Trường……………….
Khoa………………
………… o0o…………
TIỂU LUẬN
“Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và
vai trò của nó trong sự nghiệp xây
dựng CNXH ở nước ta hiện nay”
1
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
A. Đặt vấn đề
B. Nội dung
I. tất yếu khách quan và tác dụng của CNH- HĐH
1. Tính tất Tính yếu khách quan
2. Tác dụng của CNH- HĐH
II. Nội dung cơ bản của sự nghiệp CNH- HĐH ở nước ta trong các thời
kỳ
1. Thực chất của vấn đề CNH- HĐH
2. Những yếu tố chủ y
ếu tác động đến sự nghiệp CNH- HĐH ở nước ta
3. Nội dung cơ bản của CNH- HĐH trong các thời kỳ
a. Nội dung CNH- HĐH ở giai đoạn 2001- 2010
b. Nội dung CNH- HĐH ở giai đoạn 2010- 2020
III. Những vấn đề cần giảI quyết để tiếp tục thực hiện chiến lược CNH- HĐH ở
Việt Nam
1. Tạo nguồ
n vốn tích luỹ cho CNH- HĐH
2. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học- công
nghệ mới
3. Làm tốt công tác điều tra cơ bản, thăm dò địa chất
4. Chuẩn bị lực lượng lao động cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước
5. Vấn đề xây dựng kết cấu hạ tầng
6. Vấn đề nâng cao hiệu lực, vai trò đ
iều tiết vĩ mô của nhà nước
V. Vai trò của CNH- HĐH trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta hiện nay
C. Kết luận
D. Danh mục tài liệu tham khảo
2
A. ĐẶT VẦN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ tri
thức đồng diễn ra với tốc độ chóng mặt, cuộc cách mạng đó đã đem đến thành
tựu to lớn cho nhiều nước biết vận dụng vào hàng sản xuất, đưa họ trở thành
nhiều cường quốc phát triển trên thế giới hiện nay. Việt Nam đang ở trong thời
kỳ quá độ lên CNXH, nền kinh tế vẫn ở trong trình độ thấp, chịu ảnh hưởng của
nền kinh tế phong kiến kéo dài, nông nghiệp vẫn chủ yếu là trồng lúa. Nền công
nghiệp lạc hậu chưa có thành tựu nào quan trọng đóng góp cho nền kinh tế quốc
dân. Muốn đưa nền kinh tế đi lên để có thể sánh ngang với các nước trong khu
vực Đông nam á Thái Bình Dương và để trở thành con Rồng kinh tế thì công
nghiệ
p hoá hiện đại hoá phải được coi trọng, đánh giá đùng mức sự cần thiết của
nó trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình thực hiện CNH- HĐH nền kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu lớn: Đã xây dựng được một cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định
cho xã hội mới, đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ti
ến bộ hơn( tăng tỷ
trọng của các nghành công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP, phát triển nông
nghiệp toàn diện hơn ) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân. Vậy thế nào là CNH- HĐH? và vai trò của CNH- HĐH ở nước ta trong sự
nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay như thế nào?
CNH- HĐH hiểu theo nghĩa chung và khái quát là chuyển một nước có nền
kinh tế lạc hậu thành mộ
t nước công nghiệp hiện đại với trình độ kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao trong các nghành kinh tế
quốc dân.
Trong cuốn sách giáo khoa kinh tế chính trị của Liên Xô(cũ) được dịch
sang tiếng Việt Nam năm 1958 đã đưa ra định nghĩa:” Công nghiệp hoá xã hội
chủ nghĩa là phát triển công nghiệp trước hết là công nghiệp nặng, sự phát triển
ấy cần thiết cho sự tạo nên nền kinh tế
quốc dân trên cơ sở kỹ thuật tiên tiến”.
3
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá VII có đoạn viết:” Công
nghiệp hoá là quá trình biến đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội
từ sử dụng sức lao động thủ công la chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại,
tạo ra năng suất lao động cao”
<1.tr4>
Như vậy quá trình công nghiệp hoá
đất nước nhằm giải quyết hai nội dung cơ
bản là: Thay đổi kỹ thuật- công nghệ trong nền kinh tế, làm cho lực lượng sản
xuất phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế mới, tiến bộ, hợp lí với các ngành
nghề, quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp.
Đặt CNH- HĐH trong bối cảnh chung của phát triển kinh tế với nội dung cơ bản
là phát triển cơ cấu kinh tế trên cơ sở công nghiệ
p hiện đại nhằm đẩy mạnh nhịp
độ phát triển đồng thời hướng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Tổ
chức phát triển tốt CNH- HĐH mới có khả năng thực tế để quan tâm đầy đủ đến
sự phát triển tự do và toàn diện của nhân tố con người.
CNH- HĐH còn tạo vật chất kỹ thuật cho việc củng cố tăng cườ
ng tiềm lực phát
triển quốc phòng vững mạnh,có thể chúng ta mới có thể yên tâm phát triển kinh
tế và phát triển kinh tế mạnh thì mới có thể tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền an ninh quốc phòng phát triển. Mặt khác CNH- HĐH còn tạo ra nhiều khả
năng cho việc thực hiện tốt phân công và hợp tác quốc tế khoa học công nghệ
tăng cường trọng lượng tiếng nói của ta trên diễ
n đàn quốc tế. Trong giai đoạn
hiện nay, tính quy luật của giá thành công nghiệp hoá càng đòi hỏi bức thiết đối
với nước ta vì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa với các nước trên thế giới và
trongkhu vực. Theo số liệu thu nhập năm 1983 thì GNP trên đầu người của Việt
Nam là 220USD, trong khi đó Singgapo là 19092USD/đầu người. ĐàI Loan là
11900 USD/ đầu người. Hàn Quốc là 844 USD/đầu người. Malayxia là 3713
USD/ đầu người. TháI Lan là 2130 USD/đầu người. Philipin là 913USD/đầu
ngườ
i Inđônêsia là 830 USD/đầu người Mức sống 220 USD/đầu người, các
nước Hàn Quốc, Đài Loan, Philipin, Malayxia cũng đã đạt được từ mấy chục
4
năm trước đây. Về mặt trình độ công nghiệp hoá của nước ta cũng bị tụt hậu so
với họ rất nhiều.Nguyên nhân là do năng suất lao động của ta thấp hơn họ nhiều
lần. Nếu tính theo già mua tương đương thì thu nhập bình quân đầu người hàng
năm của Việt Nam là 1023 trong khi đó Inđônêsia là 2181 Philipin là 2303, Thái
Lan la 3985 Malayxia là 6140. Để tránh khỏi tụt hậu xa hơn nữa, để phát triển
xa hơn nữa trên con đườ
ng đã chọn chúng ta không còn cách nào khác là đẩy
mạnh CNH- HĐH đất nước.
