TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG DU LỊCH HẬU GIANG VÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH SINH THÁI - VĂN
HÓA VỀ NGUỒN
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
VÕ HỒNG PHƯỢNG PHẠM NGỌC THƠM
PHẠM LÊ HỒNG NHUNG MSSV: 4043562
Lớp: QTKD Du Lịch & Dịch Vụ K30
Cần Thơ - 2008
LỜI CAM ĐOAN
-------b & a-------
Tôi xin cam đoan đề tài này là chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực. Đề tài này không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần thơ, ngày 15 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Thơm
LỜI CẢM ƠN
-------b & a-------
Để hoàn thành đề tài Luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Cần
Thơ đã trang bị cho em vốn kiến thức quý báu trong suốt bốn năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Võ Hồng Phượng, Cô Phạm Lê Hồng Nhung
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Anh chị, Cô chú Sở Thương mại – Du lịch
Hậu Giang và Trung tâm điều hành Du lịch Hậu Giang đã nhiệt tình cung cấp số
liệu cho em.
Tôi cũng cảm ơn các bạn bè đã giúp đỡ tôi cũng như động viên tôi suốt thời
gian qua.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện Luận văn này nhưng có thể đề tài vẫn
còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô và các bạn sinh viên nhằm góp phần nâng cao giá trị của đề tài luận văn
này hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ, các
Thầy Cô Khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, Cô Võ Hồng Phượng, Cô Phạm
Lê Hồng Nhung và các Anh Chị, Cô Chú Sở Thương mại – Du lịch Hậu Giang và
Trung tâm điều hành Du lịch Hậu Giang được dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành
công tốt đẹp trong công việc của mình.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc Thơm
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày….tháng…năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
i
MỤC LỤC
œš{œ•
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu ........................................................................ 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn .............................................................. 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 4
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 4
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu................................. 4
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định .............................................................. 4
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 4
1.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
1.4.1. Giới hạn về không gian ....................................................................... 4
1.4.2. Giới hạn về thời gian ............................................................................ 5
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 5
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................... 6
2.1. Phương pháp luận ..................................................................................... 6
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về du lịch .......................................................... 6
2.1.2 Đặc điểm của loại hình du lịch về nguồn ......................................... 10
2.1.3 Đặc điểm của khách du lịch sinh thái – văn hóa ............................... 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 11
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 12
2.3 Sơ lược các phương pháp nghiên cứu ...................................................... 12
2.3.1 Phương pháp phân tích tần số ............................................................. 12
2.3.2 Phương pháp phân tích nhân tố (Factor Analysis) ............................ 13
2.3.3 Phương pháp phân tích ma trận SWOT ............................................. 15
ii
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU TỈNH HẬU GIANG . 18
3.1 Khái quát về tỉnh Hậu Giang ................................................................... 18
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 18
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................... 20
3.1.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật ......................................................... 22
3.2 Đánh giá thực trạng hoạt động của du lịch Hậu Giang ............................. 23
3.2.2 Tình hình hoạt động du lịch tại Hậu Giang ....................................... 23
3.3.3 Đầu tư phát triển du lịch ..................................................................... 26
3.2.3 Đánh giá của du khách về du lịch Hậu Giang ................................... 29
3.3.4 Đánh giá chung .................................................................................... 29
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH DU LỊCH SINH THÁI VĂN HÓA
VỀ NGUỒN .................................................................................................... 31
4.1 Cơ sở xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn ................... 31
4.1.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn ...................... 31
4.1.2 Nguồn nhân lực hoạt động trong ngành du lịch ................................ 31
4.1.3 Cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 31
4.1.4 Thị hiếu của du khách ......................................................................... 32
4.2 Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn............................. 41
4.2.1 Đối tượng khách ................................................................................. 41
4.2.2 Mùa du lịch ......................................................................................... 41
4.2.3 Những điểm hấp dẫn du khách ........................................................... 41
4.2.4 Các điểm tham quan du lịch sinh thái và văn hóa ............................. 44
4.2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển du lịch .......................................... 48
4.2.6 Dịch vụ vui chơi giải trí và bán quà lưu niệm ................................... 50
4.2.7 Mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn..................................... 51
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP.............................................................. 53
5.1. Cơ sở đưa ra giải pháp ............................................................................ 53
5.1.1. Định hướng phát triển ngành du lịch của tỉnh .................................. 53
5.1.2.Dự báo lượng khách du lịch đến Hậu Giang giai đoạn 2010 – 2020
................................................................................................................................. ..53
5.1.3. Phân tích SWOT đối với việc xây dựng mô hình du lịch sinh thái –
