Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật Phaco ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể già tại BV Mắt TP HCM pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.99 KB, 49 trang )

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
133
Duong Quoc Cuong, Tran Thi Phuong Thu * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 134 –
137
134
ACCURACY IN AXIAL LENGTH MEASUREMENT AND INTRAOCULAR LENS POWER PREDICTABILITY
USING IOL MASTER AND SONOMED A-SCAN APPLANATION ULTRASOUND
138
Đang Hao, Phạm Thi Bich Thuy, Tran Thi Phuong Thu* Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 *
2004: 138 - 144
138
ANALYZING TOPOGRAPHIC CHARACTERISTICS IN ADULTS’ NORMAL CORNEAS AT HCMC EYE
HOSPITAL
145
Pham Nguyen Huan, Le Minh Thong * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 145 – 149145
AMBLYOPIA IN STRABISMUS CHILDREN IN HCMC EYE HOSPITAL 1999 – 2000 150
Le Thi Kim Chi, Đoan Trong Hau * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 150 - 154 150
EVALUATION OF PTERYGIUM – INDUCED CENTRAL CORNEAL ASTIGMATISM BY USING CORNEAL
TOPOGRAPHY.
155
Huynh Tan Canh.,Le Minh Thong *Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 155 – 161 155
INTRAOCULAR PRESSURE COMPARED BETWEEN 220 NON-MYOPIC EYES AND 388 MYOPIC AT THE
EYE HOSPITAL OF HO CHI MINH CITY
162
Nguyen Hưu Thuy Ai, Le Minh Tuan * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 162 – 167162
THE ROLE OF CYCLOPLEGY IN THE OBJECTIVE AUTOREFRACTION USING AUTOREFRACTOMETER168
Duong Ngoc Vinh, Doan Trong Hau * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 1 * 2004: 168 – 173168
REFRACTIVE ERROR STUDY IN SCHOOL-AGE CHILDREN : RESULTS FROM TÂN BÌNH DISTRICT,


HCMC,VIỆT NAM
174
Le Minh Thong, Tran Thi Phuong Thu, Ngo Thi Thuy Phuong * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of
No 1 * 2004: 174 – 181
174
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
134
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT PHACO
Ở BỆNH NHÂN ĐỤC THỦY TINH THỂ GIÀ TẠI BV MẮT TP HCM
Dương Quốc Cường*, Trần Thò Phương Thu**
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể tại bệnh viện mắt tp Hồ Chí Minh
và so sánh 2 lô kính cứng và kính mềm.
Phương pháp: 5 phẫu thuật viên chính của bệnh viện mắt phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể đặt
kính cứng và mềm 872 mắt đục thủy tinh thể với 2 kỹ thuật phaco chop và stop and chop. So sánh thò lực, độ
mấttế bào nội mô và biếnh chứng phẫu thuật giữa 2 lô kính cứng và mềm.
Kết quả: Thò lực sau mổ 1 ngày là 0.6 (872 mắt) sau 3 tháng là 0.66 (152 mắt). Tỷ lệ thò lực

5/10
tương đương ở 2 lô kính cứng và mềm (87.8% và 86.4%). Nhóm thò lực

5/10 thò lực trung bình nhóm
kính mềm cao hơn kính cứng (0.66 và 0.6); tế bào nội mô mất ít hơn sau 3 tháng. Biến chứng giữa 2
nhóm như nhau.
Kết luận: phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể đặt kính nội nhãn cứng có kết quả thò lực tốt, có thể
chấp nhận được ở nước ta.
SUMMARY
THE OUTCOMES OF PHACOEMULSIFICATION
AT HO CHI MINH CITY EYE HOSPITAL

Duong Quoc Cuong, Tran Thi Phuong Thu * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8
* Supplement of No 1 * 2004: 134 – 137
Purpose: to evaluate the outcomes phacoemulsification at HCMC Eye Hospital and to compare
phacoemulsification using two different incision size
Method: 872 eyes with age related cataract received phako from 5 surgeons at the eye hospital of Ho
Chi Minh city through two technique phacoemulsification (phaco chop, stop and chop) and two different
incision sizes. The main comparative outcomes were visual acuity, ECL and complications.
Result: Colective data showed mean visual acuity of 0.6 at 1 day postoperation (872 eyes); 0.66 after 3
months (152 eyes). Visual acuity of 5/10 or better was the same between 3.2mm corneal incision group and
5.5mm corneal incision group (86.4% and 87.8%). Mean visual acuity in the VA of 5/10 or better group of
3.2mm corneal incision group was slightly higher than 5.5mm corneal incision group (0.66 and 0.6) and
3.2mm corneal incision group produced less ECL (11.8%) than 5.5mm corneal incision group (16.15%) after
3 months postoperation. Complications between two groups were the same.
Conclusion: Phacoemulsification with large corneal incision and PMMA IOL is aceptable in developing
country

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt nam, tỉ lệ đục thủy tinh thể chiếm 70,7%
trong các nguyên nhân gây mù lòa, bệnh nhân
thường tới khám và điều trò ở giai đoạn thò lực rất
kém, thủy tinh thể đã đục nhiều, nhân cứng và phổ
cập là phương pháp mổ ngoài bao (ECCE) và đặt kính
nội nhãn (IOL) và bệnh viện mắt thành phố Hồ Chí
Minh là bệnh viện đi đầu ứng dụng phương pháp
phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể trong điều trò
* Bộ môn Mắt - Trường ĐH Y Dược TP HCM
** Bệnh viện Mắt TP HCM
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004


Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
135
đục thủy tinh thể. Đa số bệnh nhân không có khả
năng chi trả cho phẫu thuật nhũ tương hóa thủy
tinh thể đặt kính nội nhãn mềm. Tuy nhiên, giá
một trường hợp mổ phaco và đặt kính nội nhãn
PMMA thì có thể chấp nhận được vì vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này.
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯNG
Phương pháp
Nghiên cứu quan sát phân tích tiền cứu cắt dọc
Đối tượng
Bệnh nhân đục thủy tinh thể già ≥ 50 tuổi tới
khám và điều trò tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ
Chí Minh
Tiêu chuẩn loại trừ
- Đục thủy tinh thể có tuổi < 50 tuổi.
- Đục thủy tinh thể bệnh lý.
- Đục thủy tinh thể mà có tổn thương ở giác
mạc, võng mạc, pha lê thể như sẹo giác mạc, loạn
dưỡng giác mạc, tổn thương đáy mắt, tăng sinh
pha lê thể võng mạc hoặc có tiền căn chấn
thương, cận thò nặng, glaucoma.
Tiến hành
Bệnh nhân được mổ phaco với đường mổ
3.2mm và 5.5mm và không khâu vết mổ với 2 kỹ
thuật là phaco chop và stop and chop và được thực
hiện bởi 5 phẫu thuật viên chính của bệnh viện.
Sau phẫu thuật bệnh nhân chỉ dùng thuốc nhỏ
tại chỗ là collyre tobradex.

KẾT QUẢ
Từ tháng 10/2002 đến tháng 5/2003 chúng tôi
đã quan sát và theo dõi 872 mắt (817 bệnh nhân)
được phẫu thuật bằng phương pháp nhũ tương hóa
thủy tinh thể, có 466 mắt phải (53.4%) và 406 mắt
trái (46.6%) và theo dõi kết quả phẫu thuật sau 3
tháng 152 mắt.
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm N Tỷ lệ
TUỔI

<59 76 9.3%
60 – 69 279 34.2%
70 – 79 369 45.2%
>80 93 11.3%
Giới
Nam 269 33%
Nữ 548 67%
Tiền căn
Cao huyết áp 390 47.7%
Tiểu đường 38 4.66%
Dùng thuốc kháng lao 6 0.7%
Các bệnh nội khoa khác 69 8.4%
Hình thái đục thủy tinh thể
Đục nhân thủy tinh thể 669 76.7%
Đục vỏ thủy tinh thể 34 3.9%
Đục dưới bao sau 45 5.2%
Đục toàn bộ 124 14.2%
Độ cứng của nhân
Độ III 523 60%

Độ IV 259 29.7%
Độ V 90 10.3%
Thò lực trước mổ
Thò lực < 1/10 521 59.8%
1/10 ≤ Thò lực < 3/10 307 35.2%
Thò lực ≥ 3/10 44 5%
Phương pháp phẫu thuật
Phaco chop 539 61.8%
Stop and chop 333 38.2%
Loại IOL
Mềm 632 72.5%
Cứng 240 27.5%
Độ tuổi trung bình là: 69.92 ± 7.83 tuổi. (từ 50-
87)
Bảng 2: Độ tuổi trung bình của từng phân nhóm độ
cứng nhân.

Độ III Độ IV Độ V
Độ tuổi trung bình 68.19 ±
7.84
71.7 ±
6.72
75.09 ±
7.44
KẾT QUẢ
Thò lực trung bình sau mổ 1 ngày: 0.4 (từ ĐNT
1m đến 10/10)
Thò lực sau mổ 3 tháng trung bình: 0.66 (từ 1/10
đến 10/10)
Thò lực sau mổ 1 ngày

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
136
Bảng 3: Tần suất của từng nhóm thò lực

N
Tỷ lệ
Thò lực ≥ 5/10 405 mắt 46.5%
1/10 ≤ Thò lực < 5/10 453 mắt 51.9%
Thò lực < 1/10 14 mắt 1.6%
Bảng 4: Thò lực sau mổ 3 tháng (n= 152 mắt)
Thò lực ≥ 5/10 132 mắt 86.8%
1/10 ≤ Thò lực < 5/10 20 mắt 13.2%
Bảng 5: Mối tương quan giữa thò lực và loại kính
Thò lực≥ 5/10
sau mổ 1 ngày
Thò lực ≥ 5/10
sau mổ 3 tháng
Kính mềm 48.3% (n = 632; n1 =
305)
86.4% (n =89)
Kính cứng 41.7% (n = 240; n2
=100)
87.8% (n= 43)
Thò lực trung bình 1 ngày sau phẫu thuật của hai
lô kính cứng và mềm:
Thò lực sau phẫu thuật 1 ngày
Chúng tôi chỉ xét trong 758 mắt vì trong số 872
mắt có 14 mắt sau phẫu thuật còn bóng hơi tiền

phòng nên những trường hợp này không phản ánh
đúng thò lực thật sự của bệnh nhân.
Bảng 6: Thò lực trung bình sau mổ 1 ngày

Kính mềm Kính cứng
Thò lực ≥ 5/10 0.68 (n = 305) 0.6 (n=100)
Thò lực < 5/10 0.27 (n = 317) 0.26 (n =136)
Bảng 7: Mức độ mất tế bào nội mô
Mất tế bào
nội mô (%)
Sau mổ
1 ngày
Sau mổ
1 tháng
Sau mổ
3 tháng
Kính mềm 7.2%
(n = 83)
9.8%
(n = 68)
11.8%
(n= 33)
Kính cứng 10.96%
(n = 65)
13.6%
(n = 35)
16.15%
(n = 20)
Độ cứng nhân
Độ III 6.6 ± 5.7

(n = 81)
8.57 ± 6.37
(n = 64)
11.1 ± 6.08
(n = 32)
Độ IV 10.91 ±
7.26
(n = 47)
15.15 ±
8.86
(n = 29)
17.72 ±
8.97
(n = 16)
Độ V 12.97 ±
9.74
(n = 20)
15.45 ± 9.8
(n = 10)
20.1 ± 10.2
(n = 2)
Bảng 8: Thời gian phaco và công suất phaco tương
ứng với độ cứng nhân:

UST (phút) AP
Độ III 1.24 ± 0.8 31 ± 11.1
Độ IV 1.7 ± 1 35.7 ± 11
Độ V 2.37 ± 1.6 42.8 ± 11.8
Biến chứng sau mổ:
Bảng 9: Tần suất biến chứng


Số trường hợp Tỷ lệ (%)
Tăng áp 16 1.8
Phù giác mạc độ I 35 4
Phù giác mạc độ II 7 0.8
Viêm màng bồ đào 2 0.2
Dò vết mổ 1 0.1
Bảng 10:Tần suất biến chứng tương ứng với kỹ thuật
phaco, loại kính và độ cứng nhân