Chính tầm quan trọng to lớn đó của CNH- HĐH là lí do em chọn nội dung
“Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và vai trò của nó trong sự nghiệp xây
dựng CNXH ở nước ta hiện nay” làm đề tài cho bàI tiểu luận của mình. Thông
qua bàI viết này em hy vọng có thêm hiểu biết kiến thức về CNH- HDH.
5
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Tính tất yếu khách quan và tác dụng của sự nghiệp CNH - HĐH
1. Tính tất yếu khách quan
Khi bước vào thời kỳ quá dộ lên CNXH,trong diêu kiện cơ sở vật chất- kỹ
thuật còn ở trình đọ thấp kém, công cụ lao động thô sơ, cơ cấu kinh tế dựa trên
nông nghiệp là chủ yếu, đa số dan cư sống bằng nghề nông nghiệp, cơ c
ấu
nghành nghề trong nông nghiệp cũng đơn giản – cơ bản là độc canh lúa nước.
Nền sản xuất vật chất của xã hội dựa trên sản xuất nhỏ là chủ yếu và mang
nặng tính tự cấp tự túc, tỷ xuất hàng hoá trong nên kinh tế tế thấp. Trong đIêu
kiện chiến tranh ác liệt, nền kinh tế với cơ sở vật chất – kỹ thuật nói trên khó
tồn tại và phát triển bình th
ường. Cho năm 1990, công nghiệp và xây dựng chỉ
chiếm 22,6% thu nhập quốc dân. Thu nhập bình quân đầu người là nước thuộc
nhóm nghèo nhất thế giới và có nguy cơ tụt hậu xa hơn.
Từ tình hình nói trên. nếu không có sự thay đổi và phát triển thì nền kinh
tế không thể tăng trưởng nhanh, đất nước không thể vượt qua tình trạng nghèo
nàn và kém phát triển. Vì vậy , con đường tất yếu để ta thoát khỏi tình trạng đó
là phảI tiến hành CNH-HĐH .
Bên c
ạnh yêu cầu thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của xã hội mới là
dân giàu nước mạnh ,xa hội công bằng văn minh, sự nghiệp CNH- HĐH đất
nước ở nước ta con do yêu cầu của sự phát triển kinh tế hàng hoá quyết định.
Sản phẩm của nền sản xuất xã hội không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu của xã
hội nói chung, mà chúng còn phảI được đem bán, chúng phảI có khả năng
c
ạnh tranh trên thị trường , có khả năng giữ vững và mở rộng thị trường .v.v.
Dop vậy, các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phảI được sản xuất dựa trên môt
nền tảng vững chắc của cơ sơ vât chất –kỹ thuật hiên dại một cơ cáu lành nghề
linh hoạt,hợp lý ,chi phí trên một dơn vi sản phẩm ở mức thấp nhât .Phân công
lao dộng ở trình dộ cao, kỹ thuậ
t hiện đại, tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu
thị trường, khả năng thu lợi nhuận lớn, tăng khả năng tích luỹ cho nèn kinh tế
6
vầ tham gia vào quan hệ kinh tế quốc tế ở mưc độ cao hơn.Từ đó lại thúc đẩy
kinh tế trong nước phát triển hơn nữa.
Ngoài những cơ sở kinh tế đã nêu trên, sự nghiệp CNH đất nước ở nước
ta còn do yêu cầu bảo vệ tổ quốc, tăng cường tiềm lực quốc phòng của quốc
gia chi phối.
Sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế ở
mỗi nước luôn đi đôi với sự
nghiệp bảo vệ, giữ gìn những thành quả mọi mặt đã đạt được. Trong tình hình
phức tạp của bầu không khí chính trị kinh tế hiện nay, các lực lượng phản động
trong nước và ngoài nước luôn tìm mọi cách để cản trở, phá hoại sự nghiệp
phát triển kinh tế nói riêng và sự nghiệp xây dựng xã hội mới ở nước ta nói
chung. Vì vậy chúng ta luôn phả
I tăng cường, củng cố, hiện đại hoá lực lượng
quốc phòng để nó trở thành lực lượng hùng mạnh, có khả năng bảo vệ vững
chắc tổ quốc XHCN, để cùng chung sức với các dân tộc bảo vệ nền hoà bình
thế giới, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Hiện
đại hoá quốc phòng, tăng sức mạnh vật chấ
t – kỹ thuật cho lực lượng vũ trang,
dành thế chủ động trong mọi biến động chính trị chỉ có thể thực hiện được
trên cơ sở một nền công nghiệp hiện đại và một nền kinh tế phát triển mạnh
vững chắc.
Tóm lại tính tất yếu khách quan của CNH- HDH được bắt nguồn
từ yêu cầu của sự phát triển kinh tế, chính trị xã hội, yêu cầu củ
ng cố an ninh
quốc phòng và yêu cầu của việc mở rộng quan hệ kinh tế với bên ngoàI của đất
nước.
1. Tác dụng của CNH- HDH
Việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước có tác dụng về
nhiều mặt.
- CNH- HDH, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại và cơ cấu kinh tế
mới tạo điều kiện biế
n đổi về chất lượng sản xuất, tăng năng suất lao động,
tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên, tăng trưởng kinh tế và phát
7
triển kinh tế, do đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân; góp phần
quyết định tới thắng lợi cuả xã hội mới của nước ta.
- CNH- HĐH tạo đIều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò
kinh tế của nhà nước, nâng cao năng lực tích luỹ cuả đất nước và tạo công ăn
việc làm cho người lao động.
- Mỗi bướ
c phát triển mới của cơ sở vật chất- kỹ thuật do quá trình công
nghiệp hoă đem lại sẽ tạo ra những đIều kiện mới cho việc xây dựng nền văn
hoá mới, thủ tiêu tình trạng lạc hậu về xã hội, tạo thuận lợi cho sự phát triển tự
do toàn diện của con người- nhân tố trung tâm của thời đại, đưa đất nước đến
trình
độ văn minh cao hơn.
- CNH- HĐH góp phần cung cấp và đảm bảo cho quốc phòng cac yếu tố vật
chất- kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn
an ninh, chủ quyền cuả đất nước.
- CNH- HĐH tạo nhiều khả năng cho nước ta trong việc tham gia vào phân
công lao động và hợp tác quốc tế, do đó tận dụng được s
ức mạnh trong nước
và sức mạnh kinh tế quốc tế.
Chính vì những tác dụng to lớn, tích cực, toàn diện đã nêu trên, từ đại hội III
dến nay, Đảng ta luôn khẳng định vị trí hết sức quan trọng của CNH- HĐH
trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới ở nước ta. Đồng thời, qua mỗi lần đại
hội, Đảng ta lại nhận thức sâu thêm và cụ thể hoá thêm nhiệm vụ này cho thích
hợp với đIều kiện và hoàn cảnh của đất nước ta trong những thời kỳ. Trong hội
nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đại Hội VII, Đảng ta còn nêu rõ:”
Đây là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong thời gian tới.
