Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.72 KB, 19 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục ở trường tiểu học.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực quản lí giáo dục.

sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em


sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

3. Tình trạng và giải pháp đã biết:

3.1. Đặc điểm tình hình nhà trường.
Trường Tiểu học xã Mường Mơ đóng chân trên địa bàn xã Mường Mô – xã
thuộc vùng 135, địa bàn rộng, dân cư phân bố rải rác không đều, điều kiện kinh tế
nghèo nàn, lạc hậu, người dân chủ yếu sống bằng nghề trồng nương rãy. Trường quản
lí 11 điểm bản, trong đó có 7 điểm bản mở lớp học. Cơ sở vật chất phòng lớp học cơ
bản đủ phục vụ cho việc dạy – học của nhà trường( 5 phòng học kiên cố, 11 phòng
bán kiên cố, 8 phòng học tạm). Năm học 2012 – 2013 nhà trường có 20 lớp học, với
286 học sinh, cơ bản đủ phịng học, bàn ghế, bảng chống lóa cho học sinh; có các
phịng chức năng như phịng Hiệu trưởng, 1 phịng phó hiệu trưởng, 1 phịng Hội
đồng( các phịng chức năng khác khơng có, khơng có phịng thư viên, thiết bị). Phịng
thư viện – thiết bị tuy chưa có song nhà trường đã tận dụng nhà ở công vụ( chưa sử
dụng đến) để làm phòng thư viện và phòng được bố trí gọn gàng, khoa học, ngăn nắp.
Tuy số lượng và chất lượng chưa thực sự đầy đủ nhưng cơ bản đáp ứng được yêu cầu
dạy – học của đơn vị.
Tóm lại, tuy cơ sở vật chất của nhà trường còn nghèo nàn, chưa thực sự đáp
ứng được những tiêu chuẩn của yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay nhưng
khuôn viên và cảnh quan sư phạm nhà trường tương đối hợp lý, đảm bảo môi trường
sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp”.
Về đội ngũ CB, GV, NV của nhà trường trong năm học 2012- 2013 là 36 đồng
chí( trong đó: BGH 3 đồng chí, GV 29 đồng chí, NV 4 đồng chí), có đủ giáo viên
chun ngành thể dục, âm nhạc, mĩ thuật, tiếng Anh và Tổng phụ trách Đội, giáo viên
đảm bảo tỉ lệ trên lớp theo quy định 1,5 giáo viên/lớp đối với 12 lớp dạy 2 buổi/ ngày
và 1,2giáo viên/lớp đối với 8 lớp dạy thêm buổi/tuần. Hầu hết đội ngũ được đào tạo
đúng chun ngành, có kinh nghiệm trong cơng tác quản lí và dạy học( hiệu trưởng
làm cơng tác quản lí 6 năm; hiệu phó 3 năm; tuổi nghề của hiệu trưởng và hiệu phó 10
năm; giáo viên trung bình 13 năm trong nghề). Hàng năm tỉ lệ giáo viên giỏi cấp
trường chiếm 50% trở lên, 7 giáo viên giỏi cấp huyện, khơng có giáo viên yếu về
chun mơn.
Về số lượng và chất lượng học sinh:
* Số lượng học sinh

BẢNG 3: SỐ LƯỢNG HỌC SINH
STT
Khối lớp
Số lớp
Số học sinh
1
Khối 1
5
65
Mangh■■ng
Luôn
123doc
Th■a
thu■n
l■icam
s■
tr■
h■u
k■t
s■
nghi■m
t■im■t
d■ng

s■website
mang
kho
m■i
1. th■
m■

l■i
d■n
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
kh■ng
ng■■i
NH■N
quy■n
chia dùng,
l■
CÁC
s■l■i
v■i
và■I■U
t■t
công
h■n
mua
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
cho
tàihi■n
ng■■i
li■u

TH■A
tài
th■
hàng
li■u
dùng.
hi■n
THU■N
■■u
■ t■t
Khi
■■i,
Vi■t
c■
khách
b■n
l■nh
Nam.
Chào
online
hàng
v■c:
Tác
m■ng
tr■
khơng
tài
phong
thành
b■n

chính
khác
chun
■■n
thành
tíngì
d■ng,
v■i
so
nghi■p,
viên
123doc.
v■i
cơng
c■a
b■n
hồn
ngh■
123doc
g■c.
h■o,
thơng
B■n
và■■
n■p

tin,
cao
th■
ti■n

ngo■i
tính
phóng
vào
ng■,...Khách
trách
tài
to,kho■n
nhi■m
thu nh■
c■a
■■i
hàng
tùy123doc,
v■i
ý.
cót■ng
th■b■n
d■
ng■■i
dàng
s■ dùng.
■■■c
tra c■u
M■c
h■■ng
tàitiêu
li■u
nh■ng
hàng

m■t■■u
quy■n
cáchc■a
chính
l■i123doc.net
sau
xác,n■p
nhanh
ti■n
tr■
chóng.
trên
thành
website
th■ vi■n tài li■u online l■n nh■t Vi■t Nam, cung c■p nh■ng tài li■u ■■c không th■ tìm th■y trên th■ tr■■ng ngo■i tr■ 123doc.net.
Nhi■u event thú v■, event ki■m ti■n thi■t th■c. 123doc luôn luôn t■o c■ h■i gia t■ng thu nh■p online cho t■t c■ các thành viên c■a website.

Mangh■n
Ln
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event

cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o

t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC

s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u

ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách

gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính

email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■

doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao

th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■

■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c

ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy

thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u

trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,

D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm

tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng

th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.


Lnh■n
123doc
Sau
Th■a
Xu■t
khi
h■■ng
phát
thu■n
cam
nh■n
m■t
t■k■t
s■
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
d■ng

s■
nh■n
website
ra
mang
■■i,
1.
t■o
t■l■i
c■ng

■■ng
d■n
123doc
CH■P
nh■ng
■■u
■■ng
h■
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
chia
t■ng
ki■m
CÁC
s■s■
l■i
b■■c
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
mua
online
kh■ng
nh■t
bán
KHO■N
sang

b■ng
cho
tài
■■nh
ng■■i
li■u
ph■n
tài
TH■A
v■
li■u
hàng
thơng
dùng.
tríTHU■N
hi■u
c■a
■■u
tin
Khi
qu■
mình
Vi■t
xác
khách
nh■t,
minh
trong
Nam.
Chào

hàng
uy
tài
l■nh
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
phong
v■c
cao
thành
b■n
email
nh■t.
tàichun
■■n
li■u
thành
b■n
Mong

v■i
nghi■p,
viên
kinh
■ã
123doc.
123doc.net!

mu■n
■■ng
c■a
doanh
hồn
mang
123doc
kýonline.
v■i
h■o,
Chúng
l■ivà
123doc.netLink
cho
Tính
■■
n■p
tơi
c■ng
cao
■■n
cung
ti■n
tính
■■ng
th■i
vào
c■p
trách
xác

tài
■i■m
D■ch
xãkho■n
th■c
nhi■m
h■itháng
V■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
■■■c
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
g■i
t■ng
tài
123doc
v■

ngun
b■n
ng■■i
■■a
t■s■

v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
m■c
■ây)
email
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
b■n
tiêu
báu,
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
truy
thu■c

phú,
ky,
c■a
c■p
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000

website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t

link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u

t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t

■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
Lnh■n
Th■a
Xu■t
Sau
Nhi■u
123doc

Mang
khi
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
cam
s■
nh■n
m■t
tr■
t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra

mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng
ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng

thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng

ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi

■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng

tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.

123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■

n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i

thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■

dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)
email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t

l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n

s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online


■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau

g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u
t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm

trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t
■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng

■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.
u■t phát
Nhi■u
Mang
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■n
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
t■
m■t
tr■
t■
h■u
ýk■t

s■
thú
nghi■m
t■i
ýt■■ng
xác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
t■o
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
c■ng
th■
m■
l■i
c■ng

ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■ng
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
ki■m
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
ti■n

s■
l■i
b■■c
v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
online
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
b■ng
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
tài
ng■■i

li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
li■u
tài
v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
trí
hi■u
hi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
qu■
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■

mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
nh■t,
b■n
nh■t,
minh
trong
l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
uy
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
tín
m■ng
tín
kho■n
tr■
cao

nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
nh■t.
email
nh■t.
tài
online
khác
chun
■■n
li■u
thành
tín
Mong
b■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,

viên
kinh
■ã
mu■n
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
mang
các
hồn
mang
ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
l■i
h■o,
Chúng
l■i

thơng
B■n
cho

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

c■ng
tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i
■■ng
tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p

ng■,...Khách
trách
xác

tài
■i■m
D■ch

to,h■i
kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thum■t
tháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
ngu■n
■■■c
tùy
ngu■n
5/2014;
123doc,
v■i

■■■c
ý.
cótài
g■i
t■ng
th■
tài
123doc
ngun
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
tri
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
th■c
tra
th■c
m■c

■ây)
email
c■u
q
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
báu,
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
phong
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
phú,
quy■n
cách
truy

thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p
■a
chính
■a
l■i
b■n
vào
d■ng,
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
giàu
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
giá
s■
■■ng
tr■

giá
Kho■n
chóng.
h■u
tr■
trên
thành
tr■
nh■p
■■ng
2.000.000
website
■■ng
Th■a
th■
email
th■i
vi■n
th■i
Thu■n
mong
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
mu■n
viên
mu■n

S■
online

■■ng
D■ng
t■o
click
t■o
l■n
■i■u
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t
link
ki■n
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
cho
top
sau
cho
Nam,
cho
200

■ây
cho
■ã
cung
các
các
các
(sau
g■i
users
website
c■p
users
■âynh■ng

■■■c
cóph■
thêm
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
thu
li■u
t■t
nh■p.
nh■t
nh■p.
■■c