Phù độ I Phù độ II
Phaco chop (539) 19 (3.5%) 4 (0.74%)
Stop and chop (333) 16 (4.8%) 3 (0.9%)
Kính mềm (632) 24 (3.8%) 5 (0.79%)
Kính cứng (240) 11 (4.6%) 2 (0.83%)
Nhân độ III (523) 15 (2.9%) 2 (0.38%)
Nhân độ IV (259) 12 (4.6%) 2 (0.77%)
Nhân độ V (90) 8 (8.9%) 3 (3.3%)
BÀN LUẬN
Bệnh nhân tới khám và điều trò khi đục thủy tinh
thể nhiều, nhân cứng và thò lực giảm sút nhiều, đa số
nhân độ III và IV (89.7%). Tuổi càng cao thì nhân
càng cứng (p < 0.05).(Bảng1)
Kết quả thò lực trung bình của bệnh nhân sau
phẫu thuật 1 ngày trong khoảng 3/10 – 4/10 và sau 3
tháng trong khoảng 7/10 – 8/10. (Bảng 5)
Kết quả bảng 4 cho thấy tỷ lệ thò lực ≥ 5/10 sau
mổ 1 ngày tại hai lô nghiên cứu kính cứng và kính
mềm có sự khác nhau, lô kính mềm có thò lực ≥ 5/10
cao hơn lô kính cứng (49% và 42.5%). Sự khác biệt

này không có ý nghóa thống kê với p < 0.05
Kết quả bảng 4 cũng cho thấy tỷ lệ thò lực sau mổ
3 tháng ≥ 5/10 ở lô kính mềm và kính cứng (86.8%,
87.8%) tương đương nhau.
Khi ta xét trong từng nhóm thò lực ≥ 5/10 sau
phẫu thuật 1 ngày và 3 tháng thì thò lực trung bình
của nhóm kính mềm cao hơn trong nhóm kính cứng
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
137
(test chi bình phương với p < 0.05). Ta có thể giải
thích điều này là do khi đặt kính cứng thì vết mổ sẽ
lớn hơn nên sự tổn thương giác mạc nhiều hơn và
gây loạn thò nhiều hơn. Tỷ lệ đạt ≥ 5/10 tương đương
nhau nhưng trong số bệnh nhân này thò lực trung
bình nhóm kính mềm vẫn cao hơn kính cứng.
Có sự khác biệt ở hai nhóm kính cứng và kính
mềm đối với độ mất tế bào nội mô (p < 0.05) Vì
trong lô kính cứng thì đường mổ lớn hơn nên tổn
thương tế bào nội mô nhiều hơn. Ngoài ra, chất liệu
kính khác nhau tỷ lệ mất tế bào nội mô cũng khác
nhau. Tuy nhiên mật độ mất tế bào nội mô sau 3
tháng trong giới hạn cho phép. (Bảng 6)
Nhân càng cứng thì thời gian phaco càng kéo dài
và công suất phaco càng cao vì vậy mức độ mất tế
bào nội mô càng nhiều.(p < 0.05).(Bảng 5 và 6)
Vấn đề biến chứng phẫu thuật
Phù giác mạc là biến chứng chiếm tỷ lệ cao nhất

trong trong các loại biến chứng của phẫu thuật phaco
vì phù giác mạc gắn liền với mức độ mất tế bào nội
mô. Trong hai trường hợp viêm màng bồ đào, đều là
viêm màng bồ đào vô trùng và bệnh nhân hồi phục thò
lực sau khi được điều trò corticoide. Biến chứng dò vết
mổ gặp trong trường hợp đường mổ lớn (loại kính
cứng PMMA). Những bệnh nhân trong lô nghiên cứu
này biến chứng dò vết mổ sẽ không xảy ra nếu bệnh
nhân không bò chấn thương vào mắt. Mặc dù chúng
tôi chỉ dùng kháng sinh nhỏ tại chổ nhưng chúng tôi
không có trường hợp nào viêm mủ nội nhãn. (Bảng 8)
Kết quả từ bảng 9 cho ta thấy có sự khác biệt về tỷ
lệ biến chứng phù giác mạc tương ứng với kỹ thuật
phaco, loại kính và độ cứng nhân nhưng sự khác biệt
này không có ý nghóa thống kê đối với kỹ thuật phaco
và loại kính (p > 0.05); đối với độ cứng nhân thì sự
khác biệt này có ý nghóa thống kê (p < 0.05). Ta có thể
giải thích điều này là do nhân càng cứng thì thời gian
phaco càng kéo dài và công suất phaco càng cao nên
sự tổn hại giác mạc càng nhiều nên tỷ lệ phù giác mạc
càng cao.
KẾT LUẬN
Sau khi thu thập số liệu và phân tích số liệu
chúng tôi có những nhận xét như sau:
Kết quả phẫu thuật phaco ở bệnh viện mắt thành
phố Hồ chí Minh không thua kém các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Độ mất tế bào nội mô trung bình sau 3 tháng là
12.59%. Tỷ lệ này chấp nhận được (< 30%).
Tỷ lệ thò lực ≥ 5/10 ngay sau phẫu thuật có sự

khác biệt không lớn trong hai lô kính cứng và kính
mềm, sau phẫu thuật 3 tháng thì tỷ lệ này hoàn toàn
như nhau trong hai lô nghiên cứu.
Phẫu thuật phaco là một phẫu thuật nhẹ nhàng,
nhanh chóng (trung bình khoảng 10 phút/ca) giảm
chi phí tái khám cho bệnh nhân, bệnh nhân không
cầøn dùng kháng sinh sau mổ. Vì vậy, cần triển khai
rộng phẫu thuật phaco nhất là có thể phẫu thuật
phaco đặt kính nội nhãn cứng cho những bệnh nhân
có thu nhập thấp không có đủ khả năng đặt kính nội
nhãn mềm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dick HB, Kohnen T, Jacobi FK, Jacobi KW – Long-
term endothelial loss follwing phacoemulsification
through a temporal clear cornea incision - - J Cataract
refract Surg 1996 Jan-Feb;22(1):63-71.
2. GP Pokharel, G Regmi – Prevalence and cataract
surgeryin Nepal - Br J Ophthalmol 1998;82:600-650.
3. Harpreet Kapoor, Arin chatterjee and al – Evaluation of
visual outcome of cataract in Indian eye camp -). Br J
Ophthalmol 1999;83:343-346.
4. Joseph Lau, John J Michan, Wing-Shing Chan, Leon
B Ellwein – Visual acuity and quality of life outcomes
in cataract surgery patients in Hong Kong. Br J
Ophthalmol 2002;86:12-17.
5. Minassian DC, Rosen P and al – Extracapsular
caataract extration compared with small incision
surgery by phacoemulsification: a randomised trial –
Br J Ophthalmol 2001 Dec;85(12):1498.
6. Murphy C, Tuft ST, Minasssian DC – Refractive error

and visual outcome after cataract extraction - J
Cataract refract Surg 2002 Jan;28(1):62-6.
7. R R A Bourne, B P Dineen – Outcome of cataract
surgery in Bangladesh: result from a population based
nationwide survey – 2003;87:813-819.
8. Saw SM, Tseng P and al – Visual function and
outcomes after surgery in a Singgapore population - J
Cataract refract Surg 2002 Mar;28(3):445-53.
9. Wegener M, Albirk PH, Hojgaard-Olsen K – Outcome
of 1000 consecutive clinic- and hospital-based cataract
surgeries in danish country - J Cataract refract Surg
1998 Aug;24(8):1152-60.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
138
SO SÁNH TÍNH CHÍNH XÁC TRONG ĐO TRỤC NHÃN CẦU
VÀ KHẢ NĂNG DỰ ĐOÁN CÔNG SUẤT KÍNH NỘI NHÃN
GIỮA MÁY IOL MASTER VỚI SIÊU ÂM A ĐÈ PHẲNG SONOMED
Đặng Hào*, Phạm Thò Bích Thủy**, Trần Thò Phương Thu**
TÓM TẮT
Mục đích: So sánh sinh trắc nhãn cầu bằng phương pháp quang học (IOL Master) và siêu âm A đè
phẳng về tính chính xác trong đo trục nhãn cầu và khả năng dự đoán công suất kính nội nhãn. Nơi tiến
hành: bệnh viện Mắt Tp HCM, khoa Bán Công Kỹ Thuật Cao.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát, phân tích, 99 mắt của 88 bệnh nhân được chỉ đònh
mổ thủy tinh thể bằng phương pháp phaco, được đo trục nhãn cầu (5 lần) và công suất giác mạc (3 lần) với
IOL Master, đo trục nhãn cầu (5 lần) với siêu âm A đè phẳng Sonomed và công suất giác mạc với Javal kế.
So sánh kết quả trục nhãn cầu giữa 2 phương pháp. So sánh độ lệch chuẩn qua 5 lần đo trục của 2 phương
pháp. Tính công suất kính nội nhãn theo công thức SRK II. Đo khúc xạ biểu hiện sau mổ 8-10 tuần. So sánh
khúc xạ dự đoán của từng phương pháp, ứng với kính nội nhãn đã chọn, với khúc xạ thực tế sau mổ.

Kết quả: Trục nhãn cầu bằng IOL Master 24,8645mm±2,8857, siêu âm 24,8032mm± 2,9352 khác
biệt không ý nghóa thống kê (p=0,07). Độ chính xác trong đo trục nhãn cầu bằng IOL Master 21
μ
m ±8,7,
bằng siêu âm 57
μ
m± 33 khác biệt có ý nghóa thống kê (p=0,0001). Công suất giác mạc với IOL Master và
Javal kế tương quan chặt chẽ (r=0,973). Tỷ lệ chênh lệch giữa khúc xạ dự đoán với khúc xạ sau mổ trong
khoảng ±0,5D và ±1,0D không khác giữa 2 phương pháp (60,6% và 84,8% với IOL Master, 54,5% và 77,8%
với siêu âm; p=0,19 vàp= 0,1). Thời gian đo với IOL Master 2,5 phút±1,0, với siêu âm 4,3 phút±2,0 khác
biệt có ý nghóa thống kê (p=0,0001).
Kết luận: So với siêu âm A đè phẳng, máy IOL Master cho kết quả đo trục nhãn cầu không khác biệt,
khả năng dự đoán công suất kính nội nhãn tương đương, nhưng độ chính xác cao hơn, và tiết kiệm thời
gian hơn.
SUMMARY
ACCURACY IN AXIAL LENGTH MEASUREMENT AND INTRAOCULAR LENS POWER
PREDICTABILITY USING IOL MASTER AND SONOMED A-SCAN APPLANATION
ULTRASOUND
Dang Hao, Pham Thi Bich Thuy, Tran Thi Phuong Thu* Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8
* Supplement of No 1 * 2004: 138 - 144
Purpose: To compare biometric measurement using an optical biometry (IOL Master) and A-scan
applanation ultrasound (Sonomed) on the accuracy in axial length measurement and on the predictability of
intraocular lens (IOL) power.Setting: Hitec Center, Eye Hospital of Ho Chi Minh city, Ho Chi Minh city.
Methods: In this observational analytical study, 99 eyes of 88 patients who had cataract extraction
using phacoemulsification were preoperatively measured axial length (5 times) and keratometric readings
* Khoa Mắt Bệnh viện Đà Nẵng
** Bệnh viện Mắt TP HCM
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004


Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
139
(3 times) using IOL Master, axial length using Sonomed A-scan applanation ultrasound (5 times) and
keratometric readings using Javal keratometer. Axial length results and standard deviation of 5 consecutive
measurements were compared between the two biometries. IOL power was calculated using SRK II formula.
Manifest refraction was obtained at 8 - 10 week postoperatively. With selected IOL power, predicted
refraction of each biometry was compared with spherical equivalent of postoperative manifest refraction.
Results: Axial length measured with IOL Master was 24,8645mm±2,8857 and with applanation
ultrasound was 24,8032mm± 2,9352. The difference between them was insignificant (p=0,07). The
accuracy of axial length measurement of IOL Master was 21
μ
m±8,7 and of ultrasound was 57
μ
m ± 33. The
difference was significant (p=0,0001). Keratometric readings obtained with IOL Master highly correlated
with ones obtained with Javal keratometer (r=0,973). The frequency of difference of targeted refraction and
postoperative refraction within ±0,5D and ±1,0D was indifferent between the two biometries (60,6% and
84,8% with IOL Master, 54,5% and 77,8% with ultrasound; p=0,19 and p=0,1). The measurement time with
IOL Master 2,5 min ±1,0 and with ultrasound 4,3 min ±2,0 were different significantly (p=0,0001).
Conclusion: In comparison with using applanation ultrasound, IOL Master gives indifferent axial length
measurements and IOL power predictability, however, higher accuracy and less consume time.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đo các thông số nhãn cầu, đặc biệt là đo trục
nhãn cầu, là bước quan trọng trước phẫu thuật
thủy tinh thể. Hiện nay, phương pháp phaco có độ
an toàn cao, đường rạch giác mạc nhỏ ít gây loạn
thò, thò giác sau mổ ổn đònh nhanh. Vì vậy, bệnh
nhân và phẫu thuật viên đều hy vọng thò giác bệnh
nhân đạt tối ưu, nghóa là chính thò sau mổ hoặc đạt
độ khúc xạ như ý. Để có kết quả trọn vẹn, cần phải

có phương pháp sinh trắc nhãn cầu và tính công
suất kính nội nhãn chính xác.
Từ thập niên 70, siêu âm được ứng dụng đo
thông số nhãn cầu tương đối chính xác, vì vậy có
thể tính công suất kính nội nhãn phù hợp. Tuy
nhiên, cũng có không ít trường hợp khúc xạ sau
mổ không đạt như ý do dự đoán công suất kính nội
nhãn không đúng. Một nghiên cứu trên siêu âm
cho thấy 54% nguyên nhân gây sai số trong tính
công suất kính nội nhãn là do đo trục nhãn cầu
không chính xác.10 Sai số có thể do đầu dò siêu
âm đè giác mạc quá mức nếu kỹ thuật viên không
kinh nghiệm hoặc nhãn cầu có dãn lồi cực sau.
Từ năm 1999, hãng Zeiss and Humphrey
Instruments đã đưa ra thò trường máy IOL Master
đo trục nhãn cầu theo nguyên lý quang học (partial
coherence interferometry), đo công suất giác mạc
và độ sâu tiền phòng theo nguyên lý hình ảnh,
phục vụ cho việc tính công suất kính nội nhãn. Ưu
điểm của máy IOL Master là cho kết quả chính xác,
thời gian đo nhanh và không tiếp xúc. Đầu năm
2002, Bệnh Viện Mắt Tp HCM đã trang bò máy này.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh tính
chính xác trong đo trục nhãn cầu và khả năng dự
đoán công suất kính nội nhãn giữa hai phương
pháp quang học (máy IOL Master) với phương pháp
siêu âm A đè phẳng (máy Sonomed).
ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
- Thiết kế nghiên cứu: quan sát, phân tích

