Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tìm hiểu các khía cạnh tiêu cực trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.68 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÀI THẢO LUẬN
MƠN : THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN

GVHD :
Bộ mơn : Ngân hàng - Chứng khoán

 HÀ NỘI – 2019


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của TTCK và các chủ thể tham gia..................6
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của TTCK..........................................................................6
1.1.3. Các chủ thể tham gia TTCK.............................................................6
1.2. Phân loại thị trường chứng khoán........................................................6
1.2.1. Theo đối tượng giao dịch..................................................................6
1.2.2. Theo các giai đoạn vận động của chứng khoán..............................7
1.2.3. Theo cơ chế hoạt động......................................................................7
1.2.4. Theo thời hạn thanh tốn.................................................................7
1.3. Chức năng và vai trị của TTCK..........................................................7
1.3.1. Chức năng.........................................................................................7
1.3.2. Vai trị của TTCK..............................................................................7
1.4. Những khía cạnh tiêu cực trên thị trường chứng khoán....................7
1.4.1. Thao túng thị trường........................................................................7
1.4.2. Giao dịch nội gián.............................................................................9
1.4.3. Một số hành vi khác.........................................................................10


1.5. Nguyên nhân tạo nên các khía cạnh tiêu cực trên TTCK................10
CHƯƠNG 2: CÁC KHÍA CẠNH TIÊU CỰC ĐANG TỒN TẠI TRÊN
TTCK VIỆT NAM............................................................................................11
2.1. Thao túng thị trường...........................................................................11
2.1.1. Đầu cơ chứng khoán......................................................................11
2.1.2. Hiện tượng chèn ép, cá lớn nuốt cá bé..........................................12
2.1.3. Loan truyền tin đồn khơng chính xác hay thơng itn lệch lạc về
hiện trạng và triển vọng của một đơn vị kinh tế........................................12
2.1.4. Cố ý gây sai lệch hay sự hiểu lầm về hoạt động giao dịch của một
loại chứng khoán.........................................................................................12
2.1.5. Thực hiện các giao dịch được sắp đặt sẵn, giao dịch giả tạo…...12


2.2. Giao dịch nội gián................................................................................12
2.3. Một số hành vi khác.............................................................................13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC VÀ HẠN CHẾ
NHỮNG TIÊU CỰC TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN.................13
3.1. Về phía nhà nước.................................................................................13
3.2. Về phía các cơng ty kinh doanh chứng khốn...................................14
3.3. Về phía các nhà đầu tư........................................................................14
KẾT LUẬN........................................................................................................15
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................15


LỜI MỞ ĐẦU
TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thơng hàng hóa; là một
hệ thống các con kênh khơi thơng dịng chảy cho các nguồn vốn đầu tư. Thông qua
con kênh này, vốn sẽ chảy từ nơi thừa về nơi thiếu, từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp
sang nơi có hiệu quả sử dụng cao, vốn sẽ được luân chuyển sang các ngành cần được
ưu tiên phát triển cũng như theo đòi hỏi của xã hội và các định hướng phát triển kinh

tế của Chính phủ. Do đó TTCK có vai trị quan trọng trong nền kinh tế. Song nếu
không đủ những điều kiện cần thiết thì rất khó để đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Mà
đơi khi cịn có thể gây nên những tác tộng không lường đối với nền kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây, TTCK diễn ra khá sôi động song vẫn mang lại hiệu qua
chưa cao. Bởi vẫn còn tồn tại những hạn chế, tiêu biểu như các khía cạnh tiêu cực.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề này. Nhóm chúng tơi xin nghiên cứu để tài: “ Tìm
hiểu các khía cạnh tiêu cực trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nguyên nhân và
giải pháp khắc phục.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm, đặc điểm của TTCK và các chủ thể tham gia
1.1.1. Khái niệm
- TTCK : Là một bộ phận của thị trường tài chính, tại thị trường này sẽ diễn ra
các hoạt động phát hành, giao dịch mua bán chứng khoán. Việc mua bán này
được tiến hành ở thị trường sơ cấp, khi người mua mua được chứng khooasn
lần đầu từ người phát hành chứng khoán, và ở thị trường thứ cấp khi có sự
mua đi bán lại các chứng khốn đã được phát hành từ thị trường sơ cấp.
1.1.2. Đặc điểm của TTCK
- Hàng hóa của TTCK là các loại chứng khốn
- TTCK được đặc trưng bởi định chế tài chính trực tiếp
- Hoạt động mua bán trên TTCK chủ yếu được thực hiện thông qua người môi
giới
- TTCK gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo
- TTCK về cơ bản là thị trường liên tục
1.1.3. Các chủ thể tham gia TTCK
1.1.3.1. Tổ chức phát hành chứng khốn
- Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương
- Doanh nghiệp
- Cơng ty quản lý quỹ đầu tư

