Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC KHU BẢO TỒN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.59 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
--------------

TIỂU LUẬN
MÔN NGUYÊN LÝ TRONG QUẢN LÝ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG DU LỊCH
SINH THÁI TẠI CÁC KHU BẢO TỒN
GVHD: TS. Trịnh Trường Giang
HVTH: Nguyễn Tuyết Phượng

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTNVH

Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa

BTTN & DT

Bảo tồn thiên nhiên và di tích

DTSQ

Dự trữ sinh quyển



DLST

Du lịch sinh thái

HST

Hệ sinh thái

KBT

Khu Bảo tồn

VQG

Vườn quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi kinh tế ngày một phát triển, đời sống con người được cải thiện, thì nhu cầu
hưởng thụ ngày một gia tăng. Hoạt động du lịch ra đời nhằm đáp ứng những nhu cầu đó.
Hiện nay, du lịch sinh thái đang trở thành trào lưu. Con người muốn tìm về với thiên
nhiên, khám phá thiên nhiên. Nhận thức của con người về môi trường ngày càng cao,
người ta thấy được giá trị của những không gian yên tĩnh, thống mát, trong lành…

Để đáp ứng nhu cầu đó, các quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên đã có chiến
lược phát triển các loại hình du lịch sinh thái, vừa tạo được doanh thu quốc danh, tạo sinh
kế cho người dân, vừa quản bá hình ảnh, gắn liền với cơng tác bảo tồn. Một trong những
địa điểm thích hợp cho hoạt động du lịch sinh thái là các vườn quốc gia, KBT thiên
nhiên. Tại đây công tác bảo tồn được đưa lên hàng đầu, và một trong những vấn đề then
chốt cho công tác bảo tồn là phải đảm bảo được sinh kế cho người dân địa phương, giảm
tối đa tác động của người dân đến tài nguyên. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát triển
gắn liền với công tác bảo tồn, đảm bảo phát triển bền vững.
KBT thiên nhiên – văn hóa là nơi có tài nguyên đa dạng sinh học phong phú,
nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, giao thơng thuận lơi rất thích hợp với tổ chức hoạt động
du lịch sinh thái. Ban quản lý KBT đã có chủ trương phát triển loại hình du lịch này, từ
các vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, quảng bá hình ảnh, liên kết với các cơng ty lữ hành...
Tuy nhiên, hoạt động du lịch vẫn chưa phát triển đúng mức, khi lượng du khách đến
không nhiều, sản phẩm du lịch còn khá đơn điệu, chưa khai thác được hết tiềm năng hiện
có, đội ngũ nhân viên cịn hạn chế… Trên cơ sở đó, đề tài tiểu luận: “Đánh giá hiện trạng
du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn” sẽ làm rõ hiện trạng du lịch, và tìm hiểu rõ chiến
lượt phát triển du lịch tại Khu Bảo tồn.

I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN DU LỊCH SINH THÁI
I.1. Khái niệm DLST
Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về DLST lần đầu tiên được Hector Ceballos –
3


Lascurain đưa ra vào năm 1987: “DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên cịn ít bị thay
đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang
dã và những giá trik văn hóa được khám phá”.
DLST được phân biệt với các loại hình thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao với
môi trường sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo ra
mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để biến

bản thân khách du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ môi trường. Phát triển
DLST sẽ làm giảm thiểu tác động của du lịch tới văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa
phương được hương quyền lợi do du lịch đem lại và chú trọng đến những đóng góp tài chính
cho việc bảo tồn thiên nhiên.
Định nghĩa của Nepan: “DLST là loại hình du lịch đề cao sự tham gia của nhân dân
vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tang cường phát triển cộng đồng,
liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên vaf phát triển du lịch, đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch
để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch phụ thuộc vào”.
Định nghĩa của Malaixia: “DLST là hoạt động du lịch và thăm viếng một cách có
trách nhiệm về mặt mơi trường, tới những khu thiên nhiên còn nguyên vẹn, nhằm tận hưởng
và trân trọng các giá trị của tài nguyên thiên nhiên (và những đặc tính văn hóa kèm theo,
trước đây cũng như hiện nay), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn, có ảnh hưởng
của du khách khơng lớn và tạo điều kiện cho dân chúng địa phương được tham dự một cách
tích cực, có lợi về kinh tế và xã hội”.
Định nghĩa của Ôxtrâylia: “DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên, có mối liên quan
đến sự giáo dục và diễn dải về môi trường thiên nhiên, được quản lý bền vững về mặt sinh
thái”.
Định nghĩa của Hiệp hội DLST quốc tế: “DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới
các cảnh quan thiên nhiên mà được bảo tồn được môi trường và bảo tồn phúc lợi cho người
dân địa phương”.
(Phạm Trung Lương, 2002, trang 8-11)
Theo Luật du lịch Việt Nam: "DLST là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên,
gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
4