- Chọn mẫu:
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Bệnh nhân đục thủy tinh thể có thể hợp tác đo
tốt được chỉ đònh tính công suất kính nội nhãn
chuẩn bò phẫu thuật thủy tinh thể tại khoa Bán
Công Kỹ Thuật Cao.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Đục thủy tinh thể hoàn toàn hoặc đục dưới bao
sau không đo bằng máy IOL Master được
Các bệnh lý gây đục môi trường nhãn cầu quá
mức: sẹo giác mạc dày, xuất huyết pha lê thể, đục
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
140
pha lê thể nhiều (chẩn đoán lâm sàng hoặc siêu
âm B)
Nhãn cầu có các tổn thương gây đo trục sai: bong
võng mạc, u hắc võng mạc, màng trước võng mạc
Bệnh nhân không hợp tác hoặc không đònh thò
được: thò lực quá thấp, trẻ em, người chậm phát
triển tâm thần, người già yếu, mệt mỏi, có bệnh
toàn thân (Parkinson, di chứng tai biến mạch máu
não ) không thể hợp tác, nystagmus
Có biến chứng trong mổ, hoặc sau mổ sớm
ảnh hưởng thò lực.
Sau mổ phát hiện bệnh lý đáy mắt hoặc thần
kinh thò ảnh hưởng thò lực. Loại các bệnh nhân có
thò lực tối đa sau mổ dưới 5/10.
Thu thập số liệu

Tiến hành thu thập số liệu theo quy trình sau:
Bệnh nhân được 1 kỹ thuật viên đo bằng máy
IOL Master (Carl Zeiss) trước: đo trục nhãn cầu 5
lần liên tiếp, đo công suất giác mạc 3 lần liên tiếp.
Tính công suất kính nội nhãn theo công thức SRK
II và độ khúc xạ dự đoán tương ứng với công suất
kính nội nhãn đã chọn. Ghi nhận thời gian đo.
Bệnh nhân được 1 kỹ thuật viên đo công suất
giác mạc bằng Javal kế (Shin Nippon) 1 lần. Ghi nhận
thời gian đo. Sau đó, kỹ thuật viên này đo trục nhãn
cầu bằng siêu âm A đè phẳng (Sonomed) 5 lần liên
tiếp. Tính công suất kính nội nhãn theo công thức
SRK II và độ khúc xạ dự đoán tương ứng với công
suất kính nội nhãn đã chọn. Ghi nhận thời gian đo.
Các bệnh nhân khảo sát được phẫu thuật
phaco đường rạch nhỏ trực tiếp giác mạc phía thái
dương, đặt kính nội nhãn trong bao do nhóm gồm
2 bác só thực hiện: BS Trần Thò Phương Thu, BS
Nguyễn Quốc Toản.
Sau mổ 8 - 10 tuần các bệnh nhân được ghi
nhận thò lực không kính và có chỉnh kính, khúc xạ
biểu hiện.
Phân tích thống kê
Biến số khảo sát: trục nhãn cầu đo bằng IOL-
Master và siêu âm của 5 lần đo, độ lệch chuẩn của
5 lần đo, công suất giác mạc đo bằng IOL-Master
và Javal kế, khúc xạ dự đoán của máy IOL Master
và siêu âm ứng với kính nội nhãn đã đặt, khúc xạ
biểu hiện thực tế. Khúc xạ sau mổ được tính bằng
khúc xạ cầu tương đương (SE spherical

equivalence) = độ cầu + ½ độ trụ.
Xử lý và phân tích số liệu: dùng phần mềm
SPSS for Windows 10.0 để xử lý và phân tích số liệu.
So sánh kết quả trục nhãn cầu bằng cách so sánh
giá trò trung bình trục nhãn cầu của hai phương
pháp. Độ chính xác của mỗi phương pháp được tính
bằng độ lệch chuẩn của 5 lần đo trên cùng bệnh
nhân. So sánh độ chính xác bằng cách so sánh giá
trò trung bình của độ lệch chuẩn của 5 lần đo giữa
hai phương pháp. Khả năng dự đoán đúng công suất
kính nội nhãn được đánh giá bằng chênh lệch giữa
khúc xạ dự đoán ứng với công suất kính nội nhãn
đã chọn với khúc xạ thực tế sau mổ. Đánh giá khả
năng dự đoán đúng công suất kính nội nhãn bằng
cách so sánh tỷ lệ độ chênh lệch này trong khoảng –
0,5D đến +0,5D và từ –1,0D đến +1,0D. Chúng tôi
so sánh thêm biến số thời gian đo công suất giác
mạc và trục nhãn cầu bằng máy IOL Master với Javal
kế và siêu âm A để đánh giá ưu điểm tiết kiệm thời
gian của từng phương pháp.
Dùng phép kiểm Student t cặp đôi để so sánh hai
giá trò trung bình và hai tỷ lệ cho phân tích có tham
số và phép kiểm hạng có dấu Wilcoxon cho phân tích
phi tham số. Khảo sát tương quan bằng hệ số
Pearson. Mức ý nghóa α = 0,05.
KẾT QUẢ
Từ tháng 7/2002 đến tháng 12/2002, chúng tôi
khảo sát 99 mắt của 88 bệnh nhân; tuổi 60,14 ±
14,40 (18 – 82); nam 43 (49,4%), nữ 44 (50,6%); mắt
mổ: MP 40 (40,4%); MT 59 (59,6 %), đa số đặt kính

nội nhãn Acrysof SA và MA (bảng 1).
Trục nhãn cầu
Trung bình trục nhãn cầu
Bảng 2, trung bình trục nhãn cầu không khác
biệt có ý nghóa thống kê giữa hai phương pháp đo
(bảng 2).
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
141
Bảng 1. Loại kính nội nhãn đã đặt
Loại kính nội nhãn Tần số Phần trăm
Acrysof SA
Acrysof MA
IOLTech Haptibag
Alcon LX
IOLTech Bigbag
Storz EZE
FHF
46
29
10
5
4
3
2
46,5
29,3
10,1

5,1
4,0
3,0
2,0
Tổng cộng 99 100
Bảng 2. Trục nhãn cầu
Trung
bình trục
(mm)
ĐLC
(mm
)
Tối thiểu-
Tối đa (mm)
Độ lệch 5
lần đo
(μm)
IOL
Master
24,8645 2,88
57
21,16 -
33,15
21
Siêu âm
A đè
phẳng
24,8032 2,93
52
21,08 -

35,15
57

t = 1.829

p = 0,07

Độ chính xác của từng phương pháp
Được khảo sát bằng độ lệch chuẩn của mỗi
phương pháp qua 5 lần đo trên cùng bệnh nhân.
IOL Master: 21 μm ± 8,7 (0 –50)
Siêu âm: 57 μm ± 33 (0 – 130) (hình 1)
Độ chính xác khác biệt có ý nghóa thống kê (p =
0.0001) (z = -7,472
a
). IOL Master cho kết quả trục
nhãn cầu chính xác hơn, ít phân tán hơn (biểu đồ 1).
Độ chênh lệch trục nhãn cầu
Chênh lệch trục nhãn cầu giữa IOL Master và
siêu âm A: 0,061 mm ± 0,333 (-2,65 – 0,97). IOL
Master có khuynh hướng cho kết quả trục nhãn cầu
dài hơn siêu âm. Biểu đồ 2 minh họa phân bố độ
chênh lệch trục nhãn cầu.

9999N =
.140
.120
.100
.080
.060

.040
.020
0.000
020


Biểu đồ 1. Sự chính xác của đo trục nhãn cầu bằng
IOL Master và siêu âm
Công suất giác mạc
IOL Master k = 44,099 D ± 1,809 (38,06 –
48,13)
Siêu âm k = 43,902 D ± 1,735 (38.0 – 47,875)
Tương quan: r = 0,973 (p = 0,01). Hai kết quả
công suất giác mạc tương quan chặt chẽ nhau.
Chênh lệch k giữa hai phương pháp 0,21D ± 0,42 (-
1,05 đến 2,47). Theo công thức SRK II thì công suất
kính nội nhãn sẽ chênh lệch 0,9 x 0,21 = 0,18D,
không có ý nghóa trên lâm sàng.
343332313029282726252423222120
2.0
1.5
1.0
.5
0.0
5
-1.0
-1.5
-2.0
-2.5
-3.0



Biểu đồ 2. Phân bố khác biệt trục nhãn cầu giữa IOL
Master và siêu âm
Siêu âm
Sự chính xác (mm)
Trung bình trục nhãn cầu giữa hai phương pháp (mm)
mean + 2SD
mean - 2SD
mean
Chênh lệch trục
IOL Master – siêu âm (mm)
IOL Maste
r

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
142
Độ chênh lệch khúc xạ: bảng 3
Bảng 3. Chênh lệch khúc xạ dự đoán và khúc xạ sau
mổ

Phương
pháp đo
Trung bình
(D)
Khoảng chênh
lệch(D)
% trong

khoảng ±
0,5D
% trong
khoảng ±
1,0D
IOL Master -0,16 -2,55 đến
2,53
60,6 84,8
Siêu âm A 0,16 -1,5 đến 2,53 54,5 77,8
t = 0,8633
p = 0,19
t = 1,276
p = 0,10
Tỷ lệ khúc xạ đạt trong khoảng ± 0,5D và ±1,0D
(bảng 3, hình 3) khác biệt không có ý nghóa thống kê.
Nghóa là khả năng dự đoán công suất kính nội nhãn
của hai phương pháp tương đương nhau. Hay nói
cách khác, hiệu quả dự đoán công suất kính nội nhãn
của 2 phương pháp tương đương nhau.
Thời gian đo (N = 90):
Thời gian đo trục nhãn cầu và công suất giác mạc
bằng máy IOL Master so với thời gian đo công suất
giác mạc bằng Javal kế + thời gian đo trục nhãn cầu
bằng siêu âm A.
IOL Master: 2,5 phút ± 1.0 (1,1 – 6,5)
Siêu âm: 4,3 phút ± 2,0 (1,7 – 14,7)
Khác biệt có ý nghóa thống kê (p = 0,0001) (t =
-8,239). Đo thông số nhãn cầu bằng siêu âm và Javal
kế mất thời gian nhiều hơn máy IOL Master.


