, trong suốt thời gian đó khách hàng không được buộc
ngân hàng phải trả tiền lại cho mình. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút ra khi đến
hạn .Tuy nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gởi tiền nên ngân hàng
cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện người gửi tiề
n không được trả lãi
suất hoặc được trả lãi suất thấp hơn mức lãi suất có kỳ hạn khi rút tiền đúng hạn. Điều
này còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ.
Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất định
mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng ch
ủ động được nguồn
vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn này để cho vay
rất hiệu quả. Các NHTM thường áp dụng biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn này
là chủ yếu.

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 4
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
1.2. Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào ngân hàng thì được
ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý
sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng đã bỏ sổ
tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên
và hàng tháng để phản ánh tất cả các số
phát sinh. Đây cũng là nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng, nó có tính ổn định và chiếm tỷ lệ khá cao. Gồm 2 loại hình:
 Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi vào, lấy ra bất kỳ lúc nào
không cần báo trước cho ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm,
dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cầ

n thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần
vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi có thể là những người thừa tiền
nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng để thu lợi tức đồng thời bảo đảm an toàn hơn giữ tiền
ở nhà.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về thời gian với ngân hàng,
chỉ rút ti
ền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì
lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn.
1.3. Kỳ phiếu ngân hàng
Là loại chứng từ có giá được ngân hàng phát hành để huy động tiết kiệm trong
xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việ
c kinh doanh trong thời kỳ nhất định. Thời hạn
của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng, có thể là: 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
1.4. Trái phiếu ngân hàng
Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn vào ngân hàng, nó là một
loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở nước ta, trái
phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi ngân hàng phát hành trái phiếu thì ngân hàng có mục
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 5
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào các
công trình, dự án liên doanh, cho vay dài hạn…
Đối với khách hàng, trái phiếu ngân hàng là một khoản đầu tư mang lại thu nhập
ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh nghiệp.
2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiệ
n vật

hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với
một lượng lớn hơn.
Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc đểm sau
thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ
người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.2. Các hình thức tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng, có: tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố
đị
nh.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có: tín dụng sản xuất và lưu thông hàng
hoá, tín dụng tiêu dùng.
- Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, có: tín dụng thương mại, tín dụng
ngân hàng, tín dụng Nhà nước.
2.3. Đối tượng cho vay
Theo Quyết định số 049/QĐ-NHCT-HĐQT ngày 31/5/2003 của Chủ tịch hội
đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam ( NHCTVN ) về quy định cho vay đối
với khách hàng trong hệ thống NHCTVN
NHCT cho vay các đối tượng sau:
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 6
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư
phát triển.
- Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô

hàng xuất khẩu đó, NHCT có tham gia cho vay.
- Số lãi tiền vay cho NHCT trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản
cố
định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà
khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
2.4. Nguyên tắc vay vốn.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụ
ng.
2.5. Điều kiện vay vốn.
Khách hàng được Ngân hàng Công thương cho vay khi có đủ các điều kiện sau:

c
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
y Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của
tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
y Đố
i với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được
Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã h
ội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia qui định.


d
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
y Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
- Cho vay ngắn hạn
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 7
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
à Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản
xuất, kinh doanh tối thiểu 10%
à Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, công ty
hợp danh, mức vốn chủ sở hữu tham gia trực tiếp vào phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án.
- Cho vay trung-dài hạn
à Đối v
ới từng phương án/dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp
lý hoá sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sỏ hữu tham gia tối thiểu bằng 10% tổng
mức vốn đầu tư của phương án/dự án.
à Đối với từng /dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới: khách hàng phải có
vốn chủ sở hữu tham gia tối thiể
u bằng 30% tổng mức đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu
động dự kiến trong tổng mức đầu tư của phương án/dự án.
à Đối với phương án/dự án phục vụ đời sống, khách hàng phải có vốn
chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ phần vốn lưu
động dự kiến trong tổng m
ức vốn đầu tư của phương án/dự án.
Giám đốc ngân hàng cho vay căn cứ vào kết quả thẩm định, mức độ rủi ro và
hiệu quả của dự án vay vốn để quyết định tỷ lệ mức vốn chủ sở hữu của khách hàng
tham gia vào phương án/dự án vay vốn cao hơn mức nêu trên.
Trường hợp mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào phương án/dự án
vay v

