Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Thuế quan Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.66 KB, 91 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP




THUẾ QUAN VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP AFTA






Giáo viên hướng dẫn : GS.TS. Bùi Xuân Lưu
Sinh viên thực hiện: Đặng Việt Anh
Lớp: A2 - CN9




Hà nội - 2003


LỜI NÓI ĐẦU



1. Lý do lựa chọn đề tài
2

Ngày 28 tháng 1 năm 1992 tại Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 4 - tổ chức tại
Singapo, Hiệp định về chương trình ưu đãi có hiệu lực chung cho khu vực mậu
dịch tự do ASEAN ( AFTA ) được ký kết và được sửa đổi bằng Nghị định thư sửa
đổi Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung ( CEPT) cho
khu vực mậu dịch tự do ASEAN, ngày 15 tháng 12 n
ăm 1995, tại Hội nghị thượng
đỉnh lần thứ 5 – tại Băng cốc, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hợp tác
kinh tế giữa các thành viên của ASEAN ( lúc này mới chỉ bao gồm sáu nước, chưa
có Việt Nam ). Tháng 7 năm 1995 Việt nam chính thức gia nhập ASEAN và công
bố gia nhập Chương trình Thuế quan ưu đói cú hiệu lực chung (viết tắt theo tiếng
Anh là CEPT ), cùng với các nước thành viên khác trong ASEAN hướng tới mục
tiêu loại b
ỏ các hàng rào phi thuế quan và cắt giảm dần thuế quan của phần lớn các
mặt hàng xuống đến mức 0-5%.

Theo lộ trình cắt giảm thuế đề ra của CEPT / AFTA cho Việt Nam là bắt đầu từ
năm 1998 và kết thúc vào năm 2006, đầu năm 1996, Việt Nam đó cụng bố 857 mặt
hàng ở diện giảm thuế 5 - 0% và thêm vào đó là 60% các mặt hàng đó cú sẵn mức
thuế 5% hoặc thấp hơn 5% đã và đ
ang dần từng bước thực hiện tiến trỡnh tham gia
AFTA. Như vậy có nghĩa là vai trò của Thuế quan Việt Nam trong quá trình hội
nhập sẽ dần dần thay đổi theo hướng công bằng hơn giữa hàng sản xuất trong nước
và hàng Nhập khẩu, sự bảo hộ của nhà nước cho các doanh nghiệp thông qua hàng
rào thuế quan cung như phi thuế quan cũng sẽ dần được gỡ bỏ. Tuy nhiên, đứng
trước tình hình đó không ít Doanh nghiệp chư
a thực sự hiểu rõ cũng như nắm vững

được tác động của nó đến quá trình sản xuất kinh doanh của mình, hay nói cách
khác là chưa thực sự cảm nhận được những cơ hội cũng như thách thức sẽ phải đối
mặt khi Việt nam thực hiện đầy đủ cam kết cắt giảm thuế quan.
Xin trích lời nhận xét của ông Trần Xuân Thắng, Tổng cục trưởng Tổng cụ
c thuế:
"Về mặt tổ chức và triển khai thực hiện CEPT của Việt Nam thời gian qua có thể
3
nói rằng việc hợp tác thực hiện chưa được hiệu quả, cũn mang tớnh bị động, đối
phó Cho đến nay mới chỉ có các cơ quan cấp Bộ, ngành tham gia vào các lĩnh
vực liên quan đến AFTA, cũn cỏc doanh nghiệp hầu như vẫn đứng ngoài cuộc".
Bên cạnh đó, "để thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan của Việt Nam bắt đầu từ
năm 1998, thỡ th
ời gian cũn lại cho cỏc doang nghiệp Việt Nam đổi mới công
nghệ, làm quen dần với môi trường cạnh tranh là quá ngắn ngủi". Trên thực tế
các Doanh nghiệp chưa được cập nhật thông tin từ các Bộ, Nghành tham gia vào
quá trình thực hiện cam kết, đặc biệt là các Doanh nghiệp làm Ngoại thương. Một
cơ hội cho việc mở rộng hợp tác kinh tế của Việt Nam trong khu vực, đồng thời
cũng là một thách thứ
c lớn đối với Việt Nam trong chiến lược phát triển của
ASEAN “ Tầm nhìn ASEAN”, điểm quan trọng là mục tiêu tiến tới khu vực mậu
dịch tự do ASEAN. Ý thức được tình hình cấp thiết trên, tác giả quyết định chọn
vấn đề “ Thuế quan Việt Nam trong quá trình hội nhập AFTA” làm đề tài cho
Khoá luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích của Khoá luận

Mục đích củ
a khoá luận là nghiên cứu có hệ thống tình hình thực hiện cam kết cắt
giảm thuế trong khuôn khổ Hiệp định CEPT của Việt nam và những tác động của
việc thực hiện cam kết này đến các Doanh nghiệp làm kinh doanh Xuất nhập khẩu

theo những đòi hỏi hội nhập để từ đó đề xuất những giải nhằm thực hiện cam kết
này có hiệu quả hơn trong thời gian tới.

3. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận

Để thực hiện được mục đích trên khoá luận sử dụng các phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lê nin về duy vật biên chưóng và duy vật lịch sử, vân dụng các quan
4
điểm của Đảng và Nhà nước về kế hoạch và chiến lược thực hiện các cam kết kinh
tế Quốc tế.

