Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Lập báo cáo tài chính tại công ty xây dựng đạt duy 55

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.71 KB, 96 trang )

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm, vai trị và u cầu của một báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm:
• Báo cáo tài chính là một phân hệ thống báo cáo kế tốn , cung cấp thơng tin
về tài sản, nguồn vốn về tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để phục
vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như các đối tượng khác ở bên ngoài,
nhưng chủ yế là phục vụ cho các đối tượng ở bên ngồi.
• Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc được nhà nước quy định thống nhất về
danh mục các báo cáo biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gữi
báo cáo và thời gian gữi báo cáo (q năm )
1.1.2. Vai trị:
• Báo cáo tài chính là nguồn thơng tin quan trọng khơng chỉ đối với doanh
nghiệp mà cịn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: các
cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các chủ nợ,
nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan. Sau đây
chúng ta xem xét vai trị của báo cáo tài chính thơng qua một số đối tượng chủ yếu:
• Đối với nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thơng tin cần thiết giúp cho
việc thực hiện c hức năng quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nề kinh tế, giúp cho
các cơ quan tài chính nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đôtj suất, đối
với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các
khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.
• Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý thường cạnh tranh với
nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tư và các chủ
nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rũi ro thấp nhất. Để thực hiện
được điều này các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên báo cáo tài
chính định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngồi ra nhà quản lý cịn sử dụng
báo cáo tài chính để tiên hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
• Đối với các nhà đầu tư các chủ nợ: Họ cần các thơng tin tài chính để quan


sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện hợp đồng đã ký kết, và họ cần các
thơng tin tài chính để thực hiện các quy định đầu tư và cho vay của mình.
• Đối với kiểm tốn viên độc lập: Các nhà đầu tư và cng cấp tín dụng có lý do
để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do họ cấp
nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy các nhà đầu tư về tín dụng
địi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm tốn viên độc lập để kiểm tốn
báo cáo tài chính, các nhà quản lý đương nhiên paair chấp thuận vì họ cần vốn. Như
vậy báo cáo tài chính dóng vai trị như là đối tượng của kiểm tốn viên độc lập.
1.1.3. Yêu cầu :
 Để pát huy vai trò của báo cáo tài chính(BCTC) là thơng tin cho các đối
tượng sử dụng thơng tin, thì BCTC phải đáp ứng những yêu cầu sau:
 Yêu cầu về nội dung phản ánh trên báo cáo tài chính:

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 1

SVTH: Hà Thị Kim Linh


• BCTC phải lập theo đúng mẫu bảng quy định: yêu cầu này đảm bảo tính
thống nhất cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổng hợp thông tin của các
doanh nghiệp và quản lý các hoạt động kinh doanh trên tồn bộ nền kinh tế quốc
dân.
• Thơng tin trên BCTC đảm bảo độ tin cậy trung thực khách quan để đảm bảo
cho những người sử dụng thông tin đưa ra những quy định đúng đắn không bị sai
lệch.
• Thơng tin trên BCTC đảm bảo tính thống nhất và so sánh được: Các chỉ tiêu
được lập phải thống nhất về nội dung, phương pháp tính tốn và trình bày giữa các
kỳ kế tốn, có như vậy mới có thể so sánh được trường hợp giữa BCTC trình bày

khác nhau phải thuyết minh rõ lý do.
• Thơng tin trên BCTC phải được trình bày rõ ràng và dễ hiểu để phục vụ các
đối tượng sử dụng thông tin
 Yêu cầu về thời hạn lập và gửi BCTC được quy định cụ thể trong luật kế
toán. Yêu cầu phải đảm bảo cho các đối tượng sử dụng thông tin tỏng hợp phân tích
và đưa ra những quy định kịp thời.
 BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán ký, người ký BCTC phải chịu trách nhiệm về nội dung của
BCTC.
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính,trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài
chính .
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính:
Theo luật kế tốn (điều 29) quy định báo cáo tài chính của đơn vị hoạt động
kinh doanh gồm:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B01- DN
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B02- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03- DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09- DN
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng
- Bảng giải trình tờ khai thuế giá trị gia tăng
- Quyết toán tổng hợp các loại thuế
1.2.2. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
Đơn vị kế tốn phải lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm cho
các cơ quan quản lý nhà nước và cho doanh nghiệp cấp trên theo quy định. Ngaoif

ra doanh nghiệp còn phải lập báo cáo tài chinhstoongr hợp hoặc báo cáo tài chính
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá
sản. Trường hợp có đơn vị kế tốn cấp cơ sở thì đơn vị kế tốn cấp trên ngồi việc
lập báo cáo tài chính riêng của đơn vị kế tốn cấp trên, cịn phải lập báo cáo tài
chính hợp nhất đưa trên các báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán cấp cơ sở. Báo
cáo tài chính hợp nhất chỉ phải lập cho kỳ kế tốn năm.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 2

SVTH: Hà Thị Kim Linh


Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi và các đơn vị kế toán khác thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là
90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
1.2.3. Nơi nhận báo cáo tài chính:
Tùy theo từng đơn vị, từng doanh nghiệp, từng công ty có cách hoạch tốn
khác nhau, hay tùy theo loại hình doanh nghiệp thì nộp báo cáo tài chính cho các cơ
quan khác nhau: Cụ thể các doanh nghiệp nộp báo cáo như sau:
Nơi nhận báo cáo
Các loại hình