9.1
6.1
17.2
14.1
60.6
54.5
7.1
10.1
6.1
15.2
0
10
20
30
40
50
60
70
phần trăm (%)
<-1.0 -1.0_-0.5 -0.5_0.5 0.5_1.0 >1.0
IOL
Master
Siêu âm



Biểu đồ 3 : chênh lệch giữa khúc xạ dự đoán và khúc
xạ sau mổ

BÀN LUẬN

So sánh trung bình trục nhãn cầu và
độ chính xác giữa hai phương pháp
Các nghiên cứu so sánh trên thế giới kết luận
phương pháp quang học cho kết quả đo trục nhãn
cầu chính xác và khác biệt không ý nghóa với phương
pháp siêu âm ngâm mắt (immersion)
5,6
; cả hai
phương pháp có thể dự đoán công suất kính nội nhãn
tương đương nhau.
5,6,9,11
So với siêu âm đè phẳng,
một số nghiên cứu cho thấy phương pháp quang học
cũng cho kết quả tương đương.
12
Một số tác giả khác
báo cáo có khác biệt có ý nghóa giữa phương pháp
quang học và siêu âm đè phẳng: kết quả đo trục nhãn
cầu bằng phương pháp quang học dài hơn
3,14
, dùng
kết quả này dự đoán công suất kính nội nhãn tốt
hơn
3,4
. Phương pháp quang học cải thiện kết quả thò
lực sau mổ đến 27%
3
.
Nghiên cứu của chúng tôi so sánh đo trục nhãn
cầu bằng phương pháp quang học (IOL Master) và

siêu âm A đè phẳng – là phương pháp đo trục nhãn
cầu gần như duy nhất hiện nay tại Việt Nam. Nghiên
cứu cho thấy hai phương pháp cho kết quả trục nhãn
cầu tương đương nhau.
Chênh lệch trục nhãn cầu giữa IOL Master và
siêu âm A là 0,061mm. Phương pháp quang học có
khuynh hướng cho kết quả trục nhãn cầu dài hơn
siêu âm, tuy không khác biệt có ý nghóa thống kê
trong nghiên cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu
12
. Nhưng các nghiên cứu khác cho thấy trục nhãn
cầu đo bằng phương pháp quang học dài hơn siêu âm
A có ý nghóa thống kê
3,8,14
. Điều này có thể được giải
thích do siêu âm A đo từ mặt trước giác mạc đến
màng giới hạn trong ở võng mạc; còn phương pháp
quang học đo từ mặt trước giác mạc đến lớp biểu mô
sắc tố võng mạc. Sự khác biệt này có thể gây sai số hệ
thống khi tính công suất kính nội nhãn. Vì vậy, các
nhà sản xuất kính nội nhãn có thể sẽ điều chỉnh
hằng số A với từng loại kính nội nhãn.
IOL Master cho độ lệch giữa các lần đo trục
(21μm) nhỏ hơn siêu âm (57μm) hay nói cách
khác phương pháp quang học có độ chính xác cao
hơn. Kết quả này tương ứng với nghiên cứu của tác
chênh lệch khúc xạ (D)
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004


Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
143
giả khác (25,6 μm)
15
(28 so với 57 μm)
8
(8,8 so với
88,3 μm)
3
.
Bảng 4. Chênh lệch kết quả trục nhãn cầu giữa hai
phương pháp
Tác giả
IOL Master
SA đè phẳng
(mm)
IOL Master
SA ngâm
mắt (mm)
Drexler W (N=85) 0,460
Santodomingo-Rubido J(N=104) 0,02
Tehrani M (N=120) 0,05 –0,27
Phạm T B Thủy và cs (N=99) 0,061
Kiss B (N=49) 0,202
Haigis W (N=265) 0,25 - 0,3

Khả năng dự đoán công suất kính nội
nhãn
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ chênh
lệch giữa khúc xạ dự đoán so với khúc xạ sau mổ

của hai phương pháp trong khoảng ± 0,5D và ±
1,0D tương đương nhau (60,6% và 84,8% với IOL
Master; 54,5% và 77,8% với siêu âm A). Mặc dù tỷ
lệ dự đoán của IOL Master cao hơn siêu âm, nhưng
sự khác biệt này không có ý nghóa thống kê (hoặc
có thể mẫu quan sát chưa đủ lớn để chứng tỏ IOL
Master dự đoán công suất kính nội nhãn tốt hơn).
Tỷ lệ này phù hợp với tiêu chuẩn tính công suất
kính nội nhãn hiện nay: 50% mắt có khúc xạ dự
đoán trong khoảng ± 0,5D, 90% trong ±1,0D.
1
Tỷ
lệ này cũng tương ứng với nghiên cứu của tác giả
Drexler W với công thức tính công suất kính nội
nhãn SRK II
3
, và Connors R III, Kiss B với công
thức Holladay I
2,9
(bảng 5). Tuy nhiên, Packer M
và Hill WE dùng công thức Holladay II để tính
công suất kính nội nhãn, có kết quả dự đoán khúc
xạ trong khoảng ± 0,5D rất cao (90% và 100%)
11,7

(bảng 5). Có thể công thức Holladay II chính xác
hơn SRK II và Holladay I. Vì vậy, cần có công trình
nghiên cứu so sánh khả năng dự đoán công suất
kính nội nhãn của các công thức này trên bệnh
nhân ở Việt Nam.

Bảng 5. Khả năng dự đoán công suất kính nội nhãn
Phương pháp đo IOL Master SA đè phẳng SA ngâm mắt
Tác giả ±0,5D ±1,0D ±0,5D ±1,0D ±0,5D ±1,0D
Connors RIII
(N=111)
61,2% 87,4% 42,3% 77,5%
Drexler W
(N=85)
59,1% 85,0% 48,2% 72,9%
Haigis W
(N=108)
85,7%
Kiss B
(N=45)
55,6% 88,9% 66,7% 91,1%
Phạm T B Thủy
(N=99)
60,6% 84,8% 54,5% 77,8%
Packer M
(N=50)
92,0% 100 %
Hill WE
(N=100)
100 %
Thời gian đo
Đo thông số nhãn cầu bằng máy IOL Master khá
đơn giản, không cần mất thời gian đào tạo kỹ thuật
viên, nhanh và tiện lợi cho bệnh nhân. IOL Master
tiết kiệm thời gian đo hơn siêu âm A và Javal kế (2,5
phút so với 4,3 phút). Thời gian này thuần túy là thời

gian đo thông số, không tính thời gian nhập số liệu,
in kết quả hoặc các thao tác khác. Với phương pháp
siêu âm, kỹ thuật viên đo công suất giác mạc với Javal
kế, sau đó bệnh nhân di chuyển qua máy siêu âm để
đo trục nhãn cầu và tính công suất kính nội nhãn. Với
máy IOL Master, bệnh nhân chỉ cần một lần ngồi đo
có thể đạt được tất cả các thông số. Vì vậy trên thực
tế, nếu tính toàn thời gian thao tác thì IOL Master
còn tiết kiệm thời gian nhiều hơn siêu âm và Javal kế.
Tuy nhiên IOL Master không đo được nếu đục
thủy tinh thể hoàn toàn, đục dưới bao sau, hoặc đục
các môi trường trong suốt nhiều. Do đó hiện nay siêu
âm vẫn đang giữ ưu thế tại Việt Nam.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên bệnh nhân tại khoa Bán Công
BV Mắt, chúng tôi có kết luận sau:
- So với siêu âm A đè phẳng, máy IOL Master
- Cho kết quả đo trục nhãn cầu không khác biệt
- Khả năng dự đoán công suất kính nội nhãn
tương đương
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
144
- Độ chính xác cao hơn
- Tiết kiệm thời gian hơn
- Tuy nhiên, IOL Master vẫn không thể thay thế
hoàn toàn siêu âm A, nhất là ở hoàn cảnh Việt Nam
hiện nay, do đa số bệnh nhân mổ ở giai đoạn thủy
tinh thể đục gần toàn bộ hoặc đục toàn bộ. Với

phương pháp không tiếp xúc, IOL Master tránh nguy
cơ lây nhiễm, tiện lợi với bệnh nhân và dễ vận hành.
Với độ chính xác cao, máy IOL Master có thể đáp ứng
cho những bệnh nhân trẻ, ở độ tuổi lao động, yêu cầu
phẫu thuật phaco khi thò lực còn cao 3/10 hoặc 4/10,
cho kết quả thò lực tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aden B, Friedlander MH. A-scan instrumentation and
IOL calculations. In: Buzard KA, Friedlander MH,
Febbraro JL. The blue line incision and refractive
phacoemulsification. Thoroface, NJ: SLACK
Incorporated; 2001:167-182.
2. Conor R, Boseman P, Olsen RJ. Accuracy and
reproducibility of biometry using partial coherence
interferometry. J Cataract Refract Surg 2002;28:235-
238.
3. Drexler W, Findl O, Menapace R, et al. Partial
coherence interferometry: a novel approach to
biometry in cataract surgery. Am J Opthalmol 1998
Oct;126(4):524-34.
4. Findl O, Drexler W, Menapace R, et al. Improved
prediction of intraocular lens power using partial
coherence interferometry. J Cataract Refract Surg
2001 Jun; 27(6):861-7.
5. Haigis W, Lege B, Miller N, et al. Comparison of
immersion ultrasound biometry and partial coherence
interferometry for intraocular lens calculation
according to Haigis. Graefs Arch Clin Exp Ophthalmol
2000 Sep;238(9):765-73.
5. Haigis W, Lege B A M. Special Print from Ophthalmo-

Chirurgie 12. Jahrgang, Heft 3, S. 75-80, Mai 2000.
6. Hill WE. Comparative Analysis Between Optical
Coherence Biometry Using the Zeiss IOLMaster® and
Ultrasonic Biometry. Ophthalmic Instruments from
Carl Zeiss.
7. Kiss B, Findl O, Menapace R, et al. Biometry of
cataractous eyes using partial coherence
interferometry. J Cataract Refract Surg 2002;28:224-
229.
8. Kiss B, Findl O, Menapace R, et al. Refractive
outcome of cataract surgery using partial coherence
interferometry and ultrasound biometry. J Cataract
Refract Surg 2002;28:230-234.
9. Olsen T. Sources of error in intraocular lens power
calculation. J Cataract Refract Surg 1992
May;18(3):280-5.
10. Packer M, Fine IH, Hoffman RS, et al. Immersion A-
scan compared with partial coherence interferometry.
J Cataract Refract Surg 2002;28:239-242.
11. Santodomingo-Rubido J, Mallen EAH, Gilmartin B, et
al. A new non-contact optiacal device for ocular
biometry. Br J Ophthalmol 2002;86:458-462.
12. Tehrani M, Krummenauer F, Blom E, et al. Evaluation
of the practicality of optical biometry and applanation
ultrasound in 253 eyes. J Cataract Refract Surg
2003;29:741-746.
13. Tehrani M, Krummenauer F, Kumar R, et al.
Comparison of biometric measurements using partial
coherence interferometry and applanation ultrasound.
J Cataract Refract Surg 2003;29:747-751.

14. Vogel A, Dick B, Krummenauer F. Reproducibility of
optical biometry using partial coherence
interferometry. J Cataract Refract Surg 2001 ;27:1961-
1968.


Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
145
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM BẢN ĐỒ GIÁC MẠC BÌNH THƯỜNG
Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI BỆNH VIỆN MẮT TPHCM
Phạm Nguyên Huân *, Lê Minh Thông *
TÓM TẮT
Mục tiêu : Phân tích các dữ liệu có được từ máy đo bản đồ giác mạc ORBSCAN II trên giác mạc bình
thường ở người trưởng thành 18-40 tuổi bằng cách phân tích bản đồ giác mạc theo độ chênh ở mặt trước và
mặt sau giác mạc, bản đồ theo độ cong trục mặt trước giác mạc
Đối tượng và phương pháp: Phân tích tiền cứu cắt ngang được thực hiện trên 476 mắt (282 cá thể)
bằng cách đo bản đồ giác mạc với máy Orbscan II. Bản đồ độ chênh thẳng góc mặt trước và mặt sau giác
mạc được phân loại thành kiểu bờ đều, bờ không đều, bờ không hoàn toàn, kiểu đảo và kiểu không xác đònh.
Độ cong theo trục được phân thành 5 nhóm: tròn, bầu dục, nơ đối xứng, nơ không đối xứng và kiểu không
xác đònh.
Kết quả : Độ cầu tương đương trung bình là –2.29
±
1.38 D. Trò số K mô phỏng là 44.39
±
1.50 và
43.42
±

1.42 D. Có sự tương quan kém giữa độ cầu tương đương và công suất giác mạc vùng 3mm, 5mm, và
7mm. Từ trung tâm ra ngoại vi, công suất giác mạc giảm dần và tính không đều của giác mạc tăng dần ở cả
mặt trước và mặt sau giác mạc Trong bản đồ độ chênh mặt trước, kiểu đảo chiếm đa số (42.7%), kế đến là
kiểu bờ không hoàn toàn (38.2%), bờ đều (12.8%), bờ không đều (3.6%) và kiểu không xác đònh (2.7%).
Trong bản đồ độ chênh mặt sau kiểu đảo cũng chiếm đa số (53.3%) kế đến là kiểu bờ không hoàn toàn (32.8
%), bờ không đều (9.7%), bờ đều (2.5%) và kiểu không xác đònh (1.7%). Kiểu nơ không đối xứng chiếm tỷ lệ
cao nhất (33%) trong các bản đồ độ cong theo trục, sau đó là kiểu nơ đối xứng (24.6%), bầu dục (18.1%),
tròn (15.5%), và không xác đònh (8.8%)
Kết luận : Kết quả về độ chênh và độ cong giác mạc từ máy Orbscan ở giác mạc bình thường người
trưởng thành giúp ta có một chuẩn để từ đó so sánh với các giác mạc bệnh lý.
SUMMARY
ANALYZING TOPOGRAPHIC CHARACTERISTICS IN ADULTS’ NORMAL CORNEAS
AT HCMC EYE HOSPITAL
Pham Nguyen Huan, Le Minh Thong * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8
* Supplement of No 1 * 2004: 145 – 149

Purpose: To map the elevation (anterior and posterior corneal surface) and axial curvature of the
normal corneas with the Orbscan topography system.
Methods: Prospective study in 476 eyes of 282 normal subjects were investigated using the Orbscan II
system. The anterior and posterior corneal elevation maps were classified into regular ridge, irregular ridge,
incomplete ridge, island and unclassifed patterns, and the axial power maps were grouped into round, oval,
symmetric bow-tie, asymmetric bow-tie, and irregular patterns.
Results: The mean spherical equivalence (SE) is –2.29
±
1.38 D The mean sumulated keratometry
(Sim K) was 44.39
±
1.50 and 43.42
±
1.42 D. There’s a poor correlation between SE and mean corneal

* Bộ môn Mắt - Trường ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
146
power at 3mm, 5 mm, and 7mm zones. There was a decrease in the refractive power of the corneal and an
increase in the irregularity from the center to the periphery of the cornea in both the anterior and posterior
corneal surfaces. Island (42.7%) was the most common elevation pattern obserbved in the anterior corneal
surface, followed by incomplete ridge (38.2%), regular ridge (12.8%), irregular ridge (3.6%) and unclassified
(2.7%). Island(53.3%) was the most common topographic pattern in the posterior corneal surface, following
by incomplete ridge (32.8 %), irregular ridge(9.7%), regular ridge(2.5%) and unclassified pattern (1.7%).
Asymmetric bow-tie pattern was the most common axial power pattern in the anterior cornea (33%).
Followed by symmetric bow-tie(24.6%), oval (18.1%), round (15.5%), and irregular pattern(8.8%)
Conclusions: The information on corneal elevation and axial corneal curvature obtained with the
Orbscan corneal topography system from normal corneas provides a reference for comparision with disease
corneas.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Các phương pháp đo đạc hình dạng, công suất
giác mạc đóng vai trò rất quan trọng trong phẫu thuật
khúc xạ, cũng như trong nghiên cứu, chẩn đoán một
số bệnh lý giác mạc. Những máy móc hiện có chủ
yếu đo được mặt trước giác mạc, chiếm phần lớn
công suất giác mạc, tuy nhiên, mặt sau giác mạc
cũng là một thành phần trong các bề mặt quang học
của nhãn cầu, đóng vai trò quan trọng trong một số
trường hợp bệnh lý. Máy đo bản đồ giác mạc Orbscan
là một công cụ có thể đánh giá mặt trước lẫn mặt sau
giác mạc, vì thế nó giúp ta hiểu thêm về cấu trúc và
chức năng của giác mạc một cách chính xác hơn.

Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục đích khảo
sát những thông số bình thường của mặt trước lẫn
mặt sau giác mạc.
ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Bệnh nhân tới khám tại Khoa Lasik – Bệnh viện
Mắt TP. HCM gồm 282 người trưởng thành (114 nam
và 168 nữ) (476 mắt – 229 mắt phải và 247 mắt trái)
Với tiêu chuẩn:
Tuổi từ 18 –40
Không có tiền sử đeo kính tiếp xúc, phẫu thuật,
chấn thương ở mắt, không bò kích ứng ở mắt, khám
không thấy bất thường ở phần trước nhãn cầu
Độ khúc xạ cầu chủ quan từ –4 đến 2 D, và độ
loạn thò < 2D, với thò lực chỉnh kính tối đa là ≥ 10/10
Hệ thống máy đo bản đồ giác mạc Orbscan
(Orbscan, Inc, Salt Lake City, UT, USA) được tiến
hành trên mỗi cá thể tuần tự như sau:
Đặt cằm và trán vào chỗ cố đònh, mắt nhìn vào
điểm đònh thò
Người khám điều chỉnh sao cho giác mạc nằm
giữa màn hình rồi quét
Máy đo bản đồ giác mạc Orbscan ghi nhận các
chỉ số : Sim K1, Sim K2, công suất trung bình của
giác mạc, chỉ số không đều ở các vùng 3, 5, 7 mm.
Máy còn ghi nhận độ chênh thẳng góc mặt trước và
mặt sau giác mạc (so với mặt cầu chuẩn “best-fit
sphere”) độ cong theo trục của giác mạc bằng cách
phân tích 40 lớp quét khắp bề mặt giác mạc, mỗi lớp
quét có 240 dữ liệu điểm.

Độ chênh mặt trước và mặt sau giác mạc được
biểu hiện qua bản đồ với thang màu chuẩn hóa với
bước màu là 5μm và được phân thành 5 kiểu theo
Naufal SC (1997)
2
gồm : Kiểu bờ đều, bờ không đều,
bờ không hoàn toàn, kiểu đảo và kiểu không xác đònh
Độ cong theo trục ở mặt trước giác mạc được
phân loại theo bảng phân loại của Bogan
5
(1990) với
thang màu chuẩn hoá như trong nghiên cứu của
Pflugfelder
6
với bước màu là 1.5 D. Bao gồm các kiểu:
Tròn, bầu dục, hình nơ đối xứng, nơ không đối xứng,
và kiểu không xác đònh.
Xử lý số liệu
Dữ liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm
SPSS 10.0.
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
147
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc điểm TB - ĐLC
Tuổi (n = 282) 26.59 ± 6.73
Độ cầu tương đương (n=476) -2.29 ± 1.38

Sim K1 44.39 ± 1.50
Sim K2 43.42 ± 1.42
Bảng 2: Các chỉ số thu thập từ máy
n = 476
Vùng
3mm
TB (ĐLC)
Vùng
5mm
TB (ĐLC)
Vùng 7mm
TB (ĐLC)
Độ loạn thò (D) 0.97
(0.61)
0.91
(0.62)
1.00 (0.71)
Bề mặt trước GM
Chỉ số không đều 1.33
(0.57)
1.68
(0.58)
2.37 (0.72)
CS Trung bình 48.83
(1.55)
48.46
(1.49)
48.02
(1.46)
Bề mặt sau GM

Chỉ số không đều 0.47
(0.10)
0.61
(0.14)
0.81 (0.23)
CS Trung bình -6.66
(0.23)
-6.39
(0.21)
-6.20
(0.21)
Kết hợp 2 mặt
Chỉ số không đều 1.20
(0.54)
1.51
(0.53)
2.16 (0.68)
CS Trung bình 43.88
(1.42)
43.53
(1.36)
43.13
(1.36)
Có sự tương quan kém giữa độ cầu tương
đương và công suất trung bình giác mạc ở vùng 3,
5, 7 mm
Có sự gia tăng chỉ số không đều và giảm công
suất trung bình giác mạc ở mặt trước lẫn mặt sau
từ trung tâm ra ngoại vi. Sự khác biệt này là có ý
nghóa thống kê (p< 0.05). Điều này chứng tỏ giác

mạc bình thương có hình dạng lồi (prolate).
So sánh các chỉ số không đều và công suất
trung bình giữa mắt phải và mắt trái của những cá
thể được tiến hành đo cả 2 mắt thấy không có
khác biệt (p > 0.05) và độ chênh lệch công suất
trung bình giữa 2 mắt không quá 1.2 D

Bảng 3: Độ khác biệt về công suất giữa mắt trái và
mắt phải
n=194 TB - ĐLC
Độ chênh lệch CSGM vùng đk 3mm 0.277 ± 0.233
Độ chênh lệch CSGM vùng đk 5mm 0.221 ± 0.200
Độ chênh lệch CSGM vùng đk 7mm 0.219 ± 0.179
Phân bố các kiểu bản đồ giác mạc
Bảng 4: Phân bố bản đồ GM theo độ chênh
Mặt trước
GM
Mặt sau GM
Kiểu phân loại
N % N %
Kiểu bờ đều 61 12.8 12 2.5
Kiểu bờ khôn
g
đều 17 3.6 46 9.7
Kiểu bờ khôn
g
hoàn toàn 18 38.2 156 32.8
Kiểu đảo 20 42.7 254 53.3
Kiểu khôn
g


p
hân loa
ï
i 13 2.7 8 1.7
Tổn
g
co
ä
n
g
47 100.0 476 100.0
Kiểu đảo là kiểu chiếm tỷ lệ cao nhất. Ở những cá
thể tiến hành đo bản đồ của 2 mắt, chúng tôi thấy sự
phân bố theo bản đồ độ chênh giữa mặt trước và mặt
sau là độc lập với nhau (p <0.05) có nghóa là một
người có bản đồ độ chênh mặt trước là kiểu đảo
không nhất thiết bản đồ độ chênh mặt sau phải là
kiểu đảo hay một kiểu nhất đònh nào đó. Kiểu đảo
cũng là kiểu đặc trưng cho một giác mạc có dạng lồi
(prolate) các kiểu bờ đều, bờ không đều, bờ không
hoàn toàn cũng phản ánh một phần của dạng lồi này.
Bảng 5: Phân bố bản đồ giác mạc theo độ cong
Mặt trước GM
Kiểu phân loại
N %
Kiểu tròn 74 15.5
Kiểu bầu dục 86 18.1
Kiểu nơ đối xứng 117 24.6
Kiểu nơ không đối xứng 157 33.0

Kiểu không phân loại 42 8.8
Tổng cộng 476 100.0
Bản đồ giác mạc kiểu nơ không đối xứng chiếm
tỷ lệ cao nhất. Và kết quả này tương tự như kết quả
của các tác giả trước đó như Bogan, Pflugfelder, và
đặc biệt là Kanpolat tiến hành nghiên cứu trên 114
mắt chính thò hoàn toàn, tác giả hy vọng kiểu tròn và
bầu dục sẽ chiếm tỷ lệ cao hơn, nhưng kết quả vẫn
cho thấy kiểu nơ đối xứng và không đối xứng chiếm
đa số. (29.0% và 33.3%).Sự phân bố của chì số không
đều và công suất mặt trước giác mạc theo độ cong
theo trục là không có khác biệt. (p > 0.05)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
148
So sánh giữa hai phân nhóm chính thò
và không chính thò
Ngoài ra so sánh giữa 2 phân nhóm chính thò và
không chính thò cho thấy không có sự khác biệt về
chỉ số Sim K1, Sim K2, công suất trung bình, và chỉ
số không đều. (p> 0.05) Đối với phân loại bản đồ giác
mạc, ở cả hai phân nhóm đều thấy kiểu đảo chiếm tỷ
lệ cao nhất trong phân bố bản đồ theo độ chênh, và
kiểu nơ không đối xứng chiếm tỷ lệ cao nhất trong
phân bố bản đồ GM theo độ cong.
Bảng 6: Phân bố theo bản đồ độ chênh của hai phân
nhóm
Mặt trước GM Mặt sau GM
Kiểu phân loại

N % N %
Không chính thò (n=421)
Kiểu bờ đều 56 13.3 11 2.6
Kiểu bờ không đều 15 3.6 44 10.5
Kiểu bờ không hoàn toàn 157 37.3 137 32.5
Kiểu đảo 180 42.8 223 53.0
Kiểu không phân loại 13 3 6 1.4
Chính thò (n=55)
Kiểu bờ đều 5 9.1 1 1.8
Kiểu bờ không đều 2 3.6 2 3.6
Kiểu bờ không hoàn toàn 25 45.5 19 34.6
Kiểu đảo 23 41.8 31 56.4
Kiểu không phân loại 0 0.0 2 3.6
Bảng 7: Phân bố theo bản đồ độ cong của hai phân
nhóm
Mặt trước GM
Kiểu phân loại
N %
Không chính thò (n= 421)
Kiểu tròn 68 16.2
Kiểu bầu dục 75 17.8
Kiểu nơ đối xứng 107 25.4
Kiểu nơ không đối xứng 137 32.5
Kiểu không phân loại 34 8.1
Chính thò (n= 55)
Kiểu tròn 6 10.9
Kiểu bầu dục 11 20.0
Kiểu nơ đối xứng 10 18.2
Kiểu nơ không đối xứng 20 36.4
Kiểu không phân loại 8 14.5

Sự phân bố bản đồ giác mạc theo các phân loại
không phụ thuộc vào độ khúc xạ của nhãn cầu. Điều
này phù hợp với các nghiên cứu cho rằng độ khúc xạ
của nhãn cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố : độ cong
giác mạc, độ sâu tiền phòng, độ cong của thủy tinh
thể và chiều dài trục nhãn cầu, các yếu tố này tương
tác lẫn nhau.
KẾT LUẬN
Có nhiều phương pháp đánh giá giác mạc một
cách đònh tính lẫn đònh lượng như giác mạc kế,
keratoscopy, máy đo bản đồ giác mạc. Trước khi hệ
thống Orbscan ra đời, máy đo bản đồ giác mạc chủ
yếu dựa vào nguyên lý Placido, và những máy này
cho phép đánh giá khoảng 8000 điểm dữ liệu của giác
mạc. Và hình ảnh bản đồ được biểu hiện là một bản
đồ theo độ cong chứ không phải một bản đồ thực sự
(true map). Máy đo bản đồ giác mạc Orbscan giúp ta
khảo sát mặt trước, mặt sau giác mạc, tạo ra bản đồ
theo độ chênh (là một bản đồ thực), lẫn bản đồ giác
mạc theo độ cong.
Đối với giác mạc bình thường ở người trưởng
thành các chỉ số bản đồ giác mạc không phản ánh
chính xác công suất khúc xạ của nhãn cầu.
Giác mạc là một cấu trúc phức tạp có dạng lồi với
độ cong giảm dần từ trung tâm ra ngoại biên.
Khi khảo sát một bản đồ giác mạc, cần so sánh
giữa mắt trái và mắt phải, trong một số bệnh lý giác
mạc, ta có thể phát hiện những thay đổi ở giai đoạn
sớm đặc biệt là ở mặt sau giác mạc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Minh Thông – Giáo trình Nhãn Khoa – Nhà xuất
bản Giáo Dục - 1997
2. Naufal SC, Hess JS – Rasterstereography-based
classification of normal corneas – Journal Cataract
and Refractive Surgery 1997, Vol 23, 222 – 230
3. Tatsuro Tanabe, Tetsuro Oshika - Standardized color
– coded scales for anterior and posterior elevation
maps of scanning slit corneal topography –
Ophthalmology 2002 ; 109:1298 – 1302
4. Bogan SJ, Waring GO – Classification of normal
corneal topography based on computer-assisted
videokeratography – Archives of Ophthalmology 1990;
108:945-949
5. Z Liu, AJ Huang, SC Pflugfelder – Evaluation of
corneal thickness and topography in normal eyes
using the Orbscan corneal topography system. -
British Journal of Ophthalmology 1999; 83:774-778
6. Wilson SE, Klyce SD - Standardized color – coded
scales for corneal topography – Ophthalmology 1993;
100: 1723-1727
7. Lucio Buratto – The clinical atlas of corneal
topography – SLACK Incorporated – 1996
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
149
8. Kanpolat Ayfer – The evaluation of normal corneal
topography in emmetropic eyes with Computer –
assisted Videokeratography – The CLAO Journal 1997