CNH- HĐH là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước
xung quanh, giữ được ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ
được độc lập, chủ
quyền và định hướng XHCN”
<1.tr27>
II. Nội dung cơ bản của sự nghiệp CNH- HĐH ở nước ta trong các thời kỳ
8
1. Những yếu tố chủ yếu tác động đến sự nghiệp công nghiệp hoá ở nước ta
Sự nghiệp CNH-HĐH đất nước từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc chiụ tác
động của nhiều yếu tố : khách quan, chủ quan,bên trong, bên ngoài , kinh
tế,chinh trị xã hội, khoa học công nghệ v. .v. Các yếu tố trên diễn ra trong từng
thời kỳ , với tưng quốc gia có khác nhau . Để thuận lợi trong nghiên cứu, ngườ
i
ta thường khái quát thành hai loại: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên trong bao gồm: tièm năng kinh tế tự nhiên của quốc
gia(vị trí địa ly, nguồn tài nguyên , khoáng sản trên ,trong lòng đất, tài nguyên
rừng, nguồn đọng vật cùng các nguồn thuỷ hải sản v.v.) tiềm năng kinh tế –xã
hội (lực lượng lao động,truyền thống văn hoá , lịch sử, các nghề thủ công truyền
thống cuả dân tộc năng l
ượng định hướng lãnh đạo của Đảng cầm quyền cùng
sự điêu tiết của nhà nước . Các yếu tố bên ngoài bao gồm: các thành tựu khoa
học- công nghệ thế giới, đường lối đối ngoại của các quốc gia, tất cả những
thành tựu cũng như những xu hướng biến động của nền kinh tế toàn cầu.
Cả yếu tố bên trong lẫn yếu tố bên ngoài đều là đ
iều kiện phát triển kinh tế nói
chung, đồng thời cũng là những điều kiện quyết định nội dung CNH- HĐH nói
riêng của mỗi quốc gia.
Hai yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến nội dung của công nghiệp
hoá là cách mạng khoa học kỹ thuật và quan hệ kinh tế quốc tế.
Về cách mạng khoa học kỹ thuật, đây là yếu tố tác động sâu sắc đế
n nhiều mặt
trong đời sống kinh tế, xã hội của các nước, là yếu tố chủ yếu đưa nền văn minh
nhân loại từ trình độ thấp lên trình độ cao và do đó nó có tác động trực tiếp,
mạnh mẽ đến sự nghiệp CNH- HĐH ở các nước chậm phát triển. Cho đến nay,
trong lịch sử đã diễn ra ba cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật vĩ đại và mỗi
cuộ
c cách mạng đó có đặc trưng cơ bản riêng.
Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất ( cách mạng công nghiệp) diễn ra ở
Anh bắt đầu những năm 60 của thế kỷ XVIII và kết thúc vào năm 1820. Nội
9
dung cơ bản của nó là biến lao động thủ công thành lao động cơ khí, trong đó
về năng lượng đặc trưng là việc sử dụng máy hơi nước.
Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 2 diễn ra từ nửa sau thế kỷ XIX. Nội dung
và đặc trưng cơ bản của nó là phát minh và ứng dụng rộng rãi động cơ đốt trong
và điện năng.
Cách mạng khoa học kỹ
thuật lần thứ ba được gọi là cách mạng khoa học- công
nghệ bởi những phát minh khoa học đều trực tiếp dẫn đến hình thành các
nguyên lý công nghệ sản xuất chứ không chỉ dừng lại ở công cụ sản xuất như
các thời kỳ trước.
Cách mạng khoa học- công nghệ có nhiều nội dung. Về quy mô và dung lượng
tri thức, các nhà khoa học đã đánh giá chúng phát triển theo cấp số nhân. Nhưng
ở đ
ây chỉ đề cập đến những nội dung có liên quan đến các kỹ thuật, công nghệ
đang có triển vọng nhất hiện nay. Đó là: kỹ thuật điện tử, công nghệ thông tin,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và công nghệ vũ trụ.
- Kỹ thuật điện tử: thành tựu nổi bật của kỹ thuật điện tử là việc phát minh
và sử dụ
ng rộng rãi máy tính điện tử. Trong thời gian ngắn máy tính điện tử đã
trải qua bốn thế hệ, thế hệ thứ năm chuẩn bị ra đời với khả năng có thể giải
hàng trăm tỷ phép tính trong một giây. Hiện tại máy tính không chỉ để tính
toán mà là phương tiện cho hầu như tất cả các hoạt động của con người và là
cơ sở thiết yếu của công ngh
ệ thông tin hiện đại.
- Công nghệ thông tin: là lĩnh vực công nghệ phát triển nhanh nhất, thúc
đẩy quá trình chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin.
Những bước phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin gắn liền với sự hoàn
thiện của máy tính. Một bước nhảy vọt trong công nghệ thông tin những năm
gần đây là sự ra đời của mạng máy tính. Từ cuối những năm 1980 đến đầu
nh
ững năm 1990 mạng máy tính phát triển, nối mọi nơi trên thế giới, làm hình
thành siêu xa lộ thông tin và internet.
10
- Công nghệ vật liệu mới: được hình thành bằng việc sử dụng phương pháp
khoa học để chế tạo vật liệu thay thế cho vật liệu tự nhiên. Nhiếu loại vật liệu
mới với những ưu điểm đặc biệt đã ra đời
- Công nghệ sinh học: đang được dự kiến là công nghệ hàng đầu khi bước vào
thế kỷ XXI.
Trong đ
ó những bộ phận đang được nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất là:
Gen ( hay công nghệ di truyền); công nghệ dung hợp tế bào ( tổng hợp tế bào
từ những tế bào sinh vật có tính di truyền khác nhau); công nghệ gây men (
công nghệ phản ứng sinh vật). Trong đó thành công lớn nhất của các nhà khoa
học là đã vẽ được bản đồ gen của con người vào những ngày đầu của thế kỷ
XXI.
- Công nghệ vũ tr
ụ: bao gồm việc nghiên cứu chế tạo các thiết bị máy móc cho
việc bay vào vũ trụ( như vệ tinh nhân tạo, phi thuyền trở người, phi thuyền đóng
tên lửa) và đang dự kiến lợi dụng những điều kiện đặc biệt của khoảng không vũ
trụ ( vô trùng, trọng lực cực nhỏ ) để chế tạo những sản phẩm mới ( như dược
phẩ
m có độ sạch cao ).
Trong các nước phát triển hiện nay, cách mạng khoa học- công nghệ đang diễn
ra sôi nổi, mạnh mẽ và có tác động rất to lớn. Tác động cơ bản nhất là làm thay
đổi cơ cấu các ngành kinh tế ở các nước phát triển.Nó thể hiện trên nhiều mặt.
Nó làm thay đổi tỷ lệ giữa ba ngành lớn ( công nghiệp,nông nghiệp, dịch vụ).
