Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
“Một số giải pháp nhằm tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay”
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới chúng ta
đã đạt được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các mặt như kinh tế
chính trị, ngoại giao vv… Đặc biệt về mặt hợp tác kinh tế,nhờ vào quá trình
hội nhập kinh tế đã tạo ra những cơ hội hợp tác kinh tế,liên doanh liên kết
giữa các doanh nghiệp trong nước với các nước trong khu vực và trên thế
giới.Trong quá trình hội nhập kinh tế thì đầu tư trực tiếp nước ngoài là một
hình thức đầu tư phổ biến và thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà
hoạch định cũng như của các doanh nghiệp.
Ngày nay đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI) ngày càng trở nên quan
trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung cấp vốn quan trọng mà
còn là con đường cung cấp công nghệ hiện đại,những bí quyết kĩ thuật đặc
biệt là những kinh nghiệm trong quản lý và là cơ hội tốt cho Việt Nam tham
gia hội nhập kinh tế thế giới.Vì thế thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài(FDI) là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay đồng
thời chúng ta phải có những giải pháp phù hợp nhằm thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn này.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu và đặc biệt là đựơc sự hướng dẫn
tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Chiến em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số
giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.Do tầm nhìn hạn chế và kiến
thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu xót,sai lệch trong bài
viết này. Em rất mong được sự chỉ bảo uốn nắn ,tỉ mỉ ,tận tình của các thầy cô
giáo.
Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên:Bùi Đăng Phú
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp nước
ngoài
1.1.1 Vốn đầu tư trực tư trực tiếp nước ngoài (FDI foreign direct
investment
)
Trước tiên để hiểu về vốn đầu tư ta phải xác định xem vốn đầu tư là gì?
Theo cách hiểu chung thì vốn đầu tư ở đây được coi là một phạm trù kinh tế
trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng
hoá và trong đầu tư xây dựng các công trình dự án và đây là yếu tố không thể
thiếu trong tất cả mọi hoạt động trên, nó có thể là bằng tiền như tiền mặt tiền
gửi ngân hàng hoặc có thể bằng hiện vật tài sản máy móc trang thiết bị, dây
truyền công nghệ, nhà xưởng, bến bãi .Nói chung ở đây là tất cả những gì
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng có liên quan tới tài
chính.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ nước
ngoài được đưa vào nước sở tại có thể bằng tiền hay thiết bị dây truyền công
nghệ và bên nước ngoài này sẽ tự quản lý nguồn vốn trong thời gian hoạt
động của dự án
Dự án đầu tư là tập hợp những ý kiến, đề xuất về việc bỏ vốn đầu tư
vào một đối tượng nhất định và gỉai trình kết qủa thu được từ hoạt động đầu
tư. Việc các nhà đầu tư ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia khác theo một
chương trình đã được hoạch định trong một khoảng thời gian dài nhằm đáp
ứng các nhu cầu của thị trường và mang lại lợi ích hơn cho các chủ đầu tư và
cho xã hội được gọi là đầu tư quốc tế hay đầu tư nước ngoài. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài là một trong hai loại hình đầu tư quốc tế cơ bản, hai loại hình
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
này có thể không giống nhau song trong một điều kiện nào đó có thể chuyển
hoá cho nhau.
Dự án đầu tư nước ngoài là những dự án đầu tư có sự khác nhau về
quốc tịch của các nhà đầu tư với nước sở tại tiếp nhận đầu tư và các nhà đầu
tư hoàn toàn có quyền trực tiếp quản lý dự án của mình trong thời gian dự án
hoạt động và khai thác.
Nói một cách khác thì dự án đầu tư trực tiếp là những dự án đầu tư do
các tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ
chức hoặc cá nhân tiếp nhận đầu tư bỏ vốn đầu tư cùng kinh doanh và phân
chia lợi nhuận thu được.
1.1.2 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Như đã nêu ở trên vốn đầu tư có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội đặc biệt trong giai đoạn chúng ta đang trong tiến
trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và càng cần thiết hơn khi chúng ta
đang cần một lượng vốn lớn và công nghệ tiên tiến của các nước phát triển
trên thế giới để phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước,
vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như thế giới.
Vốn đầu tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn hết sức quan
trọng với các nước có vốn đầu tư và các tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu tư.
Nó giúp các chủ đầu tư nước ngoài chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ do đặt dự án
đầu tư tại nơi đó và tận dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ.
Cũng chính nhờ vào đầu tư nước ngoài mà các nhà đầu tư được tự điều
chỉnh công việc kinh doanh của mình cho phù hợp với điều kiện kinh tế
phong tục tập quán điạ phương để từ đó bằng kinh nghiệm và khả năng của
mình mà có cách tiếp cận tốt nhất, đồng thời giúp các chủ đầu tư có thể tiết
kiệm chi phí nhân công do thuê lao động với giá rẻ ngoài ra còn giúp tránh
khỏi hàng rào thuế quan.