Ngoài ra, luận văn cũng chú trọng sử dụng kết hợp các phương pháp luận của kinh
tế học hiện đại, thống kê họcm kết hợp phương phá đối chiếu so sánh, tổng hợp.
phương pháp khái quát và hệ thống hoá tài liệu

4. Nội dung củ
a Khoá luận

Ngoài phần phụ lục, lời nói đầu kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận được kết
cấu thành 3 chương như sau:


Chương I: Sự hình thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA


Chương II: Những khó khăn và thuận lợi của Doanh nghiệp Việt nam
trong quá trình hội nhập AFTA


Chương III: Kiến nghị giải pháp thực hiện hiệu quả Hiệp định CEPT/

AFTA






MỤC LỤC
5

Lời nói đầu

CHƯƠNG I
SỰ HÌNH THÀNH KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO
ASEAN
AFTA
1
1.1. Khái quát chung về hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
1
1.1.1. Sự ra đời của
ASEAN 1
1.1.2. Chức năng và nguyên tắc hoạt động của
ASEAN 4
1.1.3. Cơ cấu tổ chức hợp tác kinh tế của ASEAN
5
1.1.4. Kế hoạch và triển vọng phát triển hợp tác
ASEAN 8
1.2. Toàn cầu hoá và sự ra đời của AFTA
9
1.2.1.

Khái quát về toàn cầu
hóa 9
1.2.2. Cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá đến liên kết
ASEAN 11
1.2.2.1. Cơ hội của toàn cầu hoá đối với liên kết
ASEAN 11
1.2.2.2. Thách thức của toàn cầu hoá đối với liên kết
ASEAN 12
6
1.2.3. Sự ra đời Khu vực mậu dịch tự do ASEAN –
AFTA 14
1.2.3.1. Sự ra đời của
AFTA 14
1.2.3.2. Mục tiêu của
AFTA 17
CHƯƠNG II
NHỮNG KHÓ KHĂN THUẬN LỢI CỦA DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH CẮT GIẢM
THUẾ QUAN HỘI NHẬP
AFTA 21
1.3. Các nội dung cơ bản của CEPT /
AFTA 21
1.3.1. Nội dung loại bỏ các hàng rào phi thuế
quan 21
1.3.2. Nội dung loại bỏ các hàng rào phi thuế quan (Non Tariff Barriers - NTBs) và
các hạn chế định lượng (Quantitative Restriction -
QR) 25
1.4. Cam kết về thuế của Việt Nam tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA)
25

1.4.1. Tiế
n trình thực hiện AFTA của các nước
ASEAN 25
1.4.2. Tiến trình thực hiện AFTA của Việt Nam cho đến
nay 26
1.4.3. Lịch trình cắt giảm thuế quan tổng thể giai đoạn 2001-2006 để thực hiện
AFTA
của Việt Nam
28
7
1.4.4. Cải cách về thuế quan của Việt
Nam 30
1.4.5. Việc thực hiện cam kết cắt giảm thuế của Việt Nam trong giai đoạn từ 1995 -
2003 3
3
1.5. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội
nhập
AFTA 3
5
1.5.1. Những thuận
lợi 39
1.5.2. Những khó
khăn 47
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CAM KẾT
CẮT GẢM THUẾ QUAN TẠI VIỆT
NAM 52
1.6. Một số quan điểm và định hướng của Việt Nam trong hợp tác và hội nhập
với
ASEAN

52
1.6.1. Triển vọng hợp tác kinh tế - thương mại của Việt Nam với các nước ASEAN
theo xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế 52
1.6.2. Nhữ
ng quan điểm và nguyên tắc cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt
Nam 55
8
1.6.3. Những định hướng lớn cho việc thực hiện có hiệu quả các kết kinh tế -
thương mại với ASEAN
56
1.6.4. Những vấn đề cần quan tâm trong quá trình thực hiện cắt giảm thuế quan
trong khuôn khổ CEPT/AFTA
58
1.7. Một số giải kiến nghị thúc đẩy thực hiện hiệu quả cam kết cắt giảm thuế
quan trong khuông khổ
CEPT/AFTA 60
1.7.1. Về phía nhà
n
ước 61
1.7.1.1. Gải pháp về đào tạo cán bộ và nâng cao năng lực doanh
nghiệp 62
1.7.1.1.1. Đào tạo cán
bộ 63
Nâng cao năng lực của doanh nghiệp 64
1.7.1.2. Một số giải pháp về Chính sách và thị
trường 67
Về chính sách thương mại 67
Về chính sách tài chính 68

1.7.2. Về phía doanh
nghiệp 70
1.7.2.1. Những việc cỏc doanh nghiệp cần làm trong tiến trỡnh thực
hiện 70
1.7.2.2. M
ột số giải phỏp cho quỏ trỡnh tổ chức thực
hiện 72
1.7.2.3. Một số giải phỏp cho quỏ trỡnh tổ chức thực
hiện 74
9

Kết luận
Phụ Lục
Tài Liệu tham khảo



















CHƯƠNG I
SỰ HÌNH THÀNH KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN
AFTA

1.8. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á

Với truyền thống lịch sử lâu đời, Đông Nam Á đó cú những đóng góp đáng kể cho
sự phát triển của nền văn minh nhân loại. Các nước trong khu vự có sự tương đồng
cao trên nhiều lĩnh vực văn hóa - xó hội cũng như trỡnh độ phát triển kinh tế. Chính
vỡ vậy, nhu cầu hợp tỏc, liờn kết c
ỏc nước trong khu vực luôn được đặt ra trong
10
các thời điểm lịch sử. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa trên thế giới
đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thỡ nhu cầu liờn kết giữa cỏc nước trong khu
vực Đông Nam Á lại càng trở nên bức thiết điều này đó trở thành hiện thực với sự
ra đời của Hiệp hội các nước Đông Nam Á - ASEAN.

