Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

TIỂU LUẬN TCCT vị TRÍ của NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP TRONG hệ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM – ý NGHĨA đối với VIỆC HOÀN THIỆN hệ THỐNG PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.27 KB, 12 trang )

1

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*

BÀI THU HOẠCH HẾT HỌC PHẦN
Chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính

CHỦ ĐỀ:

VỊ TRÍ CỦA NGÀNH LUẬT HIẾN
PHÁP TRONG HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT VIỆT NAM – Ý NGHĨA ĐỐI VỚI
VIỆC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT
Họ tên học viên:
Lớp: Trung cấp LLCT-HC,
Phần: Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nước và pháp
luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam

.........................., năm 2021

PHẦN I. MỞ ĐẦU
Ngành Luật Hiến pháp Nếu xét mặt thuật ngữ “Hiến Pháp” tồn lâu với
ý nghĩa xác định, quy định. Các Hoàng đế La Mã cổ đại sử dụng từ
“Constitutio” để gọi văn quy định Nhà nước. Từ “Hiến” sử dụng Kinh Thy


2

với ý nghĩa khuôn phép cho vua, chúa. Luật Hiến Pháp đời với đời Hiến pháp


Luật Hiến pháp đời muộn so với luật khác từ xuất hiện nó bắt tất văn khác
phải suy tôn Hiến pháp giới đời Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (1787)
Qua nhiều lần sửa đổi, Hiến pháp Hoa Kỳ số Hiến pháp hoàn thiện giới với
phận Hiến pháp (1787) Tu án Hiến pháp Hoa Kỳ gồm hai nội dung là: Sự
phân chia quyền lực Nhà nước thông qua tổ chức hoạt động máy Nhà Nước
quyền tự nhiên người Mục đích việc quy định hai nội dung để giới hạn quyền
lực Nhà Nước bảo vệ quyền tự nhiên người, tránh lạm quyền từ phía quan
Nhà Nước Các giai đoạn phát triển Luật Hiến pháp.
Luật Hiến pháp là những quy định làm nền tảng cho các điều luật về tổ
chức quyền lực nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và mối liên
hệ giữa nhà nước với xã hội dân sự trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Với nội dung như vậy, luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo, làm cơ sở pháp
lý cao nhất trong quốc gia, đề ra những quy tắc căn bản nhất, ban hành các
loại văn bản quy phạm pháp luật cho các ngành luật khác.
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỊ TRÍ NGÀNH LUẬT HIẾN
PHÁP VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ TRONG HỒN THIỆN HỆ THỐNG
PHÁP LUẬT CỦA VIỆT NAM
1.1. Định nghĩa về ngành luật hiến pháp
Hiến pháp là một ngành luật gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều
chỉnh những quan hệ cơ bản về tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính
trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ của công dân,
về quốc tịch.... Đây là ngành luật chủ đạo, cơ bản nhất trong hệ thống pháp
luật của một quốc gia, nó điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng nhất,
cơ bản nhất và tất cả những ngành luật khác đề hình thành trên những nguyên
tắc của hiến pháp. Nguyên thủy của Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh hai vấn đề
cơ bản là cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và quyền cơng dân. Qua q
trình phát triển của lịch sử, cùng với việc nhà nước ngày càng can thiệp sâu
vào đời sống kinh tế - xã hội - văn hóa, phạm vi điều chỉnh của Luật Hiến



