Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Tài liệu Những vấn đề đang đặt ra cho lĩnh vực CNTT trong ngành Ngân hàng Việt Nam pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.18 KB, 24 trang )

Những vấn đề
đang đặt ra Cho CNTT
Ngân hàng việt nam

T Quang Tiến, Cục Trưởng Cục Công Nghệ Tin
học Ngân hàng, NHNN Việt nam


Nh÷ng néi dung chÝnh
1. Hồn thiện, mở rộng hệ thống kế tốn khách hàng và hệ

thống TTĐT LNH theo mơ hình tập trung hố tài khoản .
2. Luật hố các hoạt động Ngân hàng khi giao dịch điện tử.
3. Hạn chế thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
4. Củng cố hệ thống máy ATM và xây dựng trung tâm xử lý
séc
5. Đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống thông tin Ngân hàng
6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuẩn bị đầy đủ nhân lực cho
khoa học Công nghệ;
7. Vai trị của các chính sách về CNTT quốc gia.


Nền tảng để phát triển:
Sau

20 năm, Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã thay đổi căn bản theo hướng
hiện đại. Khẳng định chính sách phát triển CNTT Ngân hàng có tính đồng bộ, có
bước đi phù hợp cho từng giai đoạn và đặc biệt là sự tiếp cận nhanh CNTT thế
giới, có đội ngũ kỹ thuật viên chủ động đón nhận chuyển giao cơng nghệ...
Báo cáo chính trị tại Đại Hội X của Đảng chỉ rõ: “Phát triển khoa học và
công nghệ ở nước ta phải phù hợp xu thế phát triển nhảy vọt của cách mạng


khoa học - công nghệ trên thế giới. Cố gắng đi ngay vào công nghệ hiện đại
đối với một số lĩnh vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế”
và mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2010, năng lực khoa học và cơng nghệ nước
ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan
trọng”.
Ngành Ngân hàng Việt nam đã có một hạ tần công nghệ, lực lượng lao động
công nghệ, trước mắt đủ sức đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Nhưng nhiều vấn đề đang đặt ra cho đổi mới công nghệ Ngân hàng cho giai
đoạn 2006-2010.


I.Hồn

thiện, mở rộng hệ thống kế tốn khách hàng và hệ thống
TTĐTLNH theo mơ hình tập trung hố tài khoản .
Việt

Nam có tổng số 56 NHTM (khơng kể NH liên doanh và CNNH nước

ngồi);
Có 8 ngân hàng xây dựng được hệ thống kế toán khách hàng tập trung hoá
tài khoản hoạt động theo phương thức Online, phù hợp với công nghệ hiện đại
thế giới. Và một số ngân hàng đã kết nối được tất cả các chi nhánh vào hệ
thống TTĐTLNH.
Một số khác hoặc đang tiếp tục triển khai mở rộng, hoặc đang chuẩn bị
triển khai theo lộ trình của dự án Hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh
toán do WB tài trợ hoặc bằng nguồn vốn tự đầu tư.
Các Ngân hàng còn lại đang vận hành hệ thống kế tốn khách hàng theo
mơ hình phân tán bằng những công nghệ kỹ thuật thấp do thiếu vốn đầu tư

hoặc năng lực về cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế.
Để Hội nhập, đứng vững trong cạnh tranh, mở rộng các dịch vụ hiện đại
và hoà nhập kinh tế quốc tế, con đường duy nhất là phải nhanh chóng hiện đại
hố cơng nghệ theo hướng tập trung hố tài khoản.


Dự án WB Giai đoạn I:
06 tiểu dự

án cho các NHTM;
01 Tiểu dự án “Hệ thống Thanh toán điện tử liên Ngân hàng (TĐTLNH)” do NHNN chủ trì là
hệ thống thanh toán điện tử trực tuyến (Online) hiện đại, được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Quy mô của hệ thống: 05/64 Tỉnh, Thành phố: (TP.Hà Nội, TP.Hải Phòng, TP.Đà Năng, TP.
Hồ Chí Minh và TP.Cần Thơ là những trung tâm kinh tế lớn của khu vực hoặc quốc gia, với lượng
giao dịch chiến gần 50% thị phần về giao dịch của cả nước) với 53 hội sở chính và trên 200 chi
nhánh các NHTM.
So sánh 2 năm (2002 và 2005):
Năm 2002: 515. 000 Món; doanh số 283.000 tỷ đồng
Năm 2005: 3.456.000 Món; doanh số 2.171.000 tỷ đồng
Lượng giao dịch trung bình có 12.000 món/ngày với doanh số gần 8.000 tỷ đồng (có ngày lên
tới gần 20.000 món/ngày với doanh số gần 16.000 tỷ đồng) và có chiều hướng ngày một tăng.
Hệ thống chuyển tiền của NHNN:
Một khối lượng đáng kể (thống kê năm 2001 và năm 2005):
Năm 2001: 207.300 món với doanh số đạt 1.082.000 tỷ đồng;
Năm 2005: 357.300 món; với doanh số đạt 2.371.000 tỷ đồng
Lượng giao dịch năm 2005 so với năm 2001 tăng 172%, doanh số tăng mạnh: 219%.