1.8.1. Sự ra đời c
ủa ASEAN

Ngày 8/8/1967, tại Băng Cốc (Thái Lan), Hội nghị các Bộ trưởng ngoại giao, đại
diện cho chính phủ của năm nước Đông Nam Á là Inđônêxia, Philipin, Xingapo và
Thái Lan đó ký kết với một văn kiện quan trọng, bản Tuyên bố Băng Cốc, tạo dựng
nền tảng cho sự ra đời của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Mục tiêu
của Hiệp hội được nêu rừ trong Tuyờn bố Bă
ng Cốc là: “Thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tiến bộ xó hội và phỏt triển văn hóa trong khu vực thông qua các nỗ lực chung
trên tinh thần công bằng và phân phối nhằm tăng cường nền tảng cho một cộng

đồng hũa bỡnh và thịnh vượng của các nước Đông Nam Á”


Cũng theo tuyên bố này, cơ quan hoạch định chính sách cao nhất của ASEAN là
Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao các nước ASEAN. Hội nghị này được tiến hành ít
nhất 1 năm 1 lần, ở đó những vấn đề quan trọng nhất liên quan đến hoạt động của
Hiệp hội được bàn đến, kể cả việc tiếp nhận hay kết nạp các thành viên mới. Trong
quá trình hoạt động cơ cấu tổ
chức cũng như chức năng hoạt động được dần dần
hoàn thiện.

Năm nước Đong Nam Á - thành viên sáng lập ra ASEAN là những nước mới giành
được độc lập dân tộc từ ách thống trị của thực dân phương Tây, và phát triển theo
con đường tư bản chủ nghĩa. Vì vậy, sự sáng lập ra ASEAN vào năm 1967 thúc đẩy
hợp tác kinh tế giữa các nước với nhau, đồng thời tạo ra sứ
c mạnh tập thể để có thể
chống lại sự kỳ thị trong thương mại quốc tế ( vì lúc đó trên thế giói đã hình thành
11
các tổ chức thương mại khép kín, ví dụ như “thị trường chung Châu âu” hay “khu
vực tự do buôn bán”).

Về mặt khách quan, sự kiện này chứng tỏ sự thay đổi về chất của quá trình chuyển
đổi của các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, từ chỗ là mục tiêu, đối tượng phân
biệt của chủ nghĩa đế quốc trở thành chr thể của các mối quan hệ quốc tế
. Mặc dù
những mục tiêu, nhiệm vụ đưa ra trong Tuyên bố Băng Cốc còn mập mờ, các điều
mục chưa được cụ thể hoá, cơ cấu tổ chức còn lỏng lẻo, thiếu rõ ràng, nguyên tắc
hoạt động còn chung chung, nhưng sự ra đời của ASEAN đã đặt nền móng thể chế
– pháp lý cho sự hình thành và triển khai các cơ chế hợp tác cũng như mở rộng kết
nạ

p thành viên mới sau này.

Thực tế của quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển ASEAN đó cho thấy, kỳ vọng và
mục tiêu của Hiệp hội đưa ra trong Tuyên bố Băng Cốc đang dần trở thành hiện
thực với sự hội tụ của đầy đủ mười nước trong ASEAN.
Thời điểm gia nhập chính thức của các thành viên mới của Hiệp hội như sau:
 Ngày 7/1/1984, Brunõy gia nh
ập - thành viờn thứ sỏu.
 Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập - thành viờn thứ bẩy.
 Ngày 23/7/1997, Lào và Mianma gia nhập - thành viờn thứ tỏm và chớn.
 Ngày 30/4/1999, Campuchia gia nhập - thành viờn thứ mười.

Với sự tham gia của các thành viên mới, ASEAN thực sự đó trở thành một khu vực
thị trường lớn với số dân đông đảo, có mức tăng trưởng kinh tế cao. Dưới đây là
một vài số liệu c
ơ bản vể ASEAN.


Bảng: Những số liệu tổng hợp cơ bản về ASEAN năm 1998

Nước Diện tớch Dõn số Tỷ lệ Tăng Xuất khẩu Nhập khẩu
12
(km2) (triệu
người )
tăng
dân số
(%)
GDP b/q
90-97
(%)

(triệu
người)
(triệu
USD)
Brunõy
Campuchia
Inđôxia
Lào
Malaixia
Mianma
Philipin
Thỏi Lan
Singapo
Việt Nam
5.765
181.000
1.919.400
236.000
329.749
676.552
300.000
514.000
618
329.566
0,3144
10,91
199,87
4,83
21,70
46,40

73,50
60,60
3,10
8.20
3,0
2,4
1,5
2,4
2,3
1,8
2,3
1,9
1,1
1,8
2,03
5,56
7,64
6,66
8,86
5,71
3,10
7,36
8,35
7,84
2.364,88
696,5
53.436,0
359,0
78.708,9
839,8

25.228,0
57.624,4
124.991,9
9.185,0
1.877,38
1.039,6
41.664,0
706,0
78.558,1
1.817,2
38.581,0
61.361,6
132.393,9
11.792,0
Tổng số 4.492.650 497,77 353.434,38 369.790,78





1.8.2. Chức năng và nguyên tắc hoạt động của ASEAN

Với chức năng, ASEAN được thiết lập nhằm thúc đẩy sự hợp tác mang tính toàn
diện, sâu sắc trên mọi lĩnh vực chính trị, ngoại giao, an ninh, văn hóa - xó hội, khoa
học kỹ thuật và phát triển kinh tế của mười nước thành viên. Điều đó tạo ra đặc thù
của liên kết khu vực này so với các tổ chức kinh tế quốc tế
như WTO, APEC,
ASEM, cũng như so với nhiều liên kết quốc tế khác trên thế giới hiện nay. Tuy
nhiên, các hoạt động hợp tác kinh tế - thương mại trong ASEAN với các chương
trỡnh hợp tỏc lớn vẫn là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong các hoạt động

của ASEAN. Các chương trỡnh này bao gồm: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
13
(AFTA), Khu vực đầu tư ASEAN (AIA), Chương trỡnh tự do húa thương mại dịch
vụ, Chương trỡnh hợp tỏc hải quan ASEAN, Chương trỡnh hợp tỏc cụng nghiệp
ASEAN (AICO)

