Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại phòng giáo dục và đào tạo huyện tây sơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

BÙI THỊ TRÀ MY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY SƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luân văn với đề tài “ Hồn thiện cơng tác kế tốn tại
Phịng Giáo dục và Đào tạo Huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định” là do tôi nghiên
cứu thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS. Trương Bá Thanh.
Các thông tin trong luận văn là những thông tin thu thập thực tế tại đơn vị.
Luận văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tơi xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Bình Định, ngày ….. tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn

Bùi Thị Trà My


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS. Trương Bá
Thanh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và khích lẹ tơi trong suốt quá


trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này, cũng như đã giúp đỡ tơi hồn
thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tôi xin trân trong cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường, Khoa đào tạo sau
đại học và tồn thể các Q Thầy, Cơ đã tham gia giảng dạy tại Trường Đại
học Quy Nhơn đã truyền đạt những kiến thức trân quý cho tôi trong thời gian
tham gia khóa học tại Trường Đại học Quy Nhơn.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong Q thầy cô, các chuyên gia, những
người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những
ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn
Xin trân trọng cảm ơn!
Bình Định, ngày ….. tháng ….. năm 2020
Tác giả luận văn

Bùi Thị Trà My


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan .................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 7
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 8
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 9

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ........................................................ 10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ........................................................ 10
1.1.1. Khái quát về đơn vị hành chính nhà nước ....................................... 10
1.1.2. Khái niệm cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính ...................... 14
1.1.3. Yêu cầu, nguyên tắc cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính ....... 15
1.2. NỘI DUNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH......................................................................................................... 18
1.2.1. Lập dự tốn..................................................................................... 18
1.2.2. Nội dung phần hành kế tốn cơ bản trong đơn vị hành chính .......... 21
1.2.3. Về kiểm tra kế toán ......................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI PHỊNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........ 35


2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ PHỊNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................... 35
2.1.1. Tình hình chung Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh
Bình Định ................................................................................................. 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 40
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI PHỊNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................ 45
2.2.1.Thực trạng cơng tác lập dự tốn ....................................................... 45
2.2.2.Thực trạng nội dung cơng tác kế tốn các phần hành cơ bản............ 49
2.2.3.Công tác kiểm tra nội bộ .................................................................. 61
2.2.4. Kết quả khảo sát của phụ trách kế toán về cơng tác kế tốn tại
Phịng ...................................................................................................... 66
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI PHỊNG

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........ 69
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 69
2.3.2. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI ............................................. 70
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 75
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ........................................................................................................... 76
3.1. CĂN CỨ HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI PHỊNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........ 76
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH
ĐỊNH ........................................................................................................... 77
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn ...................................................... 77
3.2.2. Hồn thiện cơng tác kế tốn các phần hành cơ bản ......................... 79
3.2.3. Hồn thiện cơng tác kiểm tra kế toán .............................................. 87


3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác ............................................................... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 90
KẾT LUẬN .................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 92
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính


CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DTNT

Dân tộc nơi trú

GDTX

Giáo dục thường xun

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐTX

Hoạt động thường xuyên

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HSSV


Học sinh sinh viên

KH

Kế hoạch

MN

Mầm non

NSNN

Ngân sách nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TK

Tài khoản


UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dự toán chi quản lý nhà nước tại phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Tây Sơn. ........................................................................... 47
Bảng 2.2. Danh mục sổ kế toán sử dụng tại phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Tây Sơn. ........................................................................... 57


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ kế tốn trong đơn vị hành chính ....... 22
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn .. 40
Sơ đồ 2.2. Tổ chức nhân sự kế tốn Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện
Tây Sơn ...................................................................................... 44
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình ln chuyển chứng từ tại Phịng Giáo dục và
Đào tạo huyện Tây Sơn. ............................................................. 50



