Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Tài liệu Những vấn đề còn vướng mắc khi lập báo cáo tài chính trong đơn vị HCSN pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (44.63 KB, 2 trang )

NHữNG VấN Đề CòN VƯớNG MắC
KHI LậP BáO CáO TàI CHíNH TRONG ĐƠN Vị hcsn
Th.S Trần Xuân Việt
Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 19/2006/QĐ -BTC ngày
30/03/2006 của Bộ Tài chính là sự hệ thống hoá một cách toàn diện các văn bả n đã ban hành rải rác
sau quyết định QĐ số 999 -TC/QĐ/CĐKT, giúp cho các đơn vị HCSN dễ dàng vận dụng vào thực tế công
tác kế toán, khắc phục đợc những tồn tại, vớng mắc mà các văn bản trớc đây cha giải quyết đợc.
Bài viết dới đây chủ yếu nêu lên một số vấn đề còn vớng mắc khi lập báo cáo tài chính ở các đơn vị
HCSN trong quá trình thực hiện QĐ 19/2006/QĐ -BTC.
Th nht: Trc õy theo quyt nh 999/TC/Q/CKT v thụng t 03/2004/TT-BTC
hng dn hch toỏn khon chờnh lch thu, chi theo n t hng ca Nh nc c hch
toỏn vo ti khon 421 "Chờnh lch thu, chi cha x lý" v khi lp bỏo cỏo ti chớnh thỡ cỏc
khon thu, chi t hot ng ny c trỡnh by trong Bỏo cỏo B04-H "Bỏo cỏo kt qu hot
ng cú thu". Trong bỏo cỏo ny phn chờnh lch thu, chi th hin rt rừ: n v s nghip
c s dng v phõn phi vo cỏc qu, np cp trờn theo ỳng quy nh ca ch qun
lý trong n v HCSN. Nh vy, vic trỡnh by khon chờnh lch ny vo bỏo cỏo B04-H l
phự hp. Tuy nhiờn, hin nay theo hng dn ca Quyt nh 19/2006/Q-BTC thỡ khon
chờnh lch thu, chi ny khụng trỡnh by trong bỏo cỏo B03-H "Bỏo cỏo thu, chi hot ng s
nghip v hot ng SXKD" m c trỡnh by trong bỏo cỏo B02-H "Tng hp tỡnh hỡnh
kinh phớ v quyt toỏn kinh phớ ó s dng" (tr 435, 436 -Ch k toỏn hnh chớnh s
nghip); khon chờnh lch thu, chi (s c cp theo giỏ thanh toỏn ca n t hng v s
thc chi ngh quyt toỏn) c chuyn sang k sau tip tc s dng tng t nh kinh
phớ hot ng, kinh phớ d ỏn. Nu so vi phn hng dn hch toỏn thỡ khon chờnh lch
ny c hch toỏn vo ti khon 421 "Chờnh lch thu, chi cha x lý" v c phõn phi
vo qu, b sung ngun kinh phớ hot ng theo quy nh ca ch qun lý ti chớnh
HCSN (Tr 275 - Ch k toỏn HCSN). Theo tụi, õy l s khp khin gia hng dn
hch toỏn v hng dn lp bỏo cỏo ti chớnh. khc phc iu ú, phn chờnh lch ny
nờn c trỡnh by trong bỏo cỏo B03-H l hp lý.
Th hai: Trong bỏo cỏo B02-H, khi lp cỏc ch tiờu ly k theo ỳng hng dn ca ch
k toỏn thỡ vic ghi chộp s liu gia quý sau vi quý trc cú s trựng lp, s liu phn
nh khụng ỳng thc t s kinh phớ cp phỏt, s dng. C th, gi s s kinh phớ hot ng


thng xuyờn s dng quý I khụng ht chuyn sang quý II (20) khỏc vi s kinh phớ nm
trc s dng khụng ht chuyn sang nm nay (10); kinh phớ thc nhn mi quý l 100;
kinh phớ s dng ngh quyt toỏn quý I l 90, quý II l 80. Cn c s liu trờn, lp bỏo
cỏo quý II theo 2 cỏch th hin trờn bng sau:
TT
Ch tiờu
Mó s
Quý I
Quý II
Cỏch 1
Quý II
Cỏch 2
Quý

1
Kinh phớ cha s dng k trc chuyn sang
01
10
20
20
2
Kinh phớ thc nhn k ny
02
100
100
100
3
Lu k t u nm
03
100

200
200
4
Tng kinh phớ c s dng k ny (04= 01 + 02)
04
110
120
120
5
Lu k t u nm
05
110
230
210
6
Kinh phớ ó s dng ngh quyt toỏn k ny
06
90
80
80
7
Lu k t u nm
07
90
170
170
8
Kinh phớ gim k ny
08
-