Nhỡn chung, ASEAN hoạt động dựa trên hai nhóm nguyên tắc chủ đạo sau đây:

Nhóm các nguyên tắc thiết lập quan hệ song phương và địa phương của ASEAN
Đó là sáu nguyên tắc chính được nêu ra trong hội nghị thượng đỉnh Bali năm 1976
nhằm đ
iều tiết các quan hệ đối ngoại của các nước ASEAN:

 Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bỡnh đẳng, toàn vẹn lónh thổ và bản sắc dõn
tộc của tất cả cỏc quốc gia.
 Quyền quyết định của mọi quốc gia là lónh đạo mọi hoạt động của dân tộc
mỡnh, khụng cú sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài.

Khụng can thiệp vào cụng việc nội bộ của nhau.
 Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp các biện pháp hũa bỡnh.
 Khụng đe dọa hoặc sử dụng vũ lực.
 Hợp tỏc với nhau một cỏch cú hiệu quả.
Nhóm các nguyên tắc điều phối hoạt động của tổ chức ASEAN
 Nguyờn tắc nhất tr
ớ (Consensus): nghĩa là mọi quyết định về các vấn đề quan
trọng chỉ được coi là của ASEAN khi được tất cả các nước thành viên nhất trí
thông qua. Nguyên tắc này theo như quyết định của cuộc họp ngoại trưởng
ASEAN ngày 25/9/1995 được áp dụng ở những mức độ khác nhau, có những
vấn đề sẽ được nhất trí toàn bộ, có những vấn đề thông qua theo nhất trí đa số,
nhất trí tương đố

i và nhất trí tuyệt đối.
 Nguyờn tắc bỡnh đẳng (equality): thể hiện trên hai mặt, thứ nhất là các nước
ASEAN không kể lớn nhỏ hay giàu nghèo đều bỡnh đẳng với nhau trong nghĩa
14
vụ đóng góp cũng như chia sẻ quyền lợi; thứ hai, hoạt động của tổ chức ASEAN
được duy trỡ trờn cơ sở luân phiên cho các nước thành viên theo vần A, B, C.
 Nguyờn tắc 6 - X: được thỏa thuận tháng 2/1992, theo nguyên tắc này, một dự
án hoặc kế hoạch chung của ASEAN nếu từ hai nước trở lên chấp nhận thực
hiện thỡ cứ tiến hành trước dự án chứ không
đợi tất cả các nước thành viên khác
thực hiện mới tiến hành
 Ngoài ra trong quan hệ giữa các nước ASEAN cũn cú một số nguyờn tắc, tuy
khụng thành văn, song được mọi người tôn trọng và áp dụng như: nguyên tắc có
đi có lại, thân thiện không đối đầu, không tuyên truyền tố cáo nhau qua các báo
chí, giữ gỡn đoàn kết ASEAN và giữ bản sắc chung của Hiệp hội

1.8.3. Cơ cấu tổ chức h
ợp tác kinh tế của ASEAN

Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Ministers - AEM): là cơ
cấu điều hành và hoạch định hợp tác cáo nhất trên lĩnh vực kinh tế của ASEAN.
AEM họp chính thức mỗi năm một lần, nhưng AEM có thể họp không chính thức
khi cần thiết nhằm chỉ đạo các mặt hợp tác kinh tế trong ASEAN. AEM có trách
nhiệm báo cáo công việc lên cho những người đứng đầu chính phủ các nước
ASEAN tạ
i các Hội nghị Cấp cao. Được sự phân công của Chính phủ, Bộ trưởng
Thương mại Việt Nam tham dự các AEM.
Hội đồng AFTA (Khu vực Mậu dịch Tự do - ASEAN Free Trade Area): được
thành lập theo quyết định của Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ tư ngày
28/1/1992 tại Singapore để theo dõi, phối hợp và báo cáo việc thực hiện Chương

trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (Common Effective Preferential Tariff -
CEPT). Hội đồng AFTA là cơ quan c
ấp Bộ trưởng, gồm đại diện của các nước
thành viên và Tổng thư ký ASEAN . Hội đồng họp khi cần thiết, nhưng ít nhất mỗi
15
năm một lần và báo cáo trực tiếp lên Hội nghị AEM. Việt Nam cử Bộ trưởng Tài
chính tham gia Hội đồng AFTA.
Hội nghị các quan chức kinh tế cấp cao (Senior Economic Official Meeting -
SEOM): là cơ quan cấp dưới trực tiếp giúp việc cho AEM và Hội đồng AFTA,
đẩm nhận việc giám sát các hoạt động hợp tác kinh tế ASEAN. SEOM họp 2 - 3
tháng một lần vầ có trách nhiệm báo cáo lên AEM và Hội đồng AFTA. Việt Nam
cử Vụ trưởng Vụ Chính sách thương m
ại đa phương, Bộ Thương mại làm Trưởng
đoàn tham gia SEOM.
Hội đồng AIA (Khu vực đầu tư ASEAN - ASEAN Investment Agreement) và Uỷ
ban điều phối về đầu tư (Committee for Co-ordination of Investment - CCI): để
phối hợp, giám sát và điều hành việc thực hiện Hiệp định khung về Khu vực đầu tư
ASEAN (AIA) ký kết ngày 7/10/1998, Hội đồng AIA được thành lập với cơ chế
hoạt động tương tự như Hội
đồng AFTA. Hội đồng AIA báo cáo trực tiếp lên
AEM. Uỷ ban điều phối về đầu tư là cơ quan cấp Vụ giúp việc cho Hội đồng AIA,
Việt Nam cử Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia Hội đồng AIA và CCI.
Uỷ ban điều phối về dịch vụ (Committee for Co-ordination of Service - CCS):
được thành lập để xây dựng các phương án đàm phán, phối hợp, giám sát và điều
hành việc thực hiện kết qu
ả đàm phán về dịch vụ theo Hiệp định khung ASEAN về
dịch vụ (ASEAN Framework Agreement on Service - AFAS) ký kết ngày
15/12/1995. CCS là cơ quan cấp Vụ và báo cáo lên SEOM và AEM.
Ngoài ra cơ cấu của ASEAN còn có một số các Uỷ ban phụ trách hoặc điều phối và
các Hội nghị ra quyết định cho một phần các hoạt động hợp tác kinh tế - thương