Thời hạn

doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
Nhà nước
2. DN có vốn đầu tư

nước ngồi
3. các loại hình DN
khác

lập báo cáo


quan
thuế


quan
thống


Doanh
nghiệp
cấp trên


quan
thống


Cơ quan
đăng
ký kinh
doanh

Quý, năm


X

X

X

X

X

Năm

X

X

X

X

X

X

X

X

X


Năm

1.3. Phương pháp lập các báo cáo tài chính .
1.3.1. Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01 - DN)
1.3.1.1. Khái niệm :
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tồn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm
nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế tốn cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân
đối kế tốn có thể nhận xét, phân tích đánh giá khái qt tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.
1.3.1.2.1. Nội dung:
- Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hệ thống
các chỉ tiêu được quy định thống nhất.
- Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cáh phân loại: kết cấu tài sản và nguồn vốn
hình thành tài sản.
- Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị, dùng thước đo bằng tiền.
- Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
1.3.1.2.2. Kết cấu:
- Nếu chia làm 2 bên thì bên trái phản ánh kết cấu của tài sản và được gọi là
bên tài sản cịn bên kia phản ánh nguồn hình thành tài sản và được gọi là bên nguồn
vốn.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 3


SVTH: Hà Thị Kim Linh


- Nếu chia làm 2 bên thì phần trên phản ánh tài sản còn phần dưới phản ánh
nguồn vốn.
- Kết cấu từng bên như sau:
 Phần tài sản:
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo
theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động của tài sản. Tài sản
phân chia như sau:
Loại A: Tài sản ngắn hạn:
phản ánh các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: tổng giá trị
tiền các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của khoản
phải thu hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Loại B: Tài sản dài hạn:
phản ánh giá trị các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản
ngắn hạn bao gồm: tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn: tài sản cố định, bất động
sản đầu tư các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tà sản dài hạn khác.
 Phần nguồn vốn:
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu
nguồn vốn thể hiện trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản
lý và sử dụng ở doanh nghiệp, nguồn vốn chia ra:
Loại A: Nợ phải trả:
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nợ nhắn hạn, nợ dài hạn và một số khoản nợ
khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán
Loại B: Vốn chủ sở hữu:
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn các quỹ của doanh nghiệp. Mỗi
phần của bảng cân đối kế toán đều phản ánh 4 cột: mã số, thuyết minh, số cuối kỳ,
số đầu kỳ (quý, năm).

Mối quan hệ giữa 2 bên và các loại thể hiện qua sơ đồ tổng quát:
Tài sản

Nguồn vốn

Loại A

Loại A

Loại B

Loại B

Tính chất cơ bản của bảng cân đối kế tốn là tính cân đối giữa tài sản và nguồn
vốn biểu hiện:
Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
Hoặc (A+B) Tài sản = (A+B) nguồn vốn
1.3.1.3. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
- Phần tài sản: Thể hiện giá trị và cơ cấu các loại tài sản ( ngắn hạn, dài hạn)
có đến thời điểm lập báo cáo tài chính từ đó đánh giá quy mơ kết cấu vốn đầu tư,
năng lực trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp: ngoài ra chỉ tiêu phần tài sản còn
thể hiện số vốn mà doanh nghiệp có quyền quản lý ,sử dụng

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 4

SVTH: Hà Thị Kim Linh



- Phần nguồn vốn: Thể hiện giá trị quy mô và cơ cấu các nguồn vốn hình
thành nên tài sản của doanh nghiệp, từ đoa đánh giá thực trạng và tài chính của
doanh nghiệp.
- Số liệu phần nguồn vốn cịn thể hiện quyền quản lý và sử dụng nguồn vốn
trong việc đầu tư hình thành nên tài sản, doanh nghiệp có trách nhiệm trong việc
quản lý và sử dụng các nguồn vốn như: nguồn vốn cấp phát của nhà nước, nguồn
vốn góp của nhà đầu tư, cổ đơng, nguồn vốn đi vay…
1.3.1.4. Cơ sở số liệu công việc chuẩn bị để lập bảng cân đối kế toán
1.3.1.4.1. Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán
- Căn cứ vào số dư trên bảng cân đối kế toán tổng hợp và một số sổ chi tiết của
tài khoản loại 1,2,3,4 và tài khoản loại 0
- Căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trước (quý trước, năm trước)
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
1.3.1.4.2. Công việc chuẩn bị trước khi lập
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế tốn có liên quan, giữa sổ của
doanh nghiệp với các đơn vị có quan hệ kinh tế nếu có chênh lệch phải điều chỉnh
theo phương pháp thích hợp.
- Kiểm kê tài sản trong trường hợp cần thiết và kiểm tra đối chiếu số liệu giữa
sổ kế toán với thẻ kho, thẻ tài sản với kết quả kiểm kê thực tế nếu có chênh lệch
phải điều chỉnh theo đúng kết quả kiểm kê.
- Khóa sổ kế toán tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
- Chuẩn bị mẫu bieur theo quy định.
1.3.1.5. Nguyên tắt chung lập bảng cân đối kế toán
- Cột số đầu năm: Căn cứ vào cột số dư cuối kỳ cân đối kế toán ngày 31/12
năm trước đê ghi các chỉ tiêu tương ứng của cột số đầu năm, cột này không thay đổi
trong quý báo cáo
- Cột cuối kỳ: căn cứ vào cột số dư cuối kỳ của các sổ kế tốn liên quan được
khóa sổ ở thời điểm lập báo cáo để ghi như sau:
 Số ghi nợ các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phân tài sản.
 Số dư có của các tài khoản được ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần “nguồn