vững".
(Điều 4, Luật số 44/2005/QH11, 2005)
I.2. Những đặc trưng cơ bản của DLST
Mọi hoạt động của DLST đều được thực hiện dựa trên những giá trị của tài

nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử kèm theo các điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch
vụ. Kết quả của q trình khai thác đó là sự hình thành những sản phẩm du lịch từ các tiềm
năng về tài nguyên, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội.
DLST cũng là một loại hình du lịch vì vậy nó cũng mang tất cả những đặc trưng
cơ bản của hoạt động du lịch nói chung, bao gồm:
Tính đa ngành:
Tính đa ngành thể hiện ở đối tượng được khai thác phục vụ cho du lịch (sự hấp
dẫn về cảnh quan thiên nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm
theo…. ). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế
khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện nước, nơng
sản, hàng hóa…).
Tính đa thành phần
Biểu hiện tính đa dạng thành phần khách du lịch, người phục vụ du lịch, cộng
đồng địa phương, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tư nhân tham gia
vào hoạt động du lịch.
Tính đa mục tiêu
Biễu hiện ở sự đa dạng về bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan lịch sử - văn hóa, nâng
cao chất lượng của khách du lịch và người tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự
giao lưu văn hóa, kinh tế và nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi người trong xã hội.
Tính liên vùng
Biểu hiện thơng qua các tuyến du lịch, với một quần thể các điểm du lịch trong
một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
Tính mùa vụ
Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với cường độ cao trong
năm, tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa…
5


(theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí… (theo
tính chất của những người hưởng thụ sản phẩm du lịch).

Tính chi phí
Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch là hưởng thụ các sản phẩm du lịch chứ không
phải với mục đích kiếm tiền.
Tính xã hội hóa
Sự lơi cuốn tồn bộ mọi thành phần trong xã hội tham gia (có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp) vào hoạt động du lịch. Bên cạnh đặc trưng chung, DLST còn hàm chứa những
đặc trưng riêng.
Giáo dục cao về môi trường
DLST hướng con người tiếp cận gần hơn với các vùng tự nhiên và các khu bảo
tồn, nơi có giá trị cao về độ đa dạng sinh học và tấ nhạy cảm về mặt môi trường. Hoạt động
du lịch gây nên những áp lực lớn đối với môi trường, và DLST được coi là chiếc chìa khóa
cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ mơi trường.
Góp phần bảo vệ các nguồn tài ngun thiên nhiên và duy trì tính đa dạng sinh
học
Hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con người bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường, qua đó hình thành ý thức bảo vệ các nguồn tài nguyên nhiên nhiên cũng như
thúc đẩy các hoạt động bảo tồn, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương
Họ chính là những người sở hữu các nguồn tài nguyên tại địa phương mình. Phát
triển DLST là hướng con người đến với các vùng tự nhiên hoang sơ có giá trị cao về đa
dạng sinh học, từ đó có một yêu cầu cấp bách đặt ra là cần phải có sự tham gia của cộng
đồng địa phương tại khu vực đó, họ chính là những người hiểu rõ nhất về đặc điểm của
những nguồn tài nguyên đó, sự tham gia của cộng đồng địa phương góp phần to lớn trong
việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của khách du lịch, đồng thời góp phần nâng cao
hơn nữa nhận thức của người dân địa phương, tang nguồn thu nhập cho cộng đồng địa
phương.
(Phạm Trung Lương, 2002).
6