Yêu cầu đặt ra cho giai đoạn 2 của dự án WB:








Đầu tư công nghệ hiện đại nhất so với thời điểm đầu tư và có bước đi
thích hợp, đảm bảo tiến độ của dự án;
Đưa vào sử dụng nhanh, khai thác có hiệu quả;
Coi trọng việc xây dựng các trung tâm dữ liệu dự phòng thảm hoạ và
an ninh an toàn hệ thống;
Chuẩn bị tốt nhất về lực lượng đón nhận chuyển giao cơng nghệ, làm
chủ kỹ thuật, đặc biệt là các địa phương còn thiếu lực lượng này.
Hệ thống được “Phủ sóng” trên diện rộng theo một lộ trình đã được
thiết kế;
Mục tiêu đến năm 2008, 64/64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
được kết nối trong hệ thống này; Hoàn thiện về kỹ thuật, mở rộng các
dịch vụ hiện đại.


II. Luật hoá các hoạt động Ngân hàng.
Những hạn chế
Là Ngành đi đầu trong ứng dụng CNTT vào hoạt động, nhiều nghiệp vụ đã từng
bước được tự động hoá, các dịch vụ mới đã mang lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng và
khách hàng, nhưng thực chất các hoạt động này chưa được luật pháp hoá.
 Để điều chỉnh các hoạt động điện tử, nhiều nghiệp vụ đang vận hành dựa vào các
qui trình do các ngân hàng NHTM ban hành trên cơ sở những quy định truyền
thống, hoặc vận dụng các quy chế của NHNN.
Tiềm ẩn nhiều rủi ro
Nhu cầu cho các hoạt động giao dịch

 Để hạn chế những rủi ro có thể xẩy ra, đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng và
khách hàng, cần sớm hoàn thiện và ban hành các văn bản pháp lý, qui chế nghiệp vụ
áp dụng thống nhất cho toàn Ngành.
Trên cơ sở Luật Giao dịch điện tử cần nhanh chóng ban hành một số văn bản dưới
luật để hướng dẫn, điều chỉnh các hoạt động đồng bộ:
- Nghị định của Chính Phủ về “Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng”
- Các Nghị định liên quan đến các hoạt động giao dịch điện tử.
- NHNN ban hành các quy chế, quy trình nghiệp vụ cụ thể cho từng lĩnh vực
hoạt động Ngân hàng.


III. Vấn đề hạn chế thanh toán bằng tiền mặt.
Khối

lượng tiền mặt trong lưu thông chiếm khoảng 22,2- đến 22,75% tổng
phương tiện thanh toán. Trong 4 năm gần đây, tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt
chỉ dao động nhẹ (năm 2002: 22,56%, năm 2003: 23,61%; Năm 2004, 23,89%).
Đây là con số đáng quan tâm, vì thanh tốn bằng tiền mặt lớn sẽ có nhiều điều
bất lợi:
– Nhà nước khó kiểm sốt,
– Khơng tận dụng khả năng vốn trong lưu thơng
– Nền kinh tế phải chi thêm theo tiền mặt: chi phí phát hành tiền, kiểm
đếm, tiêu huỷ tiền rách nát, bảo quản, vận chuyển... rất tốn kém.
– Và việc phát triển các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
rất chậm. Mặc dù các Ngân hàng mở nhiều dịch vụ, nhưng những
dịch vụ này khơng có tác động tích cực đến thanh tốn khơng dùng
tiền mặt.
Để hạn chế thanh tốn bằng tiền mặt, trong thời đại kỹ thuật số hoá chính
là việc ứng dụng CNTT vào hoạt động Ngân hàng sâu rộng, đồng thời sử dụng
nhiều phương thức thanh toán mới, phục vụ nhu cầu nhiều đối tượng.