3

pháp ngày càng rộng rãi, bao gồm tất cả những quan hệ cơ bản, quan trọng
của một quốc gia bên cạnh lĩnh vực tổ chức nhà nước như cơ sở kinh tế,
chính trị, cơ sở văn hóa... Đây cũng là một điểm đặc trưng của Luật Hiến
pháp theo trường phái Xã hội chủ nghĩa.
1.2. Xu hướng phát triển của luật hiến pháp
Kể từ khi bản Hiến pháp đầu tiên của nhân loại ra đời cho đến nay
(Hiến pháp Hợp chúng quốc Hoa Kỳ năm 1787), lịch sử lập hiến của tồn thế
giới đã có những bước phát triển vượt bậc gắn với sự phát triển của đời sống
kinh tế chính trị của từng xã hội cụ thể. Theo Giáo sư B.A. Xtraun, nhà Hiến
pháp học người Nga thì có ba xu thế phát triển cơ bản là: Xu thế xã hội hóa
Hiến pháp nói riêng và Luật Hiến pháp nói chung, theo đó, các nước đều đưa
những quan hệ về kinh tế, văn hóa - xã hội cơ bản cùng với những quan hệ
chính trị truyền thống vào phạm vi đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp. Xu
thế dân chủ hóa Luật Hiến pháp, biểu hiện thơng qua sự thay thế chế độ bầu
cử hạn chế bằng chế độ bầu cử phổ thông, sự mở rộng các quyền tự do, dân
chủ cá nhân, hình thức trưng cầu dân ý và các chế định dân chủ mới như tư
pháp hành chính, giám sát hiến pháp.... Xu thế quốc tế hóa (hay tồn cầu hóa)
Luật Hiến pháp, biểu hiện bằng mối quan hệ ngày càng chặt chẽ giữa Luật
Hiến pháp của các nước và luật pháp quốc tế.
1.3. Vị trí ngành luật hiến pháp trong hệ thống pháp luật việt nam
Trong hệ thống pháp luật của mỗi nước, Luật Hiến pháp giữ vị trí chủ
đạo vì nó có đối tượng điều chỉnh đặc biệt và là cơ sở để liên kết các ngành
Luật khác. Ví dụ: Luật Hiến pháp quy định cơ cấu tổ chức, nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, xác định nguyên tắc
của mối quan hệ giữa công dân và nhà nước, đó chính là những ngun tắc
chủ đạo để xây dựng ngành luật hành chính, hay là Luật Hiến pháp xác lập
những nguyên tắc cơ bản trong những quan hệ kinh tế, xác lập nền tảng cơ

bản cho việc xây dựng ngành luật dân sự, thương mại, kinh tế…
Nói cách khác, đó là những quy định làm nền tảng cho các điều luật về
tổ chức quyền lực nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và mối


4

liên hệ giữa nhà nước với xã hội dân sự trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Với nội dung như vậy, Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo, làm cơ sở
pháp lý cao nhất trong quốc gia, đề ra những quy tắc căn bản nhất, ban hành
các loại văn bản quy phạm pháp luật cho các ngành luật khác.
Vị trí trung tâm của Luật Hiến pháp khơng có nghĩa là Luật Hiến pháp
sẽ bao trùm và thống nhất tất cả các ngành luật. Luật Hiến pháp chỉ xác lập
những nguyên tắc cơ bản cho các ngành luật khác. Luật Hiến pháp cịn quy
định cả trình tự, thơng qua, sửa đổi quy phạm của các ngành luật khác.
CHƯƠNG II: VAI TRỊ CỦA NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP TRONG
HỒN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Có thể nói hiến pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cơng tác xây
dựng, hồn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam. Bởi vì:
Thứ nhất: Hiến pháp quy định một phạm vị điều chỉnh rộng lớn, liên
quan đến các lĩnh lĩnh vực quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất. Đây
chính là cơ sở pháp lý để xây dựng nên chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chế
độ văn hố xã hội quốc phịng an ninh, đối nội đối ngoại, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân, nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta phải luôn tuân thủ
nguyên tắc, và hướng tới thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân do Đảng
lãnh đạo, đó là những nguyên tắc được quy định cụ thể trong Hiến Pháp và
bất cứ một đạo luật nào cũng không thể vượt qua những khuân khổ pháp lý
được nêu trong Hiến pháp.

Thứ hai: Luật Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính
trị dân chủ và một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt
các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một
quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.Ở
Việt Nam, Ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau hiến pháp còn là văn bản, là
phương tiện pháp lý để thực hiện tư tưởng, chủ trương, chính sách của đảng
cộng sản Việt Nam dưới hình thức là những quy phạm pháp luật.


