Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận các quy định của pháp luật việt nam về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.22 KB, 16 trang )

MỞ ĐẦU
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu từ đầu thế kỉ XX kéo theo
xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trong lĩnh vực thương mại. Nhiều sản
phẩm hàng hóa trở nên phổ biến trên thị trường như nước giải khát CocaCola, cà
phê Nestcafé, quần Jean Levi’s... Những sản phẩm này thực sự đã trở nên nổi
tiếng và được biết đến một cách rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên,
chính sự nổi tiếng của nhãn hiệu cũng mang lại không ít khó khăn cho các doanh
nghiệp vì nó sẽ rất dễ bị xâm phạm bởi các chủ thể khác. Vì vậy, một trong
những vấn đề quan trọng đặt ra là phải làm thế nào ngăn chặn các hành vi xâm
phạm đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dẫn đến sự ra đời của các qui định pháp luật về
bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng, với những đặc trưng riêng so với các loại nhãn hiệu
khác là tất yếu.
NỘI DUNG
I.

Các khái niệm cơ bản :

1.

Khái niệm nhãn hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc phân biệt giữa các hàng hóa,

dịch vụ với nhau có vai trị vô cùng quan trọng. Với bối cảnh của nền kinh tế thị
trường, nhãn hiệu ra đời và được coi là một biện pháp pháp lý hữu hiệu chống lại
hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh, nhằm bảo vệ uy tín cũng như quyền lợi hợp
pháp cho mọi chủ thể trong sản xuất kinh doanh. Như vậy, có thể hiểu, “ Nhãn
hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân
khác nhau.”1 Nhãn hiệu thường là các dấu hiệu như một từ, ngữ, hình ảnh, biểu
tượng, logo hoặc sự kết hợp các yếu tố này được sử dụng trên hàng hóa hoặc dịch
vụ, giúp người tiêu dùng có thể phân biệt được các mặt hàng khác nhau trên thị
trường.


Hiện nay, chưa có khái niệm thống nhất, chính xác về nhãn hiệu nổi tiếng
trên toàn thế giới. Trong các Điều ước quốc tế cơ bản trong lĩnh vực bảo hộ

(1): Theo khoản 16 Điều 4 Luật SHTT năm 2005, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2010, tr 49.

1


quyền sở hữu công nghiệp như Công ước Paris 1883 hay Hiệp định TRIPs, các
quy định liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng chủ yếu là quy định mang tính nguyên
tắc; còn việc thừa nhận nhãn hiệu nào là nhãn hiệu nổi tiếng hoàn toàn phụ thuộc
vào điều kiện và quan điểm riêng của từng quốc gia. Theo pháp luật sở hữu trí tuệ
Việt Nam, “ nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng
rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.”2 Chẳng hạn như CocaCola, Nokia, Honda,...
Như vậy, tính nổi tiếng của nhãn hiệu phụ thuộc vào việc cơng nhận danh tiếng
của nhãn hiệu đó đối với người tiêu dùng tại Việt Nam. Hình thức cơng nhận
danh tiếng của nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ có thể thơng qua việc tồn tại một số
lượng người tiêu dùng nhất định trực tiếp sử dụng sản phẩm và thừa nhận danh
tiếng nhãn hiệu; hoặc nhãn hiệu được biết đến rộng rãi nhờ các phương tiện
thông tin đại chúng, quảng cáo hay internet...
Xuất phát từ việc nhãn hiệu Việt Nam rất khó đạt được tiêu chuẩn của nhãn
hiệu nổi tiếng thế giới nên pháp luật Việt Nam thừa nhận hai khái niệm nhãn hiệu
đã được sử dụng, thừa nhận rộng rãi với nhãn hiệu nổi tiếng (theo tiêu chuẩn
quốc tế) để quảng bá hình ảnh quốc gia, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của
các nhãn hiệu Việt Nam trên thị trường thế giới.
2.

