Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Vai trò của nguyễn ái quốc đối với sự ra đời của đảng cộng sản việt nam tiểu luận cuối kì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.01 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Mơn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Học kỳ II (2020-2021)

VAI TRỊ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Sinh viên:
MSSV:
Lớp:
Trường:
Giảng viên:

Thành phố Hồ Chí Minh, 8 tháng 8 năm 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Mơn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Học kỳ II (2020-2021)

VAI TRỊ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC ĐỐI VỚI SỰ RA ĐỜI
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Sinh viên:
MSSV:


Lớp:
Trường:
Giảng viên:

Thành phố Hồ Chí Minh, 8 tháng 8 năm 2021


Mục Lục


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nhìn lại quá trình lịch sử của Cách mạng Việt Nam chúng ta thấy Đảng Cộng sản Việt Nam đã
thể hiện vai trò lãnh đạo, tinh thần phụ trách trước giai cấp và dân tộc khi thắng lợi cũng như lúc
khó khăn, khi thành công cũng như lúc sai lầm, khuyết điểm. Đảng Cộng sản Việt nam ra đời là
một điều tất yếu khách quan của cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc ở Việt
Nam trong thời đại mới; là kết quả của một quá trình lựa chọn con đường cứu nước, tích cực chuẩn
bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của một tập thể cách mạng; là một sự sàng lọc và lựa chọn
nghiêm khắc của lịch sử cách mạng Việt Nam từ khi mất nước vào tay đế quốc thực dân Pháp.
Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng dân tộc Việt Nam.
Trước khi Đảng ra đời đã có rất nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra nhưng chúng đều bị thất bại trước
sự đàn áp dã man của bọn thực dân Pháp. Chỉ đến năm 1924 Nguễn Ái Quốc trở về thống nhất ba
Đảng lúc bấy giờ thành một Đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam thì cuộc khủng hoảng về
đường lối cách mạng mới được giải quyết. Sự ra đời của Đảng gắn liền với tên tuổi của Nguyền Ái
Quốc – Hồ Chí Minh – người chiến sĩ cách mạng lỗi lạc của dân tộc Việt Nam. Người là người
Việt Nam đầu tiên nắm bắt Chủ nghĩa Mác – Lenin và vận dụng sascng tạo vào đặc điểm lịch sử
cách mạng dân tộc Việt Nam. Vai trò quan trọng của Người được thể hiện rõ nét trong quá trình
thành lập Đảng cũng như trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất đất nước. Để làm
rõ vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng, nên em chọn đề tài: Vai trò của
Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ
Nêu ra hồn cảnh lịch sử, ý nghĩa, vai trị của Đảng trong cách mạng giải phóng dân tộc.
Làm rõ vai trị, sự đóng góp to lớn của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận duy vật lịch sử, phương pháp phân tích,
tổng hợp, chứng minh.
5. Kết quả của đề tài
Dựa vào thực tiễn lịch sử, làm rõ vai trị, sự đóng góp to lớn của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn cơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu giúp
chúng em có thể hoàn thành được bài tiểu luận này.
Mặc dù đây là sản phẩm em đã cố gắng hoàn thành tốt nhất có thể nhưng chắc chắn khơng thể tránh
khỏi những sai sót. Mong cơ góp ý và chỉ bảo thêm để em có thể hồn thiện nó một cách hồn hảo nhất.

4


PHẦN NỘI DUNG
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
I.