văn hóa về nguồn tại Hậu Giang ............................................................................. 56
iii
5.2. Một số giải pháp để xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
tại Hậu Giang ................................................................................................ 57
5.2.1 Đầu tư xây dựng các điểm du lịch ...................................................... 58
5.2.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du
lịch ............................................................................................................................. 59
5.2.2.1 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng . ..................................................... 59
5.2.3 Phát triển nguồn nhân lực ................................................................... 60
5.2.4 Thực hiện chiến lược liên kết hợp tác với các tỉnh trong vùng để khai
thác tiềm năng du lịch. ............................................................................................. 60
5.2.5 Đẩy mạnh công tác quảng cáo và xúc tiến du lịch ........................... 61
5.2.6 Bảo vệ và tôn tạo tài nguyên, môi trường du lịch ............................. 61
5.2.7 Đảm bảo anh ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội .................. 61
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 63
6.1. Kết luận .................................................................................................. 63
6.2 Kiến nghị ................................................................................................ 64
6.2.1 Đối với Sở Thương mại và Du lịch Hậu Giang ................................. 64
6.2.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ......................................... 64
6.2.3 Đối với các khu, điểm kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang ......................................................................................................................... 65
6.2.4 Đối với người dân bản địa .................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 67
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 68
iv
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Số lượng du khách và doanh thu du lịch từ 2005 đến 2007 ............... 24
Bảng 2: Tình hình đầu tư du lịch qua 3 năm 2005 - 2007 .............................. 27
Bảng 3: Đánh giá tổng hợp du lịch Hậu Giang .............................................. 29
Bảng 4: Đặc điểm của du khách .................................................................... 32
Bảng 5: Thời gian thường đi du lịch của du khách......................................... 34
Bảng 6: Thời gian lưu trú của khách du lịch .................................................. 34
Bảng 7: Mục đích đến Hậu Giang của du khách ............................................ 35
Bảng 8: Kênh thông tin du lịch ...................................................................... 35
Bảng 9: Ma trận đã chuẩn hóa các biến ........................................................ 37
Bảng 10: Bảng tính điểm nhân tố .................................................................. 38
Bảng 11: Mức độ hấp dẫn của các phương tinệ vận chuyển ........................... 40
Bảng 12: Mức độ hấp dẫn của các hoạt động khi đi du lịch ........................... 40
Bảng 13: Cơ sở lưu trú tại Hậu Giang từ năm 2005 đến 2007 ........................ 49
Bảng 14: Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình lượng khách du lịch đến Hậu
Giang đến năm 2020 ..................................................................................... 55
Bảng 15: Dự báo lượng khách du lịch đến Hậu Giang đến năm 2020 ............ 55
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Tiến trình phân tích nhân tố ................................................................. 15
Hình 2. Sơ đồ phân tích ma trận SWOT ............................................................ 17
Hình 3: Ma trận phân tích SWOT ..................................................................... 57
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Số lượng du khách đến Hậu Giang qua 3 năm 2005 - 2007 ...... 24
Đồ thị 2: Doanh thu từ du lịch Hậu Giang từ năm 2005 đến 2007 ........... 26
Đồ thị 3 : Nguồn vốn đầu tư cho du lịch qua 3 năm 2005 - 2007 ............. 27
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 1 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay du lịch đã trở
thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến, là cầu nối hữu nghị, phương tiện
giữ gìn hòa bình và hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc, là một nhu cầu không thể
thiếu của con người, nó được coi là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng cuộc
sống… không chỉ ở các nước có nền kinh tế phát triển mà còn cả ở các nước có
nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Trong xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện nay, du lịch trở thành một
ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ phát triển nhanh và được xem là một “ngành
công nghiệp không khói”, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao cho các quốc gia.
Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, Đảng và Nhà
nước đã nhận thức kịp thời xu hướng chung này và trong nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra đường lối: “Phát triển du lịch thật sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động trên cơ sở
khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử
đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt
trình độ phát triển du lịch trong khu vực…”.
Cùng với xu thế phát triển của cả nước thì tỉnh Hậu Giang mặc dù là tỉnh
mới tách ra nhưng vẫn đang không ngừng đổi mới và phát triển, đặc biệt là lĩnh
vực du lịch. Hậu Giang có tiềm năng phát triển du lịch như khu bảo tồn Lung
Ngọc Hoàng, khu du lịch sinh thái Tây Đô, chợ nổi Phụng Hiệp...Chủ yếu là các
sản phẩm du lịch: du lịch tham quan, nghiên cứu nét văn hóa Hậu Giang; du lịch
sinh thái, đa dạng sinh học; du lịch miệt vườn làng quê; du lịch văn hóa lễ hội; du
lịch thương mại, công vụ.
Mặc dù có rất nhiều thuận lợi về cả tài nguyên thiên nhiên lẫn tài nguyên
nhân văn để phát triển du lịch nhưng cho đến nay du lịch Hậu Giang vẫn chưa
thu hút được sự quan tâm đặc biệt của du khách. Điều này cho thấy công tác tổ
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 2 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
chức, xây dựng các điểm du lịch cũng như thiết kế các chương trình tour chưa
đem lại kết quả như mong muốn. Bên cạnh đó ngành du lịch Hậu Giang vẫn đang
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn để có thể thu hút
được nhiều du khách và đưa du lịch Hậu Giang bước sang một trang mới.