Khái niệm bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng :
Trước hết, bảo hộ là khái niệm dùng để chỉ hoạt động của Nhà nước trong


việc xác lập và bảo vệ các quan hệ xã hội phát sinh.
Theo quy định tại Hiệp định TRIPs, “ thuật ngữ bảo hộ phải bao gồm các
vấn đề ảnh hưởng đến khả năng đạt được, phạm vi, việc duy trì hiệu lực và việc
thực thi các quyền sở hữu trí tuệ cũng như các vấn đề ảnh hưởng đến việc sử
dụng quyền sở hữu trí tuệ ...”3
Như vậy, là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ nhãn hiệu nổi
tiếng là một bộ phận của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung. Bảo hộ nhãn
hiệu nổi tiếng không chỉ giới hạn ở việc xác lập quyền mà cịn bao gồm cả việc
thực thi quyền đó trên thực tế, cụ thể là việc áp dụng những biện pháp theo quy
(2): Theo khoản 20 Điều 4 Luật SHTT năm 2005, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2010, tr 49.
(3): Theo Phụ lục Điều 3, Điều 4 Hiệp định TRIPs.

2


định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền sở hữu của chủ nhãn hiệu đồng thời ngăn
chặn, xử lý những hành vi sử dụng, khai thác trái phép nhãn hiệu nổi tiếng đó.

II.

Các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng:
Ở Việt Nam, các quy định về nhãn hiệu đã ra đời từ rất sớm, từ trước khi

BLDS 1995 được ban hành. Trong khi đó, pháp luật chỉ quy định về nhãn hiệu
nổi tiếng sau khi BLDS 1995 có hiệu lực. Nhưng phải đến khi Luật SHTT 2005
được ban hành và có hiệu lực vào ngày 01/07/2006, cùng với các văn bản hướng
dẫn thi hành như Nghị định 103/NĐ-CP ngày 22/09/2006, mới tạo thành khung
pháp lý tương đối cho hoạt động bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
1.


Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng :
Việc quy định “ nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng

biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.”4 đã giới hạn phạm vi nổi tiếng
của nhẫn hiệu, dẫn tới hệ quả pháp lý nhất định, nếu một nhãn hiệu rất nổi tiếng
trên thế giới tuy nhiên người tiêu dùng Việt Nam lại khơng biết đến, thì nhãn
hiệu này sẽ khơng được coi là nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Một nhãn hiệu chỉ được coi là nổi tiếng ở Việt Nam khi đáp ứng được các
tiêu chí được quy định tại Điều 75 Luật SHTT 2005.
Theo các tiêu chí này, trước hết, nhãn hiệu nổi tiếng phải được nhiều người
biết đến về những đặc điểm nhãn hiệu hàng hóa, chất lượng sản phẩm được gắn
với nhãn hiệu đó cũng như tên nhà sản xuất,... Ví dụ: Điện thoại Samsung được
phần đông người tiêu dùng Việt Nam biết đó là điện thoại có xuất sứ từ Hàn
Quốc, chát lượng tốt, kiểu dáng đẹp,... Nhãn hiệu nổi tiếng phải được phổ biến
rộng rãi đến một số lượng lớn người tiêu dùng thông qua mua bán, sử dụng hoặc
các phương tiện truyền thông khác. Đây là một quy định phù hợp với Hiệp định
TRIPs mà Việt Nam tham gia kí kết dồng thời là căn cứ để bảo hộ tối đa các nhãn
hiệu nổi tiếng.

(4): Theo khoản 20 Điều 4 Luật SHTT 2005, Nxb. CTGQ, Hà Nội, 2010, tr 49.

3


Đồng thời, nhãn hiệu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như phải được biết
đến rộng rãi trên rất nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, có uy tín lớn trên thị
trường; doanh thu mà nhãn hiệu này đem lại cho nhà đầu tư từ việc bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ phải lớn (Ví dụ CocaCola là một trong những nhãn hiệu nổi
tiếng nhất thế giới với giá trị thương mại năm 2008 là 66.667 tỷ USD); nhãn hiệu