1.1.3.2. Nhà đầu tư chứng khoán
- Nhà đầu tư cá nhân
- Nhà đầu tư có tổ chức (còn gọi là nhà đầu tư chuyên nghiệp )
1.1.3.3. Người kinh doanh chứng khốn
- Cơng ty chứng khốn
- Cơng ty quản lý quỹ
1.1.3.4. Người cung cấo các dịc vụ hỗ trợ kinh doanh
- Tổ chức lưu ký chứng khoán và thanh tốn bù trừ
- Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm
- Tổ chức tài trợ chứng khốn
1.1.3.5. Người quản lý và giám sát thị trường
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với TTCK
- Sở giao dịch chứng khoán
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
1.2. Phân loại thị trường chứng khoán
Phân loại thị trường chứng khoán được căn cứ vào tiêu thức phân loại sau : theo đối
tượng giao dịch, theo các giai đoạn vận động của chứng khoán, theo cơ chế hoạt động,
thời hạn thanh toán.
1.2.1.
1.2.2.
-

Theo đối tượng giao dịch
Thị trường cổ phiếu
Thị trường trái phiếu
Thị trường chứng chỉ quỹ đầu tư
Thị trường chứng khoán phái sinh
Theo các giai đoạn vận động của chứng khoán
Thị trường sơ cấp



1.2.3.
1.2.4.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.4.

Thị trường thứ cấp
Theo cơ chế hoạt động
Thị trường chứng khốn chính thức
Thị trường chứng khốn khơng chính thức
Theo thời hạn thanh toán
Thị trường giao ngay
Thị trường kỳ hạn
Chức năng và vai trò của TTCK
Chức năng
Tập trung huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Điều tiết các nguồn vốn cho nền kinh tế
Vai trò của TTCK
Là kênh huy động, tập trung và luân chueyyẻn vốn linh hoạt của nền kinh tế
Góp phần kích thích cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp
Góp phần đa dạng hóa các hình thức đầu tư và huy động vốn trong nền kinh tế
Là tấm gương phản ánh thực trạng và tương lai phát triển của doanh nghiệp
Công cụ hữu hiệu giúp nhà nước thực hiện chức năng điều tiết vĩ mơ của nền
kinh tế
Cơng cụ góp phần thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế quốc tế
Những khía cạnh tiêu cực trên thị trường chứng khoán.


Thị trường chứng khốn khơng phải là cơng cụ vạn năng, nó chỉ giải quyết được phần
nào nhu cầu kinh tế đặt ra. Bên cạnh những tác động tích cực, thị trường chứng khốn
vẫn cịn tồn tại một số tiêu cực do đặc điểm của các giao dịch chứng khốn. Đó là thao
túng thị trường, giao dịch nội gián cùng với một số hành vi mua bán chứng khốn
ngồi thị trường chứng khoốn khơng chính thức làm ảnh hướng đến mục tiêu “cơng
bằng, hiệu quả và sự phát triển ổn định ” của thị trường.
1.4.1. Thao túng thị trường.
“Thao túng thị trường ” có thể được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau, nhưng tựu
chung lại đều là những hành vi cố ý gây tác động đến thị trường bằng cách vận dụng
quy luật cung – cầu hoặc các hành vi nhân tạo khác tác động đến giá cả chứng khoán,
nhằm mục tiêu có lợi cho riêng mình.
Thao túng thị trường được biếu hiện dưới các hình thức cụ thể như sau:


Đầu cơ
chứng
khoán
Thực hiện một số
giao dịch giả, giao
dịch đã đượcc
sắp đặt trước

Hiện tượng chèn
ép, cá lớn nuốt
cá bé

Thao túng
thị trường
Tìm mọi biện pháp để
duy trì, ổn định mức giá

chứng khốn

Loan truyền tin đồn
khơng chính xác hay
thơng tin lệch lạc

Cố ý gây sai lệch hay
sự hiểu lầm về hoạt
động giao dịch của
một loại chứng khoán.
1.4.1.1.

Đầu cơ chứng khoán.

Hoạt động đầu tư chứng khoán được xem là hoạt động kinh tế cơ bản nhất của thị
trường. Tuy nhiên bênh cạnh hoạt động đầu tư chứng khốn tích cực thơng thường thì
hoạt động đầu cơ chứng khốn, hay các nhà kinh tế cịn gọi là hoạt động đầu tư mang
tính chất đầu cơ tồn tại song song và hết sức phức tạp trên thị trường chứng khoán.
Các nhà đầu cơ chứng khoán thường mua chứng khốn để tìm kiếm lợi nhuận từ
chênh lệch giá chứng khoán qua những lần mua đi bán lại trên TTCK. Như vậy mục
tiêu của người đầu cơ không phải là nhận lợi tức từ chứng khoán và thâm nhập vào
vào các công ty danh tiếng mà là kiếm lời thông qua mua bán để hưởng chênh lệch giá
chứng khoán.
Biểu hiện của đầu cơ chứng khoán gây tiêu cực trên thị trường là những hành động
nhằm tạo sức ép về cung cầu một loại chứng khốn nào đó trên thị trường chứng
khốn dẫn đền hình thành giá chứng khốn khơng đúng với giá trị đích thực của nó,
để lợi cho người đầu cơ và gây thiệt hại cho nhà đầu tư khác thơng qua hình thức tiêu
biểu bán giả. Bán giả là những hành động có giao dịch mua bán chứng khốn nhưng
khơng có việc chuyển giao sở hữu chứng khoán.
Đầu cơ và đầu tư đều là những hoạt động kinh doanh, giữa chúng có mức độ độc lập

nhất định và có thể chuyển hóa cho nhau. Tuy nhiên đầu cơ trên góc độ tích cực cũng
có vai trị tích cực làm cho TTCK có tính thanh khoản cao, hoạt động giao dịch trên
thị trường thêm phần sôi động.


1.4.1.2.

Hiện tượng chèn ép, cá lớn nuốt cá bé.

Là hành vi những thương gia lớn thường đẩy giá lên hoặc gìm giá xuống để thu lợi,
gây thiệt hại cho những người có số lượng chứng khốn ít ỏi, vì TTCK giá cả hoàn
toàn do cung cầu quyết định.
1.4.1.3.

Loan truyền tin đồn khơng chính xác hay thơng itn lệch lạc về hiện trạng và
triển vọng của một đơn vị kinh tế.

Là hành vi đưa ra ý kiến thông qua phương tiện đại chúng về một loai, một tổ chức
chứng khoán, nhằm tạo ảnh hưởng đến giá cả của loại chứng khoán đó sau khi đã thực
hiện giao dịch và nắm giữ vị thế của loại chứng khốn đó.
Điều này tạo nên nhữug hậu quả xấu cho đơn vị phát hành, cho thị trường và các nhà
đầu tư chân chính. Hiện tượng “tin đồn thất thiệt” có thể đem đến tình trạng cố phiếu
được đưa ra bán ồ ạt làm giá trị cổ phiếu giảm đột ngột, hoặc tình trạng đầu tư gia
tăng làm giá cổ phiếu tăng nhanh hơn giá trị thực của chúng.
1.4.1.4.

Cố ý gây sai lệch hay sự hiểu lầm về hoạt động giao dịch của một loại
chứng khoán.