I.3. Những nguyên tắc phát triển DLST
Có hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết về môi trường, qua đó tạo ý thức
tham gia và nỗ lực bảo tồn
Đây là một nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, nó tạo ra sự khác biệt rõ rang
giữa DLST với các loại hình dựa vào thiên nhiên khác. Khi du khách đến với nơi tham
quan sẽ có sự hiểu biết sâu sắc hơn về môi trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái
của khu vực và văn hóa bản địa. Từ đó sẽ làm thay đổi thái độ của khách du lịch được thể
hiện tích cực hơn trong việc bảo tồn và phát triển những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn
hóa khu vực.
Bảo vệ mơi trường và duy trì HST
Cũng như nhiều loại hình khác, DLST cũng có nhiều những tác động đến mơi
trường và tự nhiên. Với loại hình du lịch khác bảo vệ mơi trường không phải là yếu tố được
ưu tiên hàng đầu thì đối với DLST đây là một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng
cần tuân thủ bởi vì:
Việc bảo vệ mơi trường là mục tiêu hoạt động chính của DLST. Sự tồn tại của
DLST gắn với môi trường tự nhiên và các HST điển hình. Sự xuống cấp của mơi trường,
sự suy thối của các HST đồng nghĩa với sự đi xuống của các hoạt động DLST.
Với nguyên tắc này, hoạt động DLST sẽ được quản lý chặt chẽ giảm thiểu tác
động với môi trường, đồng thời một phần thu nhập từ hoạt động DLST sẽ được đầu tư cho
việc tiến hành các giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển của HST.
Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng
Đây được xem là một nguyên tắc quan trọng, bởi các giá trị văn hóa bản địa là
một bộ phận hữu cơ khơng thể tách rời các giá trị môi trường của HST ở một nơi cụ thể. Sự
xuống cấp hay thay đổi tập tục của cộng đồng địa phương dưới tác động nào đó sẽ làm mất
đi sự cân bằng sinh thái vốn có của khu vực, vì vậy sẽ làm thay đổi HST đó. Hậu quả của
q trình nầy sẽ tác động trực tiếp đến HST. Vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn
hóa cộng đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của DLST.
Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương
Đây vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu hướn tới của DLST. Nếu các loại hình du
7



lịch khác ít quan tâm đến vấn đề này thì hoạt động DLST được coi là một vấn đề được
quan tâm và dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để góp phần cải thiện
cuộc sống của địa phương.
DLST luôn hướng tới việc huy động tối đa sự quan tâm của người dân địa phương
như: đảm nhiệm vai trò hướng dẫn viên, đáp ứng chổ nghỉ cho khách… Thơng qua đó tạo
them việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương. Từ đó người dân ít phụ thuộc
vào việc khai thác thiên nhiên, đồng thời họ sẽ nhận thấy được lợi ích của việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên. Từ đó sẽ làm giảm đi sức ép của cộng đồng địa phương đối với mơi
trường, họ chính là người bảo vệ trung thành các giá trị tự nhiên.
I.4. Mối quan hệ DLST và cộng đồng địa phương
Những yếu tố thu hút sự quan tâm của khách du lịch với cộng đồng địa phương rất
đa dạng như: yếu tố văn hóa, di tích lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật, tập quán sản xuất… Khi
có khách du lịch đến thăm cộng đồng địa phương lại cung cấp các dịch vụ như: chỗ nghỉ
ngơi, các dịch vụ khác… tuy nhiên mối quan hệ này là song phương, khi du lịch phát triển
nó mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương như:
Tạo việc làm trực tiếp trong ngành du lịch và các ngành hỗ trợ khác.
- Thu ngoại tệ làm đa dạng hóa nền kinh tế địa phương.
- Tạo động lực cải tạo cơ sở hạ tầng, giao thông, thông tin liên lạc, các cơ sở y
tế…
- Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa người dân địa phương và du khách, góp
phần nâng cao dân trí, cải thiện nhận thức, tạo mối quan hệ xã hội ngày càng tiến bộ.
Tuy nhiên dù là loại hình du lịch nào nếu phát triển không đúng nguyên tắc đều
gây tác động tiêu cực. Du lịch có thể góp phần vào quá trình phát triển và kém phát triển,
làm tăng them khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.
Tạo ra sự phụ thuộc nặng nề vào hoạt động du lịch, làm nảy sinh bất ổn về tài
chính, làm đảo lộn đời sống kinh tế xã hội. Gây ra sự quá tải đối với cơ sở vật chất kỹ
thuật.
Như vậy bất kì một loại hình du lịch nào cũng có những mặt tác động tiêu cực nếu

khơng có một định hướng phát triển đúng đắn. Do đó hiểu và nắm về mặt lý luận của
8