phải được sử dụng liên tục trong một thời gian dài từ khi xuất hiện trên thị trường
đến khi được cơng nhận và cịn duy trì là nhãn hiệu nổi tiếng.
Bên cạnh đó, một nhãn hiệu nổi tiếng là một nhãn hiệu được bảo hộ bởi
nhiều quốc gia nghĩa là có nhiều quốc gia cơng nhận việc bảo hộ nhãn hiệu đó; số
lượng quốc gia cơng nhận cũng là điều kiện cơ bản để đánh giá một nhãn hiệu có
nổi tiếng hay không (Chẳng hạn như nhãn hiệu sữa Vinamilk có thể coi là nhãn
hiệu nổi tiếng ở Việt Nam, được nhiều người tiêu dùng biết đến rộng rãi nhưng
hoàn tồn khơng phải là nhãn hiệu nổi tiếng thế giới bởi số lượng quốc gia công
nhận nhãn hiệu này gần như chỉ có Việt Nam.)
Ngồi ra, yếu tố giá chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, giá trị
góp vốn đầu tư của nhãn hiệu cũng là điều kiện quan trọng khẳng định tính nổi
tiếng của nhãn hiệu. Nhãn hiệu nổi tiếng có giá trị thương mại lơn hơn rất nhiều
so với giá trị thương mại của nhãn hiệu bình thường. ( Ví dụ: P/S là nhãn hiệu có
uy tín của Việt Nam, giá trị chuyển nhượng của nhãn hiệu này là 7,3 triệu USD;
trong khi của Malboro là 19 tỷ USD; Microsolf là 56.647 tỷ USD...)5
2.

Căn cứ xác lập quyền và cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng :
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng là một quan hệ pháp

luật về sở hữu với đối tượng là tài sản đặc biệt. Cũng giống như các quan hệ sở
hữu khác, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng chỉ phát sinh khi
có những căn cứ pháp lý nhất định.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 103/2006/NĐ-CP: “ Quyền
sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn
sử dụng rộng rãi nhãn hiệu đó theo quy định tại Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ 2005
(5): Theo số liệu cập nhật ngày 22/10/2008 trên

4



mà khơng cần thực hiện thủ tục đăng kí.” Như vậy, xuất phát từ đặc điểm riêng
biệt của nhãn hiệu nổi tiếng là uy tín, danh tiếng lớn trên phạm vi thế giới sau
một thời gian nhất định kể từ thời điểm đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa lần
đầu tiên; khơng giống với các nhãn hiệu hàng hóa khác, cơ chế bảo hộ nhãn hiệu
nổi tiếng là cơ chế tự động; khơng phụ thuộc vào việc có đăng kí tại cơ quan nhà
nước hay khơng mà dựa trên thực tiễn sử dụng. Quy định này của pháp luật Việt
Nam là phù hợp với Công ước Paris cũng như Hiệp định TRIPs. Tuy nhiên, trong
thực tế, chủ sở hữu, nhà sản xuất vẫn tiến hành thủ tục đăng kí cho nhãn hiệu nổi
tiếng để đảm bảo quyền lợi chắc chắn của mình, đồng thời có căn cứ pháp lý nếu
phát sinh tranh chấp. Chẳng hạn, CocaCola, vẫn đăng kí bảo hộ nhãn hiệu
CocaCola tại Cục SHTT Việt Nam...
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chỉ Tòa án và Cục SHTT là hai cơ
quan có thẩm quyền xem xét, cơng nhận một nhãn hiệu nổi tiếng khi có u cầu
của các cá nhân, tổ chức theo từng vụ việc cụ thể. Cục SHTT khơng nhận đơn
đăng kí cũng như đơn đề nghị công nhận nhãn hiệu nổi tiếng dưới bất cứ hình
thức nào. Bên cạnh đó, u cầu xem xét nhãn hiệu nổi tiếng diễn ra trong bốn
trường hợp sau:
Một là, khi tổ chức, cá nhân tiến hành nộp đơn đăng kí những bị từ chối vì
nhãn hiệu rơi vào các yếu tố loại trừ hoặc bị từ chối vì tương tự gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu của người khác; tổ chức, cá nhân đó sẽ phải xác lập quyền cho nhãn
hiệu này thơng qua q trình chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng (Theo quy định tại
điểm i khoản 2 Điều 74 Luật SHTT 2005).
Hai là, khi các tổ chức, cá nhân yêu cầu hủy bỏ hiệu lực một văn bản bằng
bảo hộ hoặc phản đối việc cấp giấy chứng nhận đăng kí cho một nhãn hiệu dựa
trên cơ sở nhãn hiệu tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng. (Theo quy
định tại Điều 96 Luật SHTT 2005).
Ba là, khi các tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm quyền sở hữu công
nghiệp liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng. (Theo điểm d khoản 1 Điều 129 Luật
SHTT 2005).