mại - đầu tư trong khối như: Hội nghị thượng đỉnh ASEAN (ASEAN Summit), Hội
nghị Bộ
trưởng chuyên ngành, Tổng thư ký và Ban thư ký ASEAN, Các cơ chế hợp
tác với các nước thứ ba

16
Sơ đồ : Cơ cấu thể chế hợp tác kinh tế ASEAN



















1.8.4. Kế hoạch và triển vọng phát triển hợp tác ASEAN

Tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN không chính thức lần thứ hai ngày 15/12/1997,
một kế hoạch tổng quát cho hợp tác ASEAN đến năm 2020 đã được đưa ra, kế

hoạch này được lấy tên là “Viễn cảnh ASEAN 2020 - Cộng tác chặt chẽ trong sự
phát triển năng động” nhằm xác định mục tiêu, chiến lược và chương trình hành
động cho hợp tác kinh tế của các nước thành viên bước vào thế kỷ XXI. Mục tiêu
của Viễn c
ảnh ASEAN 2020 là tạo ra một Khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh
vượng và có sức cạnh tranh cao, trong đó hàng hóa, dịch vụ và đầu tư được lưu
Hội nghị Bộ trưởng
Kinh tế (AEM)
Hội đồng AFTA Hội đồng AIA
Uỷ ban điều phối
về đầu tư (CCI)
SEOM
Uỷ ban điều phối
về dịch vụ (CCS)
Các nhóm
công tác
Các uỷ ban
tư vấn

Các thể chế
khác
17
thông tư do, phát triển kinh tế đồng đều giữa các nước, giảm bớt đói nghèo và sự
chênh lệch về kinh tế, xã hội, tăng cường ổn định chính trị, kinh tế và xã hội. Để
thực hiện được mục tiêu đó, ASEAN sẽ thực hiện chiến lược sau đây:

 Hoàn thành AFTA và đẩy nhanh việc tự do hóa thương mại dịch vụ;
 Hoàn thành Khu vực đầu tư ASEAN vào nă
m 2010 và thực hiện đầu tư tự do
vào năm 2020;

 Tăng cường và mở rộng hợp tác tiểu vùng ở các khu vực tăng trưởng tiểu vùng
hiện có và thiết lập những khu vực tăng trưởng tiểu vùng mới;
 Tiếp tục củng cố và mở rộng thêm các mối liên kết ktté khu vực ngoài ASEAN;
 Hợp tác, tăng cường hệ thống thương mại đa phương;

Tăng cường vai trò của giới doanh nghiệp, coi đó là động lực của phát triển.

Tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ sáu được tổ chức vào tháng 12 năm
1998 tại hà Nội, các nguyên thủ quốc gia đã thông qua một kế hoạch hành động,
được lấy tên là “Kế hoạch hành động Hà Nội” hay còn gọi là “Tuyên bố Hà Nội”.
Đây là kế hoạch đầu tiên để thực hiện mục tiêu của “Vi
ễn cảnh ASEAN 2020” với
khung thời gian là sáu năm, từ năm 1999 đến năm 2004. Tiến trình thực hiện được
xem xét ba năm một lần tại các Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN. Có thể đánh giá
việc thông qua Kế hoạch hành động Hà Nội là một bước tiến mới trong quan hệ
hợp tác của ASEAN, lần đầu tiên, một kế hoạch hành động toàn diện, sâu sắc và có
tính cam kết cáo giữa các nước đã được thông qua.

1.9. TOÀN CẦU HOÁ VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA AFTA

1.9.1. Khái quát về toàn cầu hóa
18

Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tiến trình hội nhập kinh tế thế giới được tăng
lên mạnh mễ bởi tác động của các quy tắc hay thể chế quốc tế mới như Ngân Hàng
Thế Giới (WTO), Quỹ tiền tên quốc tế, Thoả thuận chung về thuế quan và thuế
mậu dịch (GATT) v.v. Việc xây dựng một hệ thống thương mại quốc tế d
ựa trên
quy tắc, việc tăng cường hội nhập các thị trường tài chính và phát triển của các thể
chế mới được xúc tiến mạnh từ những năm 70 –80 của thế kỷ XX đã bước đầu tạo

ra một hệ thống kinh tế quốc tế khác rất nhiều với hệ thống vốn có trước Chiến
tranh thế giới lần thứ hai.