ốn thấp hơn mức quy định trên, Chi nhánh NHCT trình Tổng giám đốc NHCT
xem xét, quyết định.
y Có tình hình tài chính lành mạnh; sản xuất – kinh doanh có lãi, nếu bị lỗ thì
phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
Trường hợp khách hàng là doanh nghiệp có lỗ theo kế hoạch do mới thành lập
và đi vào hoạt động quá 3 năm nhưng xét thấy có khả năng thực hiện đúng kế hoạch lỗ
dự kiế
n trong dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và số lỗ kế hoạch
không ảnh hưởng đến việc trả nợ vay gốc và lãi đúng hạn, thì ngân hàng cho vay có thể
xem xét, quyết định cho vay.
y Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo pháp luật
Việt Nam qui định phải mua bảo hiểm. Trường hợp pháp luật không qui định phải mua
bảo hiểm nhưng xét thấ
y cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn vay, Giám đốc ngân hàng
cho vay xem xét quyết định khách hàng vẫn phải mua bảo hiểm.
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 8
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
( Khách hàng phải cam kết trong hợp đồng tín dụng về việc phải mua bảo hiểm
đối với tài sản hình thành sau khi vay. Nếu khách hàng không thực hiện mua bảo hiểm
theo cam kết trong hợp đồng thì ngân hàng cho vay được quyền chấm dứt cho vay, thu
hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn ).

e
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

f
Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi; hoặc có
dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.

g

Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ,
hướng dẫn của Thống đốc NHNN và Văn bản chỉ đạo của NHCT.

h
Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc cư trú thường xuyên (đối với đại
diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, thành viên
hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp khác, Chi nhánh NHCT thẩm định, giải
trình rõ nguyên nhân, trình Tổng giám đốc NHCTVN quyết định.

i
Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc của pháp
nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau:
y Pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước:
- Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội
dung uỷ quyền phải thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay
vốn và cam kế
t trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ.
- Trường hợp đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống
NHCT, Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị chính chịu trách nhiệm thẩm định và xác định
hạn mức tín dụng cao nhất cho khách hàng, trong đó chia ra hạn mức của đơn vị chính,
hạn mức của đơn vị phụ thuộc và thông báo đến Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị phụ
thuộ
c. Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị phụ thuộc chịu trách nhiệm thẩm định và quyết
định cho vay theo từng dự án, phương án vay của khách hàng trong phạm vi hạn mức
tín dụng đã được chi nhánh NHCT cho vay đơn vị chính thông báo.
- Các trường hợp khác (đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nước không có
quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống NHCT ), Chi nhánh NHCT thẩm định giải
trình rõ nguyên nhân, trình Tổng giám đốc NHCTVN quyết định.
y Pháp nhân khác:

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 9
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
Ngoài qui định tại điểm 1 khoản 7 ở trên, phải có văn bản bảo lãnh của
NHTMQD, NHĐT&PT, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho vay đơn vị chính hoặc được
Tổng giám đốc NHCT chấp thuận bằng văn bản.
2.6. Thể loại cho vay.
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạ
n cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
2.7. Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu
kỳ sản xuất – kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng
trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCT. Đối với các pháp nhân Việt
Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết
định thành lập hoặc giấy phép hoạt
động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời
hạn cho vay không quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
2.8. Lãi suất cho vay.
- Ngân hàng cho vay công bố biểu lãi suất cho vay của NHCT cho khách hàng
biết.
- Ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức
lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
? Mức lãi suất cho vay trong hạn được thoả thuận phù hợp với quy đị
nh của
NHNN và Qui định của NHCTVN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín
dụng.
? Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc ngân
hàng cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt

quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng.


SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 10
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
2.9. Mức cho vay.
Đối với chi nhánh NHCT, mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay
vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy
định về bảo đảm tiền vay của NHCTVN, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và
khả năng nguồn vốn của NHCT nhưng không vượt quá mức uỷ quyền phán quyết cho
vay của Tổng giám đốc NHCT.
3. CÁC CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn:
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
VHĐ/TNV = x 100%
TỔNG NGUỒN VỐN
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.
3.2. Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn
VHĐ CÓ KỲ HẠN
VH
ĐCKH/TNV = x 100%
TỔNG NGUỒN VỐN
Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
3.3. Dư nợ / Tổng nguồn vốn
DƯ NỢ
DN/TNV = x 100%

TỔNG NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng củ
a ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả.
Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.
3.4. Dư nợ / Tổng vốn huy động
DƯ NỢ
DN/TVHĐ = x 100%
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 11
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó còn
cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này lớn thì
vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao.
3.5. Nợ quá hạn / Dư nợ
NỢ QUÁ HẠN
NQH/DN = x 100%
DƯ NỢ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chấ
t lượng tín
dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.



























SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 12
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHCT_AG
W U X

1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NHCT_AG
Cùng với yêu cầu đổi mới kinh tế, đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới kinh
doanh, NHCTVN đã đặt chi nhánh ở hầu hết các tỉnh (thành phố) trên cả nước để phục
vụ cho sự phát triển kinh tế của từng vùng, từng địa phương.
NHCT_AG là một chi nhánh phụ thuộc NHCTVN, được thành lập theo quyết

định số 54/NH_TC ngày 14/07/1988 của Tổng giám đốc NHNNVN. NHCT_AG là tổ

chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các dịch vụ
ngân hàng đối với các thành phần kinh tế và dân cư. Ngoài trụ sở chính đặt tại 270 Lý
Thái Tổ, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, NHCT_AG đã mở rộng thêm một chi
nhánh cấp II ở thị xã Châu Đốc và 3 phòng giao dịch: Long Xuyên, Chợ Mớ
i, Thoại
Sơn. Trong năm 2003, chi nhánh đã thành lập thêm 1 quỹ tiết kiệm và lập hồ sơ trình
NHCTVN xem xét cho nâng cấp Phòng giao dịch thành phố Long Xuyên lên chi nhánh
cấp II. Ngoài ra chi nhánh cũng đề nghị và được NHCTVN cấp vốn cho mua đất để
chuẩn bị thành lập thêm chi nhánh cấp II tại huyện Châu Phú tỉnh An giang trong năm
2004.
Trãi qua hơn 15 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng định vai trò, vị trí quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh nhà. Hiện nay, chi nhánh có 151 cán bộ viên
chứ
c, với quyết tâm thực hiện phương châm “Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà,
mọi doanh nghiệp”, NHCT_AG đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai
các chương trình tín dụng trọng điểm, đẩy mạnh cho vay khuyến khích đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, NHCT_AG đã tạo được sự tín nhiệm của
đông đảo khách hàng, đồng thời chi nhánh cũng luôn ý thức rằ
ng: được khách hàng tín
nhiệm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NHCT_AG.


SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 13
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
 Những hoạt động cụ thể của NHCT_AG
y Huy động vốn
- Nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của tất cả các tổ

chức và dân cư trong tỉnh bằng VND và ngoại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động khác theo qui định của NHCTVN.
y Nghi
ệp vụ cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và tiêu dùng.
- Cho vay chiết khấu kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác theo qui
định của NHCTVN.
y Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách hàng trong
và ngoài nước.
y Thực hiện các nghiệp các nghiệp vụ
về tư vấn, đại lý và các nghiệp vụ uỷ thác
do Nhà nước và NHNN giao.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN
SƠ ĐỒ: BỘ MÁY TỔ CHỨC CN.NHCT_AG