DLST là một vấn đề quan trọng trước khi bắt tay vào thiết kế một kế hoạch phát triển
DLST cho một vùng cụ thể.
II. TỔNG QUAN CÁC KHU BẢO TỒN
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của các khu bảo tồn
- Bảo vệ tài nguyên rừng hiện có, tăng cường các hoạt động làm giàu rừng. Bảo
tồn và phát huy các giá trị đa dạng sinh học.
- Bảo tồn và tái tạo các loài thủy sinh bản địa, tổ chức khai thác hợp lý, bền vững
tài nguyên thủy sản.
- Tổ chức quản lý, bảo tồn, trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa cấp quốc
gia.
- Tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái rừng; du lịch sinh thái nông thôn; du
lịch cộng đồng; du lịch về nguồn nhằm phát huy các giá trị cảnh quan, môi trường và di
tích lịch sử văn hóa.
- Hợp tác, liên doanh, liên kết để thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, xây
dựng các mơ hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực có liên quan.
- Phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các dự
án phát triển vùng đệm, góp phần ổn định dân cư gắn với cơng tác quản lý, bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường
sinh thái và di tích lịch sử văn hóa trong các Khu Bảo tồn.
1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Các khu bảo tồn hiện là nơi có diện tích rừng tự nhiên, diện tích phân bố cây tự
nhiên lớn.
Các khu bảo tồn là nơi phân bố của 3 hệ sinh thái rừng: hệ sinh thái rừng lá rộng
thường xanh nhiệt đới, hệ sinh thái rừng nửa rụng lá, hệ sinh thái rừng tre nứa. Các hệ
sinh thái rừng trên, hình thành nên nhiều sinh cảnh thực vật và là nơi cư trú của nhiều loài

động vật hoang dã. Khi thành lập KBT sẽ được quản lý, bảo vệ theo quy chế quản lý rừng
đặc dụng, hạn chế các tác động trực tiếp của con người để bảo vệ tài nguyên rừng và cảnh
quan thiên nhiên.
9


Ngồi ra rừng của KBT cịn có chức năng quan trọng là phịng hộ, góp phần tái
tạo sự cân bằng sinh thái cho vùng trọng điểm phát triển kinh tế phía Nam, đồng thời là
nơi có tiềm năng rất lớn để phát triển DLST.
III. HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI TẠI KBT THIÊN NHIÊN
3.1.1. Về lĩnh vực trùng tu và tơn tạo di tích
Trong những năm qua, được sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh, sự phối hợp các
ngành và sự ủng hộ của các nhà tài trợ, di tích Trung ương Cục miền Nam và di tích Khu
ủy miền Đông Nam bộ được xây dựng, trùng tu, tu bổ, sửa chữa đáp ứng tương đối nhu
cầu cho khách tham quan. Tuy nhiên, mức độ đầu tư chưa xứng với tầm quan trọng của
hai di tích, từ đó ảnh hưởng rất nhiều để thu hút khách du lịch, mặc dù về vị trí địa lý rất
thuận lợi.
Di tích Địa đạo Suối Linh đã được cơng nhận là di tích văn hóa lịch sử cấp quốc
gia từ năm 2004, nhưng đến nay di tích chưa được trùng tu, tơn tạo.
KBT đang phối hợp với Sở VHTT&DL tỉnh và Cục Di sản – Bộ VHTT&DL
xây dựng hồ sơ xin nâng cấp 03 di tích văn hóa lịch sử cấp quốc gia trong KBT thành
Cụm di tích quốc gia đặt biệt để xứng đáng với giá trị di tích văn hóa, lịch sử đồng thời
tạo điều kiện tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ trung ương.
3.1.2. Về lĩnh vực quảng bá, xúc tiến du lịch
Về công tác xúc tiến quảng bá du lịch, trong những năm qua đã phối hợp với một
số đài trong và ngồi tỉnh thực hiện nhiều chương trình nhằm giới thiệu quảng bá hình
ảnh của KBT, Khu DTSQ Đồng Nai như: đài truyền hình Việt Nam (VTV2, VTV3,
VTV4), đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh (HTV9, HTV7, SCTV12), đài Phát
thanh và truyền hình Đồng Nai… bước đầu đã giới thiệu địa chỉ du lịch của KBT rộng rãi
đến cơng chúng.