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Đối với chúng ta nước tiếp nhận đầu tư thì các dự án đầu tư trực tiếp có
ý nghĩa hết sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhiều cơ hội hơn trong
việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.1.3 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn
về vốn cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ
giúp cho nền kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc
phục được những điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
Đóng góp vào ngân sách
Thu hút lao động
Nâng cao thu nhập
Tăng khoản thu cho ngân sách
Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển
trên thế giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước
ngoài tỷ lệ thuận với mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất
những lợi thế của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý nó
góp phần làm tăng sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như
làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc
gia trên thế giới vì thế tăng khả năng xuất khẩu của nước ta
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các
sản phẩm dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói
chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát
triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện
đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn
trong đó có cả tiềm lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta
trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc
này đòi hỏi rất nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của
bản thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng
quốc tế hoá đời sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan
trọng trong kinh tế đối ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày
càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế giữa các
nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong
nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế và sự vận động chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung
của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ cấu
kinh tế.
1.1.4 Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội hiên nay
Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư
trực tiếp cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm
phát triển như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước
ngoài có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước
ta có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào
nhưng do thiếu nguồn vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên
chưa có điều kiện khai thác và sử dụng.
Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ
đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
nước hoàn toàn dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự
phát triển.
Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số
những điều kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ
đầu tư. Nhưng xét trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới
hiện nay thì đầu tư trực tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức
quan trọng cho chúng ta đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà
nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ
chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu hút nguồn vốn này trong tương lai
1.2 Các phương thức và hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1Các hình thức đầu tư trực tiếp
1.2.1.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu tư được nhà nước ta cho phép theo đó bên nước
ngoài và bên Việt Nam cùng nhau thực hiện hợp đồng được ký kết giữa hai
bên Trong thời gian thực hiện hợp đồng các bên phải xác định rõ quyền lợi và
nghĩa vụ cũng như trách nhiệm của mỗi bên mà không tạo ra một pháp nhân
mới và mỗi bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân của mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức rất phổ biến và có
nhiều ưu thế đối với việc phối hợp sản xuất các sản phẩm có tính chất phức
tạp và yêu cầu kỹ thật cao đòi hỏi sự kết hợp thế mạnh của nhiều quốc gia .
Đối với nước ta có lợi thế về mặt lao động và nguyên liệu đầu vào
chúng ta phải có chính sách hợp lý trong chiến lược phát triển của mình
nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
1.2.1.2Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu tư nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tac ký kết với nhau trong đó có một
bên là nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
chính phủ của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở
tại với doanh nghiệp nước ngoài.
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là hình thức tổ chức kinh
doanh quốc tế của các bên tham gia không có cùng quốc tịch. Bằng cách thực
hiện ký kết các hợp đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau quản lý và đều
có trách nhiệm cũng như nghĩa vụ thực hiện phân chia lơi nhuận và phân bổ
rủi ro như nhau.
Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhiều bên tham gia góp vốn vì
thế quyền hạn của các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã
tham gia vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhiều vồn bên đó có quyền lớn
hơn trong các vấn đề của doanh nghiệp cũng như được hưởng % ăn chia
trong các dự án.
Trong luật đầu tư nước ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh phải đóng
số vốn không dưới 30%vôn pháp định của doanh nghiệp liên doanh hoặc có
thể nhiều hơn tuỳ theo các bên thoả thuận và bên Việt Nam có thể sử dụng
mặt bằng và tài nguyên thiên nhiên để tham gia gốp vốn.
Vốn pháp định có thể được góp trọng một lần khi thành lập doanh
nghiệp liên doanh hoặc từng phần trong thời gian hợp lý. Phương thức và
tiến độ góp vốn phải được quy định trong hợp đồng liên doanh và phải phù
hợp với giải trình kinh tế kỹ thuật. trường hợp các bên thực hiện không đúng
theo thời gian mà không trình bày được lý do chính đáng thì cơ quan cấp giấy
phép đầu tư có quyền thu hồi giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đó.Trong
quá trình kinh doanh các bên không có quyền giảm vốn pháp định.
1.2.1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định doanh nghiệp
100%vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của cá nhân hay tổ
chức nước ngoài và tổ chức thành lập theo quy định pháp luật nước ta cho
phép trên cơ sở tự quản lý.
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước ta
đã ban hành.
Doanh nghiệp 100%vốn đầu tư nước ngoài được thành lập sau khi cơ
quan có thẩm quyền về hợp tác đầu tư nước sở tại cấp giấy phép và chứng
nhận doanh nghiệp đã tiến hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Người đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là Tổng
giám đốc doanh nghiệp. Nếu Giám đốc doanh nghiệp không thường trú tại
nước sở tại thì phải uỷ quyền cho người thường trú tại nươc sở tại đảm nhiệm
Trong thực tế các nhà đầu tư thường rất thích đầu tư theo hình thức này
nếu có điều kiện vì rất nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là
quyền tự quyết trong mọi vấn đề ,ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan
ngoại trừ việc tuân thủ các quy định do luật đầu tư của nước sở tại đưa ra.
1.2.2.Các phương thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài có rất nhiều phương thức để tiến hành đầu
tư vào các nước, thông thường thì các dự án phần lớn được tiến hành trên cơ
sở ký kết giữa Chính Phủ nước sở tại và các tổ chức nước ngoài để xây dựng
các công trình phúc lợi như hình thức xây dựng chuyển giao kinh doanh hoặc
có thể xây dựng các công trình giao thông cầu cống thông qua hình thức xây
dựng kinh doanh chuyển giao hoặc có thể đầu tư thông qua khu chế xuất
1.2.2.1Hình thức hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT
build operation-transfer)
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết giữa nhà
đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ
tầng như cầu đường, bến cảng ,nhà maý.