5


Bốn là, khi có các tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không
lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng. (Theo khoản 1 Điều 130 Luật SHTT
2005)
Như vậy, vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng chỉ được đề cập đến khi có sự
vi phạm xảy ra đối với nhãn hiệu và tất cả các hành vi nhằm bảo hộ nhãn hiệu nổi
tiếng. Nói cách khác, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ tại bất cứ thời điểm nào nếu khi
xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu có thể chứng minh được nhãn hiệu của mình là nổi
tiếng.

3.

Một số quy định khác :
Ngồi việc quy định khái niệm, tiêu chí cũng như cơ chế bảo hộ nhãn hiệu

nổi tiếng, hệ thống pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật SHTT 2005 và các văn bản
hướng dẫn thi hành cịn có những quy định bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng trên các
phương diện khác. Cụ thể là, các quy định chống lại việc đăng kí dấu hiệu trùng
hoặc tương tự gây nhầm lẫn tại khoản 11 (iv) Điều 39 Thông tư số 01/2007/TTBKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/NĐ-CP. Quy định chống lại việc sử
dụng trái phép nhãn hiệu nổi tiếng tại điểm d khoản 1 Điều 129 Luật SHTT
2005. Đồng thời, luật cũng quy định các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với
nhãn hiệu nổi tiếng tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 103/NĐ-CP như dấu hiệu
trùng lặp về cấu tạo, cách trình bày, phát âm, màu sắc hay bản chất, ý nghĩa... của
nhãn hiệu.
Bên cạnh đó, các phương thức bảo vệ nhãn hiệu nổi tiếng như quyền tự bảo
vệ của chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng; biện pháp dân sự, biện pháp hành chính,
biện pháp hình sự cũng được quy định chi tiết tại Luật SHTT 2005, BLHS 1999
sửa đổi và bổ sung năm 2009, BLDS 2005,... Theo đó, khi có hành vi xâm phạm,

chủ sở hữu nhãn hiệu có quyền:
- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng.

6


- Buộc chủ thể vi phạm nhãn hiệu nổi tiếng chấm dứt ngay hành vi xâm phạm;
xin lỗi, cải chính cơng khai; tiêu hủy hoặc có biện pháp khắc phục ngay hậu quả
từ hành vi xâm phạm.
- Khởi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
- u cầu bồi thường thiệt hại cũng như thực hiện nghĩa vụ dân sự theo đúng
quy định của pháp luật.
Những quy định trên cho thấy, cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng hoàn toàn
khác và có mức độ cao hơn hẳn so với bảo hộ nhãn hiệu thông thường. Chủ sở
hữu nhãn hiệu nổi tiếng cũng vì thế mà có những quyền năng đặc biệt nhằm tăng
mức độ bảo hộ tối đa với nhãn hiệu nổi tiếng.

III.

Thực trạng bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam hiện nay :
Luật SHTT 2005 ra đời cùng với các văn bản pháp luật khác đã tạo thành

hành lang pháp lý tương đối đầy đủ và vững chắc bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở
Việt Nam. Các quy định liên quan đến khái niệm, tiêu chí xác định nhãn nổi tiếng
tại Điều 4 và Điều 75 Luật SHTT khá rõ ràng, đầy đủ, tương đồng với các nước
tiên tiến trên thế giới, phù hợp với các Điều ước quốc tế như Công ước Pari, Hiệp
định TRIPs mà Việt Nam là thành viên. Bên cạnh đó, cơ chế bảo hộ tự động của
nhãn hiệu nổi tiếng cũng được quy định chi tiết tại Nghị định 103/2006/NĐ-CP