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các cơ quan hành
chính nhà nước dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước được kiện
tồn, góp phần khơng nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Thực hiện
được vai trị chủ đạo của mình, kinh tế Nhà nước luôn cần được đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt
vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế Nhà nước, trong đó phải kể đến các
cơ quan hành chính nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước chính là những đơn vị quản lý như
giáo dục, y tế, văn hóa, thơng tin, khoa học cơng nghệ, kinh tế,… hoạt động
bằng nguồn kinh phí của Nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác. Do
đó, để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các
cơ quan hành chính nhà nước phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này.
Dựa vào bản dự tốn đó, Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí cho các đơn vị.
Chính vì vậy, kế tốn khơng chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà cịn
quan trọng đối với NSNN.
Trong q trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp hành
quy định của Luật NSNN, Luật kế toán, các tiêu chuẩn định mức, các quy
định về chế độ kế toán HCNN do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu
cầu về quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm sốt chi quỹ
NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu
quả quản lý trong các đơn vị HCNN. Vì thế, cơng tác kế tốn trong đơn vị
HCNN phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế tốn, yêu cầu quản lý của
Nhà nước và đơn vị; đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế
toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; đảm bảo sự phù hợp với
đặc thù của đơn vị,...



2

Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế thì các hoạt động
sự nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành
theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù
hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hồn thiện cơng tác kế
tốn tại các đơn vị.
Với vai trị đó, cơng tác kế tốn trong các đơn vị HCNN phải có kế
hoạch tổ chức công tác bằng số liệu để quản lý và để kiểm sốt nguồn kinh
phí; tình hình sử dụng quyết tốn kinh phí; tình hình quản lý và sử dụng các
loại vật tư tài sản cơng; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các
tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị HCNN. Đồng thời, kế tốn
HCNN với chức năng thơng tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá
trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén
trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một cách
tiết kiệm và hiệu quả cao.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn là cơ quan chuyên môn giúp
Ủy ban nhân dân huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định quản lý nhà nước về công
tác giáo dục và đào tạo ở địa phương. Bên cạnh việc vận dụng đúng đắn các
nguyên tắc chỉ đạo về quản lý tài chính thì vấn đề hồn thiện cơng tác kế tốn
tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn ngày càng được chú trọng.
Điều này đặt ra yêu cầu cần phải nắm vững những quy trình và vạch ra được
những định hướng cụ thể trong công tác kế tốn nhằm đảm bảo cho cơng tác
kế tốn được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện đúng các
chỉ tiêu, định mức cho phép và dự toán được giao. Đặc biệt là trong kế toán
thu - chi hoạt động phải đảm bảo tính thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ
và báo cáo kế tốn. Hiện nay, cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo



3

mặc dù đang từng bước hồn thiện nhưng vẫn cịn nhiều bất cập, thơng tin do
kế tốn mang lại chủ yếu chỉ mang tính chất báo cáo hành chính, ít có tác
dụng thiết thực trong việc phân tích tình hình tài chính của đơn vị, tình hình
tiếp nhận và sử dụng kinh phí của Nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hồn thiện cơng tác kế tốn tại
Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tác giả xin chọn đề tài: “Hồn
thiện cơng tác kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh
Bình Định” là đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Đề tài luận văn nghiên cứu về cơng tác kế tốn trong các đơn vị hành
chính là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu đề cập, trong đó có các đề tài khoa
học, bài báo, tạp chí, bài viết tham luận hội thảo khoa học; nội dung các cơng
trình nghiên cứu này mang tính định hướng, đề cập từ những quan điểm về cơ
chế, chính sách đến các giải pháp về đổi mới và hoàn thiện phục vụ phát triển
kinh tế xã hội nói chung như:
* Các tài liệu tham khảo chủ yếu và cơng trình nghiên cứu trong nước:
Tác giả Trần Thị Thuận (2014), “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại trường
Cao Đằng nghề Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Trong cơng
trình nghiên cứu này, tác giả chủ yếu đề cập đến việc hoàn thiện tổ chức cơng
tác kế tốn với một số nội dung cịn khiếm khuyết về hệ thống chứng từ kế
toán, hệ thống tài khoản và cách ghi chép, hệ thống sổ sách kế tốn, báo cáo
kế tốn… từ đó tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với nhà nước và cơ quan
quản lý về một số vấn đề như sửa đổi chế độ kế toán cần phải kịp thời và dựa
theo tình hình thực tế, phân loại tài khoản trong hệ thống tài khoản cho phù
hợp liên quan đến nhóm TK loại 3 - thanh toán.
Tác giả Đặng Quỳnh Trinh (2016), “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn

tài sản cố định tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh”, luận văn


4

thạc sĩ. Luận văn đã nêu rõ tầm quan trọng của kế tốn hành chính sự nghiệp
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động dưới sự quản lý của Nhà
nước, đề tài nghiên cứu đã nâng cao hiểu biết về vị trí vai trị của cơng tác
quản lý tài chính - kế tốn trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, đề xuất các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng quản lý tại Trường đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh.
Tác giả Trần Phương Linh (2016), “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật”, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã
khái quát được những vấn đề cơ bản trong tổ chức cơng tác kế tốn tại các
đơn vị sự nghiệp có thu, chỉ ra thực trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội
dung trong tổ chức cơng tác kế tốn tại Nhà xuất bản chính trị Quốc gia - Sự
thật. Tuy nhiên, về cơ sở lý thuyết, luận văn chưa đi sâu phân tích trong tổ
chức bộ máy kế toán về đặc điểm lao động kế toán, xây dựng quy chế hoạt
động của bộ máy kế toán, chưa chỉ ra những yêu cầu của tổ chức kế toán
trong đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý. Về thực trạng và đề
xuất giải pháp, tác giả luận văn đã chỉ ra những tồn tại trong cơ chế quản lý
tài chính, tuy nhiên chưa chỉ ra được những giải pháp nhằm khắc phục những
tồn tại đó.
Tác giả Nguyễn Văn Bồi (2016), “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
tại Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông”, luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức
cơng tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp. Bên cạnh đó luận văn cũng đã
phân tích và đánh giá được thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nơng, theo đó, tổ chức cơng tác kế tốn tại Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông bên cạnh những ưu điểm như áp dụng hệ thống

sổ sách phù hợp, nghiên cứu và tổ chức vận dụng các tài khoản tổng hợp và
chi tiết căn bản hợp lý…thì cịn tồn tại một số vấn đề như công tác xây dựng


5

dự tốn vẫn lập theo phương pháp truyền thống, cơng tác quyết tốn cịn
nhiều thiếu sót….Tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện tổ
chức cơng tác kế toán tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nơng như các giải
pháp về hồn thiện cơng tác lập dự tốn, cơng tác kế tốn các phần hành cũng
như cơng tác quyết tốn.
Tác giả Đào Diệu Liên (2017), “Hồn thiện cơng tác kế tốn tại trường
Đại học công nghiệp Viet - Hung”, luận văn thạc sĩ, Đại học Lao động – Xã
hội. Trong cơng trình nghiên cứu này, tác giả chủ yếu đề cập đến việc hoàn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn với một số nội dung cịn hạn chế về tổ chức bộ
máy kế tốn hiện tại của trường chỉ áp dụng phù hợp đối với đơn vị có qui mơ
hoạt động kinh tế, tài chính nhỏ, khơng có đơn vị trực thuộc , tổ chức hệ
thống chứng từ kế tốn nhiều hoạt động cịn chưa có mẫu chứng từ chung, tổ
chức hệ thống tài khoản kế tốn … từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại trường đồng thời có một số kiến nghị đối
với nhà nước và cơ quan quản lý về một số vấn đề như sửa đổi chế độ kế toán
cần phải kịp thời và dựa theo tình hình thực tế…
Tác giả Bùi thị Ngọc Trâm (2017), “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán
tại trường Lê Duẩn”, luận văn thạc sĩ. Luận văn đã nêu rõ tầm quan trọng của
kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt
động dưới sự quản lý của Nhà nước, đề tài nghiên cứu đã nâng cao hiểu biết
về vị trí vai trị của cơng tác quản lý tài chính - kế tốn trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao cơng tác kế
tốn tại Trường Lê Duẩn. Luận văn cũng đã chỉ ra một số hạn chế trong công
tác kế toán tại trường về tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ

kế tốn…từ đó luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm hồn
thiện cơng tác kế tốn tại Trường Lê Duẩn.
Nhìn chung, hồn thiện cơng tác kế tốn tại các đơn vị hành chính nhà


6

nước, đơn vị hành chính sự nghiệp là đề tài được nghiên cứu nhiều tại Việt
Nam. Về cơ bản các cơng trình, đề tài nghiên cứu này đã giải quyết được một
số vấn đề về lý luận và thực tiễn như:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị
sự nghiệp, đơn vị nhà nước.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các
đơn vị cụ thể. Đồng thời cũng đưa ra được những đánh giá nhận xét về những
mặt đã làm được và những tồn tại hạn chế trong cơng tác kế tốn tại các cơ sở
khảo sát và các nghiên cứu.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả của các nghiên cứu trước đây đã đạt
được, vẫn còn một số khoảng trống chưa được nghiên cứu, chưa được làm rõ.
Cụ thể:
- Chưa có cơng trình nào nghiên cứu riêng biệt về cơng tác kế tốn tại
Phịng Giáo dục và Đào tạo Huyện Tây Sơn, Tỉnh Bình Định.
- Các cơng trình đều đã đánh giá được thực trạng thực trạng cơng tác kế
tốn tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước qua đó đã đề xuất giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn các các đơn vị này, song chưa có cơng
trình nào chỉ ra được những giải pháp bổ trợ, những giải pháp này đóng góp
quan trọng trong hồn thiện cơng tác kế tốn tại đơn vị.
- Cùng với thời gian và sự biến động của hoàn cảnh kinh tế - xã hội.
Việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chung là một tất yếu. Điều đó cũng khơng
loại trừ việc thường xuyên nghiên cứu các biện pháp nhằm hoàn thiện cơng
tác kế tốn tại các đơn vị hành chính nhà nước.

Cho đến thời điểm hiện tại, chưa có cơng trình nghiên cứu khoa học nào
nghiên cứu về công tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định các nghiên cứu trước kia chưa đề cập đến.Luận văn phân


7

tích những kết quả đạt được, và những hạn chế cịn tồn tại, từ đó đưa ra một
số giải pháp nhằm tiếp tục hồn thiện cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và
Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến những mục tiêu sau:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ hơn mặt lý luận về cơng tác kế tốn trong các
đơn vị hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo
huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định từ đó chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm còn
tồn tại trong cơng tác kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tại Phịng
Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu Cơng tác kế
tốn tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, xem xét cơng tác
kế tốn bao gồm cơng tác lập dự tốn, các phần hành kế tốn cơ bản, cơng tác
kiểm tra kế tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tác giả sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ giáo
trình, các nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Thu thập các dữ liệu thứ cấp

là các quyết định, chứng từ và sổ kế toán, báo cáo kế tốn có liên quan đến cơng
tác kế tốn năm 2018 từ bộ phận Kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo huyện
Tây Sơn giúp tác giả có những nhận định và đánh giá thực tiễn.