-

-

Nguồn gốc, quá trình hình thành Đảng Cộng Sản Việt Nam.
1. Cơ sở lý luận.

a. Chủ nghĩa Mác:
Chủ nghĩa Mác ra đời năm 1840, ông nghiên cứu xã hội tư bản và khẳng định rằng sự thay thế
chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan.
Ở phương Tây, cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản và vơ sản diễn ra quyết liệt, tiêu biểu có các
phong trào: công nhân dệt Li-ông Pháp (1831-1834), công nhân Xilidi Đức (1844), phong trào
Hiến chương Anh (1838-1848). Các phong trào này đều bị thất bại do thiếu tổ chức, thiếu sự liên
kết và khơng có lý luận soi đường.
M ác đưa ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lật đổ chủ nghĩa tư bản, xác lập chế độ
xã hội chủ nghĩa.
- Năm 1848 Mác tuyên bố: Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, đưa ra quy luật ra đời
của Đảng cộng sản: chủ nghĩa xã hội khoa học + phong trào công nhân.
b. Chủ nghĩa Lênin:
Bối cảnh lịch sử: chủ nghĩa tư bản phát triển thành chủ nghĩa đế quốc, hệ thống
thuộc địa ra đời trên khắp thế giới, mâu thuẫn dân tộc ngày càng trở nên gay gắt.
- Tất yếu: “sẽ khơng có một phong trào vững chắc nếu khơng có Đảng vững chắc lãnh
đạo, hãy cho tôi một tổ chức của những người cộng sản, tôi sẽ làm đảo lộn cả nước
Nga này”.
- Lênin chỉ rõ: Đảng cộng sản = Chủ nghĩa Mác + phong trào công nhân .
c. Quốc tế Cộng sản:
- Đảng cộng sản = Chủ nghĩa Mác – Lê nin + phong trào công nhân.
2. Cơ sở thực tiễn:
a. Cách mạng trong nước:
 Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỉ XIX:
 Tiêu biểu là các phong trào cần Vương, Cuộc khởi nghĩa Yên Thế.



Các cuộc khởi nghĩa này tuy diễn ra sôi nổi nhưng đều không thành công.
5





Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản (Đầu thế kỉ XX)
Các phong trào giải phóng dân tộc do các sĩ phu lãnh đạo, tiêu biểu như:
Phan Bội Châu: Chủ trương dùng biện pháp bạo động thông qua sự giúp đỡ từ bên
ngoài, chủ yếu là Nhật Bản.
Phan Chu Trinh: Con đường cải lương.
 Ngồi ra cịn có các phong trào đấu tranh khác nhưng cũng đều thất bại.







b.

Thế nhưng các phong trào này đều không thành cơng.
Qua đó đă thể hiện:
 Truyền thống u nước, tinh thần bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc Việt
Nam.
 Tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin và quan
điểm cách mạng của Hồ Chí Minh.
 Tạo cơ sở cho phong trào yêu nước trở thành một trong 3 nhân tố dẫn đến sự ra
đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
 Sự yếu kém trong tiến trình giải phóng dân tộc của giai cấp tư sản.
 Những hạn chế về giai cấp, đường lối chính trị; hệ thống tổ chức thiếu chặt
chẽ, chưa tập hợp rộng rãi được lực lượng dân tộc.
Nhìn thấy được con đường cứu nước của những nhà yêu nước đã lâm vào bế

tắc, Nguyễn Ái Quốc quyết tâm rời quê hương đi tìm con đường cứu nước
mới, tìm con đường giải phóng dân tộc.

Cách mạng trên thế giới:
-

Năm 1917, CM tháng Mười Nga giành thắng lợi, nhà nước của liên minh công
– nông dưới sự lãnh đạo của Đảng Bơnsơvích Nga ra đời, chứng tỏ q trình hiện thực hóa
của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống
đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân, nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp
bức ở các nước thuộc địa. Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định: Cách mạng tháng Mười như
tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỷ nay.
Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời gắn với vai trò sáng lập của Lênin. Sự
xuất hiện của Quốc tế III thúc đẩy hơn nữa sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cộng sản
và công nhân thế giới. Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin được công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản (1920) chỉ ra phương
hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc
bị áp bức trên lập trường cách mạng vơ sản.

Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá CN Mác –
Lên và t hành lập Đảng CSVN, N guyễn Ái Quốc nhấn mạnh “An Nam muốn làm cách
mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.
c. Quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc.
 Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
6


Trên lộ trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã nhìn thấy và nghiên
cứu được những vấn đề hết sức có ý nghĩa trong việc giải phóng dân tộc qua các cuộc

cách mạng điển hình trên thế giới.
 Người nhận ra sâu sắc những hạn chế của các nhà yêu nước đương thời.
Mặc dù khâm phục lòng yêu nước nhưng Người không đồng ý đi theo con đường
cứu nước của họ. Và ở đây Nguyễn Ái Quốc đã vượt qua hạn chết của tầm nhìn để
tìm cho dân tộc mình một con đường cứu nước khác.
 Người đã thấy được cách mạng dân chủ tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thực
sự cho nhân dân các nước nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng.
 Đi theo con đường của Cách mạng Tháng Mười Nga, đi theo Quốc tế Cộng sản.
Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp.Khi cách mạng tháng 10 Nga
thành công, Người tham gia các hoạt động chính trị sơi nổi. Và vào tháng
6, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm người yêu nước Việt Nam tại Pháp
gửi“Bản yêu sách 8 điểm”đến Hội nghị Vécxai, nhằm tố cáo chính sách
của Pháp và địi Chính phủ Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ và
quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam. Dù khơng được chấp nhận nhưng
nó cũng đã gây tiếng vang với nhân dân Pháp và các nước thuộc địa của
Pháp.






Tháng 7-1920 : Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lênin. Người vô cùng phấn khởi và tin tưởng, vì Luận cương đã chỉ rõ cho
Người thấy con đường đề giải phóng dân tộc mình.
“Luận cương đến Bác Hồ và người đã khóc.
Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin”
(Người đi tìm hình của nước - Chế Lan Viên)
 Tháng 12-1920: Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, tán thành Quốc tế thứ ba, đặt cách
mạng giài phóng dân tộc trong quỹ đạo cách mạng vô sản, trở thành một trong những nhà

sáng lập Đàng Cộng sản Pháp và là người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam.

Nguyễn Ái Quốc phát biều tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ 18 Đàng Xã hội Pháp, ủng hộ
Luậncương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và
ỉhuộc địa.

Và từ đây, Nguyễn Ấi Quốc đã nhận ra: Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới
giài phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô
lệ.
 Như vậy, đã thấy Nguyễn Ái Quốc khác với các nhà yêu nước đương thời, Người có một
phương pháp nghiên cứu độc lập, tự chủ, sáng tạo, đem lý luận đối chiếu với thực tiễn,


7


lấy mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội làm tiêu chuẩn đánh giá các học
thuyết, tiếp thu kinh nghiệm cách mạng thế giới có chọn lọc.
 Tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc đã được thể hiện nổi bật trong
việc vận dụng học thuyết Mác - Lênin, vạch ra đường lối cứu nước đúng đắn cho dân tộc
ta.
II.
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho
việc thành lập Đảng Cộng sản.
1. Về tư tưởng:
Do cách mạng thuộc địa không được quan tâm đúng mức nên Nguyễn Ái Quốc
đã đi sâu nghiên cứu, tham gia vào các diễn đàn, viết báo,... để tuyên truyền về vấn đề thuộc địa
và cách mạng thuộc địa.
Cuối năm 1917, Người lao vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Pháp, tham gia Đảng