vốn”.
- Một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế tốn có liên quan đến nhiều tài khoản
và nhiều chi tiết thì căn cứ vào số dư của các tài khoản, số dư các chi tiết liên quan
tổng hợp lại để lập.
- Các chỉ tiêu này có thể dư nợ hoặc dư có . Khi lập báo cáo căn cứ vào số dư
nợ chi tiết liên quan tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu phần “tài sản”, căn cứ vào số
dư có chi tết liên quan tổng hợp để ghi vào phần”nguồn vốn “, mà không bù trừ lẫn
nhau giữa các chỉ tiêu trong cùng một tài khoản.
- Một số tổng hợp đặc biệt.
- Các tài khoản: 129,139,159,214,229, có số dư có nhưng khi lập báo cáo vãn
ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần tài sản nhưng ghi bằng số âm dưới hình thưc ghi
trong ngoặc đơn ( )

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 5

SVTH: Hà Thị Kim Linh


- Các tài khoản: 412,413,421, nếu ghi bình thường bên nguồn vốn, nếu có số
dư nợ vẫn ghi bên nguồn vốn nhưng ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn ( )
- Khoản trả trước cho người bán và khoản đang nợ người bán, khoản người
mua đang nợ và khoản người mua ứng trước tiền không được bù trừ .
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
1.3.2.1. Bản chất và ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện

nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.3.2.2. Kết cấu và nội dung báo cáo kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào các quy định của chuẩn mực kế tốn số 21 “trình bày báo cáo tài
chính”, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ yếu
và được sắp xếp theo kết cấu quy định tại mẫu số B02-DN
1.3.2.3. Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.
Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
1.3.2.4. Nội dung và phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thực hiện theo quy định tại thông tư số 89 / 2002/TT-BTC ngày
9/10/2002 “ hướng dẫn kế toán 4 chuẩn mực về kế toán ban hành kềm theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001của Bộ Tài Chính” và sữa đổi bổ sung
theo thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)
1.3.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(1) Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm phải tuân thủ
các quy định của chuẩn mực kế toán số 24.
(2) Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm các đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu
hồi hoặc đáo hạn khơng q 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một
lượng tiền xác định và khơng có rủi ro trong chuyển đổi.
(3) Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ
theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính theo quy định của chuẩn mưc “ báo cáo lưu chuyển tiề tệ”.
(4) Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và haotj đọng tài chính theo cách thưc phù hợp nhất với các đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
(5) Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê , chi hộ, thu hộ và trả lại

cho chủ sở hữu tài sản.
Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vong quay nhanh, thời gian đáo hạn
ngắn như: mua bán các ngoại tệ, mua bán các khoản đầu tư, các khoản đi vay hoặc
cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh tốn khơng q 3 tháng.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 6

SVTH: Hà Thị Kim Linh


(6) Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi
ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ
giá hối đối tại thời điểm phát sinh giao dich.
(7) Các giao dịch về đầu tư và tài chính khơng trực tiếp sử dụng tiền hay các
khoản tương đương tiền khơng được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
VD:
Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thơng
qua nghiệp vụ cho th tài chính.
Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu.
Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
(8) Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ ảnh hưởng của
thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bắng ngoại tệ
hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương đương ứng trên bảng
cân đối kế tốn
(9) Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương
đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng khơng được sử
dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải

thực hiện.
1.3.3.2. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng lưu chuyển tiền tệ kỳ trước
Các tài liệu kế toán khác như: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài
khoản tiền mặt,tiền gữi ngân hàng, tiền đang chuyển, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao sản cố
định và các tài liệu kế toán chi tiết khác…
1.3.3.3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo 3
loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Đối với sổ kế tốn chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gữi ngân hàng, tiền đang
chuyển phải có chi tiết để theo dõi được 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. VD: đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay, kế toán phải
phản ánh riêng số tiền trả lãi vay, và số tiền trả gốc vay trên sổ kế toán chi tiết.
Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, doanh
nghiệp phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng kể từ ngày mua thỏa mãn định nghĩa được coi là tương đương
tiền phù hợp với quy định của chuẩn mực “ báo cáo lưu chuyển tiền tệ” để loại trừ
ra khỏi các khoản mục liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn. Giá trị của các
khoản tương đương tiền được cộng vào chỉ tiêu”tiền và các khoản tương đương
tiền”cuối kỳ trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 7


SVTH: Hà Thị Kim Linh


Đối với các khoản đầu tư chứng khốn và cơng nợ khơng được coi là tương
đương tiền kế tốn phải căn cứ vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác định
các khoản đầu tư chứng khoán và cơng cụ nợ phục vụ cho mục đích nắm giữ đầu tư
để thu lãi.
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
1.3.4.1. Mục đích của bản thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách
rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mơ tả mang tính tường thuật và
phân tích chi tiết các thơng tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế tốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các
thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết
minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
1.3.4.2. Nguyên tắt lập và trình bày bản thuyết minh báo cáo tài chính
1) Khi lập BCTC năm, doanh nghiệp phải lập bản thuyết minh báo cáo tài
chính theo đúng quy định từ đoạn 60 đến đoạn 74 của chuẩn mực kế tốn số 21 “
trình bày báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại chế độ BCTC này.
2) Bản thuyết minh BCTC của doanh nghiệp phải trình bày những nội dung
dưới đây:
Các thơng tin về cơ sở lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế
tốn cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng.
Trình bày các thơng tin theo quy định của chuẩn mực kế tốn chưa được trình
bày trong báo cáo tài chính khác.
Cung cấp thơng tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác, nhưng
lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp llys tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
3) Bản thuyết minh BCTC phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi

khoản mục trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong
bản thuyết minh BCTC.
1.3.4.3 Cơ sở lập bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;
- Căn cứ vào bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước;
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác.
1.4. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.4.1 Khái niệm, vai trị của tài chính
1.4.1.1 Khái niệm:
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất nhằm phục vụ quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 8