Phòng

kế
toán
Phòng
ngân
quỹ
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
kiểm
tra
Phòng
kinh
doanh
Phòng
TC-HC
PGD
Thoại Sơn
PGD
Chợ Mới
PGD
Long Xuyên
NHCT. CN
Châu Đốc
BAN GIÁM ĐỐC
y Ban giám đốc
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 14
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
- Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh. Hướng dẫn, chỉ

đạo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao.
- Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng
và kỷ luật… của cán bộ, công nhân viên của đơn vị.
- Đại diện chi nhánh ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động phát
triển kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức hoặc
cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh toán của chi nhánh.
y Phòng tổ chức – hành chính
Là tham mưu cho Ban Giám đốctrong công tác quy hoạch đào tạo cán bộ của chi
nhánh, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự của chi nhánh, ngoài ra còn
là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật.
Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời gian
làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định phân phối quỹ tiền lương, xây
dựng chương trình nội dung thi
đua nhằm nâng cao năng suất lao động.
Ngoài ra, ở đây còn thực hiện công tác mua sắm tài sản và công cụ hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, quản lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ làm việc, và
chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
y Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán thu chi theo yêu cầu
của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, hạch toán chuyển khoản giữa
ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàng vớ
i nhau, phát hành các loại séc và làm dịch
vụ thanh toán khác. Hàng ngày phòng còn thực hiện kết toán các khoản thu chi để xác
định lượng vốn hoạt động của ngân hàng.
Phòng kế toán là nơi tiếp nhận chứng từ trực tiếp từ khách hàng, lưu trữ số liệu
làm cơ sở cho sự hoạt động của ngân hàng.
y Phòng kinh doanh
Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay

của các đơn vị vay vốn. Là nơi lậ
p, thẩm định hồ sơ quay vốn và đề xuất cho vay hay
không cho vay trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ có liên
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 15
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
quan đến quá trình xuất nhập khẩu của các đơn vị quốc doanh, ngoài quốc doanh với
các doanh ngiệp nước ngoài. Đây là bộ phận quan trọng quyết định đầu ra cho chi
nhánh và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư đó.
y Phòng kiểm tra
Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở việc thực hiện đúng theo những
qui định về nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng, là nơi th
ực hiện việc kiểm tra
chứng từ sổ sách của tất cả các nghiệp vụ phát sinh, ngoài ra còn giải quyết mọi thắc
mắc, khiếu nại và tư vấn về pháp luật.
y Phòng ngân quỹ
Là nơi thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh, đảm bảo
thực hiện chính xác kịp thời đúng chế độ kho quỹ. Phát hiện và ngăn chặ
n tiền giả, xác
định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông, là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy tờ, chứng chỉ có
giá, hồ sơ tài sản thế chấp.
y Phòng nguồn vốn
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới nhiều hình thức: kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu ngân hàng, sổ tiết kiệm,… của cá nhân và các tổ chức kinh tế. Là nguồn
cung cấp vốn chủ y
ếu đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động ngân hàng.
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐÔNG KINH DOANH CỦA NHCT_AG QUA BA NĂM
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó cũng như các tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có
thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, nó là hiệ

u số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để gia tăng lợi nhuận, ngân
hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư,
đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng,
ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự
có. Vì vậy, trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo củ
a Ban giám đốc và sự phấn đấu nhiệt
tình của toàn thể cán bộ công nhân viên NHCT_AG đạt kết quả đáng kể.
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 16
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
Bảng 1: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Trong Ba Năm


ĐVT: triệu đồng
2002/2001 2003/2002
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Thu nhập 35.412 35.531 56.507 119 0,34 20.976 59, 04
Chi phí 26.278 29.371 45.605 3.093 11,17 16.234 55,27
Lợi nhuận 9.134 6.160 10.902 -2.974 -32,56 4.742 76,98
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG

-Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ
thể, thu nhập năm 2001 là 35.412 triệu đồng; năm 2002 thu nhập đạt 35.531 triệu đồng

tăng 119 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 0,39%; đến năm 2003 đạt 56.507 triệu
đồng tăng 20.976 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 59,04%.
Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua nguồn vốn ho
ạt động của chi
nhánh không ngừng tăng trưởng, từ 386.981 triệu đồng cuối năm 2001 tăng lên 610.024
triệu đồng vào cuối năm 2003. Chính sự tăng trưởng vốn này đã tạo điều kiện cho chi
nhánh đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế. Với mạng lưới kinh doanh đến
tận các huyện, thực hiện cho vay cá thể, hộ sản xuất ở nông thôn, ngân hàng có điều
kiện tiếp c
ận với các tầng lớp dân cư nên thị phần ngày càng mở rộng. Hoạt động đầu tư
và các dịch vụ tiền tệ cũng tăng về số lượng, tín dụng tăng trưởng, dư nợ năm sau cao
hơn năm trước do đó thu nhập của chi nhánh đã tăng dần qua các năm.
- Về chi phí hoạt động của chi nhánh: để đẩy mạnh cho vay đáp ứng nhu cầu vốn
tín dụng cho các thành phần kinh tế, chi nhánh đã tăng lãi suất huy động và thực hiện
nhiều hình thức huy động nên nguồn vốn huy động có tăng trưởng nhưng chủ yếu là
vốn huy động từ dân cư, lãi suất huy động cao từ đó hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
chưa cao. Mặt khác, để phục vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động của
chi nhánh tốt hơn, chi nhánh đã nâng cấp các đi
ểm giao dịch, tăng cường các thiết bị kỹ
thuật, đào tạo cán bộ - công nhân viên nên những năm qua chi phí cũng tăng dần. Cụ
thể: chi phí năm 2001 là 26.278 triệu đồng; năm 2002 là 29.371 triệu đồng tăng 3.093
triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng 11,77%; năm 2003 là 45.605 triệu đồng tăng
16.234 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 55,27%.
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 17
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
- Qua đó cho thấy hoạt động của chi nhánh 3 năm vừa qua đều đạt lợi nhuận cao.
Cụ thể, lợi nhuận năm 2001 đạt 9.134 triệu đồng; năm 2002 đạt 6.160 triệu đồng giảm
32,56% so với năm 2001 hay giảm 32,56%, đến năm 2003 lợi nhuận đạt 10.902 triệu
đồng tăng 4.742 triệu đồng so với năm 2002, tốc độ tăng 76,98%.
Đạt được kết quả này là do thu nhập có xu hướng tă

ng dần, trong khi đó chi phí
cũng tăng nhanh, điều này đã kiềm hãm lợi nhuận của chi nhánh, đặc biệt trong năm
2002 tốc độ tăng chi phí cao gấp nhiều lần so với tốc độ tăng thu nhập làm cho lợi
nhuận trong năm giảm mạnh so với năm 2001. Năm 2003 chi phí tăng với tốc độ chậm
hơn tốc độ tăng thu nhập nên lợi nhuận đã tăng lên.
Nhìn chung, kế
t quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua đều mang lại
lợi nhuận cao. Đạt được kết quả như vậy cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín
dụng của chi nhánh không những đã góp phần vào sự phát triển kinh tế thông qua việc
cung ứng vốn đúng đối tượng mà còn tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên,
trong thời gian tới ngân hàng cần nổ lực hơn nữa trong các hoạt động đặc biệt là ho
ạt
động cấp tín dụng để lợi nhuận đạt được luôn có sự tăng trưởng.
4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NHCT_AG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
4.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm hỗ trợ của NHCTVN, sự quan tâm của Tỉnh uỷ - UBND
tỉnh, NHNN tỉnh và các sở ban ngành đã hỗ trợ nhiệt tình giúp chi nhánh hoàn thành
nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong quá trình hoạt động.
- Trên cơ sở các chương trình tín dụng đã được xây dựng từ các năm trước đã
tạo điều kiện cho chi nhánh định hướng đầu tư ngay từ đầu năm đã giúp phát huy hiệu
quả vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Dưới sự lãnh đạo của chi bộ phối hợp cùng chính quyền và các đoàn thể đã tạo
được sự đoàn kết nhất trí trong toàn thể cán bộ
- công nhân viên góp phần đưa hoạt
động kinh doanh của chi nhánh đạt hiệu quả.
- Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động có trình độ chuyên môn và tinh
thần trách nhiệm cao, nhiệt tình tạo mọi điều kiện phục vụ tốt cho khách hàng.
- Một bộ phận khách hàng của NHCT_AG là khách hàng truyền thống có uy tín,
sản xuất kinh doanh có hiệu quả và gắn bó với chi nhánh.
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 18

GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
- Chi nhánh NHCT_AG đã tranh thủ nguồn vốn tín dụng Việt-Đức có lãi suất
thấp trong cho vay trung dài hạn để đầu tư cho các cơ sở vay vốn thay đổi máy móc
thiết bị, mở rộng nhà xưởng phục vụ sản xuất kinh doanh.
4.2. Khó khăn
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất cao nhưng khách hàng không có đủ tài
sản thế chấp, không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế không hợp pháp, hợp lệ do đó đã
hạn chế việc đầu tư vốn của ngân hàng.
- Vụ kiện bán phá giá cá tra-ba sa từ phía Mỹ trong năm 2003 đã làm cho nhiều
ngư dân bị thua lỗ, làm phát sinh nợ quá hạn tại chi nhánh và làm hạn chế khả năng mở
rộng tín dụng trong lĩnh vực này.
- Việc xử lý nợ tồn đọng và nợ quá hạn cần thiết phải kết hợp nhiều biện pháp,
trong đó việc định giá và bán công khai tài sản thế
chấp để thu hồi nợ là việc làm cần
thiết nhưng do tỉnh An Giang chưa có trung tâm đấu giá tài sản, trong khi cơ quan thi
hành án đang quá tải về khối lượng công việc, từ đó đã gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc bán tài sản thế chấp để thu nợ quá hạn.
5. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT_AG TRONG NĂM 2004
Tiếp tục thực hiện phương châm “phát triển-an toàn và hiệu quả”, chi nhánh
NHCT_AG xây dựng kế hoạch kinh doanh n
ăm 2004 như sau:
- Nguồn vốn huy động tăng 20% trong năm 2004.
- Tổng dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh khác tăng trưởng 20%.
- Tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ đến cuối năm 2004 dưới 4%.
- Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn / tổng dư nợ tối đa 25%.
- Lợi nhuận kinh doanh đạt 17.000 triệu đồng.
- Trích dự phòng rủi ro trong năm 2004 là 2.000 triệu đồng.
 Trong năm 2004 chi nhánh tiếp tục th
ực hiện cấp dụng theo hướng có trọng
điểm bằng các chương trình sau:

à Chương trình tín dụng khuyến công.
à Chương trình tín dụng khuyến nông.
à Chương trình tín dụng đầu tư phát triển ngành thuỷ sản.
à Chương trình tín dụng phát triển điện nước nông thôn.
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 19
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
à Chương trình tín dụng cho vay thu mua lương thực.
à Chương trình tín dụng đầu tư phát triển thương nghiệp - dịch vụ - du lịch.
à Chương trình tín dụng xây dựng nhà tiêu dùng.


































SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 20
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG

CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NHCT_AG QUA BA NĂM 2001 - 2003
W U X
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH :
1.1. Tình hình nguồn vốn
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các thành phần
kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao thì
điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào. Khi các thành phần kinh tế bị thiếu vốn
hoạt động, họ
đến ngân hàng xin vay và ngân hàng hoạt động chủ yếu là cung cấp vốn
tín dụng cho các tổ chức kinh tế khi có nhu cầu về vốn. Vì vậy, một ngân hàng muốn
đứng vững trên thương trường thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải
đủ lớn mới đảm bảo cho hoạt động tín dụng được thuận lợi nhằm đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn của các thành phần kinh tế

. Trong quá trình hoạt động ngân hàng phải mở rộng,
nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các hình thức huy động để thu hút lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư, hay các doanh nghiệp để phân phối lại những nơi cần vốn để
sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng trưởng vừa tạo điều kiện
thuận lợi cho ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng v
ừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
thành phần kinh tế và dân cư.
NHCT_AG là một chi nhánh phụ thuộc NHCTVN vì thế nguồn vốn hoạt động
chủ yếu là vốn huy tại chỗ và nhận vốn điều hoà từ NHCTVN. Đối với nguồn vốn huy
động, tại chi nhánh NHCT_AG trong 3 năm qua được huy động dưới nhiều hình thức
như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiế
u. Nhờ biết chủ động khai
thác nguồn vốn tại chỗ nên vốn huy động của chi nhánh trong thời gian qua tăng trưởng
khá ổn định được thể hiện qua bảng số liệu sau:



SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 21
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
Bảng 2: Cơ Cấu Nguồn Vốn

ĐVT: triệu đồng
2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002
Chỉ tiêu
Doanh
số
%
Doanh
số
%

Doanh
số
%
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Vốn HĐ 175.369 45,32 223.801 44,25 265.053 43,5 48.432 27,61 41.252 18,43
Vốn ĐH 211.612 54,68 282.502 55,75 344.971 56,6 70.890 33,5 63.033 22,36
Tổng cộng 386.981 100 506.303 100 610.024 100 119.322 30,83 103.721 20,49
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG











175.369
223.801
265.053
211.612

282.502
344.971
386.981
506.303
610.024
2001 2002 2003 Năm
Triệu đồng
Vốn huy động
Vốn điều hoà
Tổng cộng
Đồ thị 1: Cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn hoạt động của chi nhánh qua 3 năm đều
tăng. Cụ thể, năm 2001 tổng nguồn vốn là 364.920 triệu đồng; qua năm 2002 tổng
nguồn vốn là 506.303 triệu đồng tăng 119.322 triệu đồng so với năm 2001, tốc độ tăng
30,83%; đến năm 2003 tồng nguồn vốn là 610.024 triệu
đồng tăng 103.721 triệu đồng
so với năm 2002, tốc độ tăng 20,49%.
Điều này cho thấy hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển thể hiện qua qui
mô vốn hoạt động tăng qua các năm. Sự tăng trưởng nguồn vốn hàng năm của chi nhánh
xuất phát từ nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế trong tỉnh ngày càng tăng và chi
nhánh ngày càng mở rộng phạm vi cho vay do đó chi nhánh cần phải khơi t
ăng nguồn
vốn hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị hoạt động.
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 22
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
y Trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, vốn huy động thường chiếm tỷ trọng
thấp hơn trong tổng nguồn vốn. Cụ thể như sau:
- Năm 2001: đạt 175.369 triệu đồng chiếm 45,32% / tổng nguồn vốn
- Năm 2002: đạt 223.801 triệu đồng chiếm 44,25% / tổng nguồn vốn
- Năm 2002: đạt 265.053 triệu đồng chiếm 43,45% / tổng nguồn vốn