T■it■i
Chính
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
vìth■
Nam,
vìv■y
v■y
■i■m,
tìm
123doc.net
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
ra
th■
racó
■■i
thu■c
■■i
tr■■ng
th■
nh■m
nh■m

c■p
top
ngo■i
■áp
3nh■t
■áp
Google.
■ng
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
nhu
Nh■n
nhuc■u
c■u
■■■c
chia
theo
chias■
quy■t
danh
s■tàitài
hi■u
li■u
...li■uch■t
do
ch■t
c■ng
l■■ng

l■■ng
■■ng
vàvàki■m
bình
ki■mch■n
ti■n
ti■nonline.

online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

Nhi■u
Mang
Ln
123doc
Th■a
Xu■t
Sau
khi
h■n
h■■ng
phát
thu■n
l■i
event
s■
cam
nh■n
m■t
tr■

t■
h■u
k■t
s■
thú
nghi■m
t■i
ýxác
n■m
t■■ng
m■t
d■ng
v■,

s■
nh■n
website
ra
mang
event
kho
m■i
■■i,
1.
t■o
t■
th■
m■
l■i
c■ng

ki■m
■■ng
d■n
123doc
CH■P
vi■n
nh■ng
cho
■■u
■■ng
ti■n
h■
kh■ng
ng■■i
NH■N
■ã
quy■n
th■ng
thi■t
chia
t■ng
ki■m
dùng,
l■
CÁC
s■
th■c.
s■
l■i
b■■c

v■i
ti■n
vàchuy■n
■I■U
t■t
cơng
h■n
mua
123doc
online
kh■ng
nh■t
2.000.000
ngh■
bán
KHO■N
sang
b■ng
ln
cho
tài
■■nh
hi■n
ng■■i
li■u
ph■n
ln
tài
TH■A
tài

v■
th■
li■u
hàng
t■o
li■u
thơng
dùng.
tríhi■n
THU■N
hi■u
c■
c■a
■■u
■ tin
t■t
h■i
Khi
■■i,
qu■
mình
Vi■t
xác
c■
khách
gia
b■n
nh■t,
minh
trong

l■nh
Nam.
t■ng
Chào
online
hàng
uy
tài
v■c:
l■nh
thu
Tác
m■ng
tín
kho■n
tr■
nh■p
khơng
tài
phong
v■c
cao
thành
b■n
chính
email
nh■t.
tài
online
khác

chun
■■n
li■u
thành
tínb■n
Mong

cho
d■ng,

v■i
so
nghi■p,
viên
kinh
■ã
t■t
123doc.
123doc.net!
v■i
mu■n
cơng
■■ng
c■a
c■
doanh
b■n
các
hồn
mang

ngh■
123doc

g■c.
online.
thành
v■i
h■o,
Chúng
l■i
thơng
B■n

123doc.netLink
cho
viên
Tính
■■
n■p

tơi
tin,
c■ng
c■a
cao
th■
■■n
cung
ti■n
ngo■i

tính
website.
phóng
■■ng
th■i
vào
c■p
ng■,...Khách
trách
xác
tài
■i■m
D■ch

to,kho■n
th■c
nhi■m
h■i
thutháng
V■
nh■
m■t
s■
c■a
(nh■
■■i
hàng
■■■c
tùy
ngu■n

5/2014;
123doc,
v■i
■■■c
ý.
cóg■i
t■ng
th■
tài
123doc
v■

ngun
b■n
d■
ng■■i
■■a
t■
dàng
s■
v■■t
d■■i
tri
dùng.
■■■c
ch■
tra
th■c
m■c
■ây)

email
c■u
M■c
h■■ng
q
100.000
cho
tài
b■n
tiêu
báu,
li■u
b■n,
nh■ng
■ã
hàng
phong
m■t
l■■t
tùy
■■ng
■■u
quy■n
cách
truy
thu■c
phú,
ky,
c■a
c■p

chính
■a
l■i
b■n
vào
123doc.net
m■i
d■ng,
sau
xác,
các
vuingày,
n■p
lịng
“■i■u
nhanh
giàu
ti■n
s■
■■ng
tr■
giá
Kho■n
chóng.
h■u
trên
thành
tr■
nh■p
2.000.000

website
■■ng
Th■a
th■
email
vi■n
th■i
Thu■n
c■a
thành
mong
tài v■
li■u
mình
viên
mu■n
S■
online

■■ng
D■ng
click
t■o
l■n
ký,
D■ch
■i■u
vào
nh■t
l■t

link
ki■n
V■”
vào
Vi■t
123doc
top
sau
cho
Nam,
200
■ây
cho
■ã
cung
các
các
(sau
g■iwebsite
c■p
users
■âynh■ng
■■■c
cóph■
thêm
tài
bi■n
g■i
thu
li■u

t■t
nh■t
nh■p.
■■c
T■it■i
khơng
t■ng
Chính
Vi■tth■i
th■
Nam,
vì v■y
■i■m,
tìm
t■123doc.net
th■y
l■chúng
tìm
trên
ki■m
tơi
th■
racóthu■c
■■i
tr■■ng
th■nh■m
c■p
top
ngo■i
3nh■t

■áp
Google.
tr■
■KTTSDDV
■ng
123doc.net.
Nh■n
nhu c■u
■■■c
theo
chiaquy■t
danh
s■ tài
hi■u
...li■udo
ch■t
c■ng
l■■ng
■■ng
vàbình
ki■mch■n
ti■n là
online.
website ki■m ti■n online hi■u qu■ và uy tín nh■t.

1


2
3

4
5

Khối 2
5
55
Khối 3
4
55
Khối 4
4
62
Khối 5
2
47
Tổng số
20
284
( Nguồn : Báo cáo thống kê đầu năm học 2012-2013, trong đó có 7 HS khuyết
tật)
BẢNG 4: CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Năm học

t.Số
HS

2010-2011
2011-2012
2012-2013


249
254
277

Học lực
Giỏi
SL
%
22
8,8
44
17
49 17,7

Khá
SL
%
90
36
90
35
94 33,9

TB
SL
%
130 52,2
109 40,2
112 40,4


Yếu
SL
%
7
2,8
11
4,3
22
7,9

Hạnh kiểm
Đ

SL
%
SL
%
249 100
0
0
254 100
0
0
255 92,1 22
7,9

sa

sa ng

sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

( Nguồn: Báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm)
Qua số liệu thống kê ở trên và qua thực tiễn cho thấy: Chất lượng giáo dục học
sinh hàng năm của nhà trường chưa thực sự cao, tỷ lệ học sinh khá, giỏi hàng năm
chiếm tỉ lệ trên 40%, tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ
của học sinh đạt trên 92%. Ngồi ra hàng năm nhà trường đều có học sinh đạt giải
trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện( năm học 2012 – 2013 có 6 em đạt giải học
sinh giỏi cấp huyện, 2 học sinh đạt giải trong kì thi tốn tuổi thơ, có từ 2 đến 4 học
sinh đạt giải nét chữ đẹp cấp huyện).
Tuy nhiên, có nhiều học sinh nắm và nhớ kiến thức một cách máy móc, thụ
động. Khả năng thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tế còn yếu, khả năng giao
tiếp cũng còn nhiều hạn chế bất cập. Vấn đề này đòi hỏi cán bộ quản lý giáo viên nhà

trường cần đẩy mạnh hơn nữa việc tiếp thu hình thức dạy học theo tinh thần đổi mới
nội dung chương trình và đổi mới phương pháp dạy học.
3.2. Thực trạng về TBGD và công tác quản lý, sử dụng TBGD ở Trường
Tiểu học xã Mường Mô:
* Thực trạng về trang bị TBGD :
Việc trang bị TBGD ở Trường Tiểu học xã Mường Mô chủ yếu là do cấp phát
từ trên xuống theo chỉ tiêu, kế hoạch định sẵn. Nhà trường không mua sắm nhiều mà
thường phát động, tổ chức thi đồ dùng dạy học và huy động giáo viên tự làm nhưng
không đáng kể. Những TBGD được cấp phát chủ yếu là những TBGD thô sơ, đơn
giản như: tranh ảnh, sách giáo khoa, một số bộ mẫu chữ viết, bảng nỉ, bộ dụng cụ học
nhạc, bộ dụng cụ đo đạc,… Tuy nhiên những TBGD được cấp số lượng cịn q ít,
khơng đủ cho các lớp, các cơ sở.
Hiện nay, nhà trường chỉ có mỗi khối lớp 2 bộ đồ dùng dạy học được cấp phát
từ năm 2005, đến nay một vài bộ đã xuống cấp và thất thoát chi tiết. Việc cấp phát
thiết bị tin học cịn nhiều hạn chế, tồn trường chỉ có 2 bộ máy vi tính( 1 dùng cho kế
tốn, 1 dùng chung cho BGH thực hiện cơng tác quản lí và sử dụng các phần mềm
quản lí như seqap, Bu ca, Vemis và phần mềm phổ cập…
2