đã đảm bảo mức bảo hộ tối đa, quyền tự chủ, tự định đoạt, tự chịu trách nhiệm
của các chủ thể; đồng thời giảm thiểu các thủ tục hành chính khi đăng kí bảo hộ.
Việc áp dụng, thực thi cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam cũng ngày
càng được đẩy mạnh, phát huy hiệu quả cao.
Ngoài hoạt động bảo hộ của các cơ quan có thẩm quyền thì chính các chủ
sở hữu thương hiệu cũng như toàn xã hội đã và đang góp sức mình trong việc bảo
vệ giá trị đích thực của những nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ uy tín. Chẳng hạn như
Chương trình Tư vấn, đánh giá và trao giấy chứng nhận Nhãn hiệu cạnh tranh nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam, Chương trình bình chọn Hàng Việt Nam chất
7


lượng cao, Chương trình Chắp cánh thương hiệu…được phối hợp tổ chức bởi
Cục SHTT và các doanh nghiệp, hiệp hội. Đây là nơi các nhãn hiệu hàng hóa có
uy tín chất lượng được vinh danh, góp phần quảng bá cho chính các nhãn hiệu
này đồng thời cũng có thể là thước đo “nhãn hiệu nổi tiếng”. Chẳng hạn như
chứng nhận nhãn hiệu nổi tiếng của Chương trình Nhãn hiệu cạnh tranh -nhãn
hiệu nổi tiếng sẽ được các cơ quan thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ xem xét như
tư liệu, căn cứ quan trọng trong giải quyết các vụ việc liên quan đến nhãn hiệu
nổi

tiếng.

Cịn



rất

nhiều


các

trang

mạng

(VD:

,,http://www.
baohothuonghieu.com...) đang tích cực hoạt động nhằm tuyên truyền và phổ biến
pháp luật sở hữu trí tuệ về bảo hộ nhãn hiệu cũng như đưa ra khuyến cáo cho các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng về hoạt động bảo hộ nhãn
hiệu nổi tiếng nói riêng và nhãn hiệu nói chung.
Tuy nhiên, ngoài những mặt đã đạt được, thực trạng bảo hộ nhãn hiệu nổi
tiếng còn rất nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục. Cụ thể là,
Thứ nhất, các quy định về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam còn
thiếu sự đồng bộ, nhiều quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn, gây khó khăn trong
việc thực hiện và áp dụng. Chẳng hạn như, khoản 20 Điều 4 Luật SHTT 2005
quy định: “Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng
rãi trên lãnh thổ Việt Nam”, tuy nhiên, tại Điều 75 Luật SHTT 2005 lại đưa ra
các tiêu chuẩn đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng, trong đó có quy định “số lượng các
quốc gia cơng nhận nhãn hiệu là nổi tiếng”, tức là nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt
Nam phải là nhãn hiệu được công nhận nổi tiếng trên nhiều quốc gia và đáp ứng
được điều kiện được phổ biến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, giữa hai
quy phạm này có sự khơng thống nhất về tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng.
Điều này đã gây khó khăn cho các cơ quan chức năng khi xác định nhãn hiệu nổi
tiếng và quyền của chủ sở hữu các nhãn hiệu nổi tiếng cũng khó có thể được bảo
vệ.

8



Thứ hai, theo quy định của pháp luật hiện nay, nhãn hiệu nổi tiếng được
bảo hộ tại Việt Nam không cần qua đăng kí, tính nổi tiếng của nhãn hiệu chủ yếu
phụ thuộc vào quá trình tự chứng minh của các chủ thể và khi xảy ra tranh chấp,
hoạt động công nhận và bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng mới được thực hiện. Quy định
này khiến công tác chứng minh nhãn hiệu nổi tiếng mất nhiều thời gian, tiền của,
rất khó khăn; từ đó kéo theo việc quyền lợi của chủ sở hữu những nhãn hiệu này
bị xâm hại sẽ không được bảo vệ một cách kịp thời.
Thứ ba, về công tác thực thi pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng; cho
đến thời điểm này, Việt Nam chưa cấp giấy chứng nhận cho bất kì một nhãn hiệu
nào là nhãn hiệu nổi tiếng. Thực tế các nhãn hiệu như CocaCola, Honda,
Samsung hay Nokia... chỉ đăng kí và được cấp giấy chứng nhận đăng kí nhãn
hiệu hàng hóa ở Việt Nam; cụ thể, CocaCola được cấp giấy chứng nhận đăng kí
nhãn hiệu hàng hóa số 7114 và 7119 ngày 26/02/1992 và số 15868 năm 1995;...
tuy nhiên, đây chỉ là giấy chứng nhận đăng kí nhãn hiệu thơng thường mà không
phải là chứng nhận nhãn hiệu nổi tiếng. Điều này được giải thích bởi theo quy
định của Luật SHTT 2005, nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ với cơ chế tự động,
đồng thời do mâu thuẫn trong các quy định tại khoản 20 Điều 4 và Điều 75 Luật
SHTT 2005 cũng cho thấy rất khó để chứng minh đâu là nhãn hiệu nổi tiếng ở
Việt Nam. Những quy định không rõ ràng này đã dẫn đến nhiều vụ tranh chấp;
trong đó phải kể đến vụ Cơng ty Bestbuy (Hoa Kỳ) phản đối việc cấp văn bằng
bảo hộ nhãn hiệu Bestbuy và hình cho Cơng ty TNHH Hồn Hảo Việt Nam vì cho
rằng việc làm này đã xâm phạm nhãn hiệu nổi tiếng Bestbuy của Cơng ty Bestbuy
(Hoa Kỳ).
Thứ tư, tình trạng xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng cịn diễn ra
rất phổ biến, dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Tuy nhiên, thực tế lại
chưa có bất cứ biện pháp cụ thể nào ngăn chặn tình trạng này một cách có hiệu
quả. Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam cũng chưa có các quy định xác định chính
xác như thế nào được coi là hành vi xâm phạm nhãn hiệu nổi tiếng; vì vậy cơ