-
-
9
Luỹ kế từ đầu năm
09
-
-
-
10
Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau (10=04-06-08)
10
20
40
40
Theo cách lập của chế độ kế toán hướng dẫn, số lũy kế từ đầu năm của số kinh phí được
sử dụng kỳ này (Mã số 05) bằng 230 là không chính xác vì năm trước chuyển sang chỉ có
10, nhận trong 2 quý là 200; như vậy số lũy kế kinh phí được sử dụng từ đầu năm phải là
210 (cách 2) chứ không phải 230. Nếu lấy số lũy kế kinh phí được sử dụng từ đầu năm trừ
đi số kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán lũy kế từ đầu năm (cách 1) thì số kinh phí
chuyển sang kỳ sau là 60 chứ không phải 40. Theo tôi, số lũy kế từ đầu năm của số kinh phí
được sử dụng kỳ này (Mã số 05) được lập bằng cách lấy số liệu có mã số 05 kỳ trước cộng
(+) số liệu có mã số 02 của báo cáo này kỳ này mới chính xác (110 + 100 = 210) (cách 2)
thay vì lấy số liệu có mã số 04 kỳ này cộng (+) số liệu có mã số 05 kỳ trước như trong
hướng dẫn của chế độ kế toán. Tương tự như vậy áp dụng cho tất cả các loại kinh phí (kinh
phí hoạt động không thường xuyên, kinh phí dự án, ) để tính số liệu dòng lũy kế từ đầu
năm của số kinh phí được sử dụng kỳ này.
Thứ ba: Theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC quy định tài khoản 336 chỉ được sử dụng để
phản ảnh khoản tạm ứng ở Kho bạc trong trường hợp đơn vị sử dụng Ngân sách chưa được
giao dự toán chi ngân sách. Trong trường hợp đơn vị sử dụng Ngân sách đã được giao dự
toán chi Ngân sách, khi rút dự toán để chi nhưng chưa đủ điều kiện thanh toán vẫn phải tạm

ứng nhưng không hạch toán vào tài khoản 336 mà hạch toán vào tài khoản 461, 462, đồng
thời kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng Loại, Khoản, Nhóm mục, Mục, Tiểu mục và khi
thực hiện công việc xong kế toán tập hợp đầy đủ chứng từ làm thủ tục thanh toán tạm ứng
với Kho bạc Nhà nước. Do đó, kế toán phải mở sổ theo dõi một cách chi tiết các tài khoản
nguồn 461, 462, (tạm ứng, thực chi, Loại, Khoản, Nhóm mục, Mục, Tiểu mục). Công việc
này làm cho khối lượng ghi chép nhiều, nếu thực hiện trên máy rất khó bóc tách các khoản
thực chi, tạm ứng. Như vậy, khi lập báo cáo F02-3bH "Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và
thanh toán tạm ứng kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước" kế toán phải nhặt số liệu trên
cả TK 461, 462, (chi tiết phần tạm ứng) và số liệu trên TK 336. Theo tôi, nên sử dụng TK
336 như trong hướng dẫn hạch toán của thông tư 03/2004/TT-BTC thì việc nhặt số liệu để
lập báo cáo F02-3bH sẽ thuận lợi hơn.
Thứ tư: Việc kế toán các khoản chi trong đơn vị HCSN được phản ảnh vào tài khoản
661, 662, và chi tiết theo từng Loại, Khoản, Nhóm mục, Mục, Tiểu mục. Đối với các
khoản chi nhưng chưa có nguồn cũng được hạch toán vào TK 661, 662, và cũng được chi
tiết từng Loại, Khoản, Nhóm mục, Mục, Tiểu mục trong đó phải chi tiết là khoản chi nhưng
chưa có nguồn để khi nhặt số liệu ghi vào chỉ tiêu "Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán"
kế toán có thể bóc tách được những khoản chi đã có nguồn và những khoản chi chưa có
nguồn. Công việc này đòi hỏi nhiều công sức và khi nhặt số liệu để ghi vào báo cáo tài
chính sẽ khá phức tạp, dễ nhầm lẫn. Theo tôi, nên chăng có một TK trung gian nào đó được
sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi chưa có nguồn hay chưa được thanh toán; khi khoản
chi đó đã có nguồn hay được thanh toán lúc đó mới được chuyển số liệu hạch toán vào TK
661, 662, và chi tiết theo từng nội dung chi phí. Như vậy việc nhặt số liệu để lập báo cáo
tài chính sẽ thuận lợi hơn.
Trên đây là một số điểm còn vướng mắc, gây khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa các báo cáo tài chính trong cùng một đơn vị. Xin được trao đổi cùng đồng nghiệp
và những bạn có quan tâm đến vấn đề lập báo cáo tài chính trong đơn vị hành chính sự
nghiệp.
TXV
(Khoa Kế toán)

×