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

Do TBGD được cấp còn thiếu nhiều như vậy nên hàng năm nhà trường cũng có
kế hoạch mua sắm thêm một số trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động giáo dục
trong nhà trường như tăng âm, loa máy, đầu video,…nhưng những thiết bị này chỉ
phục vụ cho các hoạt động ngoại khoá, các buổi lễ, hội nghị là chủ yếu, chưa có tác
dụng thiết thực đối với từng tiết dạy.
Ngoài ra hàng năm nhà trường cũng đã tổ chức thi làm đồ dùng dạy học nhưng
những đồ dùng do giáo viên tự làm cũng chỉ là những tranh vẽ đơn giản, bảng tính,
các mẫu vật để giới thiệu, minh họa âm vần lớp 1, nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao,
chỉ đáp ứng được kiến thức của 1 tiết dạy nào đó, độ bền lại kém nên không thể sử
dụng được lâu dài. Ở điểm lẻ do cách xa khu trung tâm khoảng ít nhất là 1,5km và xa
nhất là 20km, không đảm bảo về an ninh nên TBGD không để tại lớp( nhiều phòng
học tạm). Các giáo viên chủ nhiệm ở điểm lẻ, 1 tuần đến khu trung tâm 1 đến 2 lần để
sinh hoạt chun mơn và dự họp có rất ít thời gian xuống thư viện để mượn TBGD,
còn các giáo viên dạy hát nhạc, mỹ thuật thì lại ngại mang TBGD từ khu trung tâm về
điểm lẻ. Vì vậy các lớp ở điểm lẻ học sinh rất ít được học với TBGD, giáo viên dạy
chay là chủ yếu.
Tóm lại, việc trang bị TBGD của nhà trường chủ yếu dựa vào nguồn NSNN
cấp phát, số lượng cịn thiếu, khơng có các TBGD hiện đại nên giáo viên chưa có cơ

hội được tiếp xúc với các thiết bị này vì thế không biết cách sử dụng. TBGD tự làm
không đáng kể, giá trị sử dụng chưa cao do đó chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết
cho việc dạy học trong giai đoạn hiện nay.
* Thực trạng về sử dụng TBGD:
Hiện nay nhà trường chủ yếu sử dụng các TBGD được cấp phát. Qua tìm hiểu
thực trạng nhà trường thấy rằng:
TBGD được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất là ở các mơn Tốn và
Tiếng Việt lớp 1. Do học sinh lớp 1 cịn nhỏ địi hỏi giải thích kiến thức bằng trực
quan là dễ hiểu nhất nên những bộ chữ học vần, bộ học toán, những tranh ảnh minh
hoạ được sử dụng rất hiệu quả. Ngược lại, TBGD các môn TN– XH, môn thể dục, các
môn nghệ thuật ít được sử dụng, thậm chí có những giáo viên trong suốt năm học
không sử dụng các TBGD này lần nào.
Ở các lớp 2,3,4 TBGD được sử dụng chủ yếu nhất là các bảng gài, bảng nỉ, bộ
chữ dạy tập viết, bộ biểu diễn toán. Các bộ tranh đạo đức, TN – XH, mỹ thuật, thủ
công, các bộ tranh dạy tập làm văn, tập đọc, kể chuyện,… rất ít được sử dụng.
Các TBGD môn Hát nhạc, Mỹ thuật do giáo viên dạy các môn này là giáo viên
chuyên biệt, các TBGD này không để ở tủ mỗi lớp học nên giáo viên rất ngại sử dụng.
Giáo viên hát nhạc lên lớp chủ yếu sử dụng đàn ócgan nhỏ( dùng miệng thổi) nhà
trường có sẵn cịn các bộ dụng cụ học nhạc dân tộc, bộ kèn, thanh phách, mõ, song
loan, trống hầu như ít sử dụng đến.
Đặc biệt là các đĩa CD âm nhạc lớp 3, 4 , băng đĩa dạy các môn học lớp 1 hầu
như không giáo viên nào sử dụng( vì khơng có thiết bị lắp điện lên trên lớp và nếu
mua pin thì quá tốn kém).
3


sa

sa ng
sa ng ki

sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

Như vậy, tình trạng dạy chay, học chay vẫn còn phổ biến, giáo viên vẫn quen
với nếp cũ, lên lớp chủ yếu là thuyết trình, giảng giải, thầy đọc – trò chép, thầy giảng
– trò nghe. Giáo viên còn ngại sử dụng TBGD , còn cho rằng sử dụng TBGD mất thời
gian, tốn công chuẩn bị, dành thời gian sử dụng TBGD để giảng giải và cho học sinh
luyện tập vẫn hơn. TBGD chỉ được sử dụng có hiệu quả trong các giờ hội giảng, hội
thi, trong các đợt thanh tra, kiểm tra của cấp trên và nhà trường. Cũng có giáo viên sử
dụng TBGD dạy học nhưng hiệu quả lại chưa cao: có giáo viên chỉ đưa ra coi như
giới thiệu TBGD chứ chưa khai thác được nội dung kiến thức, chưa giúp học sinh
nhận biết kiến thức thông qua quan sát, thực hành trên TBGD; Có giáo viên chưa biết
cách sử dụng TBGD hợp lý, đặt TBGD trên bàn hoặc treo trên bảng từ đầu đến cuối
tiết học làm học sinh phân tán tư tưởng, không chú ý vào nội dung bài học. Sử dụng
TBGD như thế không những không pháy huy được tác dụng của TBGD, không phát

huy được khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, tính tự giác, tích cực hoạt động của học
sinh mà còn làm giảm hiệu quả sư phạm của TBGD, làm giảm chất lượng giáo dục
của giờ học.
* Thực trạng việc bảo quản TBGD:
Tuy là trường được đặt ngay trung tâm của xã, gần đường giao thơng, nhưng
cũng nằm trong tình trạng chung như một số trường khác, cơ sở vật chất còn nghèo
nàn, nhà trường còn thiếu nhiều phòng chức năng, phòng thiết bị chung với phòng thư
viện và phòng đọc sách của giáo viên, học sinh( đều sử dụng linh hoạt và tự tạo). Ở
từng lớp đã được trang bị đồ dùng học tập cho học sinh, một số TBGD phục vụ các
mơn Tốn, Tiếng Việt mà giáo viên thường sử dụng, còn rất nhiều TBGD được để
trong phòng thiết bị, thư viện. Các bộ tranh ảnh khơng có đủ chỗ để treo, có những bộ
cuộn trịn để trong tủ, có bộ thì treo chồng lên nhau trên tường. Vì vậy, khi muốn lấy
một TBGD nào đó thì rất khó khăn, mất thời gian. Các TBGD do khơng được bảo
quản đúng cách, phịng thư viện không đảm bảo nên rất dễ bị ẩm mốc, hỏng hóc, có
khi cịn bị mối mọt, một số thiết bị bằng gỗ bị cong vênh khơng cịn giá trị sử dụng.
Cán bộ phụ trách thiết bị, thư viện không có nghiệp vụ về cơng tác TBGD ( học
khơng đúng chun ngành), nên nghiệp vụ chun mơn cịn nhiều hạn chế, thời gian
dành cho cơng việc bố trí, sắp xếp và bảo quản các TBGD chưa được nhiều. Nhà
trường chưa có điều kiện để trang bị các phương tiện chống ẩm mốc, chống mối mọt
và phương tiện phòng cháy, chữa cháy. Cuối mỗi năm học nhà trường đều có tổ chức
kiểm kê nhưng cũng chỉ làm dưới hình thức đếm, rà sốt lại xem có thiết bị nào thiếu,
thiết bị nào hỏng mà khơng có kế hoạch bổ sung, sửa chữa, cũng không quy vào tinh
thần trách nhiệm của ai.
Máy vi tính và các thiết bị điện tử khác khơng có chế độ bảo quản riêng, khơng
theo đúng quy trình kỹ thuật của nhà sản xuất, chưa có chế độ bảo dưỡng định kỳ nên
thường xuyên hỏng hóc, phải sửa chữa. Đặc biệt là nguồn điện không đảm bảo nên
thường gây ra hỏng hóc và hiệu quả sử dụng khơng cao.
Nhà trường đã có sổ sách theo dõi mượn, trả TBGD của giáo viên nhưng cán
bộ phụ trách thiết bị thư viện chưa quan tâm chú ý. Có giáo viên mượn TBGD mà
khơng ghi vào sổ, có giáo viên mượn nhưng lại không sử dụng hoặc sử dụng không

4


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

đúng mục đích, có TBGD giáo viên mượn khơng trả lại gây thất thốt, lãng phí.
Nhiều khi giáo viên trả TBGD cũng khơng được kiểm tra lại mà cứ thế treo lên tường
hoặc lại cuộn trịn cất vào tủ, do đó khơng phát hiện được hư hỏng nên không nêu cao
được tinh thần trách nhiệm của giáo viên.
Có thể nói, việc bảo quản TBGD ở Trường Tiểu học xã Mường Mô chưa được

chú trọng đúng mức, tình trạng hư hỏng, thất thốt, lãng phí dẫn đến kém chất lượng
và hiệu quả sử dụng còn xảy ra nhiều. Đây chính là vấn đề địi hỏi đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên, nhân viên nhà trường cần quan tâm chú ý.
* Thực trạng về công tác quản lý TBGD:
Hiệu trưởng nhà trường đã có sự quan tâm tới cơng tác TBGD, đã phân cơng
đồng chí phó hiệu trưởng quản lý, theo dõi cơng tác thiết bị thư viện nhưng chưa có
biện pháp giám sát chặt chẽ. Ban lãnh đạo nhà trường chưa chú ý TBGD để tại các
phịng học giáo viên có sử dụng hay khơng , TBGD để ở thư viện tuy có sổ theo dõi
mượn, trả nhưng ban giám hiệu cũng chưa thống kê xem giáo viên nào thường xuyên
mượn TBGD, giáo viên nào ít mượn.
Các đồng chí trong ban lãnh đạo nhà trường cũng đã chú ý nhắc nhở, động viên
giáo viên sử dụng TBGD trong quá trình dạy học, giúp giờ học thêm sinh động hấp
dẫn, nâng cao chất lượng giáo dục nhưng việc làm này chưa được tiến hành thường
xuyên, đôi khi mới chỉ là “ đánh trống, bỏ dùi”.
Chưa đưa việc sử dụng TBGD thành tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên, chưa
có những hình thức thi đua khen thưởng thích đáng để giáo viên tích cực sử dụng
TBGD. Vì vậy, việc sử dụng TBGD chưa thực sự trở thành nền nếp. Mặt khác việc
dạy chay đã gần như là truyền thống, là lối mịn khó phá bỏ, giáo viên rất ngại sử
dụng TBGD khi lên lớp mà người quản lý lại ít quan tâm đến việc tìm hiểu lý do, tâm
lý giáo viên nên TBGD chưa được sử dụng đúng với vai trị, chức năng của nó.
Hàng năm nhà trường đã có kế hoạch đầu tư trang bị CSVC và TBGD nhưng
chủ yếu chỉ là kế hoạch về xây dựng CSVC cịn TBGD đa số vẫn trơng chờ việc cấp
phát từ trên. Nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể về trang bị, bảo quản và sử dụng
TBGD. Chưa chú ý đến việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên làm
công tác thiết bị và bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
Nói chung, cơng tác TBGD ở nhà trường đã được quan tâm song chưa đúng
mức, chưa đáp ứng được sự phát triển của nhà trường và yêu cầu của sự đổi mới trong
giai đoạn hiện nay.
3.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên:
Công tác TBGD của Trường Tiểu học xã Mường Mơ cịn một số bất cập, hạn

chế như trên có thể nói một phần là do điều kiện khách quan nhưng phần lớn vẫn là
do những nguyên nhân chủ quan từ phía nhà trường. Những nguyên nhân khách quan
và chủ quan có thể được kể đến như sau:
* Nguyên nhân khách quan:
Để đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, Nhà
nước ta cần có nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục lớn hơn rất nhiều song do nguồn
5