Là hành vi công bố thông tin không đầy đủ hoặc làm sai lệch thông tin, gây hiểu lầm

trên thị trường chứng khốn.
1.4.1.5.
1.4.1.6.

Tìm mọi biện pháp để duy trì, ổn định mức giá chứng khoán nhằm tạo ra
những lợi thế mới cho việc chào bán hoặc phát hành chứng khoán mới.
Thực hiện các giao dịch được sắp đặt sẵn, giao dịch giả tạo…

Thực hiện giao dịch giả: là hành vi mở nhiều tài khoản một lúc để giao dịch ảo, tăng
tính thanh khoản, tăng giá, tạo giá trị ảo cho cổ phiếu thu hút nhà đầu tư.
1.4.2. Giao dịch nội gián.
Giao dịch nội gián là trường hợp những trong nội bộ tổ chức phát hành, hoặc nững
người do trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ nào đó có được những thông itn
chưa công bố ra công chúng, đã sử dụng hoặc trao đổi cho người khác sử dụng những
thông tin đó để tham gia vào đầu tư, giao dịch có lợi cho mình.
Đối tượng thực hiện hành vi: Người trong nội bộ bộ máy quản lý của tổ chức phát
hành, họ nắm được những thông tin nội bộ nhờ tư cách thành viên của các tổ chức
quản lý, lãnh đạo, giám sát hoặc nhờ vào chức năng của họ trong tổ chức phát hành.
Thông tin nội bộ là những thông tin quan trọng chưa được cơng bố ra bên ngồi bao
gồm: những thay đổi lớn trong chính sách đầu tư, quản lý niêm yết của công ty,…..
Mua bán nội gián được xem như là một hành vi phi đạo đức về mặt thương mại và đi
ngược lại mọi nguyên tắc: Mọi nhà đầu tư phải có cơ hội như nhau. Tùy theo mức độ
thiệt hại, theo luật Hình sự, tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán sẽ bị
phạt từ 100- 500 triệu đồng và từ 6 tháng đến 3 năm tù giam. Nếu nghiêm trọng hơn


hoặc tái phạt sẽ bị phạt từ 2-7 năm và bị phạt từ 10-152 triệu đồng, cấm đảm nhiêm
chức vụ, hành nghề từ 1-5 năm.
1.4.3. Một số hành vi khác.
Mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán tự do cũng có thể gây nên những

hậu quả khó lường vì bộ phận quản lý không thể biết hết được việc chuyển nhượng
quyền sở hữu một đơn vị nào đó biểu hiện qua hình thức bán khống hay là kinh doanh
chụp giật kiểu rải đinh.
 Bán khống: là việc người bán bán cổ phiếu mà anh ta không sở hữu, không có
cổ phiếu nào trong tay để thanh tốn cho giao dịch.
 Kinh doanh chụp giật kiểu “rải đinh”: lợi dụng sự sơ hở trong quản lý tài khóa,
những kẻ đầu cơ đã tạo ra những tài khoản riêng đứng tên những người khác
nhau. Khi thực hiện lênh mua hoặc bán, họ đặt giá ở nhiều cấp độ khác nhau.
Những mặt tiêu cực nêu trên đây và những biến tương tinh vi của nó cần được hạn
chế, quản lý, giám sát thường xuyên để thị trường chứng khoán phát huy hết được
cơng dụng của mình đối với nền kinh tế.
1.5. Ngun nhân tạo nên các khía cạnh tiêu cực trên TTCK
- Người mua có rất ít thơng tin và điều kiện để thẩm định giá trị của các loại cổ phiếu
mình mua .
- Sự tham gia của các nhà đầu tư có tổ chức trên thị trường rất ít .
- Hoạt động của thị trường phi tập (OTC)lớn hơn rất nhiều lần so với thị trường chính
thức .
- Chiến lược phát triển thị trường vốn của chính phủ và khn khổ pháp lý có liên quan
cịn nhiều bất cập .
- Quy mô và mức độ công khai thị trường thấp .
- Có những nhà mơi giới chứng khốn vì lợi ích cá nhân mà bất chấp thủ đoạn tung ra
những thông tin sai lệch tư vấn cho nhà đầu tư không hiệu quả gây ra thiệt hại cho
nhà đầu tư, hỗn loạn sản giao dịch.
- Nhà đầu tư luôn chú trọng tới lợi nhuận mà quên đi mình cũng cần phải bổ sung thêm
kiến thức cho bản thân .
- Về hoạt động của các tổ chức trung gian và hỗ trợ thị trường cịn nhiều bất cập về tài
chính. Mặc dù các cơng ty chứng khốn đã phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu để
tăng quy mô vốn hoạt động hoặc vốn điều lệ từ các chủ sở hữu vốn ( đối với các
cơng ty chứng khốn trực thuộc ngân hàng thương mại ), nhưng nhìn chung vốn
điều lệ vẫn cịn thấp, điều đó đã ảnh hưởng đến khả năng tham gia thị trường của