5

Thứ ba: Hiến pháp là nhân tố bảo đảm sự ổn định chính trị, xã hội và
chủ quyền của quốc gia, thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và
chế độ. Là đạo luật gốc của Nhà nước.
Theo dòng lịch sử lập hiến của nước ta, kể từ khi thành lập nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa đến nay, nước ta đã có 05 bản Hiến pháp, đó là Hiến
pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung
một số điều năm 2001), Hiến pháp năm 2013. Các bản Hiến pháp này đều ra
đời trong những bối cảnh và ở những thời điểm lịch sử nhất định nhằm thể
chế hóa đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam cho mỗi giai
đoạn phát triển của đất nước. Hiến pháp năm 1946 được thông qua đã đánh
dấu sự cáo chung của nền thống trị ngoại bang, tuyên bố nước Việt Nam độc
lập từ Bắc đến Nam, theo chế độ dân chủ nhân dân, quyền bính trong nước là
của tồn thể nhân dân khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai
cấp, tôn giáo; các quyền tự do dân chủ được đảm bảo. Hiến pháp năm 1959
khẳng định nước Việt Nam là một nước thống nhất từ Lạng Sơn đến Cà Mau,
tổ chức theo chính thể Nhà nước dân chủ cộng hịa, tất cả quyền lực thuộc về
Nhân dân, các quyền tự do dân chủ được bảo đảm. Nhân dân sử dụng quyền
lực của mình thơng qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do Nhân dân
bầu ra. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan nhà nước khác

thực hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ…Và đến Hiến pháp năm 2013
có nhiều điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật lập hiến, thể hiện sâu sắc, toàn
diện sự đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, thể hiện rõ và đầy đủ hơn
bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ ta trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo
Thứ tư; Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện
nay, thì vai trị của người dân trong việc hiểu rõ bản chất của hệ thống luật
pháp, hiểu rõ vị trí, vai trị của mình với tư cách là người sống và làm việc


6

theo pháp luật rất quang trọng. Đối với mỗi người dân, Hiến pháp góp phần
tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do thực hiện quyền tham
gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội. Hiến pháp ghi nhận đầy
đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các chuẩn mực chung
của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người dân có thể
sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến pháp là cơng cụ
pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công dân và
thông qua đó, hệ thống pháp luật có trách nhiệm điều chỉnh hành vi của mỗi
người để thể hiện rõ nét nhất những quyền được quy định trong Hiến Pháp.
CHƯƠNG III: LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM BẢN THÂN
Dựa trên Lý luận về nguyên tắc “Quyền và nghĩa vụ của công dân do
Hiến pháp và luật quy định”: Nhà nước là chủ thể độc quyền ban hành pháp
luật. Vì thế, về nguyên tắc, pháp luật của nhà nước phải khách quan để bảo
đảm lợi ích của cơng dân và duy trì bình thường việc thực hiện các chức năng
của nhà nước. Ở nước ta, Quốc hội là cơ quan dân cử tiêu biểu nhất, có khả
năng nhất trong việc thể chế hóa ý nguyện của nhân dân một cách trung thực

và toàn diện; đặc biệt trong việc xây dựng mối quan hệ cơ bản giữa nhà nước
với cơng dân.
Để thể chế hóa ngun lý đại diện trên, đồng thời “khắc phục sự vi
phạm quyền con người, quyền cơng dân do thiếu sót của Nhà nước từ hoạt
động lập pháp, lập quy”, Hiến pháp năm 1992 khẳng định một tư tưởng chỉ
đạo hay nguyên tắc nền tảng cho việc xác lập địa vị pháp lý của công dân:
Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định. Ngay từ năm
1992.
Với cương vị là công chức đang công tác trong Hội LHPN xã Minh
Thành, Tôi nhận thức rõ điều đầu tiên cần nắm rõ và hiểu sâu đó chính quyền
con người, quyền công dân là vấn đề cốt lõi nhất của hiến pháp trong bất kỳ
mơ hình hiến pháp nào. Tổ chức quyền lực nhà nước, giới hạn quyền lực nhà