xã hội Pháp, lập ra Hội những Người Việt Nam yêu nước với tờ báo ‘Việt Nam hồrí' để tuyên
truyền giáo dục Việt Kiều ở Pháp.
Năm 1922, Người làm chủ nhiệm chủ bút cho báo ‘Người cùng khổ" đề vạch trần chính
sách đàn áp bọc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần vào việc thức tỉnh các dân tộc bị áp
bức đứng lên tự giải phóng.Song song đó, viết nhiều bài đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Cộng
sản Pháp, báo Đời sống cơng nhân của Tổng Liên đồn Lao động Pháp.
Đến năm 1923, Nguyễn Ái Quốc rời Pháp đi Matxcova để tham dự Hội nghị Quốc tế nông
dân, đồng thời trực tiếp học tập nghiên cứu kinh nghiệm Cách mạng tháng 10 Nga và chủ nghĩa
Mác - Lênin. Người có nhiều bài cho các báo “Sự thật' (là cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng Sản
Liên Xơ) và tạp chí “Thư tín Quốc tế’ của Quốc tế Cộng sản.
Qua các bài báo, tạp chí, Nguyễn Ái Quốc đã góp phần quan trọng vào việc tố cáo tội ác
của chủ nghĩa thực dân Pháp ở các thuộc địa, đồng thời tiến hành tuyên truyền tư tưởng Mác Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân lao động. Đây là
thời gian Người thu thập tư liệu cho tác phẩm “Bản án chế độ thực dẫn Pháp”.
Năm 1924, Người tham dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế Cộng sản ở Liên Xô và các đại
hội của Quốc t ế công hội, Quốc tế Phụ nữ, Quốc tế Thanh niên,... Và nhất là Đại hội lần V, đã có
bản báo cáo rất quan trọng về dân tộc và thuộc địa; làm sáng tỏ và phát triển một số luận điểm
quan trọng của Lênin về bản chất chủ nghĩa thực dân và nhiệm vụ của các Đảng Cộng Sản trên thế
giới trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, đấu tranh giải phóng dân tộc các ở thuộc địa.
“Bản án chế độ thực dân Pháp” (năm 1925) mặc dù bị nhà cầm quyền Pháp tìm mọi cách
ngăn chặn, cấm đốn, các sách báo nói trên vẫn được bí mật truyền về Việt Nam vạch rõ âm mưu,
thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, từ đó khơi dậy tinh thần yêu nước, tinh t hần dân tộc để đánh
đuổi t hực dân Pháp xâm lược; "Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vịi bám vào giai cấp
vơ sản ở chính quốc và một cái vịi khác bám vào giai cấp vơ sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con
vật ấy người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vịi thơi thì cái vịi cịn lại
kia sẽ tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt sẽ lại
mọc ra".
Đây là sự chuẩn bị về tư tưởng, lý luận cho sự thành lập Đảng, có ý nghĩa rất quan trọng.
Vì giống như Lênin đã nói” Khơng có lý luận cách mệnh, thì khơng có cách mệnh, vận động ...
Chỉ có theo lý luận cách mệnh tiền phong, đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm cách mệnh
8



tiền phong" (Trích hỏi đáp mơn Đường lối cách mạng của Đ ảng Cộng sản Việt Nam _ NXB Đại
học Quốc gia 2010).

2. Về tổ chức:
Với sự giúp đỡ của Đảng Cộng sản Pháp, Nguyễn Ái Quốc cùng một số chiến sĩ cách
mạng ở nhiều nước thuộc địa của Pháp thành lập Hội Hên hiệp thuộc địa năm 1921 nhằm tập hợp
tất cả những người ở thuộc địa sống trên đất Pháp đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Và cũng
thông qua hội này để truyền bá chủ nghĩa Mac - Lê Nin đến các dân tộc thuộc địa.Đến ngày 11 /
11/ 1924, Người tới Quảng Châu. Tại đây, Người cùng các nhà cách mạng Trung Quốc, Thái Lan,
Án Độ,... sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức (9/7/1925) đã nêu bật được tầm quan trọng
của vấn đề đoàn kết dân tộc trên thế giới.
Và bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản
VN chính là Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên.
Hội được Nguyễn Ái Quốc thành lập vào tháng 6/1925 với cơ quan tuyên truyền của Hội là
tờ báo Thanh niên.
Sau khi thành lập, Hội đã mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin và lý
luận giải phóng dân tộc cho những người trong tổ chức nhằm thúc đầy sự phát triển phong trào
cách mạng Việt Nam.Chống lại những đường lối dân tộc chủ nghĩa hẹp hòi tiểu tư sản.
Hội đã giáo dục và giác ngộ nhiều người yêu nước chân chính theo con đường Hồ Chí
Minh, đào tạo và rèn luyện họ thành những chiến sĩ cách mạng trung t hành, làm nòng cốt trong
việc thành lập Đảng Cộng sản sau này.
Truyền bá chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng cách mạng Hồ Chí Minh vào trong phong trào
cơng nhân và phong trào yêu nước gắn liền với xây dựng các tổ chức cơ sở của Hội ở nhiều trung
tâm kinh tế, chính trị quan trọng.
Từ năm 1925 - 1927, Người mở nhiều lớp huấn luyện chính trị t ại Quảng Châu, đào tạo
nên đội ngũ cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Những bài giảng ở đây của Người đã được tập hợp
thành cuốn “Đường cách mệnh”.
Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “vơ sản hóa”, đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ,