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em


ngân sách còn hạn hẹp nên Nhà nước khơng đủ kinh phí để có thể trang bị đồng bộ
TBGD cho tất cả các trường học trên cả nước.
Trong hoàn cảnh chung của đất nước như vậy, CSVC và TBGD của các nhà
trường phụ thuộc vào ngân sách của các địa phương là chủ yếu. Với xã Mường Mơ, là
một xã có nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển của huyện Nậm Nhùn, xã gồm 1 trường
tiểu học, 1 trường THCS, 1 trường Mầm Non nên việc hỗ trợ kinh phí từ phía địa
phương cho mỗi nhà trường cũng rất hạn chế( hầu như không có). Đời sống kinh tế
của nhân dân cũng ở mức thấp( 60% hộ nghèo), nhận thức của họ về công tác giáo
dục còn chưa đầy đủ nên việc vận động nhân dân đầu tư trang bị hệ thống TBGD cho
nhà trường rất khó khăn.
Việc cấp phát thiết bị cịn chậm, không kịp thời, không đúng thời điểm.
Chất lượng TBGD thiếu, không đồng bộ và chất lượng thiết bị chưa bảo đảm.
Với một hệ thống TBGD thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và thời gian
cung ứng lại chậm như vậy gây tâm lý không tốt trong giáo viên, làm họ ngại sử dụng
vì lo nếu TBGD khơng đảm bảo sẽ mất thời gian mà lại không mang lại hiệu quả cho
giờ học.
* Nguyên nhân chủ quan:
Nhà trường chưa có một kế hoạch chiến lược hữu hiệu về trang bị, bảo quản và
sử dụng TBGD. Do CSVC của nhà trường còn quá nghèo nàn lại trong giai đoạn
chuẩn bị di dời tái định cư thủy điện Lai Châu nên trang bị TBGD cịn mang tính chắp
vá, khơng có phịng riêng, khơng có kinh phí để bảo quản TBGD nên việc bảo quản
đã khó, việc sử dụng cịn khó khăn hơn. Những băng đĩa nhạc do khơng có đầu video,
ti vi, khơng có đèn chiếu, khơng có điện… ở các lớp nên không thể sử dụng được;
một số TBGD hiện đại khác cũng khơng có đủ điều kiện về phịng, ánh sáng, các
phương tiện kĩ thuật dạy học để sử dụng.
Bàn ghế trong từng phòng học vẫn chưa đảm bảo đúng quy cách( hiện đang sử
dụng bàn học của sinh viên), chưa có bàn đơi ghế đơn bằng chất liệu nhẹ nên rất khó
cho việc tổ chức cho học sinh học nhóm, làm thí nghiệm, vì thế giáo viên cũng ngại
sử dụng TBGD.

Cán bộ làm cơng tác TBGD khơng có nghiệp vụ, ít đầu tư đến cơng việc nên
rất hạn chế trong công tác.
Một nguyên nhân quan trọng và chủ yếu đó là sự nhận thức chưa đúng của giáo
viên và đội ngũ cán bộ quản lý. Họ chưa nhận thức được vị trí, vai trị, tầm quan trọng
của TBGD trong q trình dạy học. Nếp nghĩ và thói quen dạy chay, ngại đổi mới
dường như đã hằn sâu trong họ nên họ rất ngại sử dụng TBGD khi lên lớp. Giáo viên
đã kém nhiệt tình sử dụng TBGD , kỹ năng sử dụng kém lại ít có cơ hội được tập
huấn. Ban lãnh đạo nhà trường lại chưa có biện pháp quản lý, chỉ đạo hữu hiệu, chưa
có quy định cụ thể về việc sử dụng TBGD, cịn bng lỏng cơng tác kiểm tra, đánh
giá. TBGD tự làm có nhưng sơ sài, đơn điệu, chất lượng chưa cao.
Do những nguyên nhân khách quan và chủ quan trên nên hiệu quả sử dụng
TBGD ở Trường Tiểu học xã Mường Mô chưa cao, địi hỏi phải đổi mới cơng tác
6


quản lý TBGD bằng những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
TBGD và góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
4. Mơ tả sáng kiến:
4.1. Mục đích của sáng kiến:
Đề xuất và lý giải một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
TBGD ở trường tiểu học.

sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

4.2. Nội dung của sáng kiến:
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TBGD, tôi nhận thấy rằng TBGD chịu sự chi phối của nội dung và phương pháp dạy
học. Nội dung dạy học quy định những đặc điểm cơ bản của TBGD bởi lẽ TBGD phải
tính đến một cách toàn diện các đặc điểm của nội dung, chương trình. Mỗi TBGD
phải được cân nhắc, lựa chọn để đáp ứng được nội dung, chương trình, đồng thời
cũng phải thoả mãn các yêu cầu về khoa học sư phạm , kinh tế, thẩm mỹ và an toàn
cho giáo viên và học sinh khi sử dụng nhằm đạt kết quả mong muốn.
Như vậy cơng tác quản lý TBGD càng khó khăn, nặng nề hơn trong thời kì
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, địi hỏi người hiệu trưởng nhà trường phải
nắm chắc lý luận về TBGD, có quyết tâm cao chỉ đạo việc trang bị, sử dụng và bảo
quản TBGD bằng những biện pháp phù hợp thì mới đem lại hiệu quả cao. Là một hiệu
trưởng nhà trường khi đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp quản lý của hiệu
trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD ở trường tiểu học”, tôi mạnh dạn đưa
ra các biện pháp quản lý của người hiệu trưởng với công tác này ở Trường Tiểu học
xã Mường Mô, huyện Nậm Nhùn như sau:

4.2.1.Tăng cường đầu tư trang bị TBGD:
Với điều kiện CSVC của địa phương và nhà trường trong giai đoạn hiện nay, để
nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế của nhà trường trong xã hội thì nhà trường không
thể chỉ trông chờ vào các TBGD được cấp phát mà cần có kế hoạch đầu tư mua sắm
những trang thiết bị, những phương tiện kĩ thuật dạy học, cần phải xây dựng một hệ
thống TBGD tương xứng với với tầm phát triển của nhà trường và với yêu cầu của
công tác dạy học trong giai đoạn hiện nay.
* Xây dựng kế hoạch trang bị TBGD:
Để đạt được một hệ thống TBGD hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của công tác
giảng dạy là một việc làm tốn kém và lâu dài, nhà trường cần phải tập trung trí tuệ,
cơng sức của nhiều người để xây dựng kế hoạch dài hạn trong khoảng 5 - 10 năm mới
có thể hồn chỉnh được. Kế hoạch về công tác TBGD cần được xây dựng lồng trong
bản kế hoạch chung của nhà trường trong từng năm học, phải đưa thành mục tiêu
phấn đấu cần hồn thành trong chỉ tiêu năm học.
Nói chung, người quản lý phải nắm được tình hình và thơng tin có liên quan,
những thuận lợi, khó khăn phục vụ cho việc lập và thực hiện kế hoạch. Kế hoạch phải
nêu ra được hàng loạt các tình huống, các vấn đề và tìm cách giải quyết các vấn đề đó
trong bối cảnh thực tế của trường bằng một mơ hình các biện pháp khả thi.
7