Bên cạnh đó, KBT đã phối hợp với Tổng cơng ty Du lịch Sài Gịn
(Saigontourist) giới thiệu các tour du lịch về nguồn gắn với DLST đến với khách du lịch
trong và ngoài nước nhằm khai thác và phát huy giá trị sinh thái, văn hóa, lịch sử vùng
rừng; phối hợp với đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh giới thiệu trên chương trình
“Non nước lãng du” với 2 tập phim “Chiến khu Đ mảnh đất anh hùng” và “Khám phá du
10


lịch hồ Trị An” xây dựng kịch bản, quay 03 chun đề: “Di tích lịch sử, văn hóa tại Chiến
khu Đ”, “ DLST tại Khu Bảo tồn” và “Chương trình ẩm thực tại Khu Bảo tồn”; phối hợp
với Đài truyền hình Việt Nam VTV2 quay phim phóng sự về du lịch tại KBT; các chương
trình đã được phát sóng trên các kênh truyền hình trong và ngồi nước.
Ngồi ra, KBT đã chủ động tham gia các hội chợ, lễ hội; cử cán bộ tham quan
học tập kinh nghiệm tại các khu du lịch đang phát triển và tham gia các Hội chợ du lịch
quốc tế và ngày hội du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh. Và xây dựng website để tăng
cường quảng bá dưới nhiều hình thức nhằm giới thiệu tiềm năng du lịch cách rộng rãi và
sinh động đến với du khách trong và ngoài tỉnh.
3.2. Giải pháp phát triển DLST tại KBT
3.2.1. Định hướng phát triển
KBTcó tính chất đặc thù và tiêu biểu của một cảnh quan rừng nhiệt đới của vùng
Đông Nam bộ. Tiềm năng du lịch rất phong phú và đa dạng, tiêu biểu là sự phong phú
của thảm thực vật rừng, thành phần động, thực vật rừng, các sinh cảnh thiên nhiên xinh
đẹp.
Định hướng phát triển DLST ở KBT như sau:
- Về lâu dài
Xây dựng các loại hình DLST ở KBT với chất lượng sản phẩm du lịch mang tính
độc đáo, tiêu biểu và mang nét đặc thù khác với các nơi khác, từng bước trang bị hoàn
chỉnh hệ thống các trang thiết bị và các dịch vụ, hướng dẫn, phục vụ bảo đảm tính đồng
bộ và mang tính đặc sắc của DLST ở KBT.
Quan tâm đến tính quy mơ của sản phẩm, xác định mục tiêu phát triển lâu dài

tiến tới bền vững, trên cơ sở hoạch định chiến lược đầu tư theo quy mơ tổng thể mang
tính khoa học và có tầm vóc đầu tư để đủ sức phát triển nhanh và vững chắc, tránh việc
phát triển manh mún, nhỏ lẻ.
Xây dựng các loại hình du lịch đặc biệt như khám phá, tìm hiểu thiên nhiên, các
hoạt động mạo hiểm, các khu vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng… để thu hút khách du lịch.
Chú ý đến các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách.
11