Nguyên nhân ở đâu?:
Chưa

tạo được thói quen mới trong thanh toán hàng hoá và dịch vụ, chủ yếu vẫn
sử dụng tiền mặt;
Cơ sở pháp lý chưa điều chỉnh đồng bộ các thể thức thanh tốn mới khi ứng
dụng cơng nghệ;
Hệ thống đầu cuối của các NHTM còn nhỏ lẻ, phân tán, không tiện dụng cho
các pháp nhân và thể nhân sử dụng;
Còn thiếu một tác nhân quan trọng là vai trị của Nhà nước, các cơ quan Nhà
nước, cơng chức nhà nước chưa thực sự vào cuộc.

Biện pháp nào để giải quyết?:
Sự ủng hộ của các cấp, các ngành, các cơ quan nhà nước, công chức nhà nước
và sự đồng thuận của các Ngân hàng làm thay đổi thói quen dùng tiền mặt của cộng
đồng;
 Một số lĩnh vực dịch vụ có thể sớm được thực hiện thơng qua các dịch vụ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt là: Thanh tốn tiền điện, nước, điện thoại, các loại phí, vé
xe cơng cộng (ô tô buýt, vé xe khách, vé tàu hoả, vé máy bay, trả tiền mua xăng
dầu, hàng hoá, dịch vụ khác...).
Phải nhanh chóng xố bỏ những mặc cảm trước đây như: Thanh tốn bằng tiền
mặt thì được giảm giá, hay lấy tiền mặt từ séc thanh toán phải “trả phí”... và có ít
nơi nhận thanh tốn bằng thẻ;
Các Ngân hàng vì lợi ích của chính các Ngân hàng và cộng đồng phải có chiến
lược phát triển dịch vụ, mang lại nhiều lựa chọn trong thanh toán cho các thành
phần kinh tế;




Bắt đầu từ đâu? Ai là người thực hiện?
Tín

hiệu mới cho tương lai là sự đón nhận của lớp trẻ ngày nay, đặc
biệt là đội ngũ học sinh, sinh viên - lớp trí thức niềm năng.
Các

cán bộ - viên chức, cơng chức Ngân hàng; các cơ quan Chính
phủ, cơng chức nhà nước và các tổ chức chính trị- kinh tế- xã hội.
Sự

đồng thuận của các NHTM, vì sự phát triển của cộng đồng và nền
kinh tế, phải xác định được, khi phát triển CNTT trong hoạt động Ngân
hàng, có lĩnh vực khơng vì mục tiêu cạnh tranh.
Song

song với việc phát triển, các Ngân hàng cần phải xây dựng một
chiến lược phát triển có bước đi, để từng bước mở rộng nhiều phương
thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Các

cấp các Ngành, và cộng đồng xã hội góp sức để giảm tỷ trọng
trong cán cân thanh toán.


IV. Củng cố hệ thống máy ATM và xây dựng trung tâm xử lý séc
Tình hình chung về thẻ và ATM
Hệ


thống máy rút tiền tự động ATM, thanh toán bằng thẻ thông
minh (SMART CARD, VISA CARD...), hệ thống bán lẻ (POS) phát
triển rất nhanh tại một số NHTM với các dịch vụ: rút tiền mặt, chuyển
khoản, in sao kê, thanh toán hoá đơn, truy vấn tin, Internet banking,
Home banking...
Gần 20 ngân hàng đã và sẽ mở dịch vụ phát hành thẻ và sử dụng hệ
thống ATM, gần 2 triệu thẻ và gần 100 nghìn thẻ quốc tế; gần 1.900
máy ATM và xu thế vẫn đang phát triển...
Năm 2005, số lượng máy ATM và thẻ thanh toán của các Ngân
hàng tăng đột biến (gần 1000 máy);
Phát triển đơn lẻ, tuỳ khả năng mỗi NH. Mặc dù đã hình thành 3 hệ
thống chuyển mạch tài chính, nhưng chưa thực sự hoạt động.


Ba giai đoạn phát triển máy ATM của các nước đi trước:
Mỗi Ngân hàng tự xây dựng, và mỗi ngân hàng có một hệ thống riêng;
 Một số ngân hàng thoả thuận dùng chung, hình thành nhiều nhóm trong 1 quốc gia;
 Hợp tác, cùng nhau xây dựng 01 hệ thống chung duy nhất;


Việt Nam không phải ngoại lệ
Là nước đi sau, chúng ta có lợi thế để rút kinh nghiệm đi tắt, đón đầu để bỏ qua giai đoạn 2.
Thực tế lại khác, bị sốy lối mịn các nước đi trước. Nguyên nhân trên là gì?
 Thiếu một cơ chế chỉ đạo, điều hành;
 Thiếu một tổ chức có nhiệm vụ làm đầu mối tập hợp, vận động;
 Thiếu sự đồng thuận giữa các Ngân hàng, mạnh ai nấy lo và coi phát triển hệ thống ATM là
vũ khí trong cạnh tranh.