Hợp đồng BOT được thực hiện thông qua các dự án với 100%vốn nước
ngoài cũng có thể do nhà đầu tư cộng tác với Chính Phủ nước sở tại và được
thực hiện đầu tư trên cơ sở pháp lệnh của nhà nước đó .Với hình thức đầu tư
này nhà đầu tư sau khi xây dựng hoàn thành dự án thì được được quyền thực
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
hiện kinh doanh khai thác dự án để thu hồi vốn và có được lợi nhuận hợp lý
sau đó phải có trách nhiệm chuyển giao công trình lại cho phía chủ nhà mà
không kèm theo điều kiện nào.
Khi thực hiện dự án BOT các nhà đầu tư được hưởng những lợi thế
đặc biệt như:
Về thuế lợi tức thấp hơn bình thường
Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Thuế doanh thu
Thuế nhập khẩu
Được quyền ưu tiên trong sử dụng đất đai đường xá.
Dựa vào những chỉ tiêu này ta điều chỉnh cho phù hợp nhằm thu hút số
lượng nhiều nhất số dự án có thể.
1.2.2.2 Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh (BTO build-
transfer-operation)
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án phải thực hiện chuyển giao
ngay cho bên chủ đầu tư nhưng vẫn được quyền kinh doanh trên công trình
đã xây dựng để thu hồi vốn đầu tư và kiếm lợị nhuận trong một thơì gian
nhất định.
1.2.2.3Hợp đồng xây dựng chuyển giao(BT build-transfer)
Cũng giống như những hình thức trên nhưng sau khi xây dưng song
thì thực hiên chuyển giao sau đó thì các nhà đầu tư được phía chủ đầu tư tạo
điều kiện cho nhà đầu tư thực hiên một dự án khác với nhiều ưu đãi hơn
nhằm giúp các nhà đàu tư thu hồi lại phần vốn đã bỏ ra và có lãi nhất định.
Hình thức đầu tư này cũng được các nhà đầu tư rất quan tâm bởi nó
được ưu đãi về nhiều mặt. Ngoài những lợi thế và thuế đã nêu ở trên thì
trong việc thực hiện đầu tư dự án thường ưu tiên những dự án khả thi và có
lãi suất cao.
1.2.2.4 Khu chế xuất công nghiệp
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Luật pháp Việt Nam quy định khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên
sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định do chính phủ thành
lập hoặc cho phép thành lập bao gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp.
Như vậy theo nghĩa rộng khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực
được chính phủ sở tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất hàng xuất khẩu và
hoạt động sản xuất, nó là khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng
cố định ranh giới và ấn định nguồn hàng ra vào khu vực.
Ngoài những mục đích chung của việc thu hút đầu tư nước ngoài như
giải quyết khó khăn về vốn việc làm, tiếp thu công nghệ hiện đại, học tập tiếp
thu công nghệ , học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khai thác lợi thế so
sánh của quốc gia, tận dụng nguồn nguyên nhiên vật liệu
Việc xây dựng khu chế xuất còn nhằm mục đích tăng xuất khẩu, tăng
các khoản thu ngoại tệ cho đất nước, từng bước thay đổi cơ cấu hàng hoá
xuất khẩu theo hướng tăng tỷ lệ hàng công nghiệp chế biến, mở ra khả năng
phát triển công nhhiệp theo hướng hiện đại hoá, góp phần thực hiện chính
sách mở cửa nền kinh tế ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp do chính phủ thành lập hoặc cho
phép đầu tư.
Khu công nghiệp do Chính Phủ thành lập có ranh giới riêng xác định
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp không có dân cư sinh sống
Trong khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp như doanh nghiệp
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài,khu chế xuất, doanh nghiệp liên doanh.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI
Trong chiến lược đầu tư của mình các nhà đầu tư thường có xu hướng
tìm tới những nước có điều kiện tốt nhất đối với công việc kinh doanh của
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
mình như điều kiện kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật ra làm sao. Hàng
loạt câu hỏi đó đặt ra của các nhà đầu tư đòi hỏi các nước muốn tiếp nhận và
thu hút nguồn vốn này phải đưa ra những điều kiện ưu đãi cho các nhà đầu tư,
cho họ thấy ra được những lợi ích khi quyết định tham gia đầu tư ở nước
mình. Ngoài ra môi trường cũng có tác động không nhỏ tới công việc kinh
doanh của các nhà đầu tư vì cũng như hầu hết các hoạt động đầu tư khác nó
mang tính chất đặc điểm của các nghiệp vụ kinh tế nói chung, do vậy nó chịu
tác động của các quy luật kinh tế nói chung và những ảnh hưởng của môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách có liên quan, hệ thống cơ sở hạ tầng …
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
1.3.1. Môi trường kinh tế
Với điều kiện của từng nước mà các nhà đầu tư quyết định tham gia
vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với điều kiện của nước đó như
về điều kiện kinh tế:GDP,GDP/đầu người,tốc độ tăng trưởng kinh tế,cơ cấu
các ngành…
Nói chung để quyết định đầu tư và một quốc gia nào đó các nhà đầu tư
phải cân nhắc xem điều kiện kinh tế tại nước sở tạị có đáp ứng được yêu cầu
về mặt kinh tế cho dự án của mình phát triển và tồn tại hay không. Chẳng hạn
như thu nhập bình quân đầu người nếu quá thấp thì sẽ ảnh hưởng tới đầu ra
của sản phẩm vì người dân sẽ không có tiền để mua sản phẩm đó, cơ cấu các
ngành trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt đông đầu tư của
các nhà đầu tư vì với cơ cấu của nền kinh tế thiên về những ngành công
nghiệp chế tạo hay công nghiệp cơ khí.