7

nước, suy cho cùng, cũng để bảo vệ, đảm bảo quyền con người, quyền công
dân.
Trong tương quan với các chế định cơ bản của hiến pháp, chế định
quyền, tự do con người và cơng dân có vị trí đặc biệt quan trọng. Nhưng so
với quyền con người, quyền công dân, vấn đề nghĩa vụ của họ cịn ít được
quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt là quyền của người phụ nữ trong các hoạt
động kinh tế, xã hội là rất quan trọng, nó càng cần phải được thể hiện mạnh
mẽ hơn trong điều kiện xã hội hiện nay. Thực tế, trong q trình cơng tác tại
xã Minh Hưng, tơi nhận thấy rằng, nhiều chị em phụ nữ có nhiều thiệt thịi
hơn so với nam giới do bị chi phối của tư tưởng, quan niệm phong kiến, đôi
khi chị em không sử dụng quyền mà pháp luật cho phép để bảo vệ nhân
phẩm, danh dự và lợi ích chính đáng của mình vì sự ràng buộc của thân phận
“nữ nhi”. Nhiều chị em không được tạo điều kiện khi tham gia các hoạt động
xã hội vì áp lực từ cơng việc nội trợ, chăm sóc con cái......

Bản thân tơi nghĩ rằng, để có thể tạo nên được những hiệu ứng tốt của
phong trào phụ nữ trong thời đại mới hiện nay thì phải làm tốt công tác vận
động phụ nữ. Tôi luôn ý thức được vai trò của người đứng đầu tổ chức Hội là
“linh hồn”, là cầu nối giữa hội viên với hội cấp trên, với Đảng và chính
quyền.
Với cách nhìn khách quan chúng ta sẽ thấy rằng trong đời sống
xã hội, pháp luật có vai trị đặc biệt quan trọng, vừa là công cụ quản lý nhà
nước hữu hiệu, vừa tạo hành lang pháp lý an toàn, tin cậy, thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế - xã hội. Bởi thế nên cùng với việc khơng ngừng xây dựng
và hồn thiện hệ thống pháp luật, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đưa
pháp luật vào cuộc sống trở thành yêu cầu cấp thiết, cần được thực hiện
thường xuyên, liên tục và hiệu quả với nhiều hình thức, biện pháp phù hợp. Ở
nước ta, ngày 09/11 hàng năm là Ngày Pháp luật với dấu mốc đây là ngày
ban hành bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946. Là bản Hiến pháp của nền dân
chủ đầu tiên của Nhà nước ta, Hiến pháp năm 1946 đã thấm nhuần, thể hiện


8

triệt để tinh thần, tư tưởng của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp
quyền của dân, do dân và vì dân.
Từ đây chúng ta có thể rút ra:
Hiến pháp pháp luật có ý nghĩa giáo dục sâu sắc trong việc đề cao giá
trị của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền, hướng mọi tổ chức, cá nhân
tính tích cực tham gia với hành vi, thái độ xử sự pháp luật đúng đắn, đề cao
quyền cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của cá nhân cơng dân trong học tập,
tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật. Qua đó, góp phần nâng cao
ý thức và niềm tin pháp luật, từng bước xây dựng và củng cố các giá trị văn
hóa pháp lý trong cuộc sống xã hội. Đồng thời, đây cịn là mơ hình để vận
động, khuyến khích, kêu gọi tồn thể nhân dân chung sức, đồng lịng vì sự

nghiệp xây dựng và hồn thiện Nhà nước, phát huy triệt để tinh thần đại đoàn
kết toàn dân tộc cùng tích cực hành động vì một Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Do vậy, đây cịn là sự kiện chính trị,
pháp lý có ý nghĩa nhân văn, ý nghĩa xã hội sâu sắc.
Hơn ai hết tất cả chúng ta, mỗi cán bộ, công chức, viên chức hay mỗi
cá nhân, công dân của nước Việt Nam cần phải luôn luôn trau dồi kiến thức
pháp luật, hiểu biết pháp luật, vận dụng pháp luật một cách khoa học vào
công việc thực tiễn hàng ngày để góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để tiếp tục nâng cao hiến pháp pháp
luật cũng như áp dụng tốt vào thực tiễn thì có lẽ cần phát huy tối đa nguồn
sức mạnh trên mọi lĩnh vực, khía cạnh sẽ tạo nên điểm nhấn cho cơng tác phổ
biến giáo dục pháp luật, tạo bước chuyển biến mới cho công tác này để xã hội
tiếp nhận và áp dụng pháp luật như một thói quen, một phần tất yếu trong
hoạt động hàng ngày, góp phần xây dựng ý thức chấp hành pháp luật trong
cán bộ, nhân dân và tổ chức trong thực hành "Sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật".