Hiện tượng trên gây khó khăn cho ai?
Cho mỗi Ngân hàng: Phải đầu tư một nguồn tài chính khá lớn, một tổ chức hoàn chỉnh để

quản lý vận hành hệ thống và một hệ thống an ninh bảo mật riêng rx tốn kém;
 Cho mỗi khách hàng: Vì sự phân tán, cát cứ nói trên, khơng một Ngân hàng nào có đủ năng
lực xây dựng một hệ thống rộng lớn, đều khắp để phục vụ khách hàng của mình. Vì vậy, có
nhiều địa điểm có 3, 4 máy ATM của 3, 4 Ngân hàng, nhưng những địa điểm khác lại
khơng có.



Giải pháp khắc phục:
Đồng

thuận về chủ trương xây dựng một hệ thống chung, có sự
cam kết của lãnh đạo cấp cao giữa các Ngân hàng;
Đồng thuận về tổ chức, về đơn vị chủ quản, về cơ chế hoạt động và
cơ chế tài chính của tổ chức này;
Đồng thuận về sự hợp tác, liên kết đơi bên cùng có lợi, tn thủ các
quy chế, quy định để phát triển tổ chức;
Cần sớm đưa trung tâm chuyển mạch vào hoạt động, kết nối các
máy ATM giữa các ngân hàng
Tăng cường đầu tư lắp đặt thêm các máy chấp nhận thẻ đầu cuối
(POS) là hướng đi tích cực, rẻ tiền tạo điều kiện tăng nhanh sử dụng thẻ
trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt.


Lợi thế của SÉC
Là phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt

hiệu quả, thơng dụng;
Có khả năng thanh tốn một số tiền lớn mà không phải sử dụng tiền
mặt;

Giảm thiểu những chi phí cho việc in ấn, bảo quan, quản lý tiền mặt;
Hạn chế rủi ro tiền giả;

Giải pháp để ứng dụng SÉC trong thanh toán
Xây

dựng một hệ thống cơ sở pháp lý đầy đủ, khả thi và được thí điểm
ở một số địa phương trước khi thực hiện đại trà;
Thiết kế, xây dựng một hệ thống trung tâm xử lý Séc, một tổ chức đủ
năng lực thực hiện thanh toán Séc và phát triển lâu dài trên cơ sở ứng dụng
CNTT;
Có cơ chế quy định cho các hình thức thanh toán bằng Séc, bằng chuyển
khoản thay cho việc thanh toán tiền mặt hiện nay.


V. Đảm bảo an ninh, an tồn hệ thống thơng tin
Ngân hàng
Những nguy cơ mất an toàn, an ninh hệ thống thông tin
Từ

các lỗ hổng của các phần mềm hệ thống và tin tặc lợi dụng;
Virus và các phiên bản của sâu máy tính;
Thiên tai, thảm hoạ;
Đánh cắp số liệu và đột nhập;
Vi phạm các quy chế quản lý, sử dụng khố mật;
Rủi ro đạo đức của chính những kỹ thuật viên quản trị hệ thống,
Vi phạm các quy định về truyền, nhận, lưu trữ, khai thác thông
tin;



Một số biện pháp, giải pháp:
Đầu

tư thích đáng cho cơng tác an ninh, bảo mật (trên dưới 10% vốn đầu
tư công nghệ);
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các rủi ro trong hệ thống thơng tin;
Xây dựng các phương án phịng chống các loại rủi ro và biện pháp khắc
phục sau rủi ro;
Xây dựng các quy định, quy chế bảo mật, an tồn thơng tin và các hệ
thống giám sát;
Tăng cường giáo dục cán bộ ngân hàng chấp hành nghiêm túc các qui
định về quản lý các khoá mật mã, tăng cường trách nhiệm đối với cán bộ ngân
hàng trong quá trình vận hành hệ thống mạng nghiệp vụ, hạn chế các rủi ro
đạo đức do vi phạm các qui định.
Phải xây dựng các trung tâm dự phòng thảm hoạ, đủ điều kiện hoạt động,
không để xẩy ra rủi ro do bất kỳ một sự cố bất khả kháng nào đối với mạng
nghiệp vụ ngân hàng;


Một số nguyên tắc xây dựng TT dự phòng thảm hoạ :
Có khoảng cách cách xa trung tâm dữ liệu chính từ 30 Km
trở lên, càng xa, càng an tồn;
 Đảm bảo đường truyền thơng tốc độ cao, an tồn;
 Có hệ thống thơng tin có thể thay thế cơ sở chính khi có
sự cố, có thảm hoạ;
 Có phương án dự phòng cho cơ sở dự phòng đối với một
số sự cố thường gặp;
 Xây dựng phương án kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để
đảm bảo là cơ sở dự phịng thật sự có tác dựng khi có sự
cố;