; 23 : 168 –171
9. Rabinowitz YS – Videokeratography database of
normal human corneas – British Journal of
Ophthalmology 1996; 80: 610 – 616
10. ORBSCAN presentations – CD ROM 2000 – Bausch &
Lomb
11. Yaron S. Rabinowitz – Corneal Topography : Optics
and Clinical application – Duane’s Clinical
Ophthalmology - Lippincott-Raven Publishers – 1997
12. Francesco Carones – Corneal Disorders : Clinical
diagnosis and management Chapter 4 : Corneal
topography – W.B. SAUNDERS COMPANY – 1998

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
150
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHƯC THỊ TRÊN TRẺ EM LÉ CƠ NĂNG TẠI
BỆNH VIỆN MẮT TP.HCM TRONG HAI NĂM 1999 & 2000
Lê Thò Kim Chi*, Đoàn Trọng Hậu*
TÓM TẮT
Mục đích: Phân tích các đặc điểm của nhược thò trên trẻ lé cơ năng và đánh giá quá trình theo dõi điều
trò cũng như kết quả điều trò nhược thò.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 244 trường hợp nhược thò trong số 1009 bệnh nhân lé từ 3 đến 15
tuổi nhập viện tại Bệnh Viện Mắt TPHCM trong hai năm 1999 và 2000.
Kết quả: Tỉ lệ nhược thò ở trẻ em lé cơ năng là 24,2%.Đa số phát hiện lé trước 6 tuổi (63,6% trước hai
tuổi và 34,2% lúc 3-5 tuổi) nhưng có đến 53,3% đến khám lần đầu sau 6 tuổi. Lé trong chiếm 77,9%, lé
ngoài 22,1%. Lé thường xuyên chiếm 78,3%, lé từng lúc 21,7%. Lé một mắt 74,6%, lé luân phiên hai mắt
25,4%. Tật khúc xạ chiếm 93,4%. Bất đồng khúc xạ chiếm 45,5%. Đa số nhược thò ở mức độ trung bình
(61,9%). Về theo dõi điều trò, tỉ lệ bỏ tái khám cao (62,3%). Về kết quả điều trò, 30,6% đạt kết quả tốt,36,5%

đạt kết quả trung bình, 32,9% kết quả kém.
Kết luận: Nhược thò là một trong những hậu quả nghiêm trọng của lé nhưng chưa được phụ huynh
quan tâm đưa trẻ đến khám sớm và điều trò nghiêm túc dẫn đến kết quả điều trò chưa cao.
SUMMARY
AMBLYOPIA IN STRABISMUS CHILDREN IN HCMC EYE HOSPITAL 1999 – 2000
Le Thi Kim Chi, Doan Trong Hau * Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8
* Supplement of No 1 * 2004: 150 - 154

Purpose: To describe the clinical characterristics of the strabismus children with amblyopia and to
evaluate follow-up and management of amblyopia
Methods: A retrospective study on 244 amblyopia patients from 1009 strabismus patients from 3 to 15
years who were examinated first at HCM city eye hospital in 1999 & 2000.
Results: The percentage of amblyopia in strabismus children is 24.2%. Most patiens were discovered
having strabismus before 6 years (63.6% before 2 years and 34.2% from 3 to 5 years), whereas 53.3% were
examinated first after 6 years.Esodeviation 77.9%, exodeviation 22.1%. Tropia 78.3%, intermittent tropia
21.7%. Monocular strabismus 74.6%, alternating strabismus 25.4%. Refractive error 93.4%. Anisometropia
45.5%. Most is moderate amblyopia (61.9%). During follow-up, 62.3% drops out. A result of treatment, 30.6%
good, 36.5% mild, 32.9% bad.
CONCLUSION: Amblyopia is seious consequence of strabismus, which was not concerned by parents
for examination early. So result is not good.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lé chiếm tỉ lệ khá cao trong dân số. Tỉ lệ lé
ở trẻ em khoảng 3% đến 4%
(3)
. Một tổn hại nặng nề
thường đi kèm với lé -đó là nhược thò. Theo công
trình nghiên cứu của Dense Godde-Jolly trên 1757
bệnh nhân khám vì lé từ tháng 1/1978 đến tháng
11/1982, phát hiện 593 nhược thò
(1)

. Ở Việt Nam, theo
* Bộ môn Mắt - ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
151
luận văn tốt nghiệp cao học của bác só Nguyễn Thò
Xuân Hồng, Bệnh viện Mắt TPHCM, tỉ lệ nhược thò
chung cho lé cơ năng là 27,4%(2).Nhược thò có thể do
nhiều nguyên nhân:tật khúc xạ, bất đồng khúc xạ, lé
cơ năng, đục thủy tinh thể bẩm sinh Để khắc phục
nhược thò, phải khám phát hiện và điều trò sớm cho
trẻ từ 2-3 tuổi, chậm là 6-7 tuổi. Có như vậy mới có
thể phục hồi được thò lực của mắt lé, khôi phục được
chúc năng thò giác hai mắt, chức năng nhìn bằng hai
mắt. Nếu không được phát hiện sớm, mắt nhược thò
sẽ ngày càng mờ hơn dẫn đến mù. Trẻ nhìn bằng
một mắt sẽ chòu nhiều thiệt thòi trong công việc
hàng ngày và trong sinh hoạt. Nếu vì một tai nạn hay
bệnh lý khác xảy ra đối với mắt lành, trẻ sẽ trở thành
khiếm thò. Vì vậy, phát hiện và điều trò sớm nhược thò
là một phần quan trọng trong công tác điều trò lé.
Với nghiên cứu này, chúng tôi muốn khảo sát
nhược thò ở trẻ em bò lé cơ năng để xác đònh tỉ lệ
nhược thò, khảo sát các đặc điểm của nhược thò, đánh
giá sự phục hồi thò lực sau điều trò Qua đó nói lên
tầm quan trọng của việc phát hiện sớm và điều trò kòp
thời nhược thò ở trẻ bò lé.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đây là nghiên cứu quan sát mô tả hồi cứu có
phân tích. Đối tượng nghiên cứu là tất cả bệnh nhân
lé trẻ em từ 3 đến15 tuổi đến khám lần đầu tại phòng
khám lé Bệnh viện Mắt trong hai năm 1999 và 2000.
Nhược thò một mắt được ghi nhận khi hai mắt có thò
lực sau điều chỉnh kính chênh nhau từ 3 hàng thò lực
thập phân trở lên, không có bất thường ở bán phần
trước và ở đáy mắt ảnh hưởng đến thò lực. Loại các hồ
sơ không ghi nhận được thò lực kính do trẻ không trả
lời được bảng thò lực hay do trẻ không tái khám.
Thò lực xa thử bằng bảng chữ E cách 5m đối với
trẻ 3 -6 tuổi, bằng bảng chữ Monoyer cách 5m đối với
trẻû trên 6 tuổi.
Chúng tôi phân loại nhược thò làm 3 độ:
- Nhược thò nhẹ: thò lực mắt nhược thò từ 4/10
đến 7/10.
- Nhược thò trung bình: thò lực mắt nhược thò từ
ĐNT 3m đến 3/10.
- Nhược thò nặng: thò lực mắt nhược thò từ dưới
ĐNT 3m.
Đánh giá kết quả điều trò nhược thò một mắt
thông qua thò lực, chia làm 3 nhóm:
- Tốt: Thò lực mắt nhược thò tương đương mắt
lành, chênh lệch tối đa 1 hàng thò lực thập phân.
- Trung bình: Chênh lệch thò lực mắt nhược thò
so với mắt lành từ 2 hàng thò lực thập phân đến 3
hàng thò lực thập phân, có sự cải thiện thò lực so với
trước điều trò.
- Kém: Chênh lệch thò lực mắt nhược thò so với
mắt lành trên 3 hàng thò lực thập phân và/ hoặc

không có sự cải thiên thò lực.
Kiểu đònh thò được ghi nhận đơn giản bằng
phương pháp che mắt, có 3 loại: đònh thò trung tâm,
ngoại tâm, ngoại tâm không tuyệt đối
Khúc xạ được khám với liệt điều tiết.
Phương pháp điều trò nhược thò: Tại phòng
khám lé, nhược thò một mắt được điều trò bằng
phương pháp che mắt lành bằng miếng che mắt.
Thời gian che mắt thay đổi từ 4 giờ đến 12 giờ một
ngày tuỳ trường hợp.
Sau khi điều trò che mắt, phẫu thuật chỉnh lé
được thực hiện trên các bệnh nhân còn tồn tại lé.
KẾT QUẢ
Chúng tôi nghiên cứu 1009 hồ sơ của các bệnh
nhân đến khám và làm hồ sơ nhập viên tại phòng
khám lé bệnh viện Mắt TPHCM trong hai năm 1999
và 2000, kết quả có:
- 54 ca nhược thò/ 608 trường hợp lé ngoài
- 190 ca nhược thò/ 401 trường hợp lé trong.
Như vậy, tỉ lệ nhược thò ở lé ngoài là 8,9%, ở lé
trong là 47,4%, tỉ lệ nhược thò chung là 24,2%.
Tỉ lệ phân bố nhược thò:Nam chiếm tỉ lệ 48%, nữ
chiếm 52%.Số bệnh nhân thuộc TP HCM chiếm 41%,
bệnh nhân từ các tỉnh chiếm 59%.
Tỉ lệ nhược thò liên quan đến tuổi (bảng 1)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
152
Bảng1 : Phân bố nhược thò theo tuổi đến khám lé và

tuổi phát hiện lé
≤ 2tuổi 3-5 tuổi 6-15 tuổi TC

Số ca % Số ca % Số ca %
Tuổi đến
khám
0 0 114 46,7 130 53,3 244
Tuổi phát hiện
145 63,6 78 34,2 5 2,2 228
Bảng này cho thấy sự khác nhau giữa tuổi phát
hiện lé và tuổi đến khám lé. Tuổi khởi đầu lé được ghi
nhận dựa trên lời khai của phụ huynh, do đó kết quả
không chắc chắn hoàn toàn. Tuổi khởi đầu lé ghi
nhận được ở 93,4% số bệnh nhân (228/244 bệnh
nhân). Số còn lại không biết con mình lé từ lúc nào.
Ta thấy 2/3 số trẻ nhược thò khởi đầu lé dưới 2 tuổi
(63,6%), 34,2% trường hợp khởi đầu lé ở tuổi từ 3-5.
Chỉ 2,2% trường hợp nhược thò có tuổi khởi đầu lé
trên 6 tuổi. Trong khi đó số bệnh nhân đến khám từ
3-5 tuổi chiếm 46,7%, số bệnh nhân đến khám ở tuổi
trên 6 chiếm 53,3%. Sự khác nhau giữa tuổi phát
hiện lé và tuổi đến khám lé cho thấy trẻ thường được
cha mẹ đưa đến khám nhiều năm sau khi phát hiện
lé. Thời gian trung bình từ lúc xuất hiện lé đến lúc
đến khám lần đầu là 4,37 ± 2,82 năm. Số bệnh nhân
đến khám lần đầu trong vòng 1 năm sau khi xuất
hiện lé ít, chỉ chiếm 17,5%, trong khi số bệnh nhân
đến khám lần đầu trễ hơn 5 năm sau khi xuất hiện lé
chiếm 41,2% (bảng 2).
Bảng 2: Phân bố nhược thò theo thời gian từ lúc xuất

hiện lé đến lúc khám lần đầu
≤1 năm 2 năm 3 năm 4 năm ≥ 5 năm TC
40 27 33 34 94 228
17,5% 11,8% 14,5% 14,9% 41,2% 100%
Trong số 244 ca nhược thò, lé trong chiếm tỉ lệ
cao 77,9%, lé ngoài chiếm 22,1%. Lé thường xuyên
chiếm tỉ lệ cao 78,3%, lé từng lúc có tỉ lệ là 21,7%.
Lé một mắt chiếm tỉ lệ cao 74,6%, lé luân phiên
hai mắt chiếm tỉ lệ thấp hơn(25,4%).
Kiểu đònh thò: Kiểu đònh thò trung tâm chiếm
tỉ lệ cao nhất 73,4%, đònh thò ngoại tâm tuyệt đối
chiếm 16,4%, ngoại tâm không tuyệt đối 10,2%.
Mức độ nhược thò: Đa số nhược thò ở mức độ
trung bình chiếm 61,9%, nhược thò nhẹ chiếm
18,9%, nhược thò nặng chiếm 19,3%.
Liên quan với tật khúc xạ:Tật khúc xạ được phân
loại dựa trên kết quả Skiascopie. Bất đồng khúc xạ
được tính khi chênh lệch khúc xạ giữa hai mắt từ 1D
trở lên.
Các loại tật khúc xạ được phân bố theo bảng 3.
Bảng 3: Phân bố nhược thò theo tật khúc xạ