Sự gia tăng nhanh chóng củ
a các luồng thương mại, luân chuyển vốn và đặc biệt là
bùng nổ của công nghệ thông tin ( đặc biệt là sự ra đời của Internet ) cùng với sự
lan tỏa của xu hướng dân chr hoá dời sống chính trị – xã hội ở cuối những năm 80,
đầu những năm 90 của thế kỷ XX đã tạo ra làn sóng mới của quốc tế hoá. Sự biến
đổi này đưa đến sự chấm dứt chiến tranh l
ạnh, mở ra sự hợp tác và hội nhập trên
quy mô toàn cầu. Các mối quan hệ kinh tế như thương mại, đầu tư chuyển giao
công nghệ, các vấn đề về môi trường và xã hội như nghèo đói, bệnh tật, ô nhiễm
môi trường và các vấn đề chính trị – an ninh như xung đột xã hội, khủng bố , rửa
tiền, ma tuý, nhân quyền, dân chủ, an ninh quốc gia v.v giờ đây đòi hỏi có sự
phối hợp hành
động của tất cả các nước. Sự hợp tác này được trợ giúp bởi công
nghệ hiện đại và kết quả là làm cho tiến trình quốc tế hóa được đẩy nhanh và cao
hơn. Chính vì vậy, từ đầu những năm 90 trở lại đây, quá trình này được gọi với cái
tên mới là Toàn cầu hoá.

Toàn cầu hóa được hiểu , được nhìn dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng như đã
giải thích ở phần trên, ta có th
ể hiểu một cách khái quát toàn cầu hoá là một quá
trình thiết lập và thay đổi các mối quan hệ quốc tế, một phạm trù đa diện bao trùm
19
tất cả các mặt hoạt động của đời sống xã hội. Toàn cầu hoá có thể được định nghĩa
theo hai cách sau:

Một là, ( định nghĩa của Shahid Yusf ): Toàn cầu hoá là sự hội nhập của các quốc
gia thành một thể thống nhất thông qua các dòng chảy thương mại, tiền vốn, tri

thức và những tiến bộ của công nghệ thông tin

Hai là, (định nghĩa của Mikhain Simai): Toàn cầu hoá là sự tổng hợ
p các quá trình
và hiện tượng như luân chuyển hàng hoá, dịch vụ, tư bản, công nghệ thông tin qua
biên giới, di chuyển người giữa các nước, hướng ưu thế trên thị trường thương mại
và đầu tư quốc tế, sự liên kết thị trường về lãnh thổ và chế độ, đồng thời là sự xuất
hiện những vấn đề mang tính toàn cầu như chỉ bất bình đẳng về thu nhập, t
ăng
trưởng dân số quá mức mà chỉ có hợp tác toàn thế giới mới giải quyết được.

Mặc dù có nhiều cách lý giải khác nhau về toàn cầu hoá, nhưng mọi người khắp nơi
trên thế giới đều dần dần hiểu được nội dung và ý nghĩa cơ bản về nó. Đó là quá
trình thế giới tiến đến một ngôi làng chung mà ở đó các đường biên giới quốc gia
trở nên mờ nhạt và n
ảy sinh nhu cầu phải có một sự quản lý chung trên phạm vi
toàn cầu. Quá trình nay đang nằm ở giai đoạn đầu, đang được tăng tốc, giúp sức
của công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet, và các biến thể của quá trình này là
hết sức phức tạp, luôn có tính hai mặt, không có một quốc gia nào, khu vực nào có
thể thờ ơ với nó.
1.9.2. Cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá đến liên kết ASEAN

Như đ
ã khái quát ở mục trên, toàn cầu hoá là một quá trình hai mặt, nó có thể làm
tăng nhanh lượng của cải vật chất cho thế giới, làm cho đời sống vật chất cũng như
tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội được cải thiện, làm cho con người, các
dân tộc gần gũi, thân thiện, hiểu biết và có trách nhiệm với nhau và với cộng đồng
20
chung của nhân loại nhiều hơn, nhưng nó cũng gây không ít khó khăn bất lợi cho
nhiều người, nhiều dân tộc như làm gia tăng hố ngăn cách giàu nghèo, bất bình

đẵng và xung đột trong xã hội, xói mòn bản sắc văn hoá và suy yếu quốc gia.

Với mục đích làm rõ hơn những tác động của toàn cầu hoá tới các nước ASEAN
dẫn đến phản ứng của liên kết ASEAN đối với các tác động tiêu cực của toàn c
ầu
hoá, dưới đây xin được phân tích khái quát những cơ hội và thách thức đối với liên
kết ASEAN

1.9.2.1. Cơ hội của toàn cầu hoá đối với liên kết ASEAN

Làm tăng nhanh cơ sở vật chất và kỹ thuật cho liên kết khu vực và hội nhập
quốc tế
Trước hết, toàn cầu hoá làm bùng nổ ngoại thương và mở rộng quan hệ thị trường
trong nước, khu vực và thế giớ
i. Nhờ có nguồn đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt là
khoản đầu tư trực tiếp (FDI) vào nước ASEAN tăng nhanh ( đặt mức kỷ lục gần 30
tỉ USD vào năm 1996 ) đem đến một tốc độ tăng trưởng cao và kéo dài, từ năm
1987 – 1996 đạt bình quân 15% năm trong khi tốc độ tăng trưởng của toàn thế giới
là 6,3%, nhờ đó mà vị trí của ASEAN trong cán cân mậu dịch toàn cầu cũng
được
cải thiện trông thấy. Do tốc độ tăng trưởng ngoại thương cao liên tục trong nhiều
năm liền, tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) hàng năm của các nước
ASEAN trong thời gian đó đặt tỉ lệ rất cao so với các nước trên thế giới nói chung,
các nước đang phát triển nói riêng. Có thể nói rằng, nguồn vốn đầu tư của nước
ngoài nói chung, FDI nói riêng là yếu tố chính làm cải thi
ện nhanh chóng trình độ
công nghệ, quản lý xí nghiệp, đào tạo công nhân lành nghề và cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cho các nước ASEAN.