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

Với những yêu cầu và xu thế phát triển của thời đại hiện nay, trong điều kiện
thực tế của trường tiểu học Mường Mô, hiệu trưởng nhà trường có thể tiến hành xây
dựng kế hoạch trang bị TBGD theo các bước như sau:
Cuối năm học hiệu trưởng cần chỉ đạo ban lãnh đạo nhà trường cùng cán bộ
phụ trách thiết bị thư viện rà soát, kiểm kê lại số lượng, đánh giá chất lượng của từng
loại TBGD nhà trường hiện có. Sau đó thăm dị ý kiến của giáo viên, học sinh, hội cha
mẹ học sinh, ý kiến của chính quyền địa phương về việc trang bị các thiết bị cần thiết
cho hoạt động dạy học của nhà trường. Nhà trường cần dần từng bước đầu tư trang bị
từ cơ sở hạ tầng đến TBGD, với mục tiêu phấn đấu hoàn thiện dần, xây dựng từ ít tới
nhiều, từ đơn giản đến hiện đại theo kế hoạch từng năm tiến tới xây dựng trường
chuẩn Quốc gia đến năm 2015.
* Tổ chức thực hiện kế hoạch trang bị:
Để thực hiện tốt kế hoạch đã xây dựng, ngay từ đầu năm học hiệu trưởng cần
thành lập ban CSVC và TBGD, ban này gồm một phó hiệu trưởng phụ trách hoặc trực
tiếp hiệu trưởng phụ trách, cùng với cán bộ thư viện, thiết bị và các tổ trưởng chuyên
môn. Nhiệm vụ của ban CSVC, TBGD là phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch về công tác TBGD, xem xét các TBGD cần mua sắm và tổ chức cho giáo viên

tự làm hoặc sưu tầm TBGD.
- Mua sắm TBGD :
Cán bộ phụ trách thiết bị, thư viện giúp hiệu trưởng hệ thống lại những TBGD
cần mua sắm xếp theo thứ tự ưu tiên: Rất cần thiết, cần thiết, chưa cần thiết. Sau đó
tham khảo giá cả thị trường, tìm hiểu nguồn cung cấp, dự tốn kinh phí cần thiết cho
từng đợt. Hiệu trưởng xem xét lượng kinh phí nhà trường có thể đầu tư là bao nhiêu,
cần xin hỗ trợ là bao nhiêu, cần huy động sức dân là bao nhiêu.
Hiệu trưởng lập tờ trình, trình uỷ ban nhân dân xã về kế hoạch mua sắm
TBGD, xin trợ cấp kinh phí, và đề nghị được phép huy động sự đóng góp của cha mẹ
học sinh. Khi đã có sự đồng ý của chính quyền địa phương, hiệu trưởng tổ chức họp
ban đại diện cha mẹ học sinh thơng qua kế hoạch để có được sự đồng thuận của cha
mẹ học sinh, phát huy truyền thống sẵn có lập quỹ tự nguyện để trang bị TBGD, kêu
gọi cha mẹ học sinh, các đoàn thể, các cơ quan, các tổ chức và cá nhân trong địa bàn
đóng góp xây dựng. Nói chung, hiệu trưởng cần chủ động về nguồn kinh phí khơng
nên chỉ trơng chờ vào sự trợ cấp, đầu tư từ cấp trên mà cần làm tốt công tác xã hội
hố giáo dục để tăng kinh phí đầu tư trang bị TBGD.
Song song với việc huy động nguồn kinh phí, nhà trường cần có kế hoạch sử
dụng tốt các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước và vốn tự có đúng mục đích,
khơng cắt xén hay chi dùng cho việc khác và làm tốt công tác xã hội hố giáo dục để
tăng kinh phí đầu tư trang bị TBGD. Có như vậy mới tạo được lịng tin cho nhân dân
và các tổ chức, cơ quan chính quyền địa phương.
- Tự làm và sưu tầm TBGD :
Với điều kiện hiện tại của nhà trường và địa phương thì trang bị TBGD bằng
con đường mua sắm không thể ngay một lúc có thể đáp ứng đủ nhu cầu giảng dạy và
học tập của giáo vên, học sinh nhà trường, đặc biệt với một địa bàn còn quá nghèo
8


sa


sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

nàn như xã Mường Mô. Do đó, nhà trường cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong công tác TBGD. Phát
động phong trào tự làm TBGD trong giáo viên, học sinh và huy động cả cha mẹ học
sinh tự làm những thiết bị cần thiết phục vụ cho việc học tập của con em mình, thu
hút được sự quan tâm của cha mẹ học sinh đối với các hoạt động giáo dục của nhà
trường, họ thấy được tầm quan trọng và vai trò của TBGD trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục và từ đó sẽ ủng hộ nhà trường đầu tư mua sắm những phương tiện kĩ
thuật dạy học hiện đại.
Hoạt động tự làm TBGD có có tác dụng huy động mọi tiềm năng, trí tuệ và sự
sáng tạo của họ, kích thích hứng thú nghề nghiệp của giáo viên, niềm hăng say học

tập của học sinh. Thông qua hoạt động này, tầm hiểu biết và nhận thức của giáo viên
được mở rộng, thấy được sự cần thiết phải sử dụng TBGD trong quá trình dạy học và
làm xuất hiện nhu cầu tự nhiên trong việc sử dụng TBGD. Hoạt động tự làm TBGD
cịn có tác dụng phục vụ kịp thời cho việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học. Bởi
vì, mỗi giờ học, mỗi nội dung kiến thức đều cần những TBGD tương ứng mà trong
các danh mục TBGD tối thiểu được cấp phát không phải lúc nào cũng có đầy đủ. Do
đó tự làm TBGD là giáo viên linh hoạt, sáng tạo ra những TBGD phù hợp với nội
dung kiến thức mình cần dạy, phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình,…
Những TBGD tự làm cần đạt các yêu cầu sau: Đảm bảo tính thực tiễn, tính giáo
dục, tính thẩm mỹ, tính sáng tạo và tính kinh tế. Muốn như vậy, hàng năm nhà trường
cần tổ chức mở lớp tập huấn, hướng dẫn giáo viên tự làm TBGD. Có thể mua thêm
những tài liệu hướng dẫn giáo viên tự làm TBGD để giáo viên tự đọc, tự tìm hiểu sau
đó tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi về phương hướng làm TBGD. Từ đó
giáo viên sẽ học tập và biết cách tận dụng những nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có để tự làm
TBGD.
Ngồi việc khuyến khích giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh tự làm TBGD
cũng cần khuyến khích họ sưu tầm những tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật trong thực tế
để phục vụ cho hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Như vậy, việc tự làm TBGD vừa góp phần tích cực xây dựng hệ thống TBGD
vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Nhà trường cần tổ chức
hoạt động này thường xuyên (mỗi năm 1 lần) để trở thành phong trào sôi nổi trong
giáo viên và học sinh.
4.2.2. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của
TBGD trong việc đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học:
* Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý:
- Nội dung nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý: Bất cứ một cơng việc gì thì
vai trị chỉ đạo của người quản lý đều rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định. Một khi
người cán bộ quản lý có nhận thức đúng và quyết tâm cao thì giáo viên và học sinh sẽ
hưởng ứng và quyết tâm thực hiện.
Hiện nay, về lý luận cũng như thực tiễn người ta đã bắt đầu công nhận quản lý

giáo dục là một nghề, nên để quản lý TBGD địi hỏi người cán bộ quản lý phải có
nhận thức đầy đủ và thực tiễn thuộc lĩnh vực quản lý và có trình độ vững vàng về
9


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

nghiệp vụ quản lý chuyên ngành. Về vấn đề TBGD, người cán bộ quản lý cần phải
thấy rõ:
+ Do nội dung chương trình, sách giáo khoa đã đổi mới, phương pháp dạy học

cũng đổi mới theo, TBGD đã được cung cấp với số lượng tương đối nhiều. Tuy chưa
đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện nay nhưng cũng cần thừa
nhận rằng: Trong quá trình phát triển giáo dục Việt Nam, chưa bao giờ có TBGD
nhiều và tương đối đầy đủ như hiện nay. Một phần do đổi mới phương pháp dạy học
yêu cầu phải có TBGD, một phần do nền kinh tế của đất nước đã cho phép trang bị
TBGD cho ngành Giáo dục và Đào tạo.
+ TBGD góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Muốn học sinh hoạt động
nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn thảo luận nhiều hơn thì khơng thể thiếu TBGD trong
q trình dạy học. Theo tôi, người cán bộ quản lý phải thấm nhuần tinh thần này hơn
ai hết. Chỉ có thấm nhuần như thế mới có thể quan tâm đúng mức tới cơng tác TBGD
và quyết tâm chỉ đạo giáo viên sử dụng TBGD.
+ Người cán bộ quản lý cũng cần quan tâm đến nội dung về TBGD: máy móc,
dụng cụ thí nghiệm, mơ hình, mẫu vật, hố chất, tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ giáo dục
thể chất, âm nhạc, mỹ thuật, thiết bị Nghe – Nhìn; Nguồn gốc, chất lượng, số lượng
và sự bảo quản, sử dụng; Sự phân biệt các loại dụng cụ thí nghiệm chứng minh và
thực hành; Kinh phí nào để mua TBGD và cho sự bù đắp tiêu hao khi sử dụng; Vai trò
của các TBGD tự làm hoặc sưu tầm bởi giáo viên và học sinh; Việc thực hiện công
tác kiểm tra, kiểm kê, đánh giá; Các loại sổ sách theo dõi để quản lý TBGD …
- Hình thức tổ chức nâng cao nhận thức: Như vậy, người cán bộ quản lý có thể
phải cần đến các phương pháp và phương tiện quản lý để quản lý TBGD (ghi chép,
phân loại, lập ma trận, sử dụng máy vi tính…). Muốn nâng cao nhận thức về cơng tác
TBGD người cán bộ quản lý cần:
+ Chủ động thu thập và xử lý thơng tin có liên quan thơng qua các tài liệu, sách
báo, phương tiện thông tin đại chúng. Nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo
của cấp trên, các tài liệu về quản lý giáo dục.
+ Tham gia các đợt tập huấn chuyên đề, hội thảo, báo cáo khoa học hay các lớp
bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tập trung, các lớp bồi dưỡng về quản lý hiệu quả
TBGD.
+ Tham quan học tập các trường làm tốt công tác TBGD.
+ Tăng cường hoạt động thực tiễn trong công việc hàng ngày.

