Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB) chi nhánh Cần Thơ.pdf_02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.65 KB, 8 trang )

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LU

N VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU


2.1. Phương pháp lu
ận

2.1.1. Nh
ững vấn đề cơ bản về tín dụng

2.1.1.1. Khái ni
ệm tín dụng

Tín d
ụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh t
ế. Ngày nay tín dụng được hiểu theo các định nghĩa sau:

- Tín d
ụng là quan hệ kinh tế đ
ược biểu hiện dưới h
ình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho vay cả gốc v
à lãi sau một thời gian nhất định.

- Tín d


ụng là phạm trù kinh tế, phản ảnh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các pháp nhân và th
ể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.

- Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên (trái chủ - người cho
vay) cấp tiền, hàng hoá dịch vụ, chứng khoán …dựa vào lời hứa thanh toán lại trong
tương lai của bên kia (thu trái - người đi vay).
Như vậy, tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội
dụng cơ bản của những định nghĩa là thống nhất: Đều phản ánh một bên là
người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng
buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành.
2.1.1.2. Bản chất tín dụng
Tín dụng ra đời là một tất yếu khách quan trọng nền sản xuất hàng hoá, bởi lẽ
khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một mức độ nhất định sẽ đưa đến sự phân
hoá giàu nghèo, có người thừa vốn, có người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Để
giải quyết vấn đề trên, Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian giữa họ và thực hiện
việc điều hòa tạm thời nhu cầu về vốn trong xã hội.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ
có mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn tín dụng được biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua
các giai đoạn sau:
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
5
+ Th
ứ nhất: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn
ti
ền tệ hay giá trị vật tư

hàng hoá đư
ợc chuyển từ người cho vay sang người đi vay,
đây là đ
ặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường.

+ Th
ứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
đư
ợc vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá
tr
ị đó để thỏa mãn một
m
ục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà
ch
ỉ được tạm thời trong một thời gian nhất định.

+ Th
ứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn c
ủa tín dụng. Sau kh
i v
ốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về
hình thái ti
ền tệ, thì người đi vay hoàn lại cho người cho vay cả vốn gốc và lãi.

2.1.1.3. Phân lo
ại tín dụng

* Theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại những khoản vay có thời hạn đến 1 năm và thường

được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ 1 - 5 năm, được cung cấp để
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng công
trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có qui mô lớn.
* Theo ngành nghề kinh doanh
- Tín dụng trong sản xuất nông nghiệp.
- Tín dụng trong ngành công nghiệp chế biến.
- Tín dụng trong ngành thuỷ sản.
- Tín dụng trong ngành thương nghiệp và dịch vụ
- Tín dụng trong các ngành khác.
* Căn cứ theo thành phần kinh tế
- Cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước.
- Tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
6
+ Công ty c
ổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn (CTCP, CTTNHH)

+ Doanh nghi
ệp tư nhân.

+ Tư nhân cá th
ể.


+ H
ợp tác xã.

2.1.1.4. Ch
ức năng của tín dụng

* Ch
ức
năng phân ph
ối lại tài nguyên

Tín d
ụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ
s
ự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận đ
ược một phần t
ài nguyên
c
ủa xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.

Phân ph
ối tín dụng đ
ược th
ể hiện bằng hai cách:

- Phân ph
ối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời ch
ưa s


dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh hoặc tiêu dùng. Phương
pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát
hành trái phiếu của các công ty.
- Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức
trung gian như Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính.
* Thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa phát triển
Ngày nay Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện
thông qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định,
đồng thời đảm bảo đủ phương tiện phục vụ cho lưu thông.
Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà Ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tiền tệ do Ngân hàng tạo ra gồm: tiền tệ (tiền giấy
và tiền kim loại không đủ giá trị) và bút tệ.
Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hóa nhanh hơn và do vậy,
hàng hoá đi từ hình thái tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ
hơn. Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế.
2.1.1.5. Vai trò của tín dụng
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
7
Vi
ệc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn nền kinh tế,
t
ạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.

Tín d
ụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết

ki
ệm đồng thời là phương tiện đ
áp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.

Trong n
ền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành v
ốn lưu động và vốn cố định của các doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp
ph
ần động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy t
i
ến bộ khoa học kỹ thuật
đ
ẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.

+ Th
ứ hai
: Thúc đ
ẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
.
Ho
ạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên
cơ s
ở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác,
quá trình
đầu tư tín dụng được thực
hiện một cách tập trung chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh
doanh hiệu quả.
+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và

ngành mũi nhọn.
Trong giai đoạn tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu dầu
khí…Nhà nước đã tập trung tín dụng để phát triển các ngành đó, tạo cơ sở lôi cuốn
các ngành khác.
+ Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp nhà nước.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức,
nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả. Bằng
cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước khi sử dụng vốn tín dụng
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng
vòng quay vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình hoạt động tài chính tại NH TMCP SHB chi nhánh Cần Thơ
GVHD: T/s Võ Thành Danh SVTH: Huỳnh Hữu Trọng
8
2.1.2. Các khái ni
ệm về nợ

2.1.2.1. Dư n


Dư n
ợ được hiểu là số tiền mà khách hàng còn thiếu của ngân hàng, bao gồm
n
ợ trong hạn, nợ gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn trong một thời điểm nhất định
.

Dư n
ợ tín dụng luôn là phần tài sản sinh lời lớn và quan trọng của các ngân hàng
thương m
ại.

Dư n
ợ trên vốn huy động (lần): Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một
đ
ồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân
hàng với nguồn vốn huy động.
2.1.2.2. N
ợ quá hạn

N
ợ quá hạn là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi
khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ
hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều
này chứa đựng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, thu nhập sẽ bị giảm.
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%): Chỉ số này đo lường nghiệp vụ tín dụng của
ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của
ngân hàng này cao.
2.1.2.3. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp nhận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia
hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có
khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả đã cơ cấu lại.
2.1.3. Phân loại nợ
* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
Các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng thời hạn
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ

cả nợ gốc và lãi, nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại.
www.kinhtehoc.net

×