Cơ chế kinh tế của nước sở tại, điều này ảnh hưởng rất lớn tới xu
hướng đầu tư, cơ chế không phù hợp sẽ là rào cản đối với họ, nếu giờ chúng
ta vẫn còn giữ cơ chế tập chung thì thành phần kinh tế quốc doanh vẫn là chủ
yếu thì sẽ không thể chấp nhận một dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài được
hơn nữa các nhà đầu tư không dại gì mà đầu tư vào một quốc gia như thế bởi
họ không được hoan nghênh và còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp quốc
doanh.
1.3.2 Về tình hình chính trị
Các nhà đầu tư thường tìm đến những quốc gia mà họ cảm thấy yên
tâm không có những biến động về chính trị vì chính trị không ổn định sẽ ảnh
hưởng tới dự án của mình và nhất là xác suất về rủi ro là rất cao, có thể dự án
sẽ không tiếp tục được thực hiện và không có cơ hội sinh lời, thậm chí còn có
thể sẽ mất khả năng thu hồi vốn. Các biến động về chính trị có thể làm thiệt
hại cho các nhà đầu tư do có những quy định đưa ra sẽ khác nhau khi có
những biến động chính trị vì khí thể chế thay đổi thì các quy định và các luật
có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hiệp định ký kết giữa hai bên
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
sẽ không còn do đó các nhà đầu tư phải gánh chịu hoàn toàn những bất lợi khi
xẩy ra biến động chính trị. Khi có chiến tranh xẩy ra sẽ khiến cho các hoạt
động kinh doanh ngừng trệ và có thể gây ra thiệt hại về cơ sở vật chất.
Đây là yếu tố thường được các nhà đầu tư nước ngoài phải thường
xuyên quan tâm theo dõi trước khi có nên quyết định đầu tư vào quốc gia này
hay không. Những bất ổn về chính trị không chỉ làm cho nguồn vốn đầu tư bị
kẹt mà còn có thể không thu lại được hoặc bị chảy ngựơc ra ngoài .
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu cầu như bảo đảm an
toàn về mặt chính trị xã hội mà còn phải tạo ra được tâm lý dư luận tốt cho
các nhà đầu tư nước ngoài .Bất kể sự không ổn định chính trị nào .Các xung
đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, thiếu thiện cảm từ phía các nhà đầu
tư đối với chính quyền các nước sở tại đều là những yếu tố nhậy cảm tác
động tiêu cực tới tâm lý các nhà đầu tư có ý định tham gia đầu tư
Trong giai đoạn hiện nay nước ta được coi là một nước có tình hình
chính trị ổn định nhất, đây là lợi thế rất lớn cho chúng ta và chúng ta phải
luôn tạo ra được sự tin tưởng từ phía các đối tác
1.3.3 Môi trường văn hoá
Môi trường văn hoá cũng ảnh hưởng ít nhiều đến đầu tư nước ngoài,
ví dụ sau sự kiện ngày 11/9/2001 tất cả các nhà đầu tư từ Mỹ và cả thế giới
khi tìm tới đầu tư tại một nước có dân số là đạo hồi đều rất dè dặt . Đây là yếu
tố rất nhạy cảm mà các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm , theo đó các nhà đầu
tư xem xét xem có nên đầu tư vào quốc gia này hay không .
1.3.4yếu tố Luật pháp
Luật pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua, bắt buộc mọi
người phải tuân theo và kể cả các đối tác tham gia đầu tư vào nước đó cũng
phải tuân theo điều này. Để quyết định tham gia đầu tư vào một nước nào đó
các nhà đầu tư phải xem xét rất kỹ về yếu tố này vì nó liên quan trực tiếp tới
cách thức thực hiện đầu tư dự án của mình mà còn ảnh hưởng tới phương án
kinh doanh của mình trong tương lai. Các quốc gia muốn thu hút được các
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
nhà đầu tư tham gia đầu tư vào nước mình thì phải bằng cách nào đó từng
bước hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình đặc biệt là hoàn thiện hệ thông
luật đầu tư nước ngoài .
Ngoài sự kín kẽ không sơ xuất của hệ thống luật đầu tư không có khe
hở thì các nhà làm luật Việt Nam cũng còn phải chú ý tới các quy định để
không quá khắt khe đối với nhà đầu tư
Hệ thống pháp luật là thành phần quan trọng trong môi trường đầu tư
bao gồm các văn bản luật các văn bản quản lý hoạt động đầu tư nhằm tạo nên
hành lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư nước
ngoài.