SVTH: Hà Thị Kim Linh


1.4.1.2 Vai trị :
- Hoạt đơng tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
- Hoạt động tài chính phải thực sự là địn bẩy kinh tế sản xuất kinh doanh,
khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến và nâng cao năng suất lao

động.
- Công tác tài chính doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ có khoa học sẽ có tác
dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại sẽ làm cho qnúa trình sản
xuất kinh doanh gạp nhiều khó khăn.
1.4.2 Ý nghĩa, nhiệm vụ, mục đích phân tích tài chính
1.4.2.1 Ý nghĩa:
- Phân tích tài chính là cơng cụ khơng thể thiếu được nhằm phục vụ cho công
tác quản lý của cá nhân cấp trên, cơng ty tài chính, ngân hàng nhằm đánh gái tình
hình thực hiện các chính sách của nhà nước, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính là cơng cụ để doanh nghiệp tự xem xét lại mình, tìm được
mặt manh cần phát huy, mặt yếu cần khắc phục. Mặt khác cịn có tác dụng thúc đẩy
việc thự hiện tót chế độ tiết kiệm, củng cố chế độ hạch tốn kinh tế.
1.4.2.2 Nhiệm vụ:
Phân tích tài chính là cơ sở những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp và phân
tích đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính từ đó vạch ra những mặt tích cực và
tiêu cực của việct hu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố từ đó đề ra những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
hạot động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.3 Sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính
Để tồn tại, vươn lên và đứng vững trong nền kinh tế thị trường biến động và
cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt được diễn
biến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình để từ đó có những chính sách và
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Song muốn biết
được thực trạng tình hình tài chính của cơng ty thì cần phải phân tích tình hình tài
chính.
Phân tích tình hình tài chính cho ta biết được tồn bộ hoạt động của cơng ty
trong 1 niên độ kế tốn. Kết quả của việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
nhà quản lý làm cơ sở để đề ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh đúng
hướng và có hiệu quả.
1.4.3 Phương pháp phân tích tài chính

Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ta có thể sử dụng các phương
pháp phân tich sau:
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được dùng để xác định xu hướng phát
triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế chọn một năm làm gốc so sánh và
các mức đọ của năm làm gốc phân bổ theo tỷ lệ 100%. So sánh hệ số kỳ này với kỳ
trước qua đó xem xét xu hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 9

SVTH: Hà Thị Kim Linh


+ Phân tích theo chiều dọc: là q trình so sánh xác định tỷ lệ tương quan giữa
các dữ liệu trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành để thấy được tỷ trọng của từng
hoạt động trong tổng số ỏ bảng báo cáo.
+ Phân tích theo chiều ngang: là quá trình so sánh xác định tỷ lệ và chiều hướng
tăng giảm của dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau và tuyệt đối
của một khoản mục náo đó qua các niên độ kế tốn liên quan.
- Phương pháp cân đối: Trong q trình hoạt đơng sản xuất kinh doanh , doanh
nghiệp hình thành nhièu mối quan hệ cân đối , nghĩa là sự cân bằng giữa 2 mặt của
các yếu tố với quá trình kinh doanh.
- Phương pháp tỷ số: Là phương pháp quan trọng nó cho phép có thể xác định
được rõ những mối quan hệ kết cấu và xu thế quan trọng về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.4.4 Nội dung phân tích:
- Phân tích chung về tình hình tài chính: là đánh giá khái quát sự biến động cuối
kỳ so với dầu kỳ của các khoản mục tài sản và nguồn vốn, doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích bảng cân đối kế tốn.
+ Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
- Phân tích các tỷ số tài chính , kết cấu tài chính, tỷ số hoạt động hay hiệu suất
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, các tỷ số thanh tốn và phân tích khả năng sinh
lời.
- Hệ thống báo cáo tài chính được lập theo khn mẫu chế đọ kế toán hiện hành
gồm bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN) và bảng báo cáo hoạt động kinh doanh
(mẫu B02-DN) là những tài liệu chủ yếu được sử dụng khi phân tích.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 10

SVTH: Hà Thị Kim Linh


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH XÂY DỰNG ĐẠT DUY
2.1. Giới thiệu khái qt về cơng ty
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XD Đạt Duy.
Để phát triển kinh tế thì trước hết phải phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta
đã có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư vào xây dựng. Nắm bắt được tình hình
đó.Tháng 6/2001 với cơ cấu vốn và bộ máy tổ chức với quy mô nhỏ thành lập
DNTNXNXD Đạt Duy.
Để hoà nhập với xu thế phát triển chung cả nước, trong suốt thời gian hoạt động
doanh nghiệp đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, cùng với sự phát triển của nền