+ Tập hợp được sự đóng góp trí tuệ của cộng sự.
+ Ngồi việc nâng cao nhận thức của bản thân, người cán bộ quản lý với trách
nhiệm của mình cịn cần có biện pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên, công nhân viên nhà trường.
* Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên:
- Nội dung nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên:
Nhận thức là cơ sở của hành động, nhận thức đúng thì hành động mới đem lại
hiệu quả cao. Dân ta có câu: “Tư tưởng khơng thơng thì đeo bình tơng khơng nổi”. Ở
đây muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của nhận thức. Như vậy, biện pháp “Nâng cao
10


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi

ng hiemem
hi
em

nhận thức cho đội ngũ giáo viên về tầm quan trọng của TBGD trong việc đổi mới
phương pháp” là biện pháp có vị trí quan trọng, quyết định hướng đi và hiệu quả của
của việc nâng cao chất lượng giáo dục qua việc chỉ đạo giáo viên sử dụng có hiệu quả
TBGD. Như phần thực trạng đã đề cập, một trong những nguyên nhân gây nên tình
trạng sử dụng TBGD kém hiệu quả là do giáo viên chưa nhận thức đúng đắn về công
tác TBGD. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD thì việc đầu tiên là
phải nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên về công tác này trong nhà trường.
Về lý luận và thực tiễn đã cho thấy: Giáo viên mãi mãi là người làm chủ
TBGD, là người trực tiếp tổ chức cho học sinh sử dụng có hiệu quả TBGD. Muốn vậy
ngồi lịng u nghề, giáo viên cần phải hiểu rõ vị trí, vai trị, tầm quan trọng của
TBGD đối với việc đổi mới phương pháp. Bản thân TBGD đã chứa đựng những
thông tin cần thiết của nội dung bài học, nó chứa đựng trình độ khoa học kỹ thuật,
chứa đựng những yếu tố lịch sử, nó là một thành tố không thể thiếu được trong việc
nâng cao chất lượng dạy học. Đặc biệt với học sinh tiểu học, thì TBGD lại càng cần
thiết và quan trọng trong quá trình dạy học vì đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học
chủ yếu là tư duy trực quan hình ảnh.
Giáo viên cần nhận thức rõ, phải xác định được nếu khơng có TBGD thì khơng
thể chuyển tải được kiến thức mới với những môn khoa học thực nghiệm. Khi đã có
TBGD thì vấn đề tiếp theo là giáo viên cần có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, có
hiểu biết về TBGD: nội dung, cấu tạo, chức năng của từng thiết bị, kỹ thuật sử dụng
TBGD, hiểu biết sâu sắc về phương pháp dạy học, nắm được tâm lý của học sinh…
để sử dụng TBGD có hiệu quả.
Chất lượng, hiệu quả của đổi mới phương pháp chỉ có thể đem lại từ việc sử
dụng hiệu quả TBGD trong quá trình dạy học.
- Hình thức tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên:
Ngoài việc nâng cao nhận thức cho giáo viên thông qua các chương trình học

tập, bồi dưỡng giáo viên theo chu kỳ, bồi dưỡng thường xuyên,… Về phía nhà trường
cần tổ chức nhiều biện pháp và hình thức tổ chức khác nhau như:
Ngay từ đầu năm học nhà trường cần tổ chức cho giáo viên học tập các Nghị
quyết, Luật giáo dục, điều lệ trường tiểu học, quy chế thiết bị giáo dục trong trường
phổ thông để họ nắm vững về đường lối, chính sách, quan điểm về đổi mới phương
pháp dạy học gắn liền với đầu tư trang bị và sử dụng TBGD của Đảng và Nhà nước.
Nhà trường chủ động đặt thêm một số loại báo, tạp chí như: Tạp chí Giáo dục
tiểu học của vụ tiểu học, tạp chí Thiết bị giáo dục của Hiệp hội thiết bị giáo dục Việt
Nam,…xây dựng thành tủ sách dùng chung và tổ chức cho giáo viên đọc, trao đổi,
thảo luận trong các buổi sinh hoạt chuyên môn.
Tổ chức cho giáo viên đi tham quan các trường tiểu học làm tốt công tác TBGD
để trao đổi, học hỏi linh nghiệm từ đồng nghiệp.
Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho bản thân.
4.2.3. Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng TBGD, cách khai thác
sử dụng TBGD:
11


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh

em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

Sử dụng là mục tiêu cơ bản và là mục tiêu cuối cùng của toàn bộ công tác thiết
bị nhà trường. Quan điểm này rất quan trọng và cần được thơng suốt trong tồn bộ đội
ngũ những người làm công tác TBGD. Nếu TBGD không được sử dụng thì việc đầu
tư trang bị, xây dựng hệ thống TBGD cũng trở thành thừa. Bản thân TBGD chỉ là vật
vô tri, vô giác, nếu con người không sử dụng thì khơng thể phát huy được tác dụng và
khả năng sư phạm của nó. Nhưng nếu sử dụng sai hoặc khơng đúng mục đích thì thì
có thể sẽ phản tác dụng. Để sử dụng TBGD có hiệu quả địi hỏi người giáo viên phải
có trình độ chun mơn nghiệp vụ về yêu cầu sử dụng TBGD. Cần hiểu biết về
TBGD , kỹ thuật sử dụng chúng và hiểu biết sâu sắc về phương pháp dạy học trực
quan.: sử dụng TBGD với mục đích gì, vào lúc nào, trong thời gian bao lâu, học sinh
cần tham gia hoạt động như thế nào?…
Sử dụng TBGD có hiệu quả để tránh những lãng phí về kinh phí, vật tư- khoa
học - kỹ thuật - giáo dục. Sử dụng TBGD còn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong dạy học.
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang có xu hướng sử dụng các TBGD hiện
đại như: đèn chiếu, băng hình, vi tính,…Khi nhà trường đã trang bị các thiết bị này thì
yêu cầu giáo viên phải nắm được tối thiểu về cấu tạo, chức năng và cách vận hành, sử
dụng chúng.
Công tác TBGD phải làm thường xuyên, liên tục và toàn diện từ khâu trang bị,
sử dụng và bảo quản. Trong những vấn đề đó nổi cộm lên là công tác tập huấn cho

giáo viên sử dụng TBGD phục vụ cho bài giảng, và tăng cường việc sử dụng TBGD
trong dạy học.
* Tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ sử dụng TBGD cho giáo viên:
Nhà trường cần có nhiều hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ sử dụng TBGD cho
giáo viên:
+ Với cán bộ phụ trách TBGD cần có chun mơn nghiệp vụ cao, phải được
đào tạo bài bản, do chưa có biên chế giáo viên phụ trách thiết bị nên nhà trường có thể
gửi giáo viên đi học các lớp tập huấn dài hạn, hoặc ngắn hạn do các cấp tổ chức. Sau
khi cán bộ phụ trách thiết bị đã nắm chắc chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng sử dụng
TBGD có thể về triển khai đại trà cho giáo viên nhà trường.
+ Trong thời gian bồi dưỡng chuyên môn hè cho giáo viên, nhà trường cũng có
thể kết hợp mở lớp tập huấn kỹ năng nghiệp vụ sử dụng TBGD cho toàn bộ giáo viên
trong trường, có thể mời các chuyên gia về về báo cáo về các vấn đề chuyên môn, kỹ
thuật, học thuật,…và tập huấn cho giáo viên cách sử dụng, vận hành các TBGD hiện
đại.
+ Có thể kết hợp với các trường bạn trong cụm mở những cuộc hội thảo trao
đổi kinh nghiệm sử dụng TBGD vừa mang tính học hỏi lẫn nhau, vừa mang tính đồn
kết, giúp đỡ nhau trong chun mơn, từ đó tạo thành ý thức tự giác, phong trào sử
dụng TBGD trong quá trình dạy học.
+ Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của các tổ, khối, cần đưa nội dung trao
đổi nghiệp vụ sử dụng TBGD, có thể làm mẫu, thao giảng với từng môn học, từng tiết
học (sử dụng TBGD vào lúc nào, bố trí trình bày sao cho hợp lý, mức độ và cường độ
12


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en

sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

sử dụng ra sao), từ đó đúc rút thành nghiệm. Ban giám hiệu nhà trường cần sưu tầm
và xây dựng những bộ tài liệu để hỗ trợ giải quyết các câu hỏi về chuyên môn, kỹ
thuật, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ cho giáo viên.
* Bồi dưỡng sử dụng TBGD thường xuyên trong quá trình dạy học:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD, khi giáo viên đã có nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng của TBGD trong q trình dạy học, đã có kỹ năng nghiệp vụ sử
dụng TBGD thì việc làm tiếp theo hết sức cần thiết đó là làm sao để nâng cao tần suất
sử dụng các TBGD, TBGD phải được sử dụng thường xuyên và có hiệu quả, như vậy
việc đầu tư trang bị mới khơng lãng phí vơ ích.
- Biện pháp hành chính:
Nhà trường cần yêu cầu giáo viên nghiêm chỉnh chấp hành các quy chế hiện
hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy chế quản lý tài sản, tài chính của Nhà nước.
Ngay từ đầu năm học, nhà trường cũng cần xây dựng được những quy định về

TBGD và sử dụng TBGD nhằm thiết lập được nề nếp, thói quen sử dụng TBGD của
giáo viên trong trường. Những quy định này cần được thông qua hội đồng sư phạm
nhà trường sau đó làm thành văn bản, trở thành quy định bắt buộc, nếu vi phạm sẽ bi
xử lý theo quy định.
Việc sử dụng TBGD được xét thành tiêu chí đánh giá thi đua giáo viên.
Việc sử dụng TBGD phải được quản lý một cách chặt chẽ, kể cả những TBGD
để tại phòng học của các lớp, kể cả các TBGD giáo viên mượn tại phòng thiết bị, hàng
tuần tất cả các giáo viên đều phải có phiếu đăng ký sử dụng TBGD trong tuần (nộp
cho cán bộ phụ trách thiết bị vào cuối tuần trước). Cán bộ phụ trách thiết bị dán phiếu
này ngay tại phòng thiết bị để tiện theo dõi.
* Mẫu phiếu đăng ký sử dụng TBGD :
Tuần:……………… Từ ngày:…………đến ngày:…………
Họ và tên giáo viên:…………………………………………………………..
Thứ ngày Tên TBGD cần sử dụng
Hai
Ba