Các yếu tố quy định trong pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm
bảo sự an toàn về vốn cho các nhà đầu tư, bảo đảm pháp lý đối với tài sản tư
nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận
về nước cho các nhà đầu tư được dễ dàng . Nội dung của hệ thống luật ngày
càng đồng bộ , chặt chẽ , không chồng chéo , phù hợp với luật pháp và thông
lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư sẽ cao hơn hiện nay rất nhiều
1.3.5 Mức độ hoàn thiện của chính sách
Qua thời gian thực hiện và điều chỉnh sẽ làm cho các chính sách dần
hoàn thiện và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghiệm trong thu FDI thì
họ đã phải trải qua nhiều thời gian thực hiện chính sách chính vì thế mà họ đã
có được những kinh nghiệm trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút được
nhiều dự án đầu tư mà còn khiến cho các dự án đầu tư phát huy hết những ưu
điểm của mình, đóng góp nhiều hơn vào thu nhập ngân sách , góp phần giải
quyết các vấn đề kinh tế xã hội ,thu được những kết quả hết sức to lớn trong
lĩnh vực này. Với các nước mới thực hiện Chính sách đầu tư do kinh
nghiệm còn ít trong lĩng vực này và chưa hoàn thiện chính sách thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thì đóng góp của nó không phải nhiều song
những gì mà đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại không phải là nhỏ, nếu
đưa ra được chính sách đầu tư hợp lý không những sẽ thu hút được nhiều
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
vốn mà còn làm cho các dự án phát huy hết hiệu quả của mình, góp phần vào
phát triển kinh tế xã hội trong tương lai và từng bước tạo nền tảng kinh tế
vững trắc phục vụ cho nền kinh tế có đà phát triển tốt hơn .
Không chỉ chính sách đầu tư mà sự kết hợp chính sách này với những
chính sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến công tác thu hút vốn đầu tư .
Chính sách thương mại thông thoáng theo hướng tự do hoá để bảo
đảm khả năng xuất nhập khẩu về vốn cũng như về máy móc thiết bị, nguyên
liệu sản xuất được tiến hành một cách rễ ràng hơn, giúp các nhà đầu tư thực
hiện các công đoạn đầu tư được một cách liên tục và không bị gián đoạn, điều
này sẽ tạo ra được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Các chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát
và ổn định tiền tệ để nhà đầu tư nhìn vào nền kinh tế với một cách nhìn khả
quan hơn .
Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI
với tư cách là những yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận ở một
thị trường nhất định.
1.3.6 Các ưu đãi của nhà nước
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Mức thuế đánh vào thu nhập của các
doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ tới dòng đầu tư trực tiếp nước
ngoài chảy vào trong nước bởi nó liên quan tới việc ăn chia lợi nhuận của nhà
đầu tư với các bên đối tác, sự hấp dẫn của chính sách là làm sao cho các dự
án có vốn đầu tư trực tiếp đóng góp nhiều nhất có thể vào ngân sách nhưng
phải đảm bảo vẫn phải hấp dẫn được các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao thấp sẽ
ảnh hưởng tới dòng chảy của FDI vào trong nước .
Thuế nhập khẩu vốn, máy móc trang thiết bị, nguyên liệu vật liệu: Đây
là những yếu tố liên quan tới đầu vào của doanh nghiệp thực hiện đầu tư, nếu
có sự khuyến khích giảm mức thuế đối với các yếu tố kể trên thì sẽ làm cho
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
đầu vào của các dự án giam xuống do đó làm tăng lợi thế của các dự án đầu
tư vì thế mà số lượng các dự án sẽ tăng và trang thiết bị cũng như vốn sẽ
được đưa vào nhiều hơn .
Thuế đánh vào các khoản lợi nhuận luân chuyển ra nước ngoài
Ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài
chính giành cho đầu tư nước ngoài, mức ưu đãi thuế cao hơn là động lực lớn
khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới, vì thế cần áp dụng sự ưu đãi này với
những mức khác nhau cho từng loại dự án và áp dụng với mức thấp nhất có
thể, đặc biệt đối với các dự án đầu tư có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, quy mô
lớn dài hạn, sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và lao động trong nước .
Chính sách đầu tư phải đảm bảo cho các nhà đầu tư nhận thấy khi tham
gia đầu tư, họ sẽ thu được lợi nhuận cao nhất trong điều kiên kinh doanh
chung của khu vực để khuyến khích các nhà đầu tư tìm tới như một điểm tin
cậy và có nhiều cơ hội để phát triển nguồn vốn của mình .
1.3.7 Các yếu tố thuộc nền hành chính
Mỗi quốc gia có con đường chính trị riêng của mình và kèm theo đó là
đường lối phát triển kinh tế đặc thù của quốc gia đó. Do đó thể chế nền hành
chính cũng khác nhau. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư xuyên
quốc gia do đó nhà đầu tư khi tham gia đầu tư vào quốc gia thì phải tuân thủ
theo những quy định của quốc gia đó. Một thể chế hành chính phù hợp sẽ
đem lại những thuận lợi hết sức lớn cho quá trình hội nhập cũng như tiếp
nhận FDI, thủ tục hành chính quá rắc rối như thủ tục cấp giấy phép có liên
quan trong thực hiện đầu tư dự án, thời gian cấp giấy phép quá lâu gây lãng
phí thời gian vô lý và thậm chí còn gây thiệt hại về kinh tế, làm mất cơ hội
của các nhà đầu tư. Điều này sẽ gây tâm lý không tốt từ phía các nhà đầu tư
và có cái nhìn không tốt đối với điều kiện đầu tư ở nước đó.