Chính vì vậy để du lịch Hậu Giang có thể phát triển ngang tầm với tiềm
năng, thế mạnh theo hướng du lịch sinh thái, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch
nghỉ dưỡng....thì Hậu Giang cần xây dựng cho mình những loại hình du lịch
mang nét đặc trưng của tỉnh, tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch của
tỉnh, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển du lịch quốc tế và du
lịch nội địa; góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm
nghèo, giữ gìn an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội….Muốn làm được điều
này chỉ có thể thông qua việc phân tích đánh giá những gì mà du lịch Hậu Giang
đã và đang làm được, từ đó sẽ xây dựng những mô hình du lịch mang đặc trưng
riêng, đồng thời đưa ra những biện pháp để thực hiện mô hình, nâng cao hiệu quả
hoạt động của du lịch Hậu Giang lên một tầm cao mới.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Căn cứ khoa học: Phát triển du lịch sinh thái được coi là công cụ để phát
triển du lịch bền vững trên thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức Du lịch thế giới
WTO, tại các nước đang phát triển đa số lượng khách du lịch trong nước lẫn
quốc tế là tìm về với thiên nhiên, về với miệt vườn sông nước, với rừng, núi, biển
càng hoang sơ, ruộng đồng heo hút ngày càng tăng. Ở Việt Nam ngành du lịch
được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn và đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt là du lịch sinh thái đang là một ngành kinh
doanh sinh lợi và nhiều triển vọng, nó được xem là một loại hình du lịch đặc thù,
có tiềm năng. Tuy nhiên cho đến nay việc phát triển loại hình du lịch này còn
nhiều hạn chế đặc biệt là du lịch sinh thái vùng đồng bằng sông Cửu Long phát
triển chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu du lịch ngày càng cao của con
người. Vì vậy việc nghiên cứu và xây dựng những mô hình du lịch kết hợp đa
dạng là một việc rất cần thiết để góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế quan trọng của đồng bằng sông Cửu
Long nói chung và của tỉnh Hậu Giang nói riêng.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 3 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
Căn cứ thực tiễn: Hiện nay loại hình du lịch sinh thái văn hóa là loại hình
du lịch chủ yếu của Hậu Giang. Chợ nổi, rừng tràm là những khung cảnh tạo sự
hứng khởi để du khách khám phá và tìm sự bình yên. Chợ nổi – nét đặc trưng
miền sông nước nổi tiếng trong nước lẫn quốc tế. Rừng tràm, một dự án lớn đang
được khởi công, dự kiến sẽ đi vào hoạt động năm 2009, và những nét văn hóa
miệt vườn khác.
Hậu Giang còn có một thế mạnh là sở hữu rất nhiều di tích lịch sử. Trong
đó, có khu căn cứ Tỉnh ủy, Đền thờ Bác Hồ, khu di tích Chiến thắng 75 tiểu
đoàn, chiến thắng Tầm Vu, Cái Sình, Nam Kỳ khởi nghĩa... Tất cả đã đi vào lịch
sử, thơ, ca, nhạc. Hàng năm, mỗi khi có dịp lễ lộc, du khách các nơi tìm về
không ít. Theo thống kê chưa đầy đủ, thì vài chục ngàn người khắp các tỉnh
thành về viếng đền thờ Bác vào dịp 19-5, ngày quốc khánh... là chuyện thường
niên. Ngoài ra, còn có các lễ hội, đặc biệt là lễ hội đua ghe ngo truyền thống thu
hút khá nhiều địa phương tham gia, khách đến xem.
Bên cạnh tiềm năng đó, các làng nghề truyền thống ở Hậu Giang cũng đa
dạng và phong phú. Đây chính là nơi lưu truyền nét văn hóa đặc sắc của vùng
đất, con người. Theo thống kê chưa đầy đủ, Hậu Giang có gần 30 làng nghề
truyền thống - thế mạnh du lịch không nhỏ. Đặc sản về cây ăn trái của Hậu Giang
cũng là một tiềm năng. Khóm Cầu Đúc, bưởi Phú Hữu, quít đường Long Trị đã
luôn tạo sự chú ý cho du khách muốn thưởng thức đặc sản của nơi mình đi qua.
Chưa hết, Hậu Giang còn có đặc sản về thủy sản. Nếu như đến vùng An Giang,
du khách thưởng thức các món đặc sản từ cá ba sa, về Trà Vinh, Cà Mau, Kiên
Giang là những món ăn mặn mà hương vị biển, thì đến Hậu Giang, khó ai có thể
quên với hương vị của cá thát lát được chế biến nhiều món rất ngon, đặc biệt là
các loại rau vườn, rau rừng.
Ä Có thể khẳng định, cũng như nhiều tỉnh, thành khác trong khu vực
ĐBSCL, Hậu Giang có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển du lịch. (Theo
www.baohaugiang.com.vn)
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 4 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng du lịch Hậu Giang
và xây dụng mô hình du lịch sinh thái – văn hóa về nguồn ở Hậu Giang, đồng
thời đưa ra những giải pháp phương hướng phát triển hợp lý cho mô hình nhằm
thu hút khách du lịch đến với Hậu Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng du lịch tỉnh Hậu Giang.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái - văn hóa về nguồn.