Ngành thứ nhất không ngừng thu nhỏ lại, tỷ lệ ngành thứ hai lúc
đầu mở rộng
sau đó thu nhỏ, ngành thứ ba không ngừng mở rộng. Nó làm thay đổi cơ cấu nội
bộ từng ngành lớn ví dụ như ở ngành dịch vụ các ngành phục vụ truyền thống
như ngân hàng, bảo hiểm, ăn uống không ngừng được mở rộng; các nghề tư
vấn, thiết kế đang có xu hướng tăng lên; các ngành phục vụ cho phát triển đới
sống hiện
đại như y tế, giáo dục, du lịch phát triển tương đối nhanh. Đặc biệt
công nghệ cao đang hiện đại hoá các ngành sản xuất và dịch vụ truyền thống tạo
ra những ngành nghề mới, giá trị tăng cao, thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ
cấu hướng về kinh tế tri thức.
11
Từ làm thay đổi cơ cấu ngành nghề cách mạng khoa học- công nghệ còn
làm thay đổi cơ cấu sản phẩm trong điều kiện khoa học- kỹ thuật mới là làm
giảm vật tư, giảm năng lượng, giảm không gian và giảm lao động. Nó còn làm
thay đổi chế độ, cách thức sản xuất ra sản phẩm. Sản xuất tập trung, quy mô lớn,
sản xuất hàng loạt và chủng loại ít được thay thế b
ằng sản xuất phi tập trung,
quy mô nhỏ, khối lượng nhỏ, chủng loại nhiều.
Cách mạng khoa học- công nghệ còn tác động đến yếu tố chủ thể của nền sản
xuất xã hội là người lao đông. Người lao động sử dụng kỹ thuật công nghệ mới,
đòi hỏi phải có nhiều kỹ năng và trí tuệ hơn. Do đó chi phí đào tạo tay nghề cho
ngưòi lao độ
ng cao hơn trước. Không những thế công nghệ- kỹ thuật mới còn
làm thay đổi cơ cấu lao động. Nghành thứ ba phát triển đã tạo cơ hội kiếm việc
làm cho nhiều người lao động dôi ra trong các ngành khác và số lao động mới
của xã hội.
Ngoài ra cách mạng khoa học- công nghệ trong các nước phát triển còn làm thay
đổi việc phân bố địa bàn sản xuất: Một mặt nó tạo điều kiện mở rộng phạm vi
không gian, phân bố địa bàn hoạt động sản xuất; mặt khác nó hạn chế tác động
của hoàn cảnh tự nhiên đối với việc bổ trí lực lượng sản xuất trong nền kinh tế.
Tác động chung nhất của cách mạng khoa học- công nghệ trong các quốc gia
phát triển là nó làm tăng năng suất lao động xã hội ở các nước tăng lên rất cao.
Thêm nữa, cuộc cách mạng này đã tạo cho mọi quốc gia những c
ơ hội để phát
triển. Như ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường thuộc về các nước phát triển.
Vì thế các nước chậm phát triển đang đứng trước những thách thức to lớn.
Khoảng cách chênh lệch giàu- nghèo giữa các nước ngày càng mở rộng, cạnh
tranh kinh tế diễn ra ngày càng gay gắt.
Về quan hệ kinh tế quốc tế trong những năm gần đây kinh tế hàng hoá đã phát
triể
n vượt khỏi phạm vi quốc gia và mở rộng ra phạm vi quốc tế. Sự phát triển
của kinh tế hàng hoá đến trình độ cao- kinh tế thị trường đã làm cho thị trường
thế giới phát triển cả về chiều rộng lẫn chiếu sâu. Từ đó, thị trường thế giới và
kinh tế hàng hoá đà thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động quốc tế và
12
sự hợp tác quốc tế cũng như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các
quốc gia cũng tăng lên.Mức độ và phạm vi của quan hệ kinh tế quốc tế đã phát
triển chưa từng thấy trong những năm gần đây.
Việc tham gia và mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế có tác động nhiều mặt đến
quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp hoá nói riêng c
ủa các quốc
gia. Sự tác động đó bao gồm cả tác động tích cực lấn tiêu cực, song tác động tích
cực là chủ yếu. Quan hệ kinh tế quốc tế tạo khả năng to lớn để nước ta có thể
tiếp cận những thành tựu vĩ đại của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, thu
hút thêm các nguồn vốn bên ngoài, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lí của các
nước
đi trước trên con đường công nghiệp hoá đất nước. Nó cũng giúp chung ta
tiếp nhận sự giúp đỡ của bạn bè năm châu, giải quyết những khó khăn mà khả
năng đất nước bị hạn chế, sử dụng có hiệu quả hơn những nguồn lực bên trong
vốn có của đất nước mình.
Về yếu tố bên trong:
Nếu như các yếu tố bên ngoài là cách mạng khoa học- kỹ thuậ
t và quan
hệ kinh tế quốc tế tác động mạnh hơn đến yếu tố kỹ thuật, công nghệ trong quá
trình CNH- HĐH đất nước thì yếu tố bên trong đặc biệt là các tiềm năng kinh tế-
các lợi thế so sánh của Việt Nam lại có tác động nhiều hơn đến cơ cấu ngành
nghề trong quá trình CNH- HĐH ở nước này
Dù kỹ thuật hiện đại hay thô sơ thì Việt Nam vẫn phải phát triển kinh tế
và
thực hiện CNH- HĐH đất nước trên cơ sở những tiềm năng kinh tế của mình.
Song các yếu tố bên ngoài sẽ có tác động rất tích cực đến việc sử dụng các tiềm
năng, các nguồn lực bên trong một cách có hiệu quả và nhanh chóng rút ngắn về
trình độ phát triển với các nước khác trên thế giới.
+ Về vị trí địa lý, Việt Nam nằm ở phía đông bàn đảo Đông Dương và là
qu
ốc gia ven biển. Như vậy, Việt Nam ở gần các tuyến đường biển quan trọng
và là nơi có các tuyến đường hàng không đi qua hoặc kề cận lãnh thổ. Đây là
một ưu thế của Việt Nam so với một số nước khác như Lào, Campuchia
13
Đường biển dài đã tạo cơ hội cho ngành giao thông vận tải của Việt Nam phát
triển. Bên cạnh nó các hoạt động kinh tế khai thác các tiềm năng của biển như:
đánh bắt, nuôi trồng thuỷ, hải sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên vùng thềm
lục địa, du lịch biển có điều kiện phát triển.
+ Về tài nguyên thiên nhiên, đất đai là một loại tài nguyên quan trọng ở
Việt Nam. Số lượng 7 ha đất trồng trọt cùng v
ới khí hậu nhiệt đới, gió mùa, độ
ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nông, lâm nghiệp phát triển. Tuy
vậy, khí hậu của Việt Nam cũng có mặt khắc nghiệt, gây ra biến cố như bão, lũ
lụt, hạn hán làm ảnh hưởng sâu sắc lên mọi hoạt động kinh tế.