Tạo các sản phẩm du lịch đã được chọn lọc như: các điểm nghỉ ngơi tịnh dưỡng,
các khu nghiên cứu, sưu tầm rừng nhiệt đới, chụp ảnh nghệ thuật phong cảnh rừng, hồ,
các di tích… có tính chất độc đáo, hấp dẫn, để giới thiệu ưu tiên trên thị trường khách du
lịch trong nước và quốc tế.
Kết nối với khu du lịch lân cận, như VQG Cát Tiên, các khu du lịch trên địa bàn
huyện Vĩnh Cửu và trên tỉnh Đồng Nai
Việc tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng, hấp dẫn du khách nhằm làm tăng thời
gian lưu trú, mức chi tiêu, cũng như để du khách có nhiều lần quay lại KBT.
- Trước mắt
Chọn lọc và xây dựng các điểm mẫu có tính điển hình cho các khu du lịch nghỉ
dưỡng, các tuyến xuyên rừng, du lịch mạo hiểm, khám phá, cắm trại, du lịch trên hồ, trên
sông tổ chức liên kết với các đơn vị, cá nhân để điều hành và quản lý chặt chẽ, có hiệu
quả nhằm nâng cao khả năng thu hút khách từ các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
nhất là các thành phố đông dân cư và công nghiệp phát triển như: thành phố Hồ Chí
Minh, Biên Hồ, Bình Dương trên cơ sở tạo tiền đề để hấp dẫn khách trong cũng như
ngoài nước đến khu vực, thu hút khách từ du lịch phổ thông tham gia vào hoạt động
DLST.
Từng bước củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức của bộ phận du lịch, dịch vụ du
lịch và bộ phận giáo dục truyền thơng mơi trường có đầy đủ năng lực và trình độ chun
mơn nhằm tổ chức và thực hiện mọi hoạt động DLST, giáo dục bảo tồn. Tiến tới, mở rộng
chức năng hoạt động nhằm đẩy mạnh phát triển bền vững các loại hình.

Tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn một số lớp hướng dẫn viên DLST, tham quan học
tập tại một số Vườn Quốc gia, KBT…
Các loại hình DLST
Căn cứ vào tính chất của hoạt động DLST và những đặc điểm tự nhiên về địa
hình, tài nguyên về động, thực vật rừng, cảnh quan tự nhiên và lịch sử, văn hóa. KBT có
thể tổ chức các loại hình DLST như:
- Du lịch về nguồn (các di tích lịch sử, văn hóa)


Du lịch thể thao, cắm trại, tham quan hồ, xem thú, du lịch mạo hiểm.
12




Du lịch kết hợp với nghiên cứu khoa học, thực tập và khám phá mới.



Du lịch nghỉ ngơi, thư giãn, tham quan, cắm trại trong các ngày nghỉ cuối

tuần, ngày lễ.


Du lịch kết hợp điều dưỡng, chữa bệnh.



Du lịch cộng đồng.


3.2.2. Các sản phẩm du lịch tiêu biểu của KBT
Nhằm khai thác hết các sản phẩm chính ở KBT phục vụ nhu cầu của du khách,
cần tập trung vào một số nội dung cụ thể để có khả năng cạnh tranh với các khu du lịch
khác, như:
3.2.2.1. Du lịch nghỉ dưỡng và tham quan cảnh quan


Xây dựng những khu nhà nghỉ sinh thái nằm trong khu vực ven hồ Bà Hào,

có một số trang thiết bị cần thiết hài hịa với môi trường thiên nhiên phục vụ nhu cầu nghỉ
ngơi, tịnh dưỡng của du khách.


Xây dựng Trung tâm Cứu hộ động vật và phát triển khu nuôi thú bán hoang

dã với nhiều chủng loài khác nhau, tạo thành một điểm thuần hóa với đa dạng các lồi
khác nhau có giá trị cao, tạo những cảnh quan có tính tự nhiên mang đậm nét hoang sơ
phù hợp với đời sống hoang dã của thú rừng phục vụ nhu cầu tham quan, bảo tồn và phát
triển những lồi có triển vọng.


Xây dựng vườn lan rừng tự nhiên để bảo tồn loài, kết hợp tham quan,

nghiên cứu.


Mở các tuyến xuyên rừng để giới thiệu về tài nguyên động, thực vật rừng,

để du khách tiếp xúc với rừng tự nhiên, có điều kiện tìm hiểu và khám phá hệ sinh thái
rừng nhiệt đới của Khu Bảo tồn.



Mở các tuyền xem thú ban đêm tại các trảng lớn như Bàu Sắn, Trảng Min...



Mở các tuyến xem chim tại nhiều khu vực như thượng nguồn hồ Bà Hào, di

tích Trung ương Cục...