Đưa ra những giải pháp phương hướng phát triển hợp lý cho mô hình
nhằm thu hút khách du lịch tham gia vào mô hình du lịch sinh thái – văn hóa ở
Hậu Giang.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Từ những mục tiêu đưa ra thì giả thuyết cần kiểm định là:
Các nhân tố như điểm du lịch hấp dẫn, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học
vấn là những nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch của họ.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Các nhân tố như thu nhập, độ tuổi và các đặc điểm kinh tế xã hội của du
khách ảnh hưởng đến nhu cầu đi du lịch của họ như thế nào?
- Ý kiến của du khách về mô hình du lịch sinh thái – văn hóa về nguồn?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Giới hạn về không gian
Vì đề tài nghiên cứu và xây dựng mô hình du lịch sinh thái – văn hóa ở
tỉnh Hậu Giang nên địa bàn nghiên cứu là tỉnh Hậu Giang. Do thời gian nghiên
cứu có hạn và du lịch Hậu Giang vẫn còn mới mẻ và xa lạ với nhiều du khách
nên rất khó khăn trong việc lựa chọn địa điểm phỏng vấn. Bên cạnh đó du khách
đến Hậu Giang thường đến những địa điểm nổi tiếng được bạn bè và người thân
giới thiệu, mang đặc trưng nổi bậc về du lịch sinh thái – văn hóa nên em chọn
những địa điểm như khu du lịch sinh thái Tây Đô và chợ nổi Phụng Hiệp để
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 5 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
phỏng vấn thu thập số liệu sơ cấp cho đề tài nghiên cứu của mình. Để không mất
quá nhiều thời gian của du khách khi đến tham quan tại các địa điểm và khu du
lịch, đồng thời để đảm bảo tính đại diện và số liệu thu thập được chính xác nên
mỗi đoàn khách em sẽ phỏng vấn một hoặc hai du khách.
1.4.2. Giới hạn về thời gian
Số liệu thứ cấp: phân tích số liệu từ năm 2005 đến 2007.
Số liệu sơ cấp: số liệu được thu thập từ 28/03/2008 đến 13/04/2008.
Do thời gian nghiên cứu và phỏng vấn có hạn nên đề tài còn nhiều hạn chế
trong việc phân tích và chọn mẫu vì các điểm du lịch thường bị ảnh hưởng bởi
tính thời vụ trong năm.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa – về nguồn.
Khách du lịch nội địa đã và đang đi du lịch ở Hậu Giang.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 6 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về du lịch
2.1.1.1 Du lịch là gì?
a. Khái niệm
Du lịch là sản phẩm của sự phát triển kinh tế - xã hội tới một giai đoạn
lịch sử nhất định. Nhịp điệu cuộc sống ngày càng sôi động thì con người càng
cần sự nghỉ ngơi, thư giãn khiến việc du lịch trở thành nhu cầu xã hội, khoa học
kỹ thuật tiến bộ, phương tiện giao thông và thông tin phát triển đã tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động du lịch.
Khái niệm về du lịch theo Tổ chức Du lịch thế giới IUOTO (International
Union of Offical Travel Oganization) đó là hành động du hành tới một nơi nào
đó khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định. (Theo Điều 10 của pháp lệnh Du lịch Việt Nam).
Như vậy du lịch là hoạt động xã hội của con người hướng tới nhu cầu
hưởng thụ và phát triển, là một bộ phận trong sinh hoạt văn hóa của con người
nhằm tìm tòi những giá trị mới, được thay đổi môi trường, có ấn tượng và cảm
xúc mới, thoả mãn được trí tò mò, đồng thời mở mang kiến thức, đáp ứng lòng
ham hiểu biết, do đó góp phần hình thành phương hướng đúng đắn trong ước mơ
sáng tạo, trong việc hoàn thiện nhân cách bản thân. Du lịch tạo khả năng cho con
người mở mang hiểu biết lẫn nhau về lịch sử, văn hoá, phong tục tập quán, đạo
đức, chế độ xã hội, kinh tế... Du lịch còn làm giàu và phong phú thêm khả năng
thẩm mỹ của con người khi họ được tham quan kho tàng nghệ thuật của một địa
phương, một đất nước; là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng
cao truyền thống dân tộc. Du lịch còn có ý nghĩa lớn trong việc góp phần khai
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 7 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
thác, bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc, góp phần bảo vệ và phát triển môi
trường thiên nhiên, xã hội...
b. Phân loại du lịch
Ngày nay dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể phân du lịch thành các
loại hình du lịch khác nhau. Trong đề tài này chỉ nêu cách phân loại du lịch căn
cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch được
phân thành những loại hình sau :
− Du lịch chữa bệnh: do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác và tinh thần
của họ. Du lịch chữa bệnh bao gồm: chữa bệnh bằng khí hậu, chữa bệnh bằng
nước khoáng, chữa bệnh bằng bùn, chữa bệnh bằng hoa quả, chữa bệnh bằng
sữa...