kinh tế doanh nghiệp đổi tên thành công ty TNHH Xây Dựng Đạt Duy vào tháng 04
năm 2004.
Với số vốn góp ban đầu 1.200.000.000 đồng, cơng ty đã mở rộng quy mơ,mua
sắm máy móc thiết bị thi cơng và một số TSCĐ khác để làm hồ sơ năng lực tham
gia đấu thầu.
Mặt dù mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn, nhưng do có sự lạnh đạo, quản
lý điề hành tốt của giám đốc, nên doanh thu tăng đáng kể, công ty luôn coi chỉ tiêu
đảm bảo tiến độ thi cơng chất lượng cơng trình, u cầu về kĩ mỹ thuật là hàng đầu.
Vì vậy, đến nay cơng ty đã đứng vững và ngày càng phát triển trong thời đại cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
- Địa chỉ trụ sở chính: 19A/11 Trần Phú- Thành Phố Tuy Hồ- Phú Yên.
- Địa chỉ văn phòng địa phương: số 10 Bà Triệu-Huyện sông Hinh-Tỉnh phú
Yên.
- Điện thoại:057826245.
- Số Fax: 057-826245.
- Số hiệu tài khoản giao dịch: 421101002074 tại ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT Tỉnh Phú Yên.
- Nơi đăng kí kinh doanh: Sở KH và ĐT Tỉnh Phú Yên.
- Mã số thuế: 4400343577.
- Số đăng kí kinh doanh: 3602000135.
- Ngày đăng kí thuế: 14/05/2004.
- Thành viên góp vốn:
* Trương Đình Ngun Thuấn:
1.020.000.000 đồng chiếm 85%.
* Trần Thị Trương Lài:
180.000.000 đồng
chiếm 15%.
2.1.2. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơng ty.
2.1.2.1. Mục đích
Cơng ty TNHH XD Đạt Duy là một đơn vị sản xuất kinh doanh, nên lợi

nhuận khơng nằm ngồi mục đích của cơng ty. Để đem lại hiệu quả kinh tế cao
trong nhiều năm qua công ty đã luôn đề cao chất lượng và uy tín, chính vì thế mà
công ty luôn đạt được chỉ tiêu đề ra.Với kết quả đạt được công ty dùng để nâng cao
đời sống công nhân viên của công ty, cải tiến kỹ thuật, mở rộng qui mô,bảo đảm
chất lượng sản phẩm, mĩ quan cơng trình làm hài lịng khách hàng ở mọi thời điểm.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 11

SVTH: Hà Thị Kim Linh


2.1.2.2. Chức năng:
Công ty TNHH XD Đạt Duy là một công ty chuyên ngành xây dựng nên
nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng cơng trình dân dụng và cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, cấp
thốt nước.
- Xây lắp điện.
- San lắp mặt bằng.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các cơng trình xây dựng.
- Trang trí nội, ngoại thất cơng trình xây dựng.
- Sản xuất, gia cơng đồ gỗ dân dụng và gia dụng.
- Thiết kế và giám sát thi cơng xây dựng cơng trình dân dụng và cơng
nghiệp.
- Thiết kế các loại cơng trình giao thơng: đường bộ, cầu và các cơng trình
trên đường ơ tơ.
- Thiết kế các loại cơng trình điện năng: nhà máy điện đường dây tải điện,
trạm biến áp.
2.1.2.3. Nhiệm vụ:

- Cơng ty đăng kí hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đăng kí.
- Ghi chép các sổ sách , chứng từ chính xác trung thực.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
- Tuân thủ quy định của nhà nước về bảo vệ mơi trường , tài ngun, trật tự
an tồn xã hội
2.1.2.4. Quyền hạn:
- Có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của luật doanh
nghiệp 2005.
- Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,lựa chọn chủ đầu tư.
- Tổ chức lại, yêu cầu giải thể, phá sản.
- Sử dụng và chia lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế .
Các quyền khác của công ty theo qui định của pháp luật.
2.1.3. Các loại hình kinh doanh của công ty :
- Sản xuất gia công đồ gỗ và cơng trình xây dựng
- Kinh doanh cho th kho xưởng, máy móc thiết bị.
- Mua bán, khai thác vật liệu xây dựng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty TNHH XD Đạt Duy
2.1.4.1. Hình thức tổ chức :
Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo hình thức quan hệ trực tiếp, đường
thẳng cấp trên chỉ đạo cấp dưới. các phịng ban độc lập, khơng lệ thuộc vào nhau.
tạo sự phấn đấu cho các phòng ban.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 12

SVTH: Hà Thị Kim Linh



2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức :

Giám Đốc

Phòng kế
hoạch kĩ thuật

Phòng vật tư

Tổ nề
(1 tổ)

Tổ mộc
(1 tổ)

Tổ sơn vét
(1 tổ)

Phòng tài vụ

Tổ sắt
nhơm (1tổ)

Tổ cơ khí
(1 tổ)

2.1.4.3. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận :
 Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung toàn cơng
ty, chiệu trách nhiệm tồn bộ bộ máy quản lý, theo dõi các công tác xây dựng và
thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi cơng tác tài chính, chịu trách nhiệm về bảo

tồn vốn của cơng ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong tồn cơng ty, quyết
định tổ chức bộ máy quản lý trong tồn cơng ty đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động
có hiệu quả cũng như việc tìm kiếm cơng ăn việc làm, đảm bảo cuộc sống cho nhân
viên trong tồn cơng ty.
 Phòng kế hoạch kĩ thuật: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực điều
hành sản xuất cụ thể ở các mặt như: Công tác kĩ thuật trên công trường, làm thủ tục
nghiệm thu từng hạng mục cơng trình, phụ trách an tồn thi cơng , chịu trách nhiệm
về tiến độ thi cơng.
 Phịng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức tồn bộ cơng tác hạch tốn kế tốn
trong cơng ty, phản ánh tồn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của nó, tính
giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi cơng nợ, lập báo cáo thống
kê tài chính tháng, quý, năm, mặt khác phịng kế tốn có trách nhiệm phân tích hoạt
động kinh tế tài chính của cơng ty, tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và sử
dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty :
2.1.5.1. Hình thức tổ chức BMKT :
Cơng ty TNHH XD Đạt Duy áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tập trung
tồn bộ công việc, tập trung chứng từ ghi sổ chi tiết, hgi rõ chi tiết, kế toán tổng hợp
lập báo cáo kế toán kiểm tra đối chiếu sổ sách, đều tập trung xử lí tại phịng kế tốn
tài chính.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 13