Riêng về khoáng sản, tài nguyên khoáng sản của Việt Nam không giàu
nhưng phong phú. ở Việt Nam hiện đã phát hiện khoảng 100 loại quặ
ng kim loại
và phi kim loại. Tiềm năng này cho phép phát triển các cơ sở khai khoáng, chế
biến và tinh chế rất lớn. Tuy vậy, cùng với tình trạng chưa phát triển của cơ sở
hạ tầng, nhiều mỏ khoáng sản lại nằm ở các vùng heo hút, hiểm trở của đất
nước. Điều đó cũng gây không ít khó khăn cho việc khai thác và vận chuyển
trong quá trình sản xuất- kinh doanh.
+ Về nguồn nhân lực, Việt Nam là n
ước đông dân, bước vào thế kỷ XXI
dân số Việt Nam có trên 80 triệu người(đông dân thứ 2 ở các nước Đông Nam á
và thứ 13 trong số 216 quốc gia trên thế giới). Như vậy, Việt Nam có khoảng 40
triệu lao động tỷ lệ lao động trẻ cao, và chủ yếu tập trung ở các thành phố. Cho
đến cuối thập kỷ 90, lao động trình độ thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao( khoảng trên
80%) .
Tình hình nguồn nhân lực nói trên có thu
ận lợi cho phát triển nhiều ngành
kinh tế mới. Đặc biệt lao động trẻ có khả năng tiếp thu công nghệ mới nhanh.
Tuy vậy, chính dân số đông cũng gây khó khăn cho vấn đề cải thiện mức sống,
đặc biệt yêu cầu mở rộng thị trường lao động để giải quyết vấn đề việc làm trong
khi tiềm năng về vốn của đất nước rất hạn ch
ế.
Các tiềm năng kinh tế nói trên có ảnh hưởng rất sâu sắc đến việc lựa chọn
cơ cấu các ngành công nghiệp ở Việt Nam trong các giai đoạn phát triển. Đặc
14
biệt việc lựa chọn cơ cấu ngành nghề trong thời kỳ đầu của quá trình CNH-
HĐH.
2. Nội dung cơ bản của CNH- HĐH trong thời kỳ quá độ ở nước ta
Với trình độ kinh tế- xã hội ở điểm xuất phát của quá trình xây dựng xã hội
mới cũng như tại thời điểm hiện nay còn thấp kém, với điều kiện bên trong, bên
ngoài có nhiều phứ
c tạp, khó khăn, qua tham khảo kinh nghiệm của các nước đi
trước sự nghiệp CNH- HDDH đất nước ở Việt Nam phải tiến hành trong một
quá trình lâu dài. Quá trình đó gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đều phải giải
quyết các vấn đề liên quan đến 2 nội dung cơ bản, đó là kỹ thuật (công nghệ) và
cơ cấu ngành nghề. Song ở giai đoạn đầu, do điều ki
ện thiếu vốn nghiêm trọng
và do sức ép của vấn đề bức xúc là giải quyết việc làm nên nội dung công
nghiệp hoá tập trung vào phát triển những ngành nghề thu hút nhiều lao dộng để
tạo ra tổng sản phẩm xã hội và giá trị hàng hoá cao hơn. ở các giai đoạn sau, xét
riêng về mặt kỹ thuật- công nghệ thì càng rút ngắn thời gian để tiếp thu những
thành tựu khoa học- công nghệ mới nhất của nhân loại, càng ti
ến gần tới đích
thành công của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước
Quá trình CNH- HĐH trong thời kỳ quá độ ở nước ta phải giải quyết hai nội
dung sau:
Một là: Tiến hành cách mạng khoa học- kỹ thuật để xây dựng cơ sở vật chất-
kỹ thuật mới.
Trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay, kỹ thuật thủ công vẫn chiếm tỷ trọng
l
ớn, do đó về mặt kỹ thuật- công nghệ phải tiến hành cách mạng khoa học- kỹ
thuật. Thực chất của cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật ở nước ta có nội dung
bao hàm của cả ba cuộc cách mạng kỹ thuật mà thế giới đã trải qua.
Cách mạng khoa học- kỹ thuật ở nước ta là một quá trình không thể thực hiện
trong một thời gian ngắn, hay kết thúc ở
ngay chặng đường đầu tiên. Bởi quá
trình đó sẽ thực hiện đổi mới về kỹ thuật- công nghệ. Do những điều kiện đặc
thù của Việt Nam, nên sự đổi mới về kỹ thuật- công nghệ sẽ mang các tính chất
sau: một mặt, sự đổi mới về kỹ thuật công nghệ sẽ được tiến hành tuần tự từ
15
trình độ kỹ thuật thủ công qua các trình độ cao hơn( như kỹ thuật cơ khí) và tiến
tới áp dụng công nghệ hiện đại nhất; mặt khác, sự đổi mới tiến hành có tính
nhảy vọt, cách quãng trong những trường hợp nhất định đối với từng bộ phận
của nền kinh tế. Tức là, trong một số cơ sở và một số lĩnh vực nếu có đủ đ
iều
kiện, có thể áp dụng ngay kỹ thuật tiên tiến nhất, hiện đại nhất, bỏ qua các trình
độ kỹ thuật trung gian.
Hai là: xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí: Cơ cấu kinh tế- kỹ thuật là tổng thể các
quan hệ kinh tế giữa các ngành, các lĩnh vực và các vùng kinh tế.
Tính chất hợp lí của một cơ cấu kinh tế- kỹ thuật phải bao gồm những vấn đề cơ
bản sau:
- Phản ánh đúng yêu cầu của các quy luật khách quan,trước hết là quy luật kinh
tế.
- Phù hợp với xu hướng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại.
- Cho phép khai thác tốt các tiềm năng của đất nước, tiềm năng của ngành, của
doanh nghiệp ở cả chiều rộng lẫn chièu sâu.
- Cơ cấu ngành nghề trong quá trình hoạt động phải bổ sung cho nhau, thúc đẩy
nền kinh tế phát triể
n nhanh.
- Cho phép khai thác các tiềm năng của đất nước trong tương quan giữa yêu
cầu phát triển kinh tế hiện tại với yêu cầu phát triển kinh tế trong tương lai( cơ
cấu kinh tế của các giai đoạn cũng bổ sung cho nhau- cơ cấu kinh tế của giai
đoạn trước phải tạo đà cho cơ cấu kinh tế ở giai đoạn sau)
- Cơ cấu kinh tế- kỹ thuật xây dựng trên c
ơ sở kinh tế hàng hoá và sự quốc tế
hoá đới sống kinh tế, đó là cơ cấu kinh tế”mở”.
2. Nội dung CNH- HĐH đất nước giai đoạn 2001- 2010
a. Một số kết quả thực hiện CNH- HĐH đất nước giai đoạn 1991- 2000
Để đánh giá được một cách tương đối sác thực cả về thành tựu cũng như
những khiếm khuyết củ
a công cuộc CNH- HĐH đất nước trong thập kỷ 90,
trước hết cần đề cập những nội dung chủ yếu của sự nghiệp CNH- HĐH đất
nước ở giai đoạn này.