Năm
Sáu

Tên bài dạy

Môn

Lớp

Mặt khác, hàng ngày giáo viên cần ghi nhật ký sử dụng TBGD vào sổ nhật ký
để tiện theo dõi.
Cũng cần chú ý nâng cao vai trị của tổ chun mơn trong việc sử dụng TBGD.
Tổ trưởng tổ chun mơn chính là cánh tay nối dài của hiệu trưởng, tổ trưởng chun

mơn có vai trò theo dõi, nhắc nhở các thành viên trong tổ mình sử dụng TBGD
thường xuyên, việc làm này rất có hiệu quả bởi chính trong tổ sẽ biết rõ ngày nào, dạy
13


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

bài gì, cần sử dụng TBGD nào họ sẽ nhắc nhở nhau và giúp đỡ nhau để cùng sử dụng
TBGD có hiệu quả.
- Biện pháp thi đua: Biện pháp này sẽ phát huy nhiều tác dụng nếu được sử

dụng đúng lúc, đúng mục đích và công bằng, khách quan.
Tổ chức tốt phong trào thi đua sử dụng TBGD có hiệu quả trong mỗi tiết dạy
hàng ngày. Trong các kỳ hội giảng, thao giảng cũng cần đặt tiêu chí “tiết dạy có sử
dụng TBGD hiệu quả” lên hàng đầu. Hiệu trưởng đánh giá giờ giảng của giáo viên,
bên cạnh những căn cứ về mục đích, yêu cầu, nội dung kiến thức,…còn phải đánh giá
khâu chuẩn bị bài giảng (trong đó có sự chuẩn bị về TBGD )và khâu sử dụng TBGD
trong dạy học. Qua đó có thể nhận rõ giáo viên nào có ý thức, có kỹ năng sử dụng
TBGD, giáo viên nào còn yếu về kỹ năng nghiệp vụ và có kế hoạch bồi dưỡng thêm
ra sao.
Sau mỗi đợt thi đua cần có chế độ khen thưởng động viên kịp thời, thoả đáng
kể cả về vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời cũng cần có biện pháp nhắc nhở hợp lý đối
với những giáo viên khơng có ý thức, ngại sử dụng TBGD. Làm như thế mới tạo được
sự cơng bằng, khách quan, khuyến khích được sự tham gia nhiệt tình, tích cực của
mọi giáo viên.
Chúng ta biết rằng, nếu TBGD không được sử dụng vào hoạt động dạy học thì
hiệu quả sư phạm của nó chỉ là con số khơng. Khi đó mọi sự trang bị, đầu tư cho công
tác TBGD đều vô nghĩa. Do đó cần tăng cường sử dụng một cách thường xuyên, liên
tục và hiệu quả cao.
4.2.4. Chỉ đạo tích cực công tác bảo quản TBGD:
Hiệu quả sử dụng và khai thác TBGD phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Sự quan
tâm của lãnh đạo nhà trương đối với việc đổi mới phương pháp dạy và học, đối với
công tác tổ chức quản lý nghiệp vụ TBGD, khả năng và trình độ chuyên môn quản lý
của cán bộ phụ trách TBGD, sự nhiệt tình và trách nhiệm của các giáo viên trong nhà
trường, cách bảo quản, bố trí sắp xếp các TBGD,…Như vậy, Một trong những điều
kiện để sử dụng, khai thác có hiệu quả TBGD là TBGD phải được bảo quản tốt.
Mặt khác, tất cả các TBGD (từ đơn giản đến phức tạp) đều có thể bị hỏng hóc
hay mất mát qua quá trình sử dụng và qua thời gian. Cần tăng cường việc bảo quản
TBGD để kéo dài tuổi thọ và giá trị sử dụng của nó. Bảo quản TBGD đạt được hai
mục đích: bảo vệ được TBGD, loại trừ hoặc hạn chế về cơ bản những hư hỏng không
đáng có và đảm bảo hiệu quả, thuận lợi cho việc sử dụng. Muốn bảo quản TBGD tốt

người cán bộ quản lý cần chỉ đạo cán bộ phụ trách thiết bị làm tốt công việc của họ,
cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (kho tàng, phòng thiết bị, Phòng học bộ môn,…)
và hệ thống sổ sách theo dõi, quản lý.
* Lựa chọn cán bộ phụ trách phòng thiết bị:
Đây là yếu tố tiên quyết, hàng đầu của mỗi nhà trường khi muốn nâng cao chất
lượng sử dụng và hiệu quả khai thác TBGD. Muốn đáp ứng được yêu cầu quản lý và
sử dụng có hiệu quả TBGD, Hiệu trưởng cần lưu ý lựa chọn cán bộ phụ trách thiết bị,
khơng phải có đủ một số tư chất sau đây:
14


sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem

hi
em

+ Hiểu được kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý nghiệp vụ công tác
TBGD.
+ Hiểu rõ tầm quan trọng của công việc chuẩn bị TBGD phục vụ cho việc dạy
của thầy và học của trò. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang thực hiện
đổi mới nội dung chương trình và đổi mới phương pháp dạy học, người cán bộ phụ
trách TBGD phải nắm chắc kiến thức chuyên môn, phương pháp dạy học có sử dụng
TBGD.
+ Có tinh thần, thái độ, trách nhiệm cao với công việc, bền bỉ, tỉ mỉ và cần cù
làm việc, xây dựng tác phong làm việc khoa học. Có tinh thần đồn kết thân ái, giữ
đúng ngun tắc xuất nhập các TBGD với thái độ ơn hồ, giúp giáo viên hoàn thành
chất lượng các bài lên lớp.
Sau khi lựa chọn được cán bộ phụ trách thiết bị, hiệu trưởng cần hướng dẫn họ
lập các loại sổ sách và sắp đặt TBGD trong phòng cho khoa học, tiện lợi.
* Thiết kế cấu trúc phòng thiết bị và các loại sổ sách cần thiết:
Nhà trường cần đầu tư xây dựng phòng thiết bị riêng, phòng thiết bị cần đảm
bảo các u cầu sau:
+ Phịng TBGD phải được bố trí ở nơi thoáng mát, cao ráo và sáng sủa, thuận
tiện cho việc đi lại của giáo viên và học sinh nhà trường. Phịng phải đảm bảo an tồn,
kiên cố, khơng dột nát, đủ ánh sáng để tránh ẩm mốc trong phịng cần trang bị quạt
thơng gió, bình cứu hoả, thuốc chống mối mọt, gián, chuột,…
+ Bên trong phòng phải phân ra nhiều lơ hoặc nhiều góc. Mỗi lơ dành cho thiết
bị của một lớp, mỗi lớp lại chia nhiều ngăn chứa thiết bị, mỗi ngăn là một vị trí thiết
bị của từng môn. Sắp xếp như vậy, khi người cán bộ thiết bị hoặc giáo viên cần sử
dụng thiết bị của mơn nào, của lớp nào có thể tìm thấy ngay khơng phải mất cơng tìm
kiếm.
+ Các TBGD được đánh mã số theo sơ đồ. Nghĩa là mỗi thiết bị đã nằm trong
phịng thiết bị đều có tên, có mã số và vị trí nhất định. Ngay các dụng cụ hay các lọ

đựng hố chất trong hộp cũng phải có sơ đồ chỉ rõ từng vị trí của các lọ đó. Như vậy
rất tiện cho việc lấy ra sử dụng và khi cất cũng để đúng vị trí. Ngăn nắp, khoa học là
một trong những nguyên tắc cần thiết của bảo quản.
+ Áp dụng linh hoạt các kiểu sắp xếp thấp ở ngoài, cao ở trong, bé ở ngoài, to ở
trong. Những đồ vụn vặt có thể để trong khay. Những đồ dùng thường xuyên sử dụng
thì ưu tiên để ở vị trí dễ lấy nhất như xếp đặt ở phía ngồi, hoặc ở vị trí vừa tầm lấy.
Nếu TBGD là tranh ảnh, biểu bảng,…cần được treo vào các giá tự thiết kế gắn trên
tường hoặc các giá treo theo từng phân môn. Tranh ảnh hiện nay được trang bị khá
nhiều nên ngay từ đầu cần được phân theo chương trình, theo học kỳ, theo từng lớp,
từng mơn để dễ lấy, tránh sự quá tải cho các giá treo, đảm bảo thẩm mỹ để tạo tâm thế
tốt cho giáo viên và học sinh.
Tóm lại, TBGD để trong phịng cần thực hiện theo nguyên tắc dễ tìm, dễ thấy
và dễ lấy. Sắp xếp TBGD theo nguyên tắc này người phụ trách thiết bị sẽ luôn đáp
ứng được nhu cầu của giáo viên và học sinh một cách nhanh nhất.
* Xây dựng hệ thống sổ sách:
15


TBGD dạy học khi giáo viên mượn phải được ký vào sổ theo dõi mượn trả. Khi
giáo viên trả TBGD cán bộ phụ trách thiết bị cần kiểm tra kỹ, nếu mất mát, hư hỏng
cần có biện pháp xử lý kịp thời, cụ thể. Nếu coi thường công việc này sẽ dẫn đến thất
thoát thiết bị, xếp đặt lộn xộn và như vậy sẽ mất nhiều cơng tìm kiếm cho các lần sử
dụng tiếp theo.
Mẫu sổ theo dõi mượn, trả TBGD:
Họ và tên người
mượn

Mục đích sử
dụng


Tên TBGD

Ngày
mượn


tên

Ngày
trả


tên

Khi nhận các TBGD được cấp , hay thiết bị do nhà trường tự trang bị hoặc
TBGD do giáo viên tự làm cán bộ phụ trách thiết bị cũng cần có sổ để nhập TBGD và
thống kê được số TBGD hiện có.
Mẫu sổ nhập thiết bị:
Tình trạng
của TBGD

Người giao Người nhận
(ký tên)
(ký tên)