SVTH: Hà Thị Kim Linh


2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức BMKT :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY


Kế tốn trưởng kiêm
kế tốn tổng hợp

Kế toán vật
tư TSCĐ

Kế toán tiền lương
kiêm KT.Thanh toán

Thủ quỹ

2.1.5.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phịng kế tốn :


Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người trực tiếp quản lý chỉ đạo, tổ

chức hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán do nhà nước
qui định. Tham mưu cho giám đốc trong mọi hoạt động kinh tế về lĩnh vực tài
chính. Đồng thời báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất theo định kì và chịu
trách nhiệm về việc nộp đầy đủ và đúng hạn báo cáo tài chính theo đúng qui định.
Và có trách nhiệm phản ánh số liệu và tình hình tăng giảm các loại quỹ, phản ánh
tình hình tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập báo cáo kế toán,
bảo quản lưu trữ các tài liệu.


Kế toán vật tư, tài sản cố định : có trách nhiệm quản lý các cơng việc theo

dõi hạch tốn cập nhật sổ sách về vật tư nguyên vật liệu, quản lý theo dõi tài sản cố
định, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định. Các khoản đầu tư xây dựng cơ bản,

đồng thời cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, lập báo cáo thống kê .


Kế toán tiền lương kiêm kế tốn thanh tốn : theo dõi chấm cơng, tính lương

thưởng cho công nhân viên. Theo dõi và phản ánh về tình hình số lượng lao động,
tiền lương, các khoản trích theo lương. Theo dõi và phản ánh đầy đủ chính xác kịp
thời số liệu về các hoạt động vốn bằng tiền thực hiện các khoản thu chi tiền mặt
tiền gửi Ngân hàng theo yêu cầu của kế toán trưởng hoặc lãnh đạo cơng ty. Đồng
thời theo dõi tình hình tăng, giảm các khoản công nợ tạm ứng phải thu, phải trả
khác kịp thời báo cáo các khoản công nợ đến hạn cho kế tốn trưởng và ban giám
đốc để có quuyết định xử lí kịp thời .

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 14

SVTH: Hà Thị Kim Linh




Thủ quỹ: có trách nhiệm thu, chi cất giữ các khoản tiền mặt liên hệ trực tiếp

tới Ngân hàng để rút hoặc gửi tiền mặt, đồng thời cập nhật sổ sách , đối chiếu sổ
quỹ mỗi ngày, và báo cáo theo qui định, chịu trách nhiệm về sự mất mát tiền mặt.
2.1.6. Tình hình tổ chức cơng tác kế tốn :
2.1.6.1. Hệ thống chứng từ :
Cơng ty có các chứng từ gốc phát sinh hàng ngày như:
+ Các phiếu thu, chi bằng tiền mặt.

+ Giấy báo có báo nợ Ngân hàng.
+ Các hoá đơn bán hàng, phiếu mua hàng.
2.1.6.2. Hệ thống tài khoản :
- Hệ thống tài khoản sử dụng theo quyết định 114 – TC/CĐKT ngày 01-011996 cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung theo Quyết định 149/2001/QĐ/BTC
ngày 31/12/2001 của BTC.
- Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các Doanh
nghiệp do Nhà nước lựa chọn TK phù hợp với đặc điểm SXKD.
- Hiện nay công ti đang áp dụng và thống nhất với Quyết định của BTC. Tuy
nhiên vì sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng TK
611,631. Một số TK mà Doanh nghiệp sử dụng :
+ Loại tài sản lưu động, nợ ngắn hạn : TK 111, 112,131,138, 141,152, 153,
211, 214, 311, 338, 331, 411,...
+ Loại chi phí SXKD : 621,622,623,627,642.
2.1.7. Hình thức kế tốn Doanh nghiệp áp dụng :
2.1.7.1. Hình thức sổ sách :
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12
của năm.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thương xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 15

SVTH: Hà Thị Kim Linh


2.1.7.2. Sơ đồ chứng từ sử dụng :
sơ đồ hạch tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ


Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ

Sổ quỹ

Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Sổ thẻ
kế
toán
chi tiết
Bảng
tổng
hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
2.1.7.3. Trình tự ghi chép và xử lí chứng từ :
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ :
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”.Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ đính kèm , phải
được kế tốn trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế tốn.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 16

SVTH: Hà Thị Kim Linh


Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập

Chứng từ ghi sổ được dùng dể ghi vào sổ, thẻ kế tốn chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào
sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để báo cáo tài chính. Quan hệ
đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh của tất cả
các tài khoản kế toán trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của
từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.8. Đặc điểm về áp dụng máy tính trong cơng ty :
Hiện nay cơng ti đang sử dụng phần mềm kế tốn Việt nam. Đây là phần
mềm có tính bảo mật cao, có thể phân cơng việc chun mơn hố, phân quyền nhập
liệu cũng như in sổ sách theo quyền của từng người, giúp việc sử lí số liệu một cách
nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm được thời gian và chi phí.
2.1.9. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của cơng ty