16
Trước hết về kỹ thuật- công nghệ: trong điều kiện năng lực tích lũy vốn của
nền kinh tế thấp, trình độ quản lý, trình độ của người lao động còn hạn chế, vấn
đề việc làm vẫn mang tính bức súc. Việc đổi mới kỹ thuật- công nghệ được thực
hiện theo phương châm: kết hợp công nghệ nhiều trình độ, tranh thủ công nghệ
mũi nhọ
n- tiên tiến, lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến quy mô lớn
nhưng phải là quy mô hợp lý và có điều kiện.
Về cơ cấu ngành nghề:
- Phát triển nông- lâm- ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và các ngành
kết cấu hạ tầng dịch vụ cho nông nghiệp
- Tăng tốc độ và tỷ trọng của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, mở rộng
kinh tế dịch vụ thành ngành kinh t
ế quan trọng theo hướng khai thác triệt để các
khả năng sản xuất hàng tiêu dùng và hàng suất khẩu.
- Phát triển công nghiệp khai thác, trong đó đẩy mạnh việc thăm dò khai thác
dầu khí và một số loại khoáng sản.
- Phát triển có lựa chọn một số ngánh sản xuất tư liệu sản xuất: hóa
chất, phân bón, vật liệu xây dựng và một số bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng c
ủa
nển kinh tế (sân bay, bến cảng, kho tàng ).
- Phat huy năng lực khoa học trong nước và tranh thủ sự hợp tác
quốc tế để phát triển ngành công nghiệp điện tử và tin học
- Xây dựng và phát triển các vùng kinh tế điển hình, từ đó hình thành
các vùng kinh tế chuyên môn hoá.
Với những nội dung cụ thể đặt ra như trên, sự nghiệp CNH- HĐH
đất nước giai đoạn 1991- 2000 đã đạt đượ
c những thành tựu lớn như sau:
Thành tựu nổi bật nhất đó là công nghiệp Việt Nam đã đạt được bước phát
triển vượt trội so với các giai đoạn trước. Từ năm 1991 đến 1998, mức tăng
trung bình hàng năm là 13%, riêng giai đoạn 1991- 1995 là 13,7%. Trong khi
đó giai đoạn 1976- 1980, mức tăng trung bình hàng năm của công nghiệp Việt
Nam là 0.6%, giai đoạn 1986- 1990 là 6.1%. Nếu tính riêng, một số ngành có
17
mức tăng trung bình hàng năm trong giai đoạn 1990- 1998 rất cao. Ví dụ, thép
cuộn: 30.5%, ắc quy và pin: 30%, dầu thô:21.1%.
Sự phát triển của khu vực công nghiệp đã làm tăng tỷ phấn công nghiệp
trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Năm 1990, công nghiệp chiếm 18.8%
GDP, năm 2000, tỷ lệ trên là 34%. Ngoài ra, công nghiệp phát triển đã có tác
động rất lớn đến sự phát triển các ngành khác.
Về cơ cấu ngành có sự thay đổi đáng kể, mộ
t số cơ sở thuộc các ngành công
nghệ cao đã hình thành trong nền kinh tế, các ngành kinh tế chủ chốt như khai
thác dầu mỏ, thép, dệt may, giày dép phát triển mạnh,khu vực dich vụ nhờ sự
phát triển của công nghiệp đã có bước phát triển đáng kể. Nhiều khu công
nghiệp và khu chế xuất được xây dựng.
Những sự phát triển nói trên đã làm thay đổi bộ mặt của nền kinh
tế, trình độ kỹ thu
ật của nền kinh tế đã có nhiều tiến bộ. Nền công nghiệp Việt
Nam đã bước đầu phát triển theo hướng hội nhập quốc tế, năng lực cạnh tranh
của hàng hoá Việt Nam. Điều đó thể hiện công nghiệp Việt Nam đã dần chiếm
lại thị phần trong nước và mở rộng xuất khẩu ra nước ngoài. Giá trị xuất khẩu
của mộ
t số mặt hàng công nghiệp giai đoạn 1991- 1998 tăng rất nhanh. Ví dụ,
hàng điện tử tăng 480 lần, than đá tăng 100 lần, giày dép tăng 91.4 lần, hàng
dệt may tăng 8.5 lần, dầu thô tăng 2.15 lần. Những số liệu và tình hình nêu trên
cho thấy kết quả thực hiện nội dung CNH- HĐH đất nước trong thập kỷ 90 là
cao.
Những thành tựu đó có dược do nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân
quyết định hàng đầu là do tác
động của cơ chế quản lý mới (tuy chưa hoàn
thiện) và những nỗ lực thu hút và tập trung vốn để phát triển công nghiệp.
Tổng vốn đầu tư vào khu vực công nghiệp giai đoạn 1991- 1998 khoảng 52000
tỉ VNĐ, chiếm 45% tổng vốn đầu tư trong nước. Trong giai đoạn 1990- 1991
là 78%. Các khoản vay ưu đãi của chính phủ cũng giành cho phát triển các
ngành công nghiệp trọng điểm. Tới tháng 10 năm 1998, có 11.3 t
ỷ UUSSDD
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào công nghiệp.
18
Bên cạnh những thành tựu, công nghiệp Việt Nam vẫn còn những điểm yếu,
có thể kể như:
- Trình độ kỹ thuật- công nghệ của nhiều cơ sở công nghiệp
Việt Nam vẫn ở trình độ thấp. Đánh giá chung, trình độ kỹ thuật- công nghệ
Việt Nam chậm hơn các nước công nghiệp từ 2 đến 3 thế hệ. Công nghệ cấp
thấp, lỗi thời chiế
m 60 đến 70%, trong khi công nghệ hiện đại chỉ chiếm 30
đến 40%. Do vậy mức tiêu hao năng lượng trên đơn vị sản phẩm lớn (gấp 1.2
đến 1.5 lần so với các nước khác trong khu vực), sản phẩm chất lượng kém,
chủng loại đơn điệu và năng lực cạnh tranh còn nhiều hạn chế.
- Thiếu vốn, thiếu đầu vào trung gian. Do thiếu đầu vào, để
hoạt động các cơ sở
công nghiệp phải nhập khẩu sản phẩm sơ chế hoặc bán
thành phẩm, nhưng việc nhập khẩu lại có khó khăn về tài chính. Trong khi đó
nhiều nguồn trong nước vẫn chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả.
- Hạn chế về năng lực chuyên môn và quản lý trong nguồn
nhân lực để thực hiện công nghiệp hoá đất nước theo hướng hội nhập và hiện
đại hoá n
ền kinh tế quốc gia.
- Những bất cập về thể chế, chính sách quản lý của nhà nước.
- Năng lực cạnh tranh của hàng công nghiệp Việt Nam thấp
và sự hạn chế về thị trường tiêu thụ.
Những vấn đề nêu trên đang cần tìm lời giải ở sự nghiệp CNH- HĐH trong
thập kỷ đầu tiên của thiên niên kỷ mới của nước ta
a.