Chính thòCận thò
Viễn
thò
BĐKX
cận viễn
Loạn thò
hỗn hợp
TC


ngoài
5 20 23 5 1 54
Lé trong
11 3 176 0 0 190
TC
16 23 199 5 1 224
%
6,6% 9,4% 81,6% 2% 0,4% 100%
Tật khúc xạ chiếm tỉ lệ cao 93,4% trong nhược
thò do lé, trong đó viễn thò chiếm tỉ lệ cao nhất với tỉ
lệ 81,6%, cận thò chiếm tỉ lệ nhỏ 9,4%.
Cận thò chiếm tỉ lệ khá cao ở lé ngoài 37%%, rất ít
ở lé trong 1,6%.
Viễn thò chiếm tỉ lệ rất cao ở lé trong 92,6%, ở lé
ngoài 42,6%.
Bảng 4 biểu diễn tình trạng bất đồng khúc xạ
trong nhược thò.
Bảng 4: Phân bố nhược thò theo sự hiện diện của bất
đồng khúc xạ

Không BĐKX BĐKX Tổng cộng
Lé ngoài
22 32 54
Lé trong
111 79 190
Tổng cộng
133 111 244
54,5% 45,5% 100%
Có 111 trường hợp có bất đồng khúc xạ, chiếm

45,5% số trường hợp nhược thò ở trẻ lé cơ năng.
Bất đồng khúc xạ trong nhược thò ở lé ngoài nhiều
hơn lé trong.
Theo dõi kết quả điều trò
Tỉ lệ bỏ tái khám: Có 152/244 bệnh nhân bỏ tái
khám khi chưa kết thúc điều trò nhược thò chiếm
62,3%. Tỉ lệ bệnh nhân ở tỉnh bỏ tái khám nhiều hơn
so với bệnh nhân ở TP HCM (54/100 so với 98/144).
Trong số 92 bệnh nhân có tái khám theo dõi điều
trò, chỉ có 55 bệnh nhân thực hiện che mắt tương đối
tốt, 30 bệnh nhân ít che mắt, có 7 bệnh nhân hoàn
toàn không che mắt. Chúng tôi đánh giá sơ bộ kết
quả điều trò trên 85 bệnh nhân có thực hiện che mắt.
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
153
Kết quả điều trò theo mức độ nhược thò trước điều
trò được biểu diễn trong bảng 5.
Bảng 5: Kết quả điều trò theo mức độ nhược thò
Kết quả điều trò Mức độ
nhược thò
Tốt Trung bình Kém
Tổng cộng
Nhẹ
12 5 0 17
Trung bình
12 26 20 58
Nặng

2 0 8 10
Tổng cộng
26 31 28 85
Sau thời gian điều trò, 26/85 ca đạt kết quả tốt
chiếm 30,6%, 31/85 ca đạt kết quả trung bình chiếm
36,5%, 28 ca kết quả kém chiếm 32,9%.
Nhược thò nhẹ cho tỉ lệ điều trò khá cao, 12/17 ca
kết quả tốt(70,6%), 5/17 ca kết quả trung bình. Không
có trường hợp nào kết quả kém.
Nhược thò trung bình sau điều trò có 12/58 ca kết
quả tốt(20,7%), 26/58 ca kết quả trung bình(44,8%),
20/58 ca kết quả kém(34,5%).
Nhược thò nặng có kết quả điều trò thấp với 2/10
(20%) ca kết quả tốt và 8/10 (80%) ca kết quả kém.
Bảng 6 biểu diễn kết quả điều trò theo loại lé
trong hay lé ngoài.
Bảng 6: Kết quả điều trò theo loại lé trong hay lé
ngoài
Kết quả điều trò
Loại lé
Tốt Trung bình Kém
Tổng cộng
Lé ngoài
6 9 7 22
Lé trong
20 22 21 63
Tổng cộng
26 31 28 85
Kết quả điều trò ở hai loại lé trong và lé ngoài
khác nhau không có ý nghóa thống kê (p>0,05).

Kết quả điều trò teo tuổi đến khám được biểu diễn
trong bảng 7.
Bảng 7: Kết quả điều trò theo tuổi đến khám:
Kết quả điều trò Tuổi đến
khám
Tốt Trung bình Kém
Tổng cộng
3 5 9 1 15
4 11 5 9 25
5 4 5 6 15
6 4 4 2 10
7 1 3 3 7
8 1 0 2 3
9 0 2 4 6
10 0 1 1 2
Kết quả điều trò Tuổi đến
khám
Tốt Trung bình Kém
Tổng cộng
11 0 1 0 1
12 0 0 0 0
13 0 1 0 1
Bảng trên cho thấy hầu hết các trường hợp đạt
kết quả điều trò tốt và trung bình ở trẻ nhỏ hơn hay
bằng 6 tuổi 47/65 trường hợp chiếm 72,3%. Từ 7 tuổi
trở lên kết quả điều trò kém, chỉ 10/20 đạt tốt và trung
bình chiếm 50% và không có trường hợp nào đạt kết
quả tốt sau 9 tuổi.
Bảng 8 biểu diễn kết quả điều trò theo kiểu đònh
thò.

Bảng 8:Kết quả điều trò theo kiểu đònh thò
Kết quả điều trò
Kiểu đònh thò
Tốt Trung bình Kém
Tổng
cộng
Trung tâm 24 29 17 70
Ngoại tâm 2 1 7 10
Ngoại tâm
không tuyệt đối
0 1 4 5
Tổng cộng 26 31 28 85
Tỉ lệ đạt kết quả tốt và trung bình trong đònh thò
trung tâm là 71,4%, trong đònh thò ngoại tâm và
ngoại tâm không tuyệt đối là 22%.
Vì thò lực thập phân không thay đổi tuyến tính
nên khi tính thò lực trung bình trong mẫu,sử dụng
bảng đổi thò lực thập phân sang thò lực logMAR và
tính thò lực trung bình theo logMAR. Thò lực trung
bình trước điều trò là 0,72±0,37 đơn vò logMAR (tương
đương 1,9/10). Thò lực trung bình sau điều trò là
0,34±0,36 đơn vò logMAR (tương đương 4,6/10). Như
vậy, thò lực trung bình sau điều trò tăng lên 3,8 hàng
thò lực logMAR.
BÀN LUẬN
Tỉ lệ nhược thò ở bệnh nhân lé cơ năng là 24,2%
cho thấy nhược thò đóng vai trò quan trọng trong lé
cơ năng và gây hậu quả nặng nề cho trẻ bò lé. Hầu hết
bệnh nhân xuất hiện lé trước 6 tuổi (97,8%)(bảng 1)
nhưng số bệnh nhân đến khám sau 6 tuổi lại chiếm tỉ

lệ 53,3% (bảng 1). Điều này gây bất lợi cho việc điều
trò nhược thò vì từ 6 tuổi trở lên, sự phục hồi thò lực
bắt đầu trở nên kém. Nguyên nhân cha mẹ đưa bé đi
khám lé trễ ngoài lý do khó khăn về kinh tế, đường xá
xa xôi, còn có nguyên nhân sự kém hiểu biết về bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
154
lé. Nhiều người cho rằng lé không thể chữa được và
chờ bé lớn để mổ chỉnh lé.
Thò lực mắt nhược thò rất thấp, 61,9% nhược thò
trung bình với thò lực ở nhóm khiếm thò và 19,3%
nhược thò nặng với thò lực ở nhóm mù. Nguyên nhân
là bệnh nhân thường đến khám trễ nhiều năm sau
khi lé xuất hiện khi nhược thò đã ảnh hưởng nặng nề.
Điều này không chỉ ảnh hưởng đến thò giác hai mắt
làm trẻ không nhìn hình nổi được mà còn là nguy cơ
lớn nếu trẻ bò chấn thương hay bệnh lý mắt ở mắt
không nhược thò. Thò lực mắt nhược thò thấp còn gây
khó khăn cho việc điều trò che mắt vì khi chỉ nhìn
bằng mắt nhược thò, trẻ rất khó chòu và không cho
che mắt. Việc điều trò nhược thò ở những mắt này là
rất cần thiết.
Tật khúc xạ chiếm tỉ lệ rất cao trong nhược thò
93,4% với viễn thò chiếm đa số. Vì vậy công tác thử
kính, đặc biệt kính điều chỉnh viễn thò, để cho trẻ có
kính đeo thích hợp rất quan trọng trong điều trò.
Tỉ lệ bỏ tái khám là 62,3%. Bệnh nhân bỏ tái
khám đồng nghóa với thất bại điều trò. Điều trò nhược

thò chỉ là bước đầu tiên quan trọng trong phức hợp
điều trò lé. Thò lực sau điều trò chỉ được giữ ổn đònh
với những bước điều trò tiếp theo như tiếp tục đeo
kính, điều trò chỉnh thò phục hồi thò giác hai mắt, điều
trò phẫu thuật chỉnh lé. Ngưng điều trò khi thò lực mắt
nhược thò chưa cải thiện đến mức tối đa để có thể
cùng nhìn với mắt lành hay không có các bước điều
trò tiếp theo, nhược thò sẽ tiếp tục và nặng lên. Đây là
một điều đáng tiếc bởi vì nhược thò hoàn toàn có khả
năng chữa được. Tỉ lệ bệnh nhân bỏ tái khám ở các
tỉnh là 68% có thể nói là do điều kiện đi lại khó khăn,
nhưng tỉ lệ này ở thành phố cũng cao đến 54% chứng
tỏ ý thức của người dân về tác hại của lé chưa cao.
Mặt khác, chúng tôi nhận thấy tình trạng quá tải ở
phòng khám lé, nhất là vào dòp hè cũng khiến một số
cha mẹ bé ngại chờ đợi khám.
Kết quả điều trò phụ thuộc mức độ nhược thò ban
đầu, tuổi bắt đầu điều trò và kiểu đònh thò. Nhược thò
nhẹ cho kết quả điều trò cao, không có trường hợp
nào kết quả điều trò kém. Nhược thò trung bình có tỉ lệ
kết quả điều trò kém cũng khá cao 34,5%, và nhược
thò nặng có đến 80% ca kết quả kém. Kết quả điều trò
cao ở trẻ dưới 6 tuổi và kém ở trẻ trên 9 tuổi.Vì vậy
việc phát hiện và điều trò nhược thò sớm là rất quan
trọng. Kết quả điều trò kém trong nhược thò có đònh
thò không phải trung tâm. Tiên lượng điều trò nhược
thò ở những trường hợp nhược thò có đònh thò ngoại
tâm cho kết quả kém.
KẾT LUẬN
Nhược thò là một trong những hậu quả nghiêm

trọng của lé. Nhược thò chiếm 24,2% - tỉ lệ khá cao
trong lé cơ năng ở trẻ em lé cơ năng. Nhiều phụ
huynh chưa nhận thấy được tác hại lớn lao của hậu
quả này nên đưa trẻ đến khám trễ và không kiên trì
điều trò. Điều này dẫn đến kết quả điều trò chưa cao.
Cần tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền trong
nhân dân về lé và hậu quả của việc không điều trò kòp
thời, nhất là nhược thò và rối loạn chức năng thò giác
hai mắt. Ngoài ra cần tổ chức tốt công tác khám và
điều trò nhược thò nói riêng và lé nói chung, lập nhiều
phòng khám và điều trò lé ở các đòa phương, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân đến khám và điều trò lé.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Như Hòa: Nhãn khoa lâm sàng. Sách lưu hành nội
bộ 1988: 195-205.
2. Nguyễn Thò Xuân Hồng: Khảo sát tình trạng lé biểu hiện
ở trẻ em tại Trung Tâm Mắt TP.Hồ Chí Minh trong hai
năm 1997-1998. Luận văn tốt nghiệp cao học 2000.
3. Phạm Văn Tần: Điều trò phục hồi thò giác hai mắt trong
phức hợp điều trò lác cơ năng. Luận án tốt nghiệp tiến só
y học 1998.
4. David Mittelman: Amblyopia. Ophthalmology Clinics of
North America Volume 14 Number 3 September 2001.
5. Jonathan M. Holmes, Roy W. Beck, Michael X. Repka:
Amblyopia- Current Clinical Studies. Ophthalmology
Clinics of North America Volume 14 Number 3
September 2001.
6. The Paediatric Eye Disease Investigator Group: The
Clinical Profile of Moderate Amblyopia in Children
Younger Than 7 Years. Arch Ophthalmol/vol120,

Mar2002.
7. The Paediatric Eye Disease Investigator Group: A
Randomized Trial of Atropine vs Patching for Treatment
of Moderate Amblyopia in Children. Arch
Ophthalmol/vol120, Mar2002.
8. William Tasman, MD: Duane’s Clinical Ophthalmology.
J.B.Lippincott Company 1999.
9. Yanoff: Ophthalmology, First Edition. Mosby
International Ltd 1999.