1.3.8 Các yếu tố thuộc thể chế luật pháp
Luật pháp kín kẽ đầy đủ sẽ giúp cho các nhà quản lý quản lý chặt chẽ
được các hoạt động kinh tế và sẽ giảm bớt những rủi ro trong các hoạt động
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
kinh tế của các nhà đầu tư, hơn nữa còn giúp cho các nhà quản lý giải quyết
một cách thoả đáng đối với những tiêu cực, tranh chấp phát sinh. Hệ thông
luật pháp rõ ràng và kín kẽ sẽ tạo được tâm lý yên tâm của bên đầu tư đối với
bên đối tác .
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
1.3.9 Hệ thống giao thông thông tin liên lạc
Các nước phát triển trên thế giới rất quan tâm đầu tư phát triển hệ thống
giao thông đường bộ hệ thống sân bay, bến cảng, cầu cống bởi đây chính là
vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển một nền kinh tế vững
mạnh. Hệ thống giao thông có phát triển thì mới làm cho các dự án các công
trình được triển khai và đi vào thực hiện vì đây được coi là huyết mạch lưu
thông của nền kinh tế, nếu hệ thôngnày hoạt động kém có nghĩa là các hoạt
động kinh tế cũng bị ảnh hưởng và không thể tiến nhanh được, các dự án đầu
tư không nằm ngoài quy luật đó nên cũng chịu ảnh hưởng của sự phát triển hệ
thông giao thông và hệ thống thông tin liên lạc. Các nhà đầu tư quan tâm tới
điều này bởi vì nó có ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án và liên quan tới
tương lai của dự án mà họ sẽ quyết định kinh doanh. Các nước trên thế giới
đa phần là tận dụng nguôn vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ để đầu tư xây dựng
phát triển và hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng này
1.3.10 Hệ thống cung cấp điện nước
Đây cũng là một yếu tố quan trong trong chiến lược cải thiện môi
trường nhằm thu hút FDI, nếu không có các yếu tố nầy thì sẽ không thể thực
hiện được dự án, hệ thống lưới điện cần phải được đưa tới tất cả các vùng và
được bố chí đầy đủ hợp lý ,thuận tiên cho các dự án phát triển và đi vào thực
hiện. Các yếu tố về hệ thống lưới điện hoàn thiện và nguồn nước được cung
cấp tận nơi sẽ khuến khích các dự án tìm tới vì ở nơi đó cũng có điều kiện
tương tự như các vùng khác và còn có thể tốt hơn .
1.3.11 Các khu chế xuất , khu công nghiệp
Với nhiều dự án để có thể triển khai được, nó đòi hỏi những điều kiện
hết sức khắt khe và không thể nơi nào cũng có thể đáp ứng được, các nước sở
tại phải tiến hành đầu tư xây dựng các khu chế xuất và các khu công nghiệp
đặc biệt và trong đó có đầy đủ các điều kiện có thể đáp ứng đầy đủ các điều
kiện mà dự án đặt ra. Với những khu công nghiệp hiện đại này có thể tập
chung rất nhiều dự án và có nhiều vốn, các dự án khác nhau này có thể hỗ trợ
và cung cấp các đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nhau chính vì thế các khu chế
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
xuất là nơi rất tốt để thu hút vốn đầu tư. Quốc gia nào có nhiêu khu công
nghiệp khu chế xuất hiện đại thì sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư.
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
2.1 Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sự phát triển kinh tế
xã hội của Việt Nam
2.1.1 Kinh tế
Như chúng ta đã biết mục đích của các nhà đầu tư không phải gì khác
mà chính là tìm tới nơi mà họ tin tưởng là có thể bỏ đồng vốn của mình vào
kinh doanh sao cho đồng tiền của mình được an toàn là trước hết sau đó là có
thể sinh sôi lợi nhuận cao hơn những nơi khác, đồng thời làm cho nền kinh tế
của nước sở tại phát triển .