quan có thẩm quyền như Công an, hải quan, quản lý thị trường,... gặp nhiều khó
9


khăn trong quá trình áp dụng pháp luật. Chẳng hạn, các mẫu mã quần áo được
may gia công và gắn nhãn mác nổi tiếng như Gucci, LV, Levi’s,... được bán với
giá rất rẻ; rượu kém chất lượng được sản xuất, đóng chai và dán nhãn rượu
tây;... cũng diễn ra rất phổ biến nhưng lực lượng quản lý thị trường không thể
kiểm soát được hết và nếu phát hiện cũng chỉ dừng lại ở mức lập biên bản.
Thứ năm, trong thời đại của công nghệ thông tin, internet phát triển với
phạm vi lớn trên phạm vi toàn quốc cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đăng
kí tên miền trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng. Tên miền được cá nhân,
tổ chức đăng kí sử dụng nhằm thơng qua đó quảng bá hình ảnh về sản phẩm, dịch
vụ, thực hiện các hoạt động thương mại hoặc phi thương mai trong mơi trường
internet tồn cầu. Với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 130 Luật SHTT 2005,
cũng như trong Nghị định 130/NĐ-CP thật sự chưa đủ căn cứ pháp lý để bảo hộ
tên miền của nhãn hiệu nổi tiếng; do đó chủ thể có tên miền bị xâm phạm; đặc
biệt với những chủ thể có tên miền là nhãn hiệu nổi tiếng, khi khởi kiện ra Tòa án
thường gặp nhiều khó khăn, trải qua q trình tranh tục phức tạp, lâu dài và tốn
kém.
Ngoài những bất cập trên, một trong những hạn chế trong quá trình bảo hộ
nhãn hiệu nổi tiếng chính là thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến nhãn
hiệu nổi tiếng ở Việt Nam. Theo thực tế áp dụng pháp luật, cơ quan giải quyết
tranh chấp là Tịa án, trong khi cơ quan cơng nhận và xem xét nhãn hiệu nổi tiếng
lại là Cục SHTT; đồng thời hai cơ quan này cịn chưa có sự phối hợp nhịp nhàng,
khiến quá trình chứng minh nhãn hiệu và giải quyết tranh chấp kéo dài, phức tạp,
không hiệu quả; làm giảm mức độ bảo hộ đối với quyền sở hữu trí tuệ nói chung
và với nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng.

III.