các cơng ty chỉ đóng vai trị đầu tư dẫn dắt thị trường hoặc rủi ro do mức vốn khả
dụng thấp
- Về cơ sở vật chất, kỹ thuật và hạ tầng cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế. Đội ngũ về
nhân sự hành nghề có chun mơn có giấy phép hành nghề, đặc biệt về chất lượng
về nhân sự lãnh đạo cơng ty cịn thiếu và yếu về nghiệp vụ chun mơn kinh doanh
chứng khốn cũng như tư vấn pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp.


- Tuy số lượng tài khoản đầu tư tăng nhanh, nhưng chủ yếu là tài khoản cá nhân, mua
bán cổ phiếu ngắn hạn và bị tác động chi phối bởi các nhà đầu tư lởn trên thị
trường. Những nhà đầu tư này lại thiếu kỹ năng phân tích đầu tư, phân tích thị
trường, do vậy ảnh hưởng tới sự ổn định của thị trường . Những nhà đầu tư chuyên
nghiệp chiếm tỷ trọng còn khiêm tốn, một số nhà đầu tư lớn nước ngoài mở tài
khoản nhưng chưa tham gia vào đầu tư. Các quỹ đầu tư nước ngoài tham gia thị
trường trong nước thông qua các tài khoản ủy thác cá nhân và đầu tư tập trung vào
cổ phiếu các doanh nhgiệp cổ phần hóa, chưa tham gia đầu tư nhiều trên
SGDCKTP Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà nội
- Như trên đã nêu, thị trường chứng khoán tự do cịn khá lớn, có nhiều nhược điểm, gây
sự bất ổn định cho thị trường chính thức. Cịn các doanh nghiệp sau khi cổ phần
hóa chưa tích cực đưa cổ phiếu vào đăng ký, lưu ký tập trung để niêm yết và giao
dịch qua các SGDCKH TP Hồ Chí Minh và TTGDCK Hà nội bởi nhiều lý do
khơng chính đáng
- Tuy Luật chứng khoán được ra đời thay thế Nghị định 144/2003/N-CP, ngày
28/11/2003 của Chính phủ về Chứng khoán và Thị trơờng chứng khoán , song h
thng phỏp lut v th trường chứng khốn cịn bất cập và chưa được hồn thiện.
Sự đồng bộ, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, đặc
biệt là Luật doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo
hiểm,..cịn chưa thật hồn thiện. . So với u cầu đòi hỏi của thực tế của sự phát
triển thị trường tài chính và các định chế tài chính trong nền kinh tế thị trường đối
với năng lực quản lý và sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước còn hạn chế

- Cơ quan quản lý Nhà nước, SGDCK và TTGDCK, các cơng ty chứng khốn, cơng ty
niêm yết trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của thị trường chứng khốn
cịn thiếu kinh nhgiệm thực tiễn và cịn những bất cập. Chứng khốn và Thị trường
chứng khoán là một lĩnh vực mới đối với mỗi người Việt nam, vì Việt nam đã có
q trình lâu năm với cơ chế kinh tế kế hoach hóa tập trung. Do vậy công tác tuyên
truyền, phổ cập kiến thức cơ bản về lĩnh vực này còn chưa được chú trọng đúng
mức, chưa phù hợp và đáp ứng với yêu cầu phảt triển của thị trường chứng khoán.
Nên sự tham gia của các nhà đầu tư vào thị trường này cịn chưa đơng và việc tham
gia của các nhà đầu tư cịn mang tính theo kiểu “ phong trào” và “ bầy đàn”.