21

Cải thiện môi trường pháp lý, thúc đẩy dân chủ hoá xã hội và làm tăng thêm hợp
tác giữa các nước
Toàn cầu hoá làm sản sinh ra nhiều tổ chức thương mại tự do theo vùng, lãnh thổ
như APEC, MERCOSUR, NAFTA, EU v.v Đến lượt mình, các tổ chức này
không chỉ tạo dựng và hoàn thiện dần luật chơi chung mang tính phổ quát cho mọi
người, mỗi quốc gia – dân tộc, khu vực và toàn thế giới. Chính phủ của các nước
muốn thu hut vốn đầu t
ư nước ngoài, tăng cường thương mại với thế giới, tăng khả
năng cạnh tranh hàng hoá của mình thì không có cách nào khác là đưa ra chính
sách ưu đãi đầu tư, giảm thuế quan và tạo khả năng cho các hãng kinh doanh hay cá
nhân trực tiếp tham gia vào các quan hệ quốc tế.

Làm tăng tính mở của hợp tác khu vực
Trước đây, hợp tác khu vực ASEAN bị chi phối bởi sự tranh đua đối đầu giữa hai
cực Mỹ
và Liên Xô nên tính chất mở cửa hợp tác đa chiều, đa phương bị hạn chế,
thêm vào đó liên kết ASEAN chủ yếuthông qua con đường nhà nước ( các chính
phủ đưa ra chác thoả thuận chung ) ( hay còn gọi là liên kết chính thức) thì thừ đầu
thập niên 90 đén nay chính phr các nước ASEAN đã kính thích các hoạt động kinh
tế tư nhân trong khu vực liên doanh, liên kết với nhau (liên kết thực chất), coi các
sự gắn kết hoạt động kinh doanh cụ thể dướ
i sự chi phối của các quy luật thị trường
là thước đo ức độ, là mục tiêu của liên kết khu vực.

1.9.2.2. Thách thức của toàn cầu hoá đối với liên kết ASEAN

Bên cạnh những cơ hội và thuận lợi mà toàn cầu hoá đem lại cho liên kết ASEAN.
như đã trình bày ở trên, thì cũng có không ít khó khăn và thách thức mà ASEAN
phải đối mặt và thích ứng.


Nền kinh tế dễ bị t
ổn thương
22
Để thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu đồng thời tận dụng lợi thế cơ hội thuận lợi
của quốc tế các nước ASEAN có xu hướng kêu gọi đầu tư nước ngoài và tự do hoá
tài chính. cùng với chính sách duy trì đồng nội tệ mạnh, chính sách tự do vay mượn
đã khuyến khích các doanh nghiệp đổ xô đi vay ngoại tệ ngắn hạn, tạo ra dòng chảy
tư bản vào các nước ASEAN với số l
ượng lớn trong những năm 80-90. Ví dụ như
Thái Lan, vốn nước ngoài năm 1990 chiếm 8% GDP, sau đó tăng lên 14% vào năm
1995. Sự tăng vốn này làm cho kinh tế các nước này bùng nổ với tốc độ tăng
trưởng tới hai con số nhưng các khoả nợ nước ngoài cũng tăng theo rất nhanh, từ
29 tỉ USD năm 1990 (tương đương với 34% GDP) lên tới 94 tỉ USD vào năm 1996
(tương đương với 51% GDP).

Sự gia tăng m
ạnhh mẽ của các luồng luân chuyển vốn, một mặt thúc đẩy nhanh toà
cầu hoá thị trường, tạo tiền đề vật chất cho tăng trưởng kinh tế và góp phần phân
phối lại của cải trên thế giới, mặt khác nó có thể tạo ra sự bất ổn kinh tế, đặc biệt
đối với những nước có sự phụ thuộc lớn vào nguồn vốn nước ngoài, khi có sự biến
độ
ng tiền tệ quốc tế.

Cạnh tranh không cân sức
Cùng với sự tăng tốc của các luồng luân chuyển vốn, lao động và thương mại đối
lưu, sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin trong vòng khoảng một thập kỷ qua đã tạo ra cuộc cạnh tranh khốc liệt về chất
lượng và thị truờng sản phẩm trên qui mô toàn cầu.
Đối với các nhiều nước
ASEAN với xuất phát điểm thấp về công nghệ thông tin dẫn đến việc khó khăn và

chậm hơn so với các nước phát triển trong việc tiếp thu các phát triển mới về khoa
học, kỹ thuật và và các mặt khác như văn hoá xã hội trên phương diện toàn cầu dẫn
đến thế bất lợi trong cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá, việc có nền công
nghệ thông tin thấp còn dẫn đế
n vấn đề đào tạo nguồn nhân lực nâng cao trình độ
của dân số trong độ tuổi lao động thực tế ngay tại hai nước phát triển nhất Đông
23
Nam á là Xingapo và Malaixia thì trình độ của dân số trong độ tuổi lao động vẫn
còn thấp so với nhiều nước công nghiệp phát triển ví dụ: trình độ đại học của lao
động Hàn quốc là 50% và Hồng Kông là 40% thì Xingapo chỉ đạt 22% ( theo tài
liệu lưu tại Viện nghiên cứu Đông Nam Á )

So sánh với các nước phát triển có xuất phát điểm cao và điều kiện thuận lợi về
công nghệ và tốc độ phát triển công nghệ, các nước ASEAN
đang di những bước
đầu tiên trong điều kiện cạnh tranh hết sức gay gắt của toàn cầu hoá, và trong cuộc
đấu tranh sinh tồn này, có thể làm cho các nước ASEAN vươn lên trở thành những
nước phát triển, có đới sống vật chất cũng như tinh thần caom những cũng có thể
làm cho các quốc gia – dân tộc trong khu vực rơi vào khủng hoảng, tan rã. Như
cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ nổ ra từ năm 1997 đã
làm tăng hố ngăn cách
giàu nghèo, và bất bình đẳng trong xã hội, bùng nổ các xung đột, các bất ổn xã
hội khác tại nhiều nước ASEAN. Kết quả này có tác động tiêu cực đến tiến trình
liên kết ASEAN đi vào chiều sâu và chiều rộng.