− Du lịch nghỉ ngơi giải trí: đây là loại hình du lịch có tác dụng làm giải trí,
làm cuộc sống thêm đa dạng và giải thoát con người ra khỏi công việc hằng
ngày, giúp con người có thể nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần.
− Du lịch thể thao: khách du lịch có thể trực tiếp tham gia (du lịch leo núi,
trượt tuyết, du lịch câu cá...) hoặc không tham gia vào các hoạt động thể thao như
đi du lịch để xem các cuộc thi thể thao quốc tế, các thế vận hội olympic...
− Du lịch văn hóa: nhằm nâng cao hiểu biết cho cá nhân về mọi lĩnh vực như:
kiến trúc, kinh tế, hội họa, chế độ xã hội, cuộc sống của người dân cùng các
phong tục, tập quán của đất nước du lịch.
− Du lịch công vụ: là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào
đó.
− Du lịch thương gia: mục đích chính của loại hình du lịch này là đi tìm hiểu
thị trường, nghiên cứu dự án đầu tư, ký kết hợp đồng...
− Du lịch tôn giáo: loại hình du lịch này nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng
đặc biệt của những người theo các đạo giáo khác nhau.
− Du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương: xuất phát từ nhu cầu của những người
xa quê hương đi thăm hỏi bà con họ hàng, bạn bè thân quen, đi dự lễ cưới...
− Du lịch quá cảnh: nảy sinh do nhu cầu đi qua lãnh thổ của một nước nào đó
trong thời gian ngắn để đến nước khác.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 8 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
2.1.1.2 Khái niệm du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào việc khai thác các giá trị tự
nhiên gắn với bản sắc văn hóa địa phương, có giáo dục môi trường, có sự tham
gia và hỗ trợ phát triển cộng đồng, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền
vững.
Du lịch sinh thái có thể còn được hiểu dưới những tên gọi khác như:
- Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism)
- Du lịch dựa vào thiên nhiên (Natourism – Based Tourism)
- Du lịch môi trường (Enviromental Tourism)
- Du lịch đặc thù ( Particular Tourism)
- Du lịch xanh (Green Tourism)
- Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism)
- Du lịch bản xứ (Indigenous Tourism)
- Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism )
- Du lịch nhạy cảm (Sensitized Tourism)
- Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism)
- Du lịch bền vững (Sustainable Tourism)
Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ :
− Bảo tồn tài nguyên của môi trường tự nhiên.
− Bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trường tự nhiên mà họ
đang chiêm ngưỡng. Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng người dân bản
địa trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển du lịch đang triển khai thực hiện
trong điểm du lịch, khu du lịch...
2.1.1.3 Khái niệm du lịch văn hóa
a. Khái niệm
Du lịch văn hóa là một loại hình du lịch được hình thành từ nhu cầu ham
muốn hiểu biết của con người đối với cái đẹp, cái tinh tuý của văn hóa một tộc
người, một địa phương và một đất nước. Mục đích chính là nhằm nâng cao hiểu
biết cho cá nhân về mọi lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội họa, chế độ
xã hội, cuộc sống của người dân cùng các phong tục, tập quán của đất nước du
lịch...là hình thức hoạt động xã hội và hoạt động văn hóa đặc thù. Du lịch văn
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 9 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
hóa được sinh ra và phát triển cùng với hoạt động du lịch vì vậy nó có những đặc
trưng cơ bản như:
Tính đa ngành: sản phẩm du lịch văn hóa có chất lượng cao được tạo nên
bởi sự khai thác nhiều đối tượng để phục vụ du lịch văn hóa như cảnh quan thiên
nhiên, các di tích lịch sử - văn hóa, các lễ hội truyền thống, văn hóa văn nghệ dân
gian, bản sắc dân tộc, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo.
Tính đa phần: du khách tham gia du lịch văn hóa, các tổ chức Nhà nước
và tư nhân, các doanh nhân trong và ngoài nước đầu tư vào du lịch rất đa dạng,
người phục vụ du lịch, cộng đồng địa phương gồm nhiều thành phần trong xã hội
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động du lịch văn hóa, vì vậy tính đa
phần còn bao hàm cả tính xã hội hóa cao.
Tính đa mục tiêu: du lịch văn hóa mang lại lợi ích nhiều mặt như bảo tồn
thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, duy trì và phát triển văn hóa phi vật thể,
nâng cao chất lượng phục vụ du khách, nâng cao đời sống của người phục vụ du
lịch, mở rộng giao lưu văn hóa, kinh tế và ý thức trách nhiệm cho cộng đồng.
Tính liên vùng: du lịch văn hóa nâng cao nhận thức của du khách về văn
hóa, thẩm mỹ.... Vì vậy nên có sự liên kết giữa các cơ sở du lịch, các vùng văn
hóa với nhau trong việc hoạch định các tour du lịch văn hóa phục vụ du khách.
Tính mùa vụ: thể hiện ở số lượng du khách thường tập trung rất đông ở
những tuyến điểm du lịch văn hóa vào những ngày cuối tuần, nghỉ hè, nghỉ đông
(du khách nước ngoài), nghỉ lễ. Vì vậy phải có những chương trình thu hút du
khách ở những mùa còn lại nhằm khai thác nhiều hơn sản phẩm du lịch văn hóa.