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
155
KHẢO SÁT ĐỘ LOẠN THỊ GIÁC MẠC TRUNG TÂM
TRÊN BỆNH NHÂN BỊ MỘNG THỊT BẰNG GIÁC MẠC ĐỒ.
Huỳnh Tấn Cảnh*, Lê Minh Thông*
TÓM TẮT
Công trình nghiên cứu này được tiến hành từ tháng 12/2002 – 7/2003 tại Trung tâm chẩn đoán Y khoa
TP. HCM. Mục đích của nghiên cứu là khảo sát mối tương quan giữa kích thước của mộng thòt và độ loạn thò
giác mạc ở hai kích thước đường kính 3mm và 5mm. Thêm vào đó, chúng tôi nghiên cứu vể những thay đổi
khúc xạ có liên quan đến loạn thò giác mạc không đều phụ thuộc vào kích thước của mộng thòt.
Chúng tôi đã khảo sát 299 mắt bò mộng thòt nguyên phát với những kích thước khác nhau, sử dụng giác
mạc đồ TMS-3 và đèn khe để đo kích thước mộng từ vùng rìa (đơn vò là mm), từ đó xác đònh các thông số về
kích thước của mộng liên quan đến loạn thò giác mạc do mộng thòt gây ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy : khi
mộng thòt nguyên phát xâm lấn qua vùng rìa >3mm nó sẽ gây ra loạn thò trầm trọng (>3D). Tình trạng
loạn thò này có khuynh hướng gia tăng theo độ mộng. Đặc biệt, chúng tôi đã thấy được rằng, công suất khúc
xạ bề mặt có một vai trò rất quan trọng trong mối tương quan giữa kích thước của mộng thòt và độ loạn thò
giác mạc.

SUMMARY
EVALUATION OF PTERYGIUM – INDUCED CENTRAL CORNEAL ASTIGMATISM
BY USING CORNEAL TOPOGRAPHY.
Huynh Tan Canh, Le Minh Thong *Y Học TP. Ho Chi Minh * Vol. 8
* Supplement of No 1 * 2004: 155 – 161

This study was carried out from december 2002 to july 2003 at HCM city Medical Diagnotic Center. The
purpose of the study was to evaluated the correlation between pterygium size and corneal astigmatism in
the 3- mm- zone and 5- mm- zone. In addition, we investigated refractive changes featuring irregular
astigmatism depending on theire size.
We evaluated 299 eyes with primary pterygium of different sizes, using TMS- 3 and Slit- lamp beam
measurements of the size of the pterygium (in millimetters) from the limbus to assess parameters of
pterygium size with induced corneal astigmatism. The result of study showed: When primary pterygium
reaches more than 3mm in size from the limbus it induces significant astigmatism (>3D). This significant
astigmatism tends to increas with the increasing size of the lesion. Especially, we found that the anterior
crneal power has a very important role in the correlation between pterygium size and corneal astigmatism.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loạn thò giác mạc không đều do mộng thòt là
một quá trình biến dạng từ từ của bề mặt trước giác
mạc do bò xâm lấn của mộng thòt từ vùng rìa hướng
vào trung tâm giác mạc.
Mộng thòt là bệnh khá phổ biến trên toàn thế
giới, nhìn chung, khu vực nam bán cầu có tỷ lệ bệnh
cao hơn khu vực bắc bán cầu
(27)
. Ở Việt Nam, những
người < 50 tuổi có tỷ lệ bệnh 14% và mộng thòt là
nguyên nhân đứng hàng thứ hai sau đục thuỷ tinh
thể gây giảm thò lực và rối loạn thò giác hai mắt
(4)

.
* Bộ môn Mắt - ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
156
Do đặc tính của mộng thòt là một bệnh có tỷ lệ
tái phát cao sau phẫu thuật, nên các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước từ trước đến nay tập
trung vào vấn đề này rất nhiều. Riêng về vấn đề loạn
thò giác mạc do mộng thòt, ở Việt Nam cho đến nay
vẫn chưa thấy công trình nào nghiên cứu, nhưng ở
Mỹ và các nước châu u nhờ có giác mạc đồ đã
nghiên cứu về khía cạnh này khá
nhiều
(6,10,19,22,23,31,32,35)
. Tuy nhiên, hầu hết các công
trình đều dừng lại ở chỗ so sánh sự thay đổi độ loạn
thò giác mạc trước và sau phẫu thuật cắt mộng, còn
những vấn đề có liên quan đến những sự xáo trộn
khúc xạdo mộng thòt gây nên thì vẫn chưa có câu trả
lời thống nhất. Để góp phần trả lời cho câu hỏi này,
chúng tôi sử dụng giác mạc đồ với máy hiệu TMS-3
khảo sát độ loạn thò giác mạc trung tâm trên bệnh
nhân bò mộng thòt. Và trên cơ sở đó, rút ra một số
nhận đònh để bổ sung vào việc đánh giá loạn thò giác
mạc sau những phẫu thuật có ảnh hưởng bề mặt
trước giác mạc cũng như chỉ đònh phẫu thuật phù
hợp với bệnh học.
Mục tiêu nghiên cứu.

Khảo sát độ loạn thò không đều của giác mạc
trung tâm ở hai kích thước đường kính 3mm và 5mm
tương ứng với mỗi độ xâm lấn của mộng thòt vào giác
mạc và những xáo trộn khúc xạ có liên quan đến loạn
thò giác mạc do mộng thòt.
ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
-Cở mẫu được tính theo công thức : n = Z(2).P(1
– P) / d(2)Ỉ n = 299 mắt.
-Mẫu được chia thành 4 nhóm tương ứng với 4 độ
mộng: độ I (0,2 – 1mm), độ II (1,1mm – 3mm), độ
III (3,1 – 4,5mm) và độ IV (>4,5mm).
-Tiêu chuẩn chọn mẫu: bao gồm, không phân
biệt giới, mọi lứa tuổi, mộng thòt nguyên phát,
không có các khối u ở mi và vùng rìa, không có các
bệnh lý giác mạc đi kèm cũng như các bệnh lý gây
kích thích tiết nhiều nước mắt (như: lông siêu, sạn
vôi), nhãn áp trong giới hạn bình thường, mắt còn
khả năng đònh thò.
Phương pháp nghiên cứu
-Thiết kế nghiên cứu : nghiên cứu chọn mẫu
mô tả cắt ngang.
-Phương tiện nghiên cứu : giác mạc đồ TMS-3
(Topographic Modeling System) Giác mạc đồ TMS-
3 là máy chụp hình giác mạc tự động, được sản
xuất năm 1998, là thế hệ thứ 5 của loại máy này.
TMS-3 hoạt động dựa trên nguyên lý của đóa
Placido, đóa này có cấu trúc như một hình nón
cụt, trên đó có 28 vòng tròn đồng tâm có kích

thước tăng dần từ trung tâm ra ngoại biên, các
vòng tròn này phát sáng khi chụp hình giác mạc
và khoản cách giữa các vòng khi chiếu lên giác
mạc là 180 micromet. Khi các vòng phản xạ
được ghi vào bộ nhớ của máy vi tính nhờ một
một máy chụp hình giác mạc (CCD camera: là
loại máy chuyển các tín hiệu hình ảnh thành
các tín hiệu bằng số) thì phần mềm sẽ xử lý các
thông tin nhằm xác đònh khoản cách giữa các
vòng tròn trên 256 kinh tuyến đã được lập trình
sẳn. Qua một thuật toán trong chương trình của
máy vi tính, các khoản cách này được liên kết
với những khoản cách tương ứng trên một bề
mặt hình cầu được thiết kế theo lý thuyết. Sự
khác biệt giữa các dữ liệu thu thập được và dữ
liệu theo lý thuyết sẽ cung cấp các yếu tố cho sự
tái tạo lại bề mặt thật của giác mạc.
Phương pháp xử lý theo toán học này có thể
áp dụng cho mọi điểm trên giác mạc theo hai
cách thể hiện: bằng hình ảnh bản đồ hoặc bằng
số
(2,11,18,20,24,25,30, 36,37,39,40,41,43,44)
.
Các bước tiến hành
Khám bệnh nhân trước khi chụp hình giác
mạc, gồm có : đo thò lực, đo nhãn áp, đo kích
thước mộng thòt, khám qua đèn khe để xác đònh
thể lâm sàng.
Chụp hình giác mạc.
Lấy số liệu.

Phân tích và xử lý số liệu : SPSS 7.05
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Chuyên đề Tai Mũi Họng – Mắt
157
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 1 : Phân bố bệnh theo giới tính, tuổi và độ
mộng.
Số lượng Tỷlệ (%)
Nam 109/299 36,5%
Giới
Nữ 190/299 63,5%
< 30
14/299 4,7%
30 – 50
160/299 53,5%
Tuổi:
> 50
125/299 41,8%
I
96/299 32,1%
II
107/299 35,8%
III
67/299 22,4%
Độ mộng:
IV
29/299 9,7%

Nhận xét:
Bệnh phân bố ở phái nữ nhiều hơn phái nam.
Bệnh xảy ra chủ yếu ở tuổi > 30 (95,3%).
Bệnh tập trung chủ yếu từ độ I đến độ III
(90,3%).
Phân bố bệnh theo độ mộng và thể
lâm sàng.
Bảng 2. phân bố bệnh theo độ mộng và thể lâm sàng
Độ mộng Thể tiến triển Thể xơ Tổng số
I
61(63,5%) 35(36,5%) 96(100%)
II
76(71,0%) 31(29%) 107(100%)
III
50(74,6%). 17(25,4%) 67(100%)
IV
24(82,8%) 5(17,2%) 29(100%)
Nhận xét:
Trong từng độ mộng, số lượng bệnh của thể tiến
triển bao giờ cũng lớn hơn thể xơ.
Sự biến thiên tăng dần của các tỷ lệ trên không có
ý nghóa về thống kê (p = 0,179).
Độ loạn thò giác mạc > = 1d do mộng
thòt.
Bảng 3. Tỷ lệ những trường hợp loạn thò > = 1D ở
đường kính 3mm và 5mm.
Độ mộng Đường kính 3mm Đường kính 5mm
I
47/96(49%) 50/96(52,1%)
II

72/107(67,3%) 72/107(67,3%)
III
55/67(82,1%) 59/67(88,1%)
IV
29/29(100%) 29/29(100%)
Nhận xét: Ở cả 2 đường kính 3mm và 5mm số
trường hợp có độ loạn thò > = 1D gia tăng theo độ
mộng và sự biến thiên này có ý nghóa thống kê với p
< 0,001.
Độ loạn thò trung bình theo thể lâm
sàng
-Ở đường kính 3mm, độ loạn thò trung bình giữa
2 thể lâm sàng từ độ I đến độ III không có sự khác
biệt có ý nghóa thống kê (p > 0,05). Chỉ có ở độ IV
thể xơ có độ loạn thò cao hơn thể tiến triển (p =
0,023).
-Ở đường kính 5mm, độ loạn thò trung bình giữa
hai thể lâm sàng không có sự khác biệt ở tất cả các độ
mộng (p > 0,05).
Độ loạn thò trung bình giữa 2 đường
kính 3mm và 5mm.
Bảng 4. Độ loạn thò trung bình giữa 2 đường kính 3
và 5mm.
Độ mộng 3mm(D) 5mm(D) Độ loạn trung bình(D)
I 0,81 0,95 0,88
II 1,25 1,68 1,47
III 3,11 3,89 3,50
IV 5,21 6,55 5,88
Nhận xét:
Trong từng độ mộng, độ loạn thò trung bình ở

đường kính 5mm bao giờ cũng lớn hơn ở 3mm (p <
0,001). Vàđộ loạn thò tăng dần theo độ mộng, đặc biệt
tăng đột biến từ độ III.
Mối tương quan giữa độ mộng và độ
loạn thò.
- Ở đường kính 3mm, kết quả cho thấy mối
tương quan giữa độ mộng và độ loạn thò giác mạc là
mối tương quan thuận, với p = 0,0001 và hệ số tương
quan r = 0,606.
-Cũng vậy, ở đường kính 5mm, với p = 0,0001 và
r = 0,661.
Sự thay đổi của 2 chỉ số SRI và SAI.
SRI (Surface Regularity Index: chỉ số điều hoà bề
mặt): Dùng để đánh giá sự dao động bề mặt giác mạc
trung tâm. Còn SAI (Surface Asymmetric Index: chỉ
số mất cân đối bề mặt): Dùng để đánh giá sự mất cân
đối của toàn thể bề mặt giác mạc.

×