VI. Nhân lực cho khoa học Công nghệ;
Mục tiêu chung của công tác đào tạo bồi dưỡng:
Đội ngũ cán bộ chuyên tin và cán bộ nghiệp vụ ngân hàng đủ trình độ
để quản lý và vận hành hệ thống cơng nghệ hiện đại.
Đi đôi với công tác đào tạo bồi dưỡng, cần khuyến khích nghiên cứu
khoa học và có chính sách thoả đáng cho cơng tác này.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng làn thứ X chỉ rõ: “Có chính sách
trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng cơng trình sư,
kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và cơng nhân kỹ thuật có tay nghề
cao; thu hút các nhà khoa học, công nghệ giỏi ở trong nước, ngoài nước
và trong cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngồi”.
Vì vậy, đi đơi với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là thực hiện các chính
sách thoả đáng để đảm bảo khuyến khích, thu hút tài năng khoa học
công nghệ.


Một số kết quả đạt được:





Đội ngũ chuyên CNTT Ngân hàng: khoảng 1.600 người; Trong
đó, Trình độ đại học, trên đại học chiếm 30%;
Hơn 80% cán bộ, cơng chức tồn ngành Ngân hàng đã biết sử
dụng máy tính để xử lý cơng việc hàng ngày.
Đào tạo, bồi dưỡng các trình độ khoảng: 11.000 người/5 năm.

Trong đó, cán bộ quản lý là 950 người;
Hội thảo trong nước và quốc tế về CNTT đã thu hút một lượng
không nhỏ cán bộ làm tin học tham gia về hoạt động Ngân hàng,
thương mại điện tử, Internet, an tồn bảo mật vµ mở rộng dịch vụ
Ngân hàng...


Những đối tượng cần đào tạo bồi dưỡng:
 Cán bộ Kỹ thuật đang hoạt động trong lĩnh vực CNTT (cập nhật
thông tin);
 Cán bộ đang làm nghiệp vụ Ngân hàng, vì ngày nay, mọi lĩnh vực
hoạt động Ngân hàng đã và đang tin học hoá sâu rộng;
 Học sinh, sinh viên mới được tuyển dụng. Các trường chí đào tạo
những kiến thức cơ bản, để xử lý các bài toán cụ thể của từng
Ngành, lĩnh vực phải được bồi dưỡng thêm, sâu hơn và gắn CNTT
với lĩnh vực chuyên môn phải giải quyết;
 Ưu tiên cho cán bộ các tỉnh, địa phương cịn gặp nhiều khó khăn
về phát triển cơng nghệ;


Đào tạo và chính sách cán bộ
 Chính sách thu hút lực lượng khoa học công nghệ (tiền
lương, tiền thưởng và các chính sách xã hội khác);
 Chính sách về học tập, đào tạo nâng cao trong và ngồi
nước;
 Chính sách về các cơng trình khoa học được áp dụng trong
thực tiễn;
Đào tạo và sử dụng cán bộ
 Đào tạo, bồi dưỡng phải đúng đối tượng; không cử cán bộ
đi học để đảm bảo số lượng;

 Sử dụng cán bộ đúng ngành nghề được đào tạo;
 Khi cần thuyên chuyển cán bộ phải được chuẩn bị trước ít
nhất 6 tháng;


VII. Vai trị của các chính sách về CNTT
quốc gia.
CNTT Việt nam luôn gắn vớiCNTT thế giới và
CNTT Ngân hàng là một bộ phận cấu thành hệ
thống CNTT Việt nam. Vì vậy, Hoạt động ngân
hàng nói chung và phát triển ứng dụng CNTT
Ngân hàng nói riêng khơng thể tách rời hoạt
động của kinh tế xã hội và CNTT quốc gia. do
vậy, CNTT ngân hàng nhất thiết chịu sự chi phối
của các chính sách về CNTT quốc gia.


Các chính sách có sự tác động là:
Định hướng, chính sách về phát triển CNTT quốc gia;
 Các quy định về nguồn vốn đầu tư cho khối các cơ quan nhà
nước và doanh nghiệp;
 Chính sách về cán bộ, thu hút nhân lực khoa học cơng nghệ
và các cơng trình Nghiên cứu khoa học;
 Chính sách về phát triển hạ tầng cơng nghệ, viễn thơng: giá
cước và dịch vụ...;
 Chính sách về đào tạo, bồi dương cán bộ trước mắt cũng
như lâu dài




Xin cảm ơn!



×