Tính chi phí: du lịch văn hóa mang lại giá trị tinh thần cao cho du khách vì
vậy phải nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch văn hóa để du khách cảm thấy chi
phí của họ khi tham gia du lịch là xứng đáng.
Du lịch văn hóa là hoạt động có tính giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao
hiểu biết về sinh thái tự nhiên và sinh thái nhân văn, qua đó tạo nên ý thức xã hội
tham gia vào việc bảo tồn. Du khách sau khi rời khỏi nơi tham quan sẽ có sự
nhận thức cao hơn về các giá trị văn hóa và như vậy sẽ thay đổi hành vi, có
những ứng xử tích cực hơn trong việc bảo vệ, phát huy, phát triển những giá trị
về tự nhiên, môi trường và bản sắc văn hóa. Du lịch văn hóa hướng đến việc huy
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 10 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
động tối đa sự tham gia của cộng đồng cư dân địa phương, qua đó tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập để người dân ít bị phụ thuộc vào việc khai thác tự nhiên và
nhận thấy lợi ích của việc phát huy tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn
vào hoạt động du lịch văn hóa để từ đó chính họ sẽ là những người bảo vệ trung
thành nhất các giá trị tự nhiên và văn hóa nơi họ sinh sống.
b. Phân loại
Du lịch văn hóa được chia làm hai loại :
− Du lịch văn hóa với mục đích cụ thể : khách du lịch thuộc thể loại
này thường đi với mục đích đã định sẵn, thường họ là các cán bộ khoa học, sinh
viên và các chuyên gia.
− Du lịch văn hóa với mục đích tổng hợp : gồm đông đảo những
người ham thích mở mang kiến thức về thế giới và thỏa mãn những tò mò của
mình.
2.1.2 Đặc điểm của loại hình du lịch về nguồn
Loại hình du lịch về nguồn nhằm để khơi gợi, giáo dục sâu đậm cho mọi
thế hệ, nhất là thế hệ trẻ về truyền thống cách mạng kháng chiến, cứu nước oanh
liệt của nhân dân ta. Tại Hậu Giang phục vụ cho loại hình du lịch này có: Đền
thờ Bác Hồ (huyện Long Mỹ), trụ sở Liên Hiệp đình chiến Nam Bộ, khu căn cứ
Tỉnh ủy Cần Thơ (huyện Phụng Hiệp), di tích chiến thắng Tầm Vu (huyện Châu
Thành A), khu trù mật Vị Thanh – Hỏa Lựu, di tích lịch sử địa điểm chiến thắng
Vàm Cái Sình (thị xã Vị Thanh)…Khi tham gia loại hình du lịch này, du khách
sẽ được tham quan di tích lịch sử, thăm lại chiến trường xưa, ôn lại chiến công
hào hùng của quân và dân Hậu Giang, nhớ ơn anh hùng, liệt sĩ, các hoạt động
đền ơn đáp nghĩa… Bên cạnh đó du khách còn được tham quan thắng cảnh thiên
nhiên và tìm hiểu nét văn hóa tại địa phương.
2.1.3 Đặc điểm của khách du lịch sinh thái – văn hóa
a. Khái niệm khách du lịch
Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam năm 2005 thì “ Khách du lịch là người
đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành
nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 11 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
b. Đặc điểm của khách du lịch sinh thái – văn hóa
Điều khác biệt của du lịch sinh thái – văn hóa với các loại hình du lịch
khác là có thị trường khách lựa chọn. Khách du lịch sinh thái – văn hóa thường
là :
− Những người trưởng thành, có trình độ, có thu nhập ổn định, yêu và gắn
bó với thiên nhiên, mong muốn khám phá những công trình kiến trúc lâu đời,
những nơi tương phản với nơi ở thường xuyên của họ và được đóng góp bảo tồn
các giá trị văn hóa và thiên nhiên.
− Họ thích lưu trú trong điều kiện tự nhiên với những hình thức lưu trú
mang tính hoang dã, mạo hiểm.
− Họ thích sử dụng các dịch vụ, thức ăn và vật dụng mang đặc điểm của địa
phương, thích tham gia vào các hoạt động thường nhật và văn hóa dân gian của
cư dân bản địa.
− Họ sẵn sàng trả nhiều tiền để được hưởng kinh nghiệm, được hoạt động
thiên nhiên, được góp phần vào sự nghiệp bảo tồn hay sự phát triển của cộng
đồng địa phương.( Nguồn Tạp chí Khoa học Thương Mại )
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
− Số liệu thứ cấp: thu thập thông tin và số liệu từ sở, ban ngành, sách báo,
internet…
− Số liệu sơ cấp: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình và không cụ thể.
Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thường chiếm 80 – 90% về
mặt giá trị) hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. Do vậy, việc đánh giá chất lượng sản
phẩm du lịch rất khó khăn, vì thường mang tính chủ quan và phần lớn không phụ
thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc vào khách du lịch. Chất lượng sản
phẩm du lịch được xác định dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức
độ cảm nhận về chất lượng của khách du lịch.