Tuy nhiên, vốn huy động tại chi nhánh trong thờ
i gian qua tăng trưởng khá ổn
định, từ 175.369 triệu đồng trong năm 2001 tăng đến 265.053 triệu đồng vào năm 2003.
Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua chi nhánh luôn quan tâm và có những
định hướng đúng đắn trong công tác huy động vốn, vừa duy trì được khách hàng cũ vừa
mở rộng khách hàng mới để gia tăng lượng vốn huy động vì đây là nguồn vốn tạo ra sự
chủ động cho ngân hàng trong việc đầu tư cho vay vốn.
y
Bên cạnh nguồn vốn huy động tại chỗ, chi nhánh NHCT_AG còn được sự hỗ
trợ vốn rất lớn từ NHCTVN. Trong 3 năm qua nguồn vốn điều hoà đều tăng và chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh. Cụ thể như sau:
- Năm 2001: 211.612 triệu đồng chiếm 54,68% / tổng nguồn vốn.
- Năm 2002: 282.502 triệu đồng chiếm 55,75% / tổng nguồn vốn.
- Năm 2003: 344.971 triệu đồng chiếm 56,55% / tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn điều hoà tăng hay giảm do nhu cầu vốn trên địa bàn và khả năng huy
động vốn của chi nhánh.
Mặc dù được sự hỗ trợ nguồn vốn rất lớn từ NHCTVN nhưng chi nhánh cần chú
trọng quan tâm hơn đến công tác huy động vốn, chủ động khai thác nguồn vốn tại chỗ,
đưa vào hoạt động có hiệu quả
, góp phần làm cho nguồn vốn hoạt động của chi nhánh
thêm dồi dào cho phép chi nhánh chủ động trong việc cho vay đối với các đơn vị kinh tế
và dân cư.
1.2. Phân tích tình hình huy động vốn
Nếu như vấn đề hàng ngày của khối doanh nghiệp là kết hợp các yếu tố đầu vào
để tạo ra sản phẩmvà dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng thì vấn đề hàng ngày của
khối ngân hàng là huy động nguồn lực v
ốn để cung cấp và đầu tư vốn cho doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Thực hiện vay trò là trung gian tài chính, ngân hàng sẽ đi vay để cho
vay và cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ cho nền kinh tế. Vì thế, hoạt động huy
động vốn của ngân hàng không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng mà còn có ý

SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 23
GVHD: Nguyễn Vũ Duy Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT_AG
nghĩa đối với toàn xã hội. Thông qua hoạt động huy động vốn sẽ tạo nguồn vốn phục vụ
cho hoạt động đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế của ngân hàng đồng thời đáp ứng
yêu cầu cho người dân gửi tiền và vay vốn tại chỗ thuận lợi và an toàn.
Đối với NHCT_AG, vốn huy động là một trong hai nguồn vốn chủ yếu phục vụ
cho hoạt
động kinh doanh của chi nhánh. Do đó chi nhánh đã tích cực thực hiện nhiều
biện pháp và công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ
dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nguồn vốn tín dụng để cho vay
đối với nền kinh tế. Nhờ vậy trong thời gian qua công tác huy động vốn của chi nhánh
đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 3: Tình Hình Huy Động Vốn

ĐVT: triệu đồng
2002/2001 2003/2002
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
TG TCKT 89.042 88.424 104.882 -618 -0,69 16.458 18,61
Không kỳ hạn 87.034 61.972 73.043 -25.062 -28,80 11.071 17,86
Có kỳ hạn 2.008 26.452 31.839 24.444 1217,33 5.387 20,37
TG tiết kiệm 77.531 100.082 131.897 22.551 29,09 31.815 31,79
Không kỳ hạn 14.303 13.059 16.633 -1.244 -8,70 3.574 27,37

Có kỳ hạn 63.228 87.023 115.264 23.795 37,63 28.241 32,45
Kỳ phiếu 6.456 20.068 9.025 13.612 210,84 -11.043 -55,03
Trái phiếu 0 12.664 13.585 12.664 _ 921 7,27
Tiền gửi khác 2.340 2.563 5.664 223 9,53 3.101 121
Tổng cộng 175.369 223.801 265.053 48.432 27,61 41.252 18,43
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT_AG









175.369
223.801
265.053
2001 2002 2003
Năm
Triệu đồng
Vốn huy động
Đồ thị 2: Tình hình huy động vốn
SVTH:Nguyễn Ngọc Bửu Châu 24

×