9

Hiện nay việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh có ý nghĩa hết sức quan trọng, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người luôn
tôn trọng pháp luật, nhất mực tuân theo pháp luật cho dù mình đang đứng ở
cương vị nào. Hồ Chí Minh ý thức sâu sắc rằng, trong việc xây dựng Nhà
nước kiểu mới, tấm gương đạo đức của các bậc lãnh đạo, của các nhà cầm
quyền có ý nghĩa vơ cùng to lớn. Nhân dân sẽ noi theo gương đó mà hành
động, ứng xử. Đối với Người, địa vị càng cao, uy tín càng lớn, thì việc chấp
hành và thực hiện pháp luật phải càng nghiêm chỉnh. Theo Người, pháp luật
là sự thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân

dân, nên phải được thực hiện thống nhất trong cả nước, mọi người đều bình
đẳng trước pháp luật. Trong điều kiện đảng cầm quyền, mọi cán bộ, bất cứ ở
cương vị nào, đều phải sống và làm việc theo pháp luật. Không cho phép bất
cứ ai dựa vào quyền thế để làm trái pháp luật. Đó là những quan điểm rất tiến
bộ của Người mà cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị!
PHẦN III: KẾT LUẬN
Vượt lên trên những tranh chấp chính trị, Hiến pháp phải có chức năng
giải quyết các tranh chấp quyền lực bằng con đường hịa bình, thay cho việc
giải quyết bằng con đường súng đạn. Muốn vậy thì Hiến pháp chỉ cần quy
định việc phân quyền để giới hạn quyền lực và trách nhiệm bảo vệ nhân
quyền để bảo đảm nhân quyền khơng được vi phạm. Hiến pháp có một chức
năng quan trong việc giải quyết bằng con đường hòa bình các mâu thuẫn xảy
ra đối với khu vực nắm và không nắm quyền lực nhà nước.
Hiến pháp phải là một bản khế ước xã hội đề cao sự thỏa hiệp, thái độ
nhúng nhường; thỏa thuận, vì lợi ích chung của cộng đồng. Hiến pháp đảm
bảo quyền tự do ngôn luận khơng phải để chúng ta có thể lớn tiếng với người
khác chừng nào cũng được. Nó cịn cho chúng ta cơ hội có một thị trường ý
tưởng tuyệt vời, một nơi mà “sự va chạm giữa các đảng phái” xảy ra nhờ
“thảo luận và thận trọng”, một nơi mà thông qua tranh luận và cạnh trạnh, mở


10

rộng tầm nhìn, thay đổi ý kiến và cuối cùng khơng chỉ đạt được đồng thuận,
mà cịn đồng thuận một cách hợp lý và công bằng”.
Với tư cách là đạo luật có hiệu lực pháp lý tối cao của mỗi quốc gia,
Hiến pháp ngày càng có vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh đời sống
chính trị của mỗi quốc gia. Theo từng thời kỳ, vai trò của Hiến pháp ln có
sự thay đổi. Nhưng cho dù có thay đổi như thế nào đi chăng nữa thì Hiến
pháp vẫn phải giữ lại chức năng cổ điển vốn có của mình là giới hạn quyền

lực nhà nước. Sự sửa đổi Hiến pháp của các quốc gia ln có xu hướng quay
trở về lại với chức năng cũ của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Minh Tuấn, Hiến chương Magna Charta, Chương Nhà nước tư sản
Anh, trong sách: Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2007.
2. Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nhà Xuất bản Công an nhân
dân, năm 2004.
3. Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25-12-2001 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
4. Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Công an nhân dân,
năm 2003.


11



×