Vì vậy, để đánh giá được hiện trạng du lịch Hậu Giang và xây dựng mô
hình du lịch sinh thái - văn hóa về nguồn em đã chọn hình thức phỏng vấn trực
tiếp khách du lịch tại các điểm thu hút nhiều khách du lịch nhất ở Hậu Giang bao
gồm khách du lịch quốc tế, khách du lịch trong nước và khách du lịch địa
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 12 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
phương. Tuy nhiên theo số liệu thống kê của sở Thương mại và Du lịch Hậu
Giang, đa số khách du lịch đến Hậu Giang đều là khách nội địa bao gồm khách
địa phương và khách ở các tỉnh khác. Vì vậy em chỉ tiến hành phỏng vấn khách
du lịch nội địa đã và đang đi du lịch ở Hậu Giang.
Cỡ mẫu: để đảm bảo tính chính xác cao đồng thời số mẫu có ý nghĩa là từ
30 mẫu trở lên nên em xác định số mẫu cần thu thập là 60 mẫu.
Phương pháp chọn mẫu: số mẫu tiến hành điều tra theo phương pháp
chọn mẫu phi xác suất theo kiểu thuận tiện tại các điểm du lịch. Đây là phương
pháp chọn dựa vào cơ hội thuận tiện dễ dàng trong quá trình chọn mẫu. Việc
chọn lựa đối tượng để phỏng vấn được giao phó cho phỏng vấn viên. Dựa trên
tính dễ tiếp xúc, cơ hội thuận tiện nhất để họ tiếp cận với đáp viên. Ưu điểm của
phương pháp này là rất thuận lợ cho việc lựa chọn đáp viên, tiết kiệm được thời
gian, tiến hành thu dữ liệu rất nhanh chóng và do vậy sẽ tiết kiệm được chi phí
điều tra.
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Đối với mục tiêu thứ nhất là đánh giá hiện trạng du lịch Hậu Giang sẽ sử
dụng phương pháp phân tích, so sánh các số liệu thứ cấp được cung cấp từ các sở
ban ngành du lịch ở Hậu Giang.
Đối với mục tiêu thứ hai là xây dựng mô hình du lịch sinh thái – văn hóa
về nguồn sử phương pháp thống kê mô tả như: phân tích tần số, phân tích nhân
tố. Dữ liệu dùng để phân tích là số liệu sơ cấp được phỏng vấn trực tiếp du khách
tại các điểm du lịch.
Đối với mục tiêu thứ ba là đề ra các giải pháp để xây dựng mô hình du
lịch và thu hút khách đến Hậu Giang sẽ sử sụng phương pháp phân tích ma trận
SWOT để có thể đưa ra những giải pháp chính xác và cụ thể hơn.
2.3 SƠ LƯỢC CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp phân tích tần số
a) Bảng phân phối tần số (frequency table)
Ý nghĩa: bảng phân phối tần số là bảng tóm tắt các dữ liệu được sắp xếp
thành từng tổ khác nhau.
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 13 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
Để lập một bảng phân phối tần số trước hết là phải sắp xếp dữ liệu theo một
thứ tự nào đó – tăng dần hoặc giảm dần. Sau đó thực hiện các bước sau:
Ÿ Bước 1: Xác định số tổ của dãy số phân phối (number of classes)
Số tổ (m) = [(2)x số quan sát(n)]
0,3333
Chú ý: số tổ chỉ nhận giá trị nguyên dương
Ÿ Bước 2: Xác định khoảng cách tổ (k) (class interval)
m
K
Xmin-Xmax
=
Trong đó X
max
là lượng biến lớn nhất của dãy số phân phối
X
min
là lượng biến nhỏ nhất của dãy số phân phối
Ÿ Bước 3: Xác định giới hạn trên và giới hạn dưới của mỗi tổ (class
boundaries)
Một cách tổng quát: giới hạn dưới của tổ đầu tiên sẽ là lượng biến nhỏ
nhất của dãy số phân phối, sau đó lấy giới hạn dưới công với khoảng cách tổ (k)
sẽ được giá trị của giới hạn trên, lần lượt như vậy cho đến tổ cuối cùng. Giới hạn
trên của tổ cuối cùng là lượng biến lớn nhất của dãy số phân phối.
Ÿ Bước 4: Xác định tần số của mỗi tổ (frequency)
Xác định tần số của mỗi tổ bằng cách đếm số quan sát rơi vào giới hạn
của tổ đó. Cuối cùng, trình bày kết quả trên biểu bảng và sơ đồ
* Phân phối tần số tích lũy (Cumulative frequency distibution)
Ý nghĩa: phân phối tần số ở trên là việc lập, tóm tắt các dữ liệu và trình bày
các dữ liệu thành bảng hoặc biểu đồ. phân phối tần số tích lũy (hay tần số cộng
dồn) đáp ứng 1 mục đích khác của phân tích thống kê là khi thông tin được đòi
hỏi muốn biết số quan sát mà giá trị của nó ít hơn một giá trị cho sẵn nào đó.