Nước ta hiện nay đang là nước có điều kiện ổn đinh cả về chính trị và
kinh tế đồng thời hội đủ cấc yều tố về mọi mặt giúp cho dự án có thể thực
hiện một cách dễ dàng như cơ sở hạ tầng trình độ phát triển kinh tế, trình độ
phát triển khoa học công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, có đủ
điều kiện để dự án có thể triển khai như kế hoạch của các nhà đầu tư, phát
huy tốt nhất những đóng góp của mình vào phát triển kinh tế xã hội của
chúng ta. Kết quả chúng ta đã đạt được số lượng dự án không ngừng tăng
lên. Năm 1996 là 325 dự án với tổng số vốn đăng ký là 8.497,3 triệu $. Đến
năm 1997 số lượng dự án đã tănglên là 345 dự án nhưng vốn đầu tư lạị giảm
so với năm 1996 và chỉ còn vào khoảng 57,8 % tương đương với 4.691,1
triệu $. Tình trạng này tiếp tục diễn ra vào những năm tiếp theo, đến năm
2000 thì số lượng dự án đạt vào khoảng 371 dự án và số vốn đầu tư chỉ còn
2.012,4 triệu $ đến năm 2002 gần đây nhất, số lượng dự án đã đật được mức
kỷ lục tới 697 dự án nhưng số vốn chỉ đạt 16,1% so với năm 1996 là 1.376
triệu $. Mặc dù lượng vốn không ngừng giảm xuống vào các năm gần đây
nhưng những đóng góp của hoạt động đầu tư trực tiếp lại không ngừng tăng
lên năm 1996 các dự án đầu tư trực tiếp đóng góp vào ngân sách 263 triệu$
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
và vào GDP là 1.750 triệu $, năm 1997 là 315 triệu $ và 2.250 triệu $ tới năm
2000 mức đóng góp này đã đạt được mức rất lớn, đóng góp vào ngân sách đã
đạt được 280 triệu$ và vào GDP là 4.105 triệu $ và sang năm2001 là 373
triệu$ và vào GDP là 4.199 triệu $ và đong góp vào ngân sách nhà nước
năm 2001 của các dự án đâu tư trực tiếp nước ngoài là 373 triệu $ đến năm
2002 hoạt động này đóng góp 25% tổng thu nhân sách nhà nước.
Mặc dù tổng vốn đầu tư đưa vào Việt Nam trong những năm gần đây
có xu hướng giảm song hiệu quả của các dự án thì không ngừng tăng lên thể
hiện ở đóng góp của hoạt động này vào tổng thu ngân sách nhà nước trong
những năm qua không ngừng tăng lên và lượng hàng xuất nhập khẩu thông
qua hoạt động này năm 1996 tổng giá trị xuất khẩu của hoạt động này là 920
triệu $ và nhập khẩu là 2.042 triệu $ thì tới năm 2002 giá trị xuất khẩu của
hoạt động này đã đạt mức 3.600 triệu $ và nhập khẩu là 4.700 triệu $.Không
những đóng góp rất lớn vào ngân sách nhà nước mà đẩy mạnh các hoạt động
xuất nhập khẩu của cả nước đồng thời thu hút thêm người lao động vào làm
việc trong các công trình các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bảng 2.1 Hoạt động FDI tại Việt Nam
Đơn vị :Triệu $ 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Lượng vốn mới đưa vào 8.640 4.659 3.897 1.568 2.014 25.21
Lượng vốn tăng thêm 788 1.173 884 629 431 579
Đóng góp vào xuất khẩu 920 1.790 1.982 2.590 3.230 3.600
Lượng nhập khẩu 2.042 2.890 2.668 3.382 4.350 4.700
Đóng góp vào GDP 1.750 2.205 2.582 3.343 4.105 4.199
Đóng góp vào ngân sách 263 315 317 271 280 373
Thu hút lao động (1000 người ) 220 250 270 296 349 439
Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam 04/2002
Cùng với những điều kiện đã đáp ứng được đòi hỏi của các nhà đầu tư,
chúng ta còn có những chính sách và điều kiện ưu đãi vì thế số lượng chất
lượng dự án đã tăng lên góp phần làm tăng trình độ phát triển nền kinh tế của
chúng ta.
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Về trình độ phát triển kinh tế: mặc giù tốc độ phát triển kinh tế của
chúng ta ở mức cao trên 6% nhưng về trình độ chúng ta vẫn chỉ là một nước
còn kém so với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới bởi chúng ta
đi lên từ điểm suất phát thấp và mới chỉ với gần 20 năm thực hiện chính sách
kinh tế mới và tham gia vao nền kinh tế khu vực và thế giới nên nhìn chung
nền tăng kinh tế còn thấp hơn các nước khác .Nhờ có hoạt động đầu tư trực
tiếp giúp cho chúng ta từng bước tiếp cận được với trình độ phát triển của các
nước phát triển trên thế giới thông qua tiếp nhận vốn để đầu tư phát triển và
tiếp thu công nghệ hiện đại cũng như học hỏi kinh nghiệm
2.1.2 Về mặt xã hội
Các dự án đầu tư trực tiếp còn giúp cho chúng ta thu hút được đội ngũ
người lao động tham gia đông đảo vào làm việc góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập. Nhìn chung chúng ta có một đội
ngũ lao động tương đối lớn về số lượng còn về chất lượng tuy chưa so kịp với
các nước có trình độ phát triển kinh tế cao nhưng trình độ cũng tương cao có
nhiều khẳ năng tiếp thu những kiến thức và tiếp cận với trình độ khoa học
hiên đại. Số lượng công nhân viên được thu hút vào làm việc tại các dự án có
vốn đầu tư nước ngoài ngày càng đông năm 1996 thì số người tham gia lao
động tại các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 220.000 người thì
tới năm 2001 là 439.000 người . Đội ngũ lao động này được hoàn thiện từng
ngày và ngày một nâng cao do được tham gia lao động trong các doanh
nghiệp có dự đầu tư từ nước ngoài .