1.9.3. Sự ra đời Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - AFTA

Trong bối cảnh có nhiều thay đổi trong môi trường chính trị, kinh tế và khu vực,
vào đầu những năm 90, đã đặt kinh tế
các nước ASEAN đứng trước những thách

thức to lớn không dễ gì vượt qua nêu như không có sự hợp tác, liên kết chặt trẽ với
nhau hơn và có những nỗ lực mới, thiết lập nên các cơ chế hợp tác mới, vừa đón
bắt cũng như sử dụng những cơ hội tốt, đồng thời từng bước khắc phục, vượt qua
những thách thức mà toàn cầu hoá tạo ra
đặc biệt là sự gia tăng cạnh tranh quốc tế.



1.9.3.1. Sự ra đời của AFTA
24

Mặc dù tình trạng chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các thành viên
ASEAN lúc đó là khá lớn, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước này trong
những năm đầu thập kỷ 90 là rất cao và tương đối đồng đều. Điều này tạo ra nền
tảng cơ sở thúc đẩy các nước ASEAN tăng cường hợp tác kinh tế sâu rộng hơn.
Ngoài ra, buôn bán nội khối ASEAN nhìn chung chiếm tỉ
lệ tương đối nhỏ (khoảng
trên dưới 18% ) và phần lớn hoạt động và giá trị trao đổi mậu dịch nghiêng về phía
Singapo.Điều này làm cho các lãnh đạo ASEAN không hài lòng, muốn xây dựng
một cơ chế mới để thúc đẩy hợp tác thương mại và đầu tư.

Có thể khẳng định, gia tăng cạnh tranh quốc tế, với sự ra đời và hình thành của các
tổ chức, các khối thị trường khu v
ực, là yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy hình thành
AFTA. Đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh đi đến hồi kết thì không gian, quy
mô và mức độ cạnh tranh của cơ chế và thị trường trở nên to lớn hơn, mạnh mẽ và
quyết liệt hơn. Trên bình diện toàn thế giới thì “Thoả thuận chung về thuế quan và
mậu dịch” (GATT) năm 1986 đã đặt cơ sở cho sự hình thành nên Tổ chức thươ
ng
mại thế giới (WTO) và năm 1994 (có hiệu lực từ 1.1.1995). Ở bình diện thấp hơn,

một cơ chế hợp tác khu vực mới ra đời vào năm 1989 đó là Diễn đàn Hợp tác kinh
tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Tham gia diễn đàn này hầu hết các nước
thuộc lòng chảo Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có các nước ASEAN và các
cường quốc kinh tế như Mỹ và Nhật Bản, trong diễn đàn này Mỹ đóng vai trò điề
u
phối. Sự ra đời Diễn đàn này đã làm gia tăng hợp tác và cạnh trạnh giữa các nước
trong vùng, đặc biệt giữa các nước đang phát triển trong đó có các nước ASEAN và
các nước tư bản phát triển.

Tiếp đến là sự ra đời của “Thị trường chung nhóm các nước Nam Mỹ” –
MERCOSUR vào năm 1991 với mục tiêu là thiết lập thị trường chung khu vực
25
thông qua hợp tác hài hoà các chính sách về nông nghiệp, công nghiệp, tài chính,
giao thông vận tải và các nghành nghề khác của nền kinh tế quốc dân.

Việc Cộng đồng châu Âu (EC) chính thức thành lập nên Liên minh châu Âu (EU)
với thị trường chung của 15 nước thành viên có nền kinh tế phát triển vào năm
1992 và sự ra đời của của Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ – NAFTA, cũng trong
năm đó cùng với việc tăng cường hơn nữa chế độ bả
o hộ đói với hàng nội khối của
họ đã đặt ra những thách thức không nhỏ đối với hàng hoá của các nước ASEAN.
Những thay đổi mới này tạo ra không ít thách thức cho các nước ASEAN, đặc biệt
trong việc thu hút các nguồn viện trợ từ nước ngoài và xuất khẩu hàng hoá của
mình sang Âu-Mỹ và Nhật Bản, nơi chiếm phần chủ yếu trong cán cân thương mại
của ASEAN.

Đứng trước tình hình đó tháng Giêng n
ăm 1992 tài Hội nghị thượng đỉnh ASEAN
lần thứ IV họp tại Singapo đã chính thức quyết định thành lập Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN. Đây là một thích ứng tức thời, một biểu hiện rõ nét nhất hành động của

ASEAN trước toàn cầu hoá và cạnh tranh quốc tế của kỷ nguyên hậu chiến tranh
lạnh. Sự ra đời của một khu vực Thương mại Tự do sẽ giúp các nướ
c ASEAN tăng
cường buôn bán trong nội bộ khối, qua đó thúc đẩy sản xuất tăng truởng, đồng thời
biến ASEAN thành một địa điểm hấp dẫn đầu tư nước ngoài. Ví dụ như các nước
ASEAN có thể mua nguyên liệu của nhau rẻ hơn, do đó sẽ có sự phân công lao
động để mỗi nước sản xuất những mặt hàng có lợi thế nhất. Hoặc các nhà đầu tư có
th
ể tỡm thấy lợi ớch khi đầu tư vào ASEAN vỡ sản phẩm sản xuất ra tại một trong
cỏc nước thành viên có thể dễ dàng lưu thông, tiêu thụ tại các nước thành viên
khác.

So với EU hoặc NAFTA, thể chế của AFTA cũn đơn giản và lộ trỡnh thực hiện
theo từng bước với nhũng mốc kết thúc của các thành viên đồng nhất. Thông qua

×