STT
1
2
3
4
5
6

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Đvt :VNĐ
Đvt : vnđ
Tài sản

Năm 2006
Năm 2007
Tổng tài sản có
9.018.072.512
10.812.969.642
Tài sản có lưu động
7.722.706.956
1.389.715.480
Tổng tài sản nợ
9.018.072.512
10.812.969.642
Tài sản nợ lưu động
7.208.480.999
9.423.254.162
Lợi nhuận trước thuế
38.359.755
47.322.020
Lợi nhuận sau thuế
27.619.023
34.071.854

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 17

SVTH: Hà Thị Kim Linh


DOANH THU TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY
Đvt :VNĐ

Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
5.800.131.731
3.252.288.018
4.960.803.689
* Đánh giá tổng doanh thu trong 3 năm:
Trong năm 2005, công ty đã lựa chọn phương pháp đúng đắn, phù hợp với
hướng đi của mình, vừa đảm bảo chất lưọng, kỹ thuật thi cơng, cơng trình vừa đảm
bảo có lãi để tồn tại và phát triển, vừa có uy tín với khách hàng và các đơn vị chủ
đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh nên doanh thu cao hơn so với năm 2006 và 2007.
Trong năm 2006 doanh thu chưa cao là do: Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên,
khí hậu và nguồn nguyên liệu rất hạn hẹp, xa nguồn ngun liệu, làm cho chi phí
cơng trình tăng nên ảnh hưởng đến thời hạn thi cơng, cơng trình
của năm trước dở dang kéo sang năm sau dẫn đến lợi nhuận chưa cao.
Năm 2007 cơng ty đã có phương pháp thi công, cải tiến kĩ thuật tốt, đội ngũ
cán bộ công nhân viên nỗ lực đã làm tăng doanh thu lên đáng kể.
CÔNG TY ĐỀ RA CHỈ TIÊU SAU
* Phương hướng hoạt động năm 2008:
- Doanh nghiệp thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên có trình độ
chuyên môn cao, tay nghề vững vàng để làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá
thành hợp lý thu hút được khách hàng.
- Từng bước có kế hoạch đầy đủ trang bị thêm đội ngũ, mở rộng nâng cấp các
thiết bị chuyên dùng phù hợp với nhịp điệu của nền khoa học kỹ thuật của xã hội
ngày càng phát triển.
- Trên cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, vượt kế
hoạch chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, tăng doanh thu cao hơn nữa để tăng thu
nhập cho người lao động.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơng ty trong và ngồi ngành của bộ xây dựng,
UBND tỉnh, doanh nghiệp và các ngành hữu quan tạo điều kiện để doanh nghiệp

hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đặt ra.
- Doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất như:
+ Xây dựng các cơng trình thủy lợi.
+ Tham gia đấu thầu các cơng trình lớn.
2.1.10. Những thuận lợi và khó khăn của cơng tyi hiện nay :
 Thuận lợi :
- Trong những năm gần đây với chính sách của Đảng và Nhà nước về mục
tiêu xây dựng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. đầu tư cho xây dựng cơ bản
tăng mạnh, tạo một thị trường xây dựng rộng lớn, sôi động .
- Về quản lí xây dựng từng bước ổn định với hệ thống các văn bản pháp quy
để tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng đúng pháp luật.

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 18

SVTH: Hà Thị Kim Linh


- Cơng ty có đội ngũ cơng nhân viên có chun mơn, nhiều kinh nghiệm, có
tinh thần học tập khơng ngừng nâng cao trình độ, có tinh thần trách nhiệm, đồn kết
xây dựng cơng ti ngày càng lớn mạnh.
- Có cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ trong công tác của cơng nhân viên.
 Khó khăn:
- Do cơng ty với qui mô nhỏ nên chưa thể mở rộng sản xuất đầu tư những
cơng trình lớn, nên liên danh liên kết với nhiều cơng ti trong và ngồi tỉnh.
- Cơng ty với đội ngũ cán bộ nhân viên còn trẻ, tuy có năng động nhưng cịn
thiếu kinh nghiệm đặc biệt các khâu kĩ thuật thi công xây dựng.
- Do đặc điểm của ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều vào yếu tố thời
tiết, nên khả năng ứ động vốn cũng như nguồn cung cấp vật liệu còn nhiều hạn

chế.Vật liệu xa khu sản xuất đối với các cơng trình vùng sâu, xa. Máy móc rất khó
khăn trong vận chuyển tới nơi sản xuất.
Tuy vậy, công ty TNHH XD Đạt Duy ngày càng phấn đấu thực hiện tốt
kế hoạch mà công ty đề ra, để ngày càng phát triển cùng với xu hướng phát triển
của đất nước và thế giới.
2.2. Công tác lập báo cáo tài chính tại cơng ty Xây Dựng Đạt Duy
2.2.1. Lập bảng cân đối kế tốn
Cơng ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hồ-PY

Trích yếu

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 01, TK 111
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: VNĐ
Số hiệu TK

141

Ơng Tương thah tốn nợ

Nợ
111
111

Rút tiền GNH nhập quỹ tiền mặt

111


112

Bán hàng thu tiền ngay của bà Huyền

111

511

111


3331


X

X

Thu tiền hoàn ứng của Lan Hương



Cộng
Người lập
(ký, họ tên)

GVHD: Phạm Đình Văn

Số tiền
3.424.653


131

2.342.653
5.243.437
9.456.320
945.632


8699898110

Kế tốn trưởng
(ký, họ tên)