8

Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn những dữ liệu
cần thiết, phù hợp để kế thừa và đưa vào sử dụng.
+ Phương pháp phỏng vấn: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp kế
tốn trưởng và các nhân viên kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo huyện
Tây Sơn. Phương pháp được tác giả thực hiện nhằm thu thập các thông tin
thực tế tại Phòng giáo dục và đào tạo Huyện Tây Sơn về Phòng giáo dục và
đào tạo huyện Tây Sơn, về cơ chế quản lý tài chính của Phịng và về bộ máy
kế tốn đang tổ chức tại Phịng.
Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng, nhân viên kế
tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
Bước 2: Thiết lập các câu hỏi điều tra, phỏng vấn là những câu hỏi liên
quan đến đặc điểm quản lý tái chính và cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục
và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
Bước 3: Tiến hành điều tra, phỏng vấn Kế tốn trưởng, nhân viên kế tốn
tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
Từ đó tác giả sử dụng phương pháp tư duy logic kết hợp với thực tế để
phân tích, so sánh, đối chiếu và tổng hợp thông tin…nhằm xử lý thông tin thu
thập được qua đó đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định.
(Mẫu phiếu phỏng vấn được minh họa ở phụ lục 1.1)
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa lý luận và làm rõ những vấn đề

lý luận cơ bản về cơng tác kế tốn tại các đơn vị hành chính.
Về mặt thực tiễn, luận văn đã phân tích thực trạng, đánh giá và đề xuất
giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại phịng Giáo dục và Đào tạo huyện


9

Tây Sơn, tỉnh Bình Định.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác kế tốn tại các cơ quan hành chính
nhà nước
Chương 2. Thực trạng cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và Đào tạo
huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
Chương 3. Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn tại Phịng Giáo dục và
Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định


10

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái qt về đơn vị hành chính nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị hành chính nhà nước
Nhà nước ln đóng vai trị quan trọng trong tổ chức, quản lý và điều
hành các mặt của đời sống kinh tế xã hội. Để thực thi vai trò này, Nhà nước
tiến hành tổ chức bộ máy các cơ quan trực thuộc, bao gồm cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp và các đơn vị sự nghiệp.

Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan quản lý chung hay từng lĩnh
vực cơng tác, có nhiệm vụ thực thi pháp luật và chỉ đạo việc thực hiện các
chính sách, kế hoạch của nhà nước.
Ở Việt Nam, cơ quan hành chính nhà nước được hình thành từ các cơ
quan quyền lực nhà nước cùng cấp, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất và là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội
thành lập, Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và
là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, do Hội đồng nhân dân và cơ
quan cùng cấp bầu và miễn nhiệm. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính là các tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành
chính cơng cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
mình. Cơ quan hành chính nhà nước là các cơ quan quản lý nhà nước từ trung
ương đến địa phương thuộc các cấp chính quyền, các ngành, các lĩnh vực như
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Bộ, Ban, Ngành ở trung ương, các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các phòng ban ở cấp


11

huyện và các cơ quan tư pháp như Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
các cấp. Cơ quan hành chính Nhà nước hoạt động bằng nguồn kinh phí do
NSNN cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn khác theo ngun tắc khơng bồi hồn
trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao.
Như vậy, đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, nhiệm vụ cụ thể đặt
ra là phải đổi mới nhằm tiết kiệm chi hành chính, tinh giản bộ máy biên chế
để nâng cao chất lượng công vụ, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao chất lượng
trình độ công tác chuyên môn của đội ngũ công chức Nhà nước.
Tóm lại, Cơ quan quản lý hành chính nhà nước là những bộ phận hợp
thành của bộ máy quản lý được thành lập để chuyên thực hiện chức năng

quản lý nhà nước (hoạt động chấp hành và điều hành, hoạt động hành pháp).
1.1.1.2. Phân loại đơn vị hành chính
Theo Nguyễn Văn Bồi (2016, tr.12) thì đơn vị hành chính nhà nước có
thể phân loại như sau:
* Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập
Các cơ quan hành chính bao gồm:
- Các cơ quan hành chính mà việc thành lập nó được hiến pháp quy định
(cơ quan hiến định):
+ Chính phủ.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp.
- Các cơ quan hành chính Nhà nước được thành lập trên cơ sở các đạo
luật các văn bản dưới luật:
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
+ Các Tổng Cục, Cục, Vụ, các Sở, Ban ngành thuộc các cơ quan hiến
định.