2.2 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai
đoạn hiện nay
2.2.1 Số lượng và quy mô dự án
Số lượng dự án đầu tư trong nhưng năm gần đây có sự tăng lên rất lớn
kể từ năm 1988 tới nay tốc độ tăng trưỏng đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng
năm đạt mức 109% một năm. Năm 1988 số lượng dự án tham gia đầu tư vào
Việt Nam chỉ có 37 dự án với tổng số vốn đăng ký 371.8 triệu USD thì đến
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
năm 1995 đã là 370 dự án và năm 1995 số lượng dự án là 370 dự án và
lượng vốn đã tăng lên 57,6 % so với năm 1994 với số vốn tương đươnglà vào
khoảng 6.530 triệu $, tới năm1996 số lượng dự án đã đạt là 325 dự án và
lượng vốn là 8.497 triệu $, đây là năm thu hút được số lượng dự án lớn nhất
từ trước tới nay. Đến năm 1997 mặc giù số lượng dự án vẫn có xu hướng
tăng lên song lượng vốn đầu tư lại có phần giảm xuống so vớinăm 1996 và
chỉ còn khoảng 54,7 % với số vốn tương đương là 4649,1 triệu$. Nguyên
nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á đã ảnh hưởng tới nền kinh tế của
các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới, cuộc khủng hoảng
kinh tế đã làm cho các nền kinh tế của các nước bị suy sụp khiến cho các nhà
đầu tư không thể tiếp tục thực hiện được các dự án đầu tư của mình và đem
vốn mới vào thực để thực hiện các dự án đầu tư mới, hơn nữa các nhà đầu tư
thế giới lại nhìn nhận nền kinh tế khu vực với một cách không lấy gì làm khả
quan lắm vì thế không tiếp tục đầu tư vào khu vực cũng như Việt Nam.
Những năm tiếp theo số lượng dự án tiếp tục giảm xuống đến năm 1999 số
lượng dự án là 311 dự án và tổng số vốn chỉ còn vào khoảng 1.568 triệu $.
Đến năm 2000 số lượng dự án và số lượng vốn tiếp tục tăng lên, trong đó số
lượng dự án đã là 371 dự án và số lượng vốn đã là 2.012,4 triệu $. Đây là
năm số lượng cũng như quy mô dự án có xu hướng tăng lên kể từ khi cuộc
khủng hoảng kinh tế Châu Á nổ ra vào năm 1997, đến năm 2001 khối lượng
vốn đã đạt được 2.194,5 triệu$. Dấu hiệu khả quan chưa được là bao thì vào
tháng 11/2001 vụ khủng bố ngày 11/09 đã làm cho tình hình chính trị thế giới
khu vực cũng như thế giới rơi vào tình trạng báo động khiến cho các hoạt
động kinh tế bị ngừng trệ kể cả các hoạt động đầu tư vì thế năm 2002 số
lượng dự án mặc dù không giảm xong lượng vốn đầu tư lại bị ảnh hưởng
nghiêm trọng bởi sự kiện này, năm 2002 số lượng dự án đạt mức kỷ lục lên
tới 697 dự án tăng 51,1% nhưng khối lượng vốn đầu tư đưa vào trong năm
này chỉ bằng 62,7 % so với năm 2001 và bằng 16,1 % so với năm 1996 năm
có số vốn đầu tư lớn nhất trong thới gian qua.
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD tiến sĩ: Nguyễn Thị Chiến
Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ 1988 đến 2002
( Đơn vị Triệu USD)
STT N¨m Sè dù ¸n
Vèn ®¨ng ký
Vèn ph¸p ®Þnh
1 1988 37 371.8 288.4
2 1989 68 582.5 311.5
3 1990 108 839 407.5
4 1991 151 1322 663.6
5 1992 197 2165 1418
6 1993 269 2900 1468.5
7 1994 343 3765.6 1729
8 1995 370 6530 2988.6
9 1996 325 8497.3 2l940.8
10 1997 345 4649.1 2334.4
11 1998 275 3897 1805.6
12 1999 311 1568 593.3
13 2000 371 2012.4 1525.8
14 2001 461 2.194 2426.5
15 2002 697 1.376 14398
Nguồn: Báo ngoại thương 11-20 /12/2001 và Thời báo kinh tế Việt nam
4/2003
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong một vài năm gần đây có
xu hướng gia tăng cả về số dự án cũng như về vốn đầu tư và các ngành đầu
tư cũng có những biến đổi. Như đã nói ở trên năm 2002 tổng số dự án đầu tư
vào Việt Nam nên tới 697 dự án được cấp giấy phép đây là năm thu hút được
nhiều dự án nhất từ trước tới nay, với tổng số vốn đăng ký là 1376 triệu $. Số
dự án trong năm 2002 đã tăng lên so với năm 2001 là 51,1 %, nhưng về
lượng vốn tham gia đầu tư lại giảm rất lớn chỉ bằng 62,7 % của năm 2001.
Qua đây ta thấy tình hình đầu tư tại Việt Nam có nhiều khả quan về số lượng
các nhà đầu tư tham gia song có một điều đáng quan tâm là tuy số lượng dự
án tăng lên nhưng về quy mô lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số lượng các nhà đầu
tư tham gia tăng lên rõ rệt nhưng các dự án tham gia lại rất nhỏ, các dự án có
quy mô lớn và trung bình lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu tư, tập đoàn
đầu tư lớn vẫn chưa coi Việt Nam là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các dự
25