đồn điền để rèn luy ện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân, để truyền bá Chủ nghĩa MácLênin và lý luận giải phóng dân tộc nhằm thúc đầy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt
Nam.
Những ảnh hưởng của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và các lớp huấn
luyện của Nguyễn Ái Quốc đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các phong trào công
nhân, phong trào yêu nước.Đưa lý luận Chủ nghĩa Mác Lênin và tơn chỉ, mục đích đấu
tranh của Hội vào các phong trào này.
Chứng tỏ: “Lập trường cách mạng giải phóng dân t ộc của vơ sản đã thắng lập trường cách
mạng giải phóng dân tộc của tư sản"




3.

Về chính trị:
Sự chuẩn bị về chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam của
9


1.
2.

3.

4.
5.

Nguy ễn Ái Quốc được thể hiện thông qua việc hình thành các quan điểm sau đây, trong đó ảnh
hưởng lớn nhất là cuốn “Đường cách mệnh”:
Chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các

dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao dộng trên thế giới.
Xác định cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Cách
mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng chính quốc có quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ cho nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. Cách mạng giải phóng dân tộc có thể
thành cơng trước cách mạng chính quốc, góp phần thúc đẩy cách mạng chính quốc.
Trong nước nơng nghiệp lạc hậu, nơng dân là lực lượng đông đảo nhất, bị đế quốc phong kiến áp
bức bóc lột nặng nề, vì vậy cần phải thu phục và lôi cuốn được nông dân, cần phải xây dựng khối
công nông làm động lực cách mạng, đồng thời tập hợp được sự tham gia đông đảo các giai tầng
khác tham gia.
Cách mạng muốn giành được thắng lợi, trước hết phải có Đảng cách mạng nắm vai trò lãnh đạo.
Đảng muốn vững phải được trang bị chủ nghĩa
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, chứ không phải của một vài người, " công
nông là gốc của cách mệnh; cịn học trị nhà bn nhỏ, điền chủ nhỏ... là bầu bạn cách mệnh của
công nông". Cách mạng "là việc
chung của cả dân chúng chứ không phải là việc của một hai người". Vì vậy, cần phải
tập hợp, giác ngộ v à từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao.


Những quan điểm này đã được Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên truyền bá trong
nước dưới nhiều hình thức, làm cho phong trào cơng nhân và phong trào u nước Việt
Nam có sự chuyển biến mạnh mẽ. Sau này, các quan điểm đợc phát triển thành những
nội dung cơ bản trong cương lĩnh chính trị của Đảng.

Hội nghị thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Hội nghị thành lập Đảng.
 Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:
Đến năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam đã phát triển
mạnh, địi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của một đảng cách mạng.
Tháng 6/1929, tại nhà số 213 Khâm Thiên - Hà Nội, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở
miền Bắc đại hội, quy ết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn,