Kết hợp các hoạt động của KBT với khu nghỉ dưỡng chữa bệnh tại hồ Bà

Hào.
13




Tham quan Cơng viên Đá, thác Ràng, các di tích văn hóa, lịch sử, nhà Dài,

làng dân tộc Chơ ro, nhà máy Thủy điện Trị an, làng nuôi hươu nai Hiếu Liêm…
3.3.2.2. Du lịch thể thao, cắm trại …
Với những nét đặc thù vốn có của KBT sẽ tạo nên các sản phẩm đa dạng mà các
nơi khác không thể có, tiêu biểu cho cảnh quan rừng nhiệt đới mưa ẩm thường xanh,
nguồn tài nguyên phong phú của thảm thực vật, sự đa dạng về thành phần của động, thực
vật rừng. Cắm trại dã ngoại, tắm hồ, …
3.3.2.3. Du lịch kết hợp học tâp nghiên cứu, giáo dục môi trường
- Dựa trên một số kết quả từ các chương trình nghiên cứu khoa học, làm
giàu rừng, như:

Chương trình điều tra tổng hợp và nghiên cứu khoa học về rừng của KBT
trong việc tổ chức và phát triển DLST; Chương trình sự phục hồi đa dạng sinh học và
cảnh quan rừng trên phân khu phục hồi sinh thái, phân khu hành chính dịch vụ để phát
triển du lịch trên tồn khu vực đã được quy hoạch; Chương trình bảo vệ và phục hồi động
vật rừng trong các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái, tiến tới xây dựng
hồn chỉnh khu ni thú hoang dã nhằm bảo tồn các lồi có nguy cơ tuyệt chủng và đáp
ứng các nhu cầu bảo tồn và du lịch. Từ đó, nâng cao sự hiểu biết và ý thức bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên của du khách và cư dân địa phương đối với rừng tự nhiên của KBT và
các khu rừng lân cận.


Củng cố và đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác giữa KBTvà các cấp chính

quyền địa phương trong huyện trong việc bảo vệ rừng, khai thác các tiềm năng tự nhiên
để phát triển du lịch.


Nghiên cứu các mối quan hệ và hợp tác trong phát triển DLST, các chương

trình thực tập dã ngoại đối với các học sinh, sinh viên ...


Nghiên cứu các thể chế, chính sách cho phát triển DLST tại KBT.

14


KẾT LUẬN
Có thể thấy KBT có nhiều tiềm năng để phát triển các hoạt động du lịch, đặc biệt
là du lịch sinh thái. Cảnh quan thiên nhiên đẹp, đa dạng sinh học phong phú, giao thơng

thuận lợi, có cơ sở hạ tầng được đánh giá cao…. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cịn
hạn chế.
Hiện nay, các KBT đã có chủ trương để phát triển hoạt động du lịch. Những định
hướng rõ ràng, cụ thể; chiến lượt phát triển lâu dài: đầu tư nguồn lực, thu hút nhân tài;
tăng cường quang bá hình ảnh; liên kết với các Sở ban ngành, các công ty lữ hành; Đầu
tư cơ sở hạ tầng tại các điểm đến; phát triển thêm các tour mới thu hút du khách trong và
ngoài nước…
Hy vọng rằng với tình hình hiện tại và chiến lượt phát triển của mình, hoạt động
du lịch tại KBT sẽ ngày càng phát triển, thu hút được nhiều du khách trong và ngoài
nước, tạo sinh kế cho người dân địa phương, hướng đến phát triển du lịch bền vững.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, 2014. Đề án phát triển du lịch
sinh thái tại Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai.
2. Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, 2014. Phương án quản lý bảo
vệ rừng năm 2014. Tháng 12 năm 2013.
3. Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, 2014. Báo cáo tổng quan Khu
Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai. Tháng 10 năm 2014.
4. Phạm Trung Lương, 2002. Du lịch sinh thái: những vấn đề về lý luận và thực
tiễn phát triển ở Việt Nam. Nhà Xuất bản Giáo dục.
5. Luật du lịch Việt Nam, 2005. Điều 4, Giải thích từ ngữ, Luật số
44/2005/QH11

16




×