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo hộ nhãn hiệu nổi

tiếng ở Việt Nam :

10


Trước thực trạng trên, chúng ta cần có những biện pháp củng cố lại hệ
thống pháp luật trong nước về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng cũng như quá trình thực
thi nhưng qui định này. Một số biện pháp cụ thể như sau:
Trước hết, cần có quy định hướng dẫn áp dụng thống nhất qui định tại
khoản 20 Điều 4 và tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng tại Điều 75 Luật SHTT
2005. Chúng ta nên chia mức độ nổi tiếng của các nhãn hiệu thành các cấp độ
khác nhau và tương ứng với đó là những biện pháp, cấp độ bảo hộ khác nhau
được áp dụng. Bởi vì trong thực tế thường những nhãn hiệu vô cùng nổi tiếng
như CocaCola, Microsoft, Sony, Toyota…thì đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tại
Điều 75 Luật SHTT và được cơng nhận rộng rãi trên tồn thế giới. Tuy nhiên có
những nhãn hiệu chỉ đáp ứng được một vài trong số những tiêu chí đó nhưng
cũng là nổi tiếng ở nhiều quốc gia mặc dù không phải cả thế giới đều biết đến nó.
Khi phân ra các cấp độ khác nhau sẽ đảm bảo khả năng áp dụng của các quy định
pháp luật đã được ban hành và tạo sự công bằng cho các nhãn hiệu. Một vấn đề
nữa là cần xác định các tiêu chí thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia, thế nào là
nhãn hiệu nổi tiếng thế giới và cấp độ bảo hộ ra sao. Như vậy sẽ đảm bảo quyền
lợi cho các chủ thể một cách toàn diện hơn, bởi các nhãn hiệu được biết đến rộng
rãi ở Việt Nam nhưng lại chưa đáp ứng đủ các tiêu chí để được đánh giá là nhãn
hiệu nổi tiếng thế giới, nên khi xảy ra tranh chấp quyền lợi sẽ được bảo hộ ở cấp
độ khác mà không phải nhãn hiệu nổi tiếng.
Hai là, để tránh tranh chấp phát sinh khi cùng một nhãn hiệu mà quốc gia
này cơng nhận là nổi tiếng cịn quốc gia khác lại không, nên lập danh mục các

nhãn hiệu nổi tiếng và được bổ sung hàng năm như một số nước trên thế giới đã
xây dựng. Thủ tục lập các danh mục này có thể là do các chủ sở hữu đăng kí tại
Cục SHTT hoặc giao cho các Hiệp hội về công thương nghiệp, dịch vụ thành lập
ban thẩm định. Hơn nữa danh mục các nhãn hiệu nổi tiếng cũng là một văn bản
cần thiết mà Việt Nam nên xem xét ban hành để tiện quản lý và tránh tình trạng
đã cấp văn bằng bảo hộ cho các nhãn hiệu vi phạm rồi mới phát hiện ra nó gây

11


nhầm lẫn với nhãn hiệu nổi tiếng. Mặt khác, danh sách này cần được thừa nhận
trong nội bộ các quốc gia thành viên WTO hay Công ước Paris.
Ba là, để ngăn chặn việc đăng kí tên miền trùng hoặc tương tự với nhãn
hiệu nổi tiếng cần đưa ra tiêu chuẩn như thế nào thì sẽ dẫn đến tương tự, nhầm
lẫn hoặc trùng lặp. Những tiêu chuẩn phải cụ thể, dễ hiểu để dễ áp dụng bởi trên
thực tế những cán bộ làm công tác thẩm định tại Cục SHTT cũng như Tịa án vẫn
chưa có cách hiểu thống nhất khi giải quyết các vụ việc liên quan. Hiện nay theo
quy định, những tên miền đăng kí trước sẽ được xét cấp trước, nếu tên miền đó
trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu đó lại chưa kịp đăng kí
tên miền tại Việt Nam thì rất có thể tên miền đăng kí trược sẽ được cơng khai sử
dụng, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng cũng như
người tiêu dùng.
Bốn là, pháp luật Việt Nam nên quy định một thủ tục cơng nhận hoặc đăng
kí nhãn hiệu nổi tiếng, tạo điều kiện cho các chủ thể chủ động yêu cầu công nhận
nhãn hiệu của mình là nhãn hiệu nổi tiếng khi đủ các tiêu chí theo quy định. Điều
này nhằm tạo cơ sở pháp lí để chủ thể có thể hạn chế được nguy cơ xâm phạm
đối với nhãn hiệu của mình, tránh tình trạng bị xâm phạm rồi mới xử lí. Mặt
khác, để được cơng nhận, chủ thể đăng kí có nghĩa vụ chứng minh nhãn hiệu của
mình đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của nhãn hiệu nổi tiếng cịn cơ quan đăng kí chỉ
việc thẩm định hồ sơ. Và khi phát sinh tranh chấp các cán bộ Tòa án chỉ cần dựa