CHƯƠNG 2: CÁC KHÍA CẠNH TIÊU CỰC ĐANG TỒN TẠI TRÊN
TTCK VIỆT NAM
2.1. Thao túng thị trường.
2.1.1. Đầu cơ chứng khoán.
Biểu hiện của đầu cơ chứng khoán là các nhà đầu cơ kết hợp với nhau cùng mua một
loại chứng khoán sẽ gia tăng sự khan hiếm hay thừa thãi một cách giả tạo, dẫn đến giá
cả chứng khoán sẽ gia tăng hoặc giảm sút một cách đột ngột.
Năm 2010, Trần Hữu Tiệp (cựu Chủ tịch HĐQT công ty CP Mỏ và xuất nhập khẩu
khoáng sản miền Trung- công ty MTM) và 14 đồng phạm trong vụ án thao túng giá
chứng khốn.MTM khơng hoạt động, khơng có vốn, nhưng ông Dĩnh chỉ đạo người
khác làm giả báo cáo tài chính, hồ sơ hoạt động, sản xuất kinh doanh... để lừa dối các


cơ quan chức năng đăng ký là công ty đại chúng, niêm yết cổ phiếu MTM trên thị
trường chứng khoán.Với thủ đoạn nêu trên, Trần Hữu Tiệp cùng các đồng phạm đã thực
hiện các hành vi gian dối lừa đảo, thao túng cổ phiếu MTM, gây thiệt hại hơn 56 tỷ
đồng, trong đó lừa đảo chiếm đoạt hơn 53 tỷ đồng của các nhà đầu tư cổ phiếu MTM.
2.1.2. Hiện tượng chèn ép, cá lớn nuốt cá bé.
Năm 2013, Lotte chiếm 43,56% CP BBC. BCC nhờ SSI (35% CP của BBC ) để chống
bị Lotte thâu tóm. Năm 2015, SSI đã bán gần 20% CP của BBC, rất có thể đã rơi vào

tay Lotte. Khi đó Lotte có quyền quyết định tại BBC.
2.1.3. Loan truyền tin đồn khơng chính xác hay thông itn lệch lạc về hiện trạng và
triển vọng của một đơn vị kinh tế.
Cơ quan điều tra - Cơng an TP. Hà Nội vừa hồn tất kết luận điều tra vụ án Phạm Thị
Hinh (SN 1973, ở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội), nguyên Chủ tịch HĐQT CTCP Chứng
khốn VSM, Chủ tịch HĐQT CTCP Cơng nghiệp khống sản Bình Thuận (KSA) về
tội Thao túng thị trường chứng khốn. Bà đã thực hiện hành vi thao túng 58 triệu cổ
phiếu KSA thơng qua chiêu trị “làm xiếc” tăng vốn ảo khiến1.496 nhà đầu tư thiệt hại
ước tính con số thiệt hại lên đến 8,1 tỷ đồng.
2.1.4. Cố ý gây sai lệch hay sự hiểu lầm về hoạt động giao dịch của một loại
chứng khốn.
Năm 2010, ngân hàng SBS ln có mức lãi khá cao, đứng thứ 3 trong thị phần mô giới.
Song trong năm 2011 và năm 2012, SBS lại lần lượt tuyên bố lỗ 788 tỷ đồng và 660 tỷ
đồng. Điều này đưa lỗ lũy kế lê 1.424,14 tỷ đồng vượt quá vốn đầu tư của chủ sở hữu.
SBS đã bị điều tra do nghi vấn thao túng giá chứng khoán.
2.1.5. Thực hiện các giao dịch được sắp đặt sẵn, giao dịch giả tạo…
Ông Lê Văn Dũng đã bị buộc tội thao túng chứng khốn khi có tới 12 tài khoản tại các
cơng ty chứng khốn. Các tài khoản này dùn để mua bán cổ phiếu DVD và giao dịch ảo
nhằm tăng tính thanh khooản cho cố phiếu để thu hút nhà đầu tư.
2.2.

Giao dịch nội gián.

Bà Đào Thị Kiều, cổ đơng nội bộ (chính xác là vợ của ông Nguyễn Tiến Dũng - Tổng
giám đốc kiêm thành viên HĐQT) của CTCP Tập đồn khống sản Hamico (KSH) đã
tiết lộ thông tin nội bộ về việc triển khai dự án khai thác mỏ vàng Sa Khoáng của
KSH cho bà Nguyễn Thị Nhung và ông Nguyễn Văn Giống (đều ngụ tại tỉnh Hà Nam)
để giao dịch cổ phiếu KSH trong tháng 9.2009, trước khi thông tin này được công bố.
Theo tính tốn, giao dịch nội gián kiểu này đã mang lại một khoản lợi nhuận lớn cho
những người tham gia. Còn nhớ giá của KSH đầu tháng 9.2009 chỉ là 18.000 đồng/CP

nhưng đã tăng liên tục và đạt mức giá 45.000 đồng/CP vào cuối tháng 9 (tăng 150%).
Nếu NĐT có 10.000 CP KSH vào đầu tháng 9, trị giá 180 triệu đồng thì đến cuối
tháng 9, số tiền mà họ thu được lên đến 450 triệu đồng. Con số 270 triệu đồng trong
vòng một tháng quả là siêu lợi nhuận.


2.3.

Một số hành vi khác.

Bán khống: Công ty CP chứng khốn Viễn Đơng (Cơng ty Viễn Đơng) được ủy ban
chứng khốn nhà nước cấp giấy phép hoạt động mơi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư,
lưu ký chứng khoán. Vào tháng 8-2009, Phan Thiên Hậu được nhận vào làm ở trị trí
trưởng phịng mơi giới. Các đối tượng trên đã nhờ bạn bè, người thân mở tài khoản
giao dịch chứng khốn tại cơng ty Viễn Đơng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Dù tài
khoản khơng có chứng khốn nhưng Hậu và Phước vẫn chỉ đạo Lê Thị Phương Anh
(nhân viên mơi giới) lưu ký khống chứng khốn để bán ra lấy tiền sử dụng cá nhân.
Các bị cáo đã lựa chọn những mã chứng khốn có giá trị cao như ACB, EIB, SSI,
PNJ… để thực hiện việc mua bán khống.
Có rất nhiều vụ án đã được xét xử liên quan đến tiêu cực trên thị trường chứng khoán
xảy ra trong những thời gian gần đây. Từ vụ việc trên có thể thấy rẳng hành vi tiêu cực
đã và đang ngày càng trở nên phổ biến mà còn biến tường ngày càng tinh ti hơn gây
nên rất nhiều bất cập cho thị trường chứng khốn nói riêng và xã hội nói chung. Chính
những hành động ấy gây lũng đoạn TTCK, bất ổn giá, gây thiệt hại lớn cho các nhà
đầu tư, hướng họ vào những nguồn thông tin ảo, sai lệch, khơng có thực, làm tăng nguy
cơ bị chiếm sáp nhập công ty...

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC VÀ HẠN CHẾ
NHỮNG TIÊU CỰC TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
3.1.