Số lượng

sa

sa ng

sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

Ngày

Tên TBGD
được trang
bị

Cuối mỗi năm học ban CSVC, TBGD cùng cán bộ phụ trách thiết bị cần kiểm
kê lại tồn bộ số TBGD nhà trường có, đánh giá được tình trạng của thiết bị và tần
suất sử dụng theo mẫu sổ sau:
Sổ theo dõi tình trạng TBGD :
Tên

TBGD

Tình trạng
Cịn
Mất Hỏng
tốt

Tần suất sử
dụng ( Số lần
SD / Năm)

Hiệu quả sử dụng
Tốt

Khá

TB

Yếu

Đề
xuất

Hệ thống sổ sách dùng để giúp cán bộ thiết bị quản lý thiết bị tiện lợi hơn, nếu
biết cách ghi chép khoa học thì khi tìm, khi kiểm tra cũng rất dễ dàng. Nhà trường cần
trang bị cho phịng thiết bị một máy vi tính để tiện cho việc quản lý hệ thống TBGD
trên máy( sử dụng phần mềm quản lí Vemis).
16



sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em

sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

4.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá việc xây dựng, sử dụng và
bảo quản TBGD :
Kiểm tra gồm điều tra, xem xét, đánh giá q trình quản lý và sử dụng TBGD
có hiệu quả, có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay
không; chỉ ra những lệch lạc, từ đó có thể xác định lại phương hướng, mục tiêu, điều
chỉnh, uốn nắn, giúp đỡ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng TBGD.
Kiểm tra để tạo lập mối liên hệ thông tin ngược trong quản lý TBGD. Việc sử
dụng TBGD trong quá trình dạy học phức tạp, đa dạng, phong phú song không được

phép sai lầm. Do đó, hiệu trưởng cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện, phịng
ngừa, đánh giá chính xác nhằm động viên, nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp
với mục tiêu đề ra.
Người cán bộ quản lý có thể kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ, không nhất thiết
phải dự giờ, thăm lớp mới có thể nắm bắt được tình trạng sử dụng TBGD của giáo
viên. Hiệu trưởng có thể xem mẫu phiếu đăng ký sử dụng TBGD của giáo viên đã
được dăng ký tại phòng thiết bị sau đó có thể đột xuất kiểm tra một vài lớp, một vài
giáo viên, qua đó có thể thấy rõ giáo viên có thực sự sử dụng TBGD hay khơng?
Thơng qua các buổi kiểm tra chuyên môn hay kiểm tra tồn diện giáo viên, hiệu
trưởng có thể nắm bắt được kỹ năng sử dụng, khai thác TBGD của giáo viên, cũng có
thể nắm bắt được tình trạng của một số TBGD nhà trường hiện có.
Cũng cần kiểm tra cơng việc của cán bộ phụ trách thiết bị thông qua việc kiểm
tra sự sắp xếp phịng thiết bị, thơng qua hệ thống sổ sách hay qua trao đổi với giáo
viên.
Nói chung, có nhiều hình thức để kiểm tra, nhưng quan trọng là sau khi kiểm
tra hiệu trưởng cần có những kết luận, đánh giá đúng mức, lấy đó làm cơ sở để xét
khen thưởng và kỷ luật một cách phân minh rõ ràng. Thông qua kiểm tra giúp sửa
chữa kịp thời hầu hết các lệch lạc có thể xảy ra đồng thời khuyến khích động viên cái
tốt, truyền bá những kinh nghiệm hay trong thực tiễn. Làm như vậy mới phát huy
được tác dụng của cơng tác kiểm tra.
Kiểm tra góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học, nó tác động tới ý
thức, hành vi và hoạt động của giáo viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động viên
thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ giáo viên trong cơng tác.Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ: “Nếu tổ chức tốt việc kiểm tra thì cũng như có ngọn đèn pha. Bao
nhiêu tình hình, bao nhiêu ưu điểm và khuyết điểm, bao nhiêu cán bộ, chúng ta đều
thấy rõ. Có thể chín phần mười khuyết điểm trong cơng việc của chúng ta là vì thiếu
sự kiểm tra. Nếu tổ chức việc kiểm tra được chu đáo, thì công việc của chúng ta nhất
định tiến bộ gấp mười, gấp trăm lần”. Như vậy, Người đã chỉ rõ chúng ta không thể
buông lỏng công tác kiểm tra, càng không thể buông lỏng kiểm tra trong việc trang bị,
sử dụng và bảo quản TBGD. Nếu không làm tốt công tác này thì bao nhiêu tiền của,

cơng sức, trí tuệ đầu tư trang bị TBGD sẽ bị lãng phí vơ ích. Vì vậy đối với nhà
trường cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra đánh giá việc xây dựng, sử dụng và
bảo quản TBGD góp phần tích cực nâng cao hiệu quả sử dụng TBGD.
17


4.3. Khả năng áp dụng:
Đề tài đã được áp dụng trong năm học 2012 – 2013 tại Trường Tiểu học xã
Mường Mô, với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị nhà trường cịn nghèo nàn, ít được
đầu tư, bổ sung hàng năm. Nhưng với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu
và sự ủng hộ của đội ngũ giáo viên, nhân viên và gia đình học sinh nên việc triển khai
sử dụng các giải pháp quản lí và sử dụng TBGD đã đem lại hiệu quả rất khả quan làm
nâng cao chất lượng dạy – học. Trong những năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục
áp dụng các giải pháp trên, rút kinh nghiệm những điểm cịn tồn tại, vướng mắc trong
năm học qua để có được hiệu quả giáo dục cao hơn.
Ngoài ra đề tài có thể ứng dụng và triển khai rộng rãi trong các đơn vị trường
tiểu học trên địa bàn huyện nói riêng và các trường trong địa bàn tỉnh Lai Châu.

sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem

sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh

em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

5. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần
đầu tại cơ sở.
Qua thử nghiệm tại đơn vị nhà trường tôi nhận thấy được hiệu quả như sau:
- Làm cho công tác quản lí, bảo quản và sử dụng TBGD có sự chuyển biến rõ
rệt về tính khoa học, phát huy được hiệu quả của TBGD hiện có của đơn vị.
- Làm thay đổi nhận thức của cán bộ quản lí nhà trường, cán bộ quản lí thư viện
và giáo viên về vai trò và tầm quan trọng của TBDG trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục nói chung và trong cơng tác dạy – học nói riêng. Tần xuất sử dụng và hiệu
quả sử dụng TBGD cao hơn so với những năm học trước, hiệu quả giáo dục của nhà
trường được nâng lên, học sinh nắm kiến thức vững vàng, kĩ năng thực hành và vận
dụng thực tế cao.
- Làm thay đổi cách nghĩ, cách làm, cách quản lí trước đây của hiệu trưởng và
giáo viên là chỉ trông chờ vào việc cấp phát TBGD từ cấp trên xuống đến nay đã biết
vận dụng cơng tác xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn lực đầu tư từ địa phương, sự
đóng góp của phụ huynh, đặc biệt phát huy nội lực của CB, GV, NV và học sinh
trong đơn vị trong việc tự làm đồ dùng dạy – học.
Nói tóm lại TBGD là điều kiện khơng thể thiếu trong q trình dạy học. Vai trị
và những khả năng sư phạm của nó đã được lý luận dạy học khẳng định. Hiệu trưởng
phải là người có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, vị trí, vai trị của TBGD trong mọi quá

trình sư phạm của nhà trường, đồng thời làm cho các thành viên của hội đồng sư
phạm và học sinh thấy rõ mối quan hệ giữa TBGD với phương pháp và chất lượng
dạy học. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý toàn diện TBGD, đồng thời là
người có trách nhiệm bảo quản, sử dụng và phát huy hiệu quả của TBGD trong mọi
vấn đề đặt ra bằng mọi biện pháp.
Trước hết, hiệu trưởng phải thực thi thẩm quyền của mình, nghiêm chỉnh thực
hiện quy định của Nhà nước và của các cấp quản lý, thực hiện dân chủ hoá trường
học, phát huy tinh thần làm chủ, sáng tạo, chủ động của đội ngũ giáo viên và học sinh,
đề xuất, phân công hợp lý, động viên vật chất và tinh thần cán bộ giáo viên để họ
hoàn thành công việc.
18


Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân và
chính quyền địa phương, huy động mọi nguồn lực để từng bước xây dựng và hoàn
thiện hệ thống TBGD đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Trang bị TBGD phải tiến hành đồng bộ với việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các
điều kiện để sử dụng phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại. Cần bồi dưỡng nâng cao
nhận thức, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ sử dụng, khai thác TBGD, tăng cường biện
pháp hành chính trong việc sử dụng và bảo quản TBGD,…Tổ chức tốt các phong trào
hội giảng hội học, phong trào tự làm và sưu tầm TBGD .
Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê theo định kỳ và đột xuất, đặc biệt khi có
những thay đổi về tổ chức, biến động do chủ quan hay khách quan. Thông qua kiểm
tra đánh giá chính xác và khen thưởng chính đáng những tập thể và cá nhân có thành
tích cao, kịp thời nhắc nhở, giúp đỡ giáo viên chưa có ý thức sử dụng TBGD, điều
chỉnh kịp thời những thiếu sót, bất hợp lý trong công tác quản lý, làm cơ sở để xây
dựng kế hạch lần sau.

Mường Mô, ngày 15 tháng 06 năm 2013


(Họ, tên và chữ ký)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
TÁC GIẢ ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN

sa

sa ng
sa ng ki
sa ng ki en
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng
sa ng ki en kinh
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh

em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh ng hi em
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
sa ng ki en kinh
em
sa ng ki en kinh ng nghi hiem
ng ki en kinh
em
ki en kinh ng nghi hiem
en ki
em
ki nh ng hiem
nh ng hi
ng hiemem
hi
em

TÁC GIẢ ĐĂNG KÝ
SÁNG KIẾN


19

(Họ, tên, chữ ký và đóng đâu)



×