Nội dung CNH- HĐH đất nước giai đoạn 2001- 2010
Sự nghiệp CNH- HĐH đất nước giai đoạn 2001- 2010 nhằm thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế- xã hội mười năm, đó là:” Đưa nước ta thoát ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt chất lượng đới sống vật chất, văn hoá,
tinh thần của nhân dân.Tạo nền tảng của đến năm 2020 nước ta cơ bản tr
ở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng
lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an
ninh được tăng cường vững chắc. Thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã
19
hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản. Vị thế nước ta trong quan hệ quốc tế
được củng cố và nâng cao”
<2.tr 89- 90>
Từ những thành tựu và tồn đọng của giai đoạn trước, để thực hiện những mục
tiêu nói trên, sự nghiệp CNH- HĐH đất nước giai đoạn 2001- 2010 có những
nội dung như sau:
Về kỹ thuật- công nghệ: tiếp tục thực hiệ
n phương châm kết hợp công nghệ
nhiểu trình độ. Song hiện nay trình độ kỹ thuật- công nghệ trong nền kinh tế
đã được nâng cao hơn một bước so với trước nên việc giải quyết vấn đề kỹ
thuật- công nghệ giai đoạn hiện nay là nhằm tập trung cơ hội để đạt được trình
độ công nghệ hiện đại. Trên cơ sở đó báo cáo chính trị của Đại Hội
Đảng cộng
sản Việt Nam lần thứ IX đã xác định:
“ Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa áp dụng
công nghệ tiến bộ, đi nhanh về một số ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại,
công nghệ cao”
<3.tr93>
Về cơ cấu ngành, cơ cấu vùng: tiếp tục khai thác những mặt tích cực của cơ
cấu kinh tế- kỹ thuật giai đo
ạn 1991- 2000.
Cơ cấu kinh tế kinh tế- ký thuật của Việt Nam trong giai đoạn mới được định
hướng thay đổi theo hướng phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Tỷ trọng khu vực dịch vụ và công nghiệp tăng lên, tỷ trọng khu vực nông
nghiệp sẽ giăm xuống.
Để trở thành quốc gia công nghiệp hoá vào năm 2020, dự kiến vào năm
2010, công nghiệp Việt Nam s
ẽ chiếm 37- 38% GDP và 40- 41% vào năm
2020. Đặc biệt cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên cả thị
trường trong nước và ngoài nước. Về chi tiết có những điểm đáng chú ý như
sau:
- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến (nông sản, thuỷ sản), các ngành may
mặc, da giày.
20
- Tập trung phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao: công nghệ thông tin,
phần mềm.
- Xây dựng có chon lọc một số cơ sở công nghiệp nặng then chốt như: năng
lương, hoá chất, luyện kim, cơ khí.
- Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: thương mại, hàng
không, bưu chính- viễn thông, du lịch, tài chính, ngân hàng Đặc biệt sớm phổ
cập sử dụng tin học và internet trong nền kinh tế và đời s
ống xã hội.
- Tiếp tục xây dựng và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng (giao
thông, thông tin, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước )
- Phát huy vai trò động lực của các vùng kinh tế trọng diểm,tạo diều kiện cho
các vùng khác phát triển,tăng cường mối liên kết giữa các vùng nhằm giải
quyết tình trạng kém phát triển ở một số vùng và cả nền kinh tế.
III. Nh
ững vấn đề cần giải quyết để tiếp tục thực hiện chiến lược CNh-
HĐH ở Việt Nam
Sự nghiệp CNH- HĐH đất nước để đi đến thành công phụ thuộc vào nhiều vấn
đề.
1. Tạo nguồn vốn tích lũy cho CNH- HĐH
Quá trình CNH- HĐH, quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật việc
phát triển lực lượng sản xu
ất trong điều kiện sản xuất hàng hoá đòi hỏi phải cò
nhiều vốn.
Vốn và sử dụng vốn là vấn đề đặc biệt quan trọng. Không có vốn mà nói đến
CNH- HĐH thì chỉ là ảo tưởng. Vấn đề này xuất phát từ việc CNH- HĐH kéo
theo sự thay đổi lớn vế số lượng và chất lượng, về cơ cấu ngành sản xuất, nhiều
ngành mới xuất hi
ện nên đòi hỏi phải có vốn đầu tư mới có thể đáp ứng yêu cầu
đó. Theo tính toán của các nhà kinh tế thì yêu cầu tích luỹ và đầu tư để công
nghiệp hoá phải đạt 20% GNP. Trong khi đó nền kinh tế nước ta đã cho thấy
GNP bình quân theo đầu người hiện nay vẫn ở trong nhóm thấp nhất thế giới (
khoảng 200USD/người) và mức tích luỹ mới đạt 8% GNP. Còn đầu tư so với
GNP chỉ hơ
n 10%.
21
Do đó huy động vốn cho CNH- HĐH là một nhiệm vụ quan trọng của toàn
Đảng, toàn dân ta trong thời gian tới.
Việc tạo nguồn vốn ở nước ta hiện nay có thể dựa vào hai nguồn vốn, đó
là: nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Trong Đại hội đại biểu toàn
quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng đã đặt ra vấn đề:” Nguồn vốn trong nước lâ quyết
đị
nh, vốn từ nước ngoài là quan trọng”. Với nguồn vốn trong nước thì tính quyết
định của nó đã được khẳng định bằng kinh nghiệm của rất nhiều nước trên thế
giới. Một số nước Châu á cho thấy thời gian đầu của công nghiệp hoá họ phải
huy động ở trong nước khoảng 50% đến 80% số vốn cần thiết và phải duy trì
trong nhiều năm mức đầu tư trên 30%GDP mớ
i trở thành những” Con Rồng”
như hiện nay. Đối với nước ta, huy động nguồn vốn tích luỹ trong nước cấn phải
thực hiện mạnh mẽ các biện pháp sau:
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng kinh tế của đất nước( lao động, tài
nguyên ); phát triển các ngành nghề, sử dụng tối đa công suất của máy móc,
thiết bị hiện có, tạo thêm việc làm cho người lao động để tăng sản phẩ
m cho đất
nước trong đó có sản phẩm thặng dư- tiền đề của tích luỹ.
- Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế phải được coi là đường lối
chiến lược, nhất quán được thể chế hoá bằng pháp luật để mọi cá nhân, mọi tổ
chức có vốn yên tâm mạnh dạn bỏ vốn đầu tư cho sản xuất- kinh doanh.
- Huy động nguồn vốn trong nhân dân: qua kết quả điề
u tra xã hội học vào năm
1994 nguồn vốn trong dân ước tính gần 20 triệu cây vàng và 2 nghìn tỷ đồng
tiền mặt. Để thu hut nguồn tiền nhàn rỗi này phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH
đất nước, cần mạnh dạn sử dụng các công cụ như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu
kho bạc nhà nước, các hình thức tiền gửi và cho vay với các mức lãi suất phù
hợp.