Trang 19

SVTH: Hà Thị Kim Linh


Cơng ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hồ-PY

SỔ CÁI
Năm: 2007
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu: 111
ĐVT: VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ


Chứng từ
Ngày
Số
tháng

Diễn giải

TK đối
ứng

1 Số dư ĐK:

01 31/12

49 31/12
139

31/12

… …

Nợ



117.303.174

2 Số PS trong kỳ
Chuyển từ chứng từ ghi sổ

số 01

31/12

45 31/12

Số tiền

Tạm ứng cho văn Trường
Chi tiền cho bà Hồng
mượn
Mua văn phòng phẩm

112

14.987.345

511

12.874.640

3331

23.287.464

131

13.987.000

141


9.654.764

111

23.453.654





141

2.000.000

1388

9.000.000

642

1.276.348






Cộng số PS


X

3 Số dư C/K

X
139.435.374
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)

Người lập
(ký, họ tên)

GVHD: Phạm Đình Văn

Kế tốn trưởng
(ký, họ tên)

Trang 20

8.699.898.110

8.677.765.915

SVTH: Hà Thị Kim Linh

X


Cơng ty TNHH XD Đạt Duy

19A Trần Phú-TP Tuy Hồ-PY

Trích yếu
Minh Phương thanh toán bằng chuyển
khoản

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 02, TK 112
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: VNĐ
Số hiệu TK

Số tiền

Nợ



112

511

35.654.780

3331
Bà Lan thanh tốn nợ

112

131


Ơng Thịnh thanh tốn nợ
Bộ phận bán hàng nộp tiền vào ngân
hàng


112

131

3.565.478
45.786.543
8.576.432

112

111

31.875.000







8.757.633.309
Cộng

X


Kế toán trưởng
(ký, họ tên)

Người lập
(ký, họ tên)

GVHD: Phạm Đình Văn

X

Trang 21

SVTH: Hà Thị Kim Linh


Cơng ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hồ-PY

SỔ CÁI
Năm: 2007
Tên tài khoản: Tiền gữi ngân hàng
Số hiệu: 112
ĐVT: VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Ngày

Số
tháng

Diễn giải

TK đối
ứng

1 Số dư ĐK:

02 31/12

74 31/12
93 31/12


Nợ



266.802.759

2 Số PS trong kỳ
Chuyển từ chứng từ ghi sổ
số 02

31/12

47 31/12


Số tiền

Mua máy tiện trả bằng
TGNH
Trả nợ vay ngắn hạn
Rút tiền gữi ngân hàng
nhập quỹ tiền mặt

131

53.758.000

511

76.899.000

3331

7.689.900

111

73.875.984





211


30.467.276

311

53.675.254

111

76.453.000







Cộng số PS

X

3 Số dư C/K

X
6.451.068
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)

Người lập
(ký, họ tên)


GVHD: Phạm Đình Văn

Kế tốn trưởng
(ký, họ tên)

Trang 22

8.757.633.309

9.017.985.000

SVTH: Hà Thị Kim Linh

X


CHỨNG TỪ GHI SỔ

Công ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hoà-PY

Số 03, TK 131
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: VNĐ
Số hiệu TK

Trích yếu

Số tiền


Nợ
131
131

3331

Trả nợ cho cơng ty điện lực bằng TGNH

131

112

Thanh tốn tiền cho cty Sơn La


131

111

234.564
4.234.432
32.456.342








Ơng Liên đã nhận hàng và đã thanh tốn


511

2.345.640

7.817.551.312
Cộng

X

Người lập
(ký, họ tên)

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 23

X
Kế tốn trưởng
(ký, họ tên)

SVTH: Hà Thị Kim Linh


Cơng ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hồ-PY

SỔ CÁI

Năm: 2007
Tên tài khoản: Phải thu khách hàng
Số hiệu: 131
ĐVT: VNĐ
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Ngày
Số
tháng

Diễn giải

TK đối
ứng

Số tiền
Nợ


5.051.475.252

1 Số dư ĐK:

03 31/12

2 Số PS trong kỳ
Chuyển từ chứng từ ghi sổ

số 03

31/12

111

65.567.873

511

78.984.340

3331

78.984.34

112

95.152.468


258

286

31/12

Ông Hưng đã thanh tồn
tiền hàng


31/12

Bà Lan thanh tốn bằng
chuyển khoản







511

80.013.270

3331

8.0013.27
84.678.430

112




Cộng số PS

X

3 Số dư C/K


X
X 7.347.654.201
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(ký, đóng dấu, họ tên)

Người lập
(ký, họ tên)

GVHD: Phạm Đình Văn

Kế tốn trưởng
(ký, họ tên)

Trang 24

5.521.372.363

7.817.551.312

SVTH: Hà Thị Kim Linh


Cơng ty TNHH XD Đạt Duy
19A Trần Phú-TP Tuy Hồ-PY

Trích yếu
Trả nợ cho ông Khải
Chi tiền mặt trả cho ông Khánh

Vay ngắn hạn để thanh toán cho Kim
Hằng
Trả nợ cho công ty Khánh Thuận


CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 04, TK 331
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
ĐVT: VNĐ
Số hiệu TK

Số tiền

Nợ
331
331


112
111

15.876.543

331

311

9.768.432

331


112

2.376.567







20.456.786

187.094.428
Cộng

X

Người lập
(ký, họ tên)

GVHD: Phạm Đình Văn

Trang 25

X
Kế tốn trưởng
(ký, họ tên)

SVTH: Hà Thị Kim Linh



×