Điều lệ, quyết định xuất bản báo Búa Liềm và cử ra Ban chấp hành Trung ương lâm thời của
Đảng.
An Nam Cộng sản Đảng ra đời vào tháng 8 năm 1929, đại hội tại Sài Gịn để thơng qua
đường lối chính trị, Điều lệ Đảng và lập Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Sự ra đời của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đã t ác động mạnh
mẽ đến sự phân hoá trong Tân Việt. Những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã tách ra thành lập
các chi bộ cộng sản. Tháng 9/1929, những người giác ngộ cộng sản chân chính trong Tân Việt
cách mệnh Đ ảng trịnh trọng tun bố chính thức lập ra Đơng Dương Cộng sản Liên đồn.
Chỉ trong bốn tháng, ở Việt Nam có ba tổ chức cộng sản ra đời, chứng tỏ xu thế thành lập
Đảng cộng sản đã trở thành tất yếu của phong trào dân tộc ở Việt Nam. Tuy nhiên, dù đều giương

III.
1.

10


cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam nhưng 3 tổ
chức cộng sản trên hoạt động phân tán, chia rẽ ảnh hướng xấu đến phong trào CM VN, do đó yêu
cầu khẩn cấp lúc này là khắc phục nhược điểm đó thống nhất sự lãnh đạo đảm bảo cho quá trình
phát triển của CMVN.
Hội nghị thành lập Đảng
Cuối năm 1929 những người cách mạng Việt Nam trong các t ổ chức cộng sản đã nhận thức được
sự cần thiết và cấp bách thành lập một tổ chức Đảng thống nhất.
Ngày 27/10/1929, Quốc tế cộng sản gửi những người cộng sản Đông Dương tài liệu Về việc
thành lập một Đảng cộng sản Đông Dương, đồng thời chỉ rõ phương thức để tiến t ới thánh lập
Đảng là phải bắt đầu từ việc xây dựng các chi bộ trong các nhà máy, xí nghiệp; chỉ rõ mối quan
hệ giữa Đảng cộng sản Đông Dương với phong trào cộng sản quốc tế.
- Nhận được Hội nghị hợp nhất Đảng.
Hội nghị đã thảo tin về sự chia rẽ của những người cộng sản ở Đông Dương, Nguy ễn Ái Quốc

rời Xiêm đến Trung Quốc, bằng uy tín cá nhân, Người triệu tập các tổ chức cộng sản tại Hương
Cảng (Trung Quốc) và chủ trì luận và nhất trí với Năm điểm lớn theo đề nghị của N guyễn Ái
Quốc.
“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở
Đông Dương;
2. Định t ên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam;
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng;


-

-

Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 02 đại biểu chi bộ cộng sản Trung
Quốc ở Đông Dương”1
Sự kiện Đảng CSVN ra đời (3/2/1930) thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận
động của cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam CMTN đến 03 tổ chức
cộng sản, đến Đảng CSVN trên nền t ảng chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm cách mạng N
guyễn Ái Quốc
4.

2.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

Các văn kiện được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng CSVN như: Chánh cương vắn
tắt, Chương trình tóm tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN. Cương lĩnh
xác định những vấn đề cơ bản của CMVN như sau::
11





-

Phương hướng chiến lược: “ làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản”.
Xác định con đường phát triển cho cách mạng Việt Nam: phải trải qua hai giai
đoạn: Giai đoạn hoàn thành cách mạng tư sản dân quyền (cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
sau này) và t iến thẳng lên cách mạng xã hội chủ nghĩa (bỏ qua giai đoạn phát triển của chế độ
TBCN).
 Nhiệm vụ cụ thể:
Về chính trị:
- Đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập dân tộc.
- Đánh đổ địa chủ phong kiến đem lại ruộng đất cho nơng dân.
- Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông
Về kinh tế:
Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế
quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ cơng nơng quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng
đất của nọn ĐQCN làm của công chia cho dân nghèo; bỏ sưu thuế, mở mang công
nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8 giờ…
Về văn hóa – xã hội:
Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền; phổ thơng giáo dục theo cơng nơng
hóa…
 Giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng:
Giai cấp vơ sản giữ vai trị lãnh đạo cách mạng thơng qua đơi tiên phong của mình là Đảng
CSVN.
Lực lượng cách mạng bao gồm Công nhân, nông dân, t iểu tư sản, tư sản dân t ộc, địa chủ vừa và
nhỏ.