12

+ Các đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở trong các lĩnh vực văn hoá, y
tế, giáo dục, quốc phòng, trật tự trị an…
* Theo phạm vi thẩm quyền
Các cơ quan hành chính nhà nước được chia thành:
- Cơ quan có thẩm quyền chung: gồm Chính phủ và Uỷ ban nhân các
cấp. Những cơ quan này, theo quy định của hiến pháp, có thẩm quyền giải
quyết mọi vấn đề thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau trên toàn quốc
hoặc trên từng địa phương.
- Cơ quan có thẩm quyền riêng: gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, là
những cơ quan quản lý theo ngành hoặc theo chức năng, trực tiếp quản lý một
ngành, một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực trên phạm vi cả nước.

* Theo chế độ lãnh đạo
Các cơ quan hành chính nhà nước được chia thành:
- Các cơ quan được tổ chức và hoạt động theo chế độ lãnh đạo tập thể.
- Các cơ quan được tổ chức và hoạt động theo chế độ lãnh đạo một thủ
trưởng.
Như vậy, đơn vị hành chính nhà nước rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho
hoạt động chủ yếu được thực hiện thơng qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp
phát. Đặc điểm nổi bật của đơn vị HCNN là khơng phải là đơn vị hạch tốn
kinh tế, chức năng chủ yếu không phải là SXKD mà hoạt động theo mục tiêu,
nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.1.3. Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính
* Đặc điểm nguồn thu
Theo Nguyễn Văn Bồi (2016, tr.24) thì nguồn tài chính (kinh phí) của
đơn vị HCNN được hình thành từ các nguồn:


13

- Nguồn kinh phí cấp phát từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chun mơn được giao. Đây là nguồn thu mang tính
truyền thống và có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho
hoạt động của các đơn vị hành chính, sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ trương
đổi mới tăng cường tính tự chủ tài chính cho các đơn vị hành chính, sự
nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm dần
nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
- Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn
ngân sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính
đủ chi phí;
- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang

thiết bị, tài sản phục vụ cơng tác thu phí);
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
* Đặc điểm nguồn chi
Các khoản chi của cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
- Chi cho cơng tác quản lý hành chính: Đây là khoản chi cho bộ máy nhà
nước hoạt động về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội từ trung ương
đến địa phương.
- Chi cho phát triển sự nghiệp văn hóa - xã hội (văn - xã): Chi cho sự
nghiệp văn hóa - xã hội là những khoản chi nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống
văn hóa, sức khỏe nâng cao phúc lợi cho quần chúng lao động. Hoạt động sự
nghiệp văn hóa – xã hội là tổng thể các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo
dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, xã hội. Bao gồm:
+ Chi cho hoạt động khoa học công nghệ: là các khoản chi cho nghiên
cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện


14

đại hóa khoa học, cơng nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện
môi trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế,
cả về xã hội.
+ Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo: là các khoản chi cho hệ thống
giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại
học và sau đại học.
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức
khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân.
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi
cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể
dục, thể thao… khoản chi này khơng chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ
dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho người dân mà cịn góp phần giữ

gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình
ảnh quốc gia trên trường quốc tế.
Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu tế
xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuốc sống của người dân khi gặp khó
khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm
đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.2. Khái niệm công tác kế tốn trong đơn vị hành chính
Theo giáo trình Kế tốn nhà nước, PGS.TS Phạm Văn Đăng thì: “Kế
tốn tại đơn vị hành chính là cơng việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số
liệu để quản lý và kiểm sốt nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết tốn
kinh phí, tình hình sử dụng và quyết tốn kinh phí, tình hình quản lý và sử
dụng các loại vật liệu, tài sản cơng, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và
thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của nhà nước ở đơn vị.”
Kế toán đơn vị hành chính có nhiệm vụ:


15

- Thu nhập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thơng tin về nguồn kinh phí
được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng kinh phí, sử
dụng các khoản thu phát sinh ở đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình thu, chi, sử dụng các loại vật
tư, tài sản công ở đơn vị, tình hình thu nộp ngân sách,...
- Lập và nộp báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên theo quy
định.
Cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính một cách khoa học và hợp lý
khơng những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng của công tác kế tốn
mà cịn là nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản,
tiền vốn của đơn vị, thực hiện tốt vai trò của kế tốn là cơng cụ quản lý tài
chính trong đơn vị.

Cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính cần đáp ứng nhu cầu sau:
- Phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
- Phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
- Phù hợp với khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế tốn hiện có.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ và u cầu của cơng tác kế
tốn và tiết kiệm được chi phí hạch tốn.
Cơng việc kế tốn ở đơn vị hành chính thuộc trách nhiệm của phụ trách
kế tốn đơn vị (Trưởng phịng Tài chính kế tốn hoặc Kế tốn trưởng).
1.1.3. u cầu, ngun tắc cơng tác kế tốn trong đơn vị hành chính
Cũng như mọi hoạt động khác, cơng tác kế tốn cũng phải hướng tới
mục tiêu cuối cùng là hiệu quả. Tuy nhiên, hạch toán kế toán lại là hoạt động
đặc biệt sản xuất ra những thông tin có ích về vốn, kinh phí được huy động và
sử dụng cho quản lý nên hiệu quả của công tác kế tốn phải được xem xét
tồn diện. Chính vì vậy, để cơng tác kế tốn khoa học cần phải dựa trên các


16

nguyên tắc dưới đây:
Một là, đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và với yêu cầu quản lý của
nhà nước và đơn vị. Như trên đã phân tích, kế toán là một phân hệ trong hệ
thống quản lý với chức năng thông tin và kiểm tra về hoạt động tài chính của
các đơn vị hạch tốn, vì vậy, về ngun tắc, cơng tác kế tốn trong các đơn vị
hành chính, phải đảm bảo tính thống nhất quản lý nói chung.
Nguyên tắc thống nhất ở đây bao gồm thống nhất giữa đơn vị hạch toán
kế toán với đơn vị quản lý (trước hết là đơn vị cơ sở) còn được hiểu là thống
nhất về không gian quản lý và hạch tốn theo u cầu quản lý; thống nhất mơ
hình kế tốn với mơ hình hoạt động và quản lý; bảo đảm hoạt động quản lý
phải gắn với kế toán và không được tách rời hoạt động kinh tế. Trên cơ sở đó,
mọi quyết định liên quan đến tài chính trong đơn vị hành chính, phải có thơng

tin kế tốn các chỉ tiêu hạch toán phải phù hợp với chỉ tiêu quản lý và hướng
tới chỉ tiêu quản lý. Trong các đơn vị hành chính, bên cạnh bộ phận kế tốn
cịn có nhiều bộ phận quản lý khác như kế hoạch, vật tư, … Các bộ phận này
phải có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống quản lý của đơn vị. Với
tư cách là một bộ phận của hệ thống quản lý, cơng tác kế tốn phải ln đảm
bảo mối quan hệ giữa các bộ phận khác nhau để cung cấp thông tin nội bộ kịp
thời, thống nhất quản lý, đối chiếu số liệu, đánh giá tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch…
Hai là, đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với
các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Hạch tốn kế tốn là cơng cụ quan
trọng để Nhà nước kiểm tra, giám sát tình hình tài chính tại các đơn vị hành
chính, tổ chức cung cấp dịch vụ công đồng thời là nguồn cung cấp thông tin tin
cậy cho các đối tượng sử dụng. Do đó trong quá trình cơng tác kế tốn cần thiết
phải nghiên cứu đầy đủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán hiện hành và thực
tiễn quản lý để thể hiện và triển khai phù hợp với yêu cầu quản lý của các cấp


×