- Thực hiện tốt chính sách tiết kiệ
m. Khái niệm tiết kiệm cần được hiểu là tiết
kiệm cả trong sản xuất và tiết kiệm trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Như vậy,
có thể thực hiện tiết kiệm bằng việc khắc phục những phong tục, tập quán lạc
hậu; hạn chế những lãng phí từ khâu lập dự án, thiết kế, thi công cũng như trong
22
suốt quá trình hoạt động của các cơ sở kinh tế; chống những thất thoát trong
quản lý kinh tế- xã hội bằng cách nâng cao năng lực quản lý và đấu tranh chống
tham nhũng có hiệu quả; tiết kiệm của cải nhờ tái chế, chắt lọc các đồ thừa, phế
thải
Tăng tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển kinh tế. Muốn
vậy phải thực hiệ
n đổi mới hoạt động thu- chi và quản lý ngân sách, trong đó
đặc biệt mở rộng diện thu thuế và chống thất thu thuế.
Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận thu được từ mọi hoạt động
sản xuất- kinh doanh để tái đầu tư
Nguồn vốn ngoài nước gồm các khoản đầu tư nước ngoài của các công ty và
các doanh nghiệp tư nhân, của chính phủ và các tổ chức quốc tế; các kho
ản đi
vay từ các chủ thể nói trên; các khoản viện trợ, các khoản trợ giúp từ các kiều
bào nước ngoài
Để tăng các nguồn vốn bên ngoài, cần phải giải quyết những vấn đề cơ bản
sau:
- Thực hiện thu hút vốn bằng nhiều hình thức quan hệ quốc tế( hợp tác về vốn-
đầu tư trực tiếp quốc tế và đầu tư gián tiếp, ngoại thươ
ng, du lịch dịch vụ, xuất
khẩu lao động ) và từ nhiều chủ t hể ( các quốc gia, các tổ chức quốc tế không
phân biệt chế độ chính trị, tôn giáo hay sắc tộc ) trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc cơ bản của quan hệ quốc tế.
- Tôn trọng các cam kết quốc tế cũng như thực hiện đúng hạn, đầy đủ các hợp
đồng kinh tế quốc tế
để tạo ra và giữ gin ưu tín trong quan hệ quốc tế
- Giáo dục lòng tự hào dân tộc, tinh thần yêu nước, thu hút bà con việt kiều ở
nước ngoài hướng về tổ quốc và giúp đỡ về tinh thần, vật chất, trí tuệ cho sự
nghiệp CNH- HĐH nước nhà.
Một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng là phải quản lý tốt và sử dụng có
hiệu quả cao, chống thất thoát, lãng phí các nguồn vốn, dù
đó là nguồn vốn
trong nước hay ngoài nước
23
2. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học- công
nghệ mới
Tăng cường lực lượng nghiên cứu khoa học là vấn đề cần thiết và thường
xuyên.
Đối với nước ta, lực lượng nghiên cứu khoa học đều thiếu và có nhiều hạn chế
Sự nghiệp CNH- HĐH cũng như yêu cầu phát triển tiềm năng khoa học của
đất nước, đòi hỏ
i phải tăng cường lực lượng cho nghiên cứu khoa học và đẩy
mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới.
Để đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học- công nghệ
có hiệu quả, cần sử dụng các biện pháp căn bản sau:
- Tổ chức và duy trì thường xuyên các phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật trong mọi tấng lớp nhân dân, mọi lứa tuổi. T
ạo ra một không khí thi đua
trong nghiên cứu khoa học làm cho quá trình lao động đồng thời là quá trình tìm
tòi sáng tạo những giải pháp kỹ thuật mới.
- Thông tin nhanh chóng, chính xác các thành tựu khoa học- kỹ thuật của trong
nước và quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu cũng như ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ mới, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu
và ứng dụng khoa học- kỹ thuật.
- Có chính sách và biện pháp khuy
ến khích đối với những cá nhân có thành tích
trong nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo; khuyến khích các cơ sở ứng dụng những
thành tựu khoa học công nghệ mới.
- Nhà nước cần dành tỷ lệ ngân sách đầu tư cho nghiên cứu, thử nghiệm, ứng
dụng những thành tựu khoa học- kỹ thuật mới một cách thích đáng.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế và khoa học công nghệ
3. Làm tốt công tác điều tra cơ
bản, thăm dò địa chất
Đây là công việc cần thiết, thậm chí phải hoàn thành về cơ bản trong giai đoạn
đầu của quá trình công nghiệp hoá đất nước. Bởi vì quá trình công nghiệp hoá
đất nước đổng thời là quá trình xây dựng những cơ sở kinh tế mới, là quá trình
khai thác những tiềm năng để phát triển kinh tế.
24
Công tác điểu tra cơ bản thăm dò địa chất tạo cơ sở cho việc xác định các tiềm
năng bên trong của nền kinh tế đất nước.
Đánh giá chính xác các nguồn khoáng sản; điều kiện địa chất từng vùng, các
nguồn thuỷ sản hải sản; lực lượng lao động; các ngành nghề thủ công truyền
thống sẽ góp phần hình thành cơ cấu ngành nghề phù hợp với các điề
u kiện tự
nhiên, xã hội của đất nước; bố trí các cơ sở kinh tế hợp lý ở từng vùng, có cơ sở
để mở rộng hợp tác mọi mặt với các nước.
Để công tác điều tra cơ bản, thăm dò địa chất có kết quả chính xác, cần giải
quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân làm công tác điều tra cơ
bản, công tác th
ăm dò địa chất.
- Tăng cường lực lượng vật chất, kết hợp sử dụng nhiều phương pháp trong
công tác điều tra cơ bản và thăm dò dịa chất.
- Trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, cần tranh thủ sự giúp đỡ cũng
như tăng cường hợp tác quốc tế đối với công tác này.
4. Chuẩn bị lực lượng lao động cho sự
nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Quá trình sản xuất nói chung,đặc biệt là qúa trình phát triển kinh tế, phát triển
sản xuất trong đieeuf kiện cách mạng khoa học công nghệ, yếu tố người lao
động – yếu tố con người ngày càng có vai trò quan trọng. Nó đóng vai trò quyết
định sự thành công của công nghiệp hoá đất nước.
Lực lượng lao động cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước bao gồm đội ngũ cán
bộ khoa học-kỹ
thuật , đội ngũ cán bộ quản lý, cac chuyên gia và đông đảo các
công nhân lành nghề.
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển kinh tế- xã hội. Lý luận
thực tiễn cho thấy trong quá trình công nghiệp hoá con người luôn đóng vai trò
trung tâm và mục đích đầu tiên của sự nghiệp công nghiệp để tạo ra sự tăng
trưởng và phát triển cho nền kinh tế. Để có thể tạo ra tốc độ cho sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của một quốc gia đạt được tốc độ cao khi chúng ta giải
quyết tốt và thực hiện đồng bộ cả hai nhân tố của quá trình sản xuất đó. Và