 Đoàn kết quốc tế: Văn kiện Đảng đã xác định: “cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng thế giới”, phải đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới để tranh thủ sự ủng
hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị
- Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng
Việt Nam.
- Giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối CMVN.
- Nắm được ngọn cờ lãnh đạo CMVN.
Thực tiễn quá trình vận động của CMVN trong gần 80 năm qua đã chứng minh
rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng.

PHẦN KẾT LUẬN
1. Vai trị của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Nguyễn Ái Quốc là người chọn lựa, đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc VN đi theo con đường
cách mạng vô sản, xây dựng lý luận giải phóng dân tộc.
12


- Truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về Việt Nam, chuẩn bị tư tưởng chính trị cho việc thành lập
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên - tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt
Nam (6/1925).
- Nguyễn Ái Quốc đã huấn luyện và đào tạo được một đội ngũ cán bộ trở thành những hạt nhân
để thành lập Đảng.
- Thống nhất các tổ chức cộng sản (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng,
Đơng Dương cộng sản Liên đồn) thành một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam vào
đấu năm 1930, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng.
- Soạn thảo Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (được Hội nghị thành lập Đảng
thông qua), đã thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo của chủ nghĩ Mác - Lênin trong điều kiện cụ thể

ở Việt Nam.
- Đây là sự nghiệp lớn lao và gian khổ, độc đáo và sáng tạo của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
2. Suy nghĩ của bản thân về công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của
Đảng ta
Nguyễn Ái Quốc, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là tấm gương sáng về tinh thần
cách mạng, chí khí kiên cường bất khuất, toàn tâm toàn ý phục vụ Đảng, phục vụ nhân dân,
phục vụ cách mạng, tận tụy hy sinh suốt đời phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc và giải phóng lồi người, vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội cộng sản.
Muốn cách mạng thành cơng thì điều kiện khơng thề thiếu là phải có một chính đảng
vững mạnh lãnh đạo.Hiều được sự bức thiết phải thành lập một chính đảng để phục vụ việc
giải phóng dân tộc.
Nguyễn Ái Quốc và các đồng chí của mình đã chuần bị rất chu đáo về tư tường chính
trị và tồ chức và đến ngày 3-2-1930, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp chống
thực dân Pháp của nhân dân ta, đó là việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, mở ra một trang
sử mới đầy vẻ vang của dân tộc Việt Nam.
Trong đó vai trị to lớn nhất thuộc về Nguyễn Ái Quốc, Người là cha đẻ của Đảng ta, là
tượng trưng của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ý tưởng độc lập, tự do với lý tưởng cộng sản
chủ nghĩa; giữa chủ nghĩa yêu nước nồng nàn với quốc tế vô sản. Người đã tiếp thu phát huy
tốt đẹp nhất truyền thống của dân tộc Việt Nam và kết hợp những truyền thống ấy với tư
tưởng cách mạng triệt đề của t hời đại ngày nay, tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin. Người đã
sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam và rèn luyện Đảng ta thành một đảng cách mạng chân
chính của giai cấp cơng nhân.
Nguyễn Ái Quốc có vai trò rất lớn đối với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Người đã chuẩn bị đầy đủ và thành cơng về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập
Đảng. Qua quá trình chuẩn bị ấy đã thể hiện sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo Chủ nghĩa Mác
- Lênin của Nguyễn Ái Quốc phù hợp với điều kiện, hoàn cành Việt Nam. ....

------------------------------------------------------------Hết--------------------------------------------------------------13



Tài liệu tham khảo:
Báo Hà Giang, Thời sự - Chính trị:
/>2. Đảng ủy khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh Đăk Nơng, Ban tun giáo:
/>3. Đài truyền Hình Việt Nam VTV, Chính trị:
/>4. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam:
/>1.

14



×