vào hồ sơ sẵn có của Cục SHTT để xác định nhãn hiệu đó thuộc đối tượng nào,
người bị xâm phạm cũng không tốn thời gian, công sức, tiền của để chứng minh
nhãn hiệu của mình có được bảo hộ theo cơ chế nhãn hiệu nổi tiếng hay khơng.
Khi đó, các vụ việc sẽ được giải quyết nhanh gọn hơn rất nhiều, hành vi vi phạm
cũng nhanh chóng bị xử lý và chấm dứt.
Năm là, cần tăng cường bộ máy thực thi pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ nói chung và nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng. Nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ để đảm bảo quy trình tiếp nhận và xử lí yêu cầu của các chủ thể được diễn
ra nhanh chóng và kịp thời. Thống nhất nhận thức về vấn đề bảo hộ nhãn hiệu nổi
12


tiếng trong đội ngũ cán bộ thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo
cho hoạt động bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng đạt kết quả cao. Đẩy mạnh hơn nữa
việc mở các lớp tập huấn hoặc cử cán bộ đi nghiên cứu, học tập tại các nước có
nền pháp luật về SHTT phát triển là điều rất cần thiết.
Sáu là, thiết lập và áp dụng mạnh tay hơn nữa các biện pháp bảo vệ nhãn
hiệu nổi tiếng. Hiện nay vẫn chủ yếu áp dụng các biện pháp hành chính để xử lý
vi phạm. Tuy nhiên mức phạt tiền cịn thấp, chưa đủ tính răn đe cũng như so sánh
với lợi nhuận có được từ hành vi xâm phạm thì chỉ bằng một phần rất nhỏ nên
các đối tượng vẫn mặc nhiên xâm phạm. Đẩy mạnh việc áp dụng đa dạng các
biện pháp dân sự, hình sự, cũng như biện pháp kiểm soát biên giới, tịch thu tang
vật… để ngăn chặn và xử lí kịp thời hành vi xâm phạm. Có như vậy khả năng
giáo dục, thuyết phục và ngăn chặn hành vi xâm phạm nhãn hiệu nổi tiếng mới
hiệu quả.
Cuối cùng, nâng cao ý thức tự bảo vệ của chủ sở hữu nhãn hiệu cũng như
người tiêu dùng cũng là giải pháp cần thực hiện để nhãn hiệu nổi tiếng được bảo
hộ đúng tầm vị trí của nó. Hiện nay, nhận thức của các đối tượng này cịn chưa
cao nên khơng bảo vệ được quyền lợi chính đáng của mình. Thậm chí doanh
nghiệp tuy biết mình bị xâm phạm nhưng không dám kiện cáo do sợ thua phải

bồi thường và trả án phí. Cịn người tiêu dùng thì hoặc là chấp nhận dùng hàng
hóa, dịch vụ vi phạm bởi giá cả của nó cạnh tranh hơn hoặc là biết mình dùng
phải loại hàng hóa này nhưng chẳng biết làm cách nào để bảo vệ quyền lợi hoặc
có khi cịn khơng biết đó là sản phẩm của hành vi xâm phạm

KẾT LUẬN
Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc
tế, Việt Nam đã đang và sẽ trở thành một thị trường tiềm năng đối với doanh
nghiệp nước ngồi.Thực tế đó đã đặt ra nhu cầu cấp thiết về việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam cũng như nâng cao chất
13


lượng hoạt động bảo hộ để đảm bảo cho quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể ở mức tối đa.

14


MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
NỘI DUNG............................................................................................................... 1
I.

Các khái niệm cơ bản :..................................................................................... 1

1. Khái niệm nhãn hiệu và nhãn hiệu nổi tiếng .................................................. 1
2. Khái niệm bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng : .......................................................... 2
II.

Các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng: ... 3


1. Tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng :........................................................... 3
2. Căn cứ xác lập quyền và cơ chế bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng : ....................... 4
3. Một số quy định khác : ...................................................................................... 6
III.

Thực trạng bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng ở Việt Nam hiện nay : ................ 7

III.

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo hộ nhãn hiệu nổi


tiếng ở Việt Nam :.................................................................................................. 10
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 13

15



×