Về phía nhà nước

-

Thực hiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý,giám sát.UBCKNN sẽ
phối hợp chặt chẽ với cơ quan quan trọng trong việc thực hiện hệ thống các văn
bản pháp lý nhằm tạo cơ sở cho việc chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều
sâu hướng đến việc minh bạch thông tin và xủa lý tranh chấp,tạo điều kiện thu
hút dịng vốn gián tiếp nước ngồi vào TTCK,tạo cơ sở triển khai các sản phẩm
mới,TTCK phái sinh,thị trường trái phiếu doanh nghiệp

-

Hoàn thiện thị trường giao dịch dành cho các công ty đại chúng chưa niêm
yết.Tăng cường kiểm tra giám sát về tính minh bạch các thơng tin trong báo cáo
tài chính của các cơng ty đại chúng đối với vấn đề sử dụng vốn,công bố thông tin

-

Chuẩn bị các điều kiện cần thiết đưa TTCKPS đi vào hoạt động trong đó có hoạt
động giao dịch,cơ chế quản lý giám sát...đảm bảo triển khai có hiệu quả và thành
cơng

-

Hồn thiện và phát triển thị trường trái phiếu

-


Phát triển và đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư và cải thiện sức cầu.Tiếp tục triển
khai thực hiện các giải pháp nâng hạng TTCK VN


-

Phát triển nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung gian thị tường.Tiếp
tục tái cấu trúc hệ thống các tổ chức kinh doanh chứng khoán để giảm sản lượng
và nâng cao chất lượng dịch vụ

-

Xây dựng mô hình lộ trình cho tiến trình hợp nhất 2 sở GDCK

-

Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý,giám sát TTCK và xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm

3.2.

Về phía các cơng ty kinh doanh chứng khốn

-

Trung thực trong q trình đem đến thông tin cho các nhà đầu tư,không chỉ nghĩ
cho lợi ích của mình mà cịn phải nghĩ đến lợi ích của các nhà đầu tư nói riêng
và TTCK nói chung

-


Hoạt dộng chun nghiệp,nâng cao chun mơn,ln cập nhật thông tin mới
nhất về TTCK,tăng hiệu quả khi tư vấn cho các nhà đầu tư

3.3.

Về phía các nhà đầu tư

-

Biết rõ mình đang ở đâu và muốn cái gì,khơng được nghĩ đêwsn lợi nhuận trước
mắt mà nhảy vào thị trường liên hồi để mất đi các giao dịch lớn

-

Chủ động trong việc đầu tư,năm bắt được thị trường

-

Tìm hiểu kỹ các thông tin trước khi đầu tư tránh các tin đồn thiếu tính chính xác

-

Tìm những người tư vấn đáng tin cậy

-

Tránh tâm lý đám đông



KẾT LUẬN
Để TTCK có thể thể hiện được hết các chức năng và vai trị của nó một cách hiệu quả
trong nền kinh tế rất cần hạn chế và khắc phục các khía cạnh tiêu cực cũng như những
biến tướng tinh vi của nó. Mà cơng việc này khơng chỉ của riêng những cơ quan chức
năng Nhà nước mà còn cần sự chung tay của những cá nhân, tổ chức tham gia vào thị
trường chứng khoán.

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài thảo luận này Nhóm 1 đã
nhận được sự giúp đỡ, đóng góp từ nhiều cá nhân trong nhóm.
Với sự chân thành của nhóm, nhóm xin phép gửi lời cảm ơn các thành viên trong
nhóm đã ln tích cực làm tìm hiểu và đóng góp ý kiến để nhóm có thể hoàn thành bài
thảo luận một cách hoàn thiện nhất. Đồng thời nhóm cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa Tài chính Ngân Hàng - Trường Đại học Thương Mại, cùng các thầy cơ giáo đã
tham gia giảng dạy, quản lí, tạo cơ hội cho nhóm thực hiện bài thảo luận này.
Nhóm cũng xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến cô giáo giảng dạy bộ môn Ngân hàng Thị trường chứng khốn : cơ Nguyễn Thanh Phương - người đã trực tiếp giảng dạy,
hướng dẫn, giúp chúng em có đủ kiến thức và hiểu được cách thức để hoàn thành bài
thảo luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện đề tài song khơng thể tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót. Nhóm 1 rất mong nhận được những ý kiến đánh giá,
đóng góp từ các thầy cô và các bạn để bài làm của chúng em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Đinh Văn Sơn & PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên đồng chủ biên,
(2009) , Giáo trình Thị trường chứng khoán Đại học Thương mại, NXB Thống
kê.
2. Một số trang báo điện tử: /> />



×