2.3.2 Phương pháp phân tích nhân tố (Factor Analysis)
a) Khái niệm
Phân tích nhân tố được sử dụng để rút gọn và tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên
cứu Marketing, có thể có rất nhiều biến để nghiên cứu, hầu hết chúng có quan hệ
tương quan với nhau và thường được rút gọn để có thể dễ dàng quản lý. Mối
quan hệ giữa những bộ khác nhau của nhiều biến được xác định và đại diện bởi
một vài nhân tố (hay nói cách khác một nhân tố đại diện cho một số biến). Trong
phân tích ANOVA hay hồi quy, tất cả các biến nghiên cứu thì có một biến phụ
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 14 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
thuộc còn lại là các biến độc lập, nhưng đối với phân tích nhân tố thì không có sự
phân biệt này. Phân tích nhân tố có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các biến
trong đó mối quan hệ phụ thuộc này được xác định. Vì những lý do trên, phân
tích nhân tố thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Nhận dạng các nhân tố để giải thích mối quan hệ giữa các biến.
2. Nhận dạng các biến mới thay thế cho các biến gốc ban đầu trong phân
tích đa biến (hồi quy).
3. Nhận dạng một bộ có số biến ít hơn cho việc sử dụng phân tích đa biến.
b) Mô hình phân tích nhân tố
Mô hình phân tích nhân tố giống như phương trình hồi quy nhiều chiều mà trong
đó mỗi biến đặc trưng cho mỗi nhân tố. Những nhân tố này thì không được quan
sát một cách riêng lẻ trong mô hình. Nếu các biến được chuẩn hoá mô hình nhân
tố có dạng như sau:
X
i
= A
i1
F
1
+ A
i2
F
2
+ … + A
im
F
m
+ V
i
U
i
Trong đó:
X
i
: biến được chuẩn hóa thứ i
A
ij
: hệ số hồi quy bội của biến được chuẩn hóa thứ i trên nhân tố chung j
F: nhân tố chung
V
i
: hệ số hồi quy của biến chuẩn hóa i trên nhân tố duy nhất i
U
i
: nhân tố duy nhất của biến i
m: số nhân tố chung
Mỗi nhân tố duy nhất thì tương quan với mỗi nhân tố khác và với các nhân
tố chung. Các nhân tố chung có sự kết hợp tuyến tính của các biến được quan sát
F
i
= w
i1
x
1
+ w
i2
x
2
+ … + w
ik
x
k
Trong đó:
F
i
: ước lượng nhân tố thứ i
w
i
: trọng số hay hệ số điểm nhân tố
k: số biến
Trong phân tích này có thể chọn trọng số (hay hệ số điểm nhân tố) để nhân
tố thứ nhất có tỷ trọng lớn nhất trong tổng phương sai. Các nhân tố có thể được
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 15 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
ước lượng điểm nhân tố của nó. Theo ước lượng này, nhân tố thứ nhất có điểm
nhân tố cao nhất, nhân tố thứ hai có điểm nhân tố cao thứ hai…
Tiến trình phân tích nhân tố
Hình 1: TIẾN TRÌNH PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Trong phân tích nhân tố, để xác định các biến có tương quan như thế nào, ta
sử dụng kiểm định Barlett’s để kiểm định giả thuyết:
H
o
: Các biến không có tương quan
H
1
: Có tương quan giữa các biến
Các biến có tương quan với nhau khi giả thuyết H
o
được chấp nhận. Điều
này có được khi giá tri P sau khi kiểm định phải nhỏ hơn mức ý nghĩa xử lý (α).
Tiến trình phân tích nhân tố trong phần mềm SPSS: Nhập dữ liệu - chọn
menu Analyze - chọn Data Reduction - chọn Factor - chọn các chi tiết trong hộp
thoại như Descriptives, Extraction, Rotation, Scores and options, - chọn Ok, sau
đó ta có bảng kết quả.
2.3.3 Phương pháp phân tích ma trận SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt và
ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào. Viết
Xác định vấn đề
Lập ma trận tương quan
Xác định nhân tố
Giải thích nhân tố
Xác định mô hình phù hợp
Tính điểm nhân tố
Chọn nhân tố thay thế
Xây dựng mô hình du lịch sinh thái văn hóa về nguồn
GVHD: Võ Hồng Phượng 16 SVTH: Phạm Ngọc Thơm
tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ
hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà
soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh
doanh. SWOT được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến
lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ, ....
Trong đó Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty, còn
Opportunities và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài SWOT cho phép
phân tích các yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh
của công ty. SWOT thường được kết hợp với PEST (Political, Economic, Social,
Technological analysis), mô hình phân tích thị trường và đánh giá tiềm năng
thông qua yếu tố bên ngoài trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội và
công nghệ. Phân tích theo mô hình SWOT là việc đánh giá các dữ liệu được sắp
xếp theo dạng SWOT dưới một trật tự logic, dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận
và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công
ty để tận dụng các cơ hội thị trường.
(2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt
qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
(3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để
tránh các nguy cơ của thị trường.
(4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc
hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường.