Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BP nâng cao chất lượng dạy Toán điển hình cho HS lop 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.64 KB, 17 trang )

1. Lí do chọn biện pháp:
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở ban đầu cho mọi quá trình giáo
dục ở các cấp học tiếp theo nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách
con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thơng và toàn bộ hệ thống
giáo dục quốc dân. Theo Điều 27 luật Giáo dục năm 2005: “Mục tiêu giáo dục
Tiểu học là hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, góp
phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
nhân cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học Trung
học cơ sở”. Ở bậc Tiểu học, việc học tốn giữ một vai trị quan trọng. Nó góp
phần vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy hình thành nhân cách.
Dạy học tốn ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức
về tốn vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú và những vấn đề
thường gặp trong cuộc sống. Nhờ học tốn học sinh có điều kiện rèn luyện và
phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất
cần thiết của người lao động mới đáp ứng được yêu cầu của cơng nghệ 4.0. Chất
lượng giải tốn của học sinh phụ thuộc nhiều vào phương pháp dạy học của giáo
viên. Vì phương pháp, hình thức dạy học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu
quả dạy học ở Tiểu học. Mỗi giáo viên cần lựa chọn, sử dụng phương pháp, hình
thức thích hợp để giúp học sinh tìm ra được cách giải quyết vấn đề có hiệu quả
nhất.
Mục tiêu của giáo dục Tiểu học đặc biệt nhấn mạnh đến việc hình thành và
phát triển cho học sinh những tri thức, kĩ năng cần thiết cho cuộc sống. Đây là
những tri thức, kĩ năng vừa đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động trong
thời đại khoa học công nghệ vừa đáp ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống. Vì
vậy, mơn Tốn cùng các mơn học khác đã góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
Tiểu học.
Giải tốn có lời văn ở Tiểu học được chia thành: bài toán đơn và bài tốn
hợp. Trong bài tốn hợp có các bài tốn điển hình (bài tốn có phương pháp giải
thống nhất) mà nhiều bài tốn điển hình được đưa vào giảng dạy ở lớp 4. Tuy đã
có sự chuẩn bị ở các lớp dưới theo nguyên tắc đồng tâm song khi làm bài, học


sinh thường mắc lỗi sai do không nắm được bản chất của dạng bài, không biết
phân loại các dạng bài và cách giải từng dạng bài. Một số em khơng nhớ được
cơng thức tính, cịn lẫn lộn cơng thức dạng tốn này với cơng thức dạng tốn
kia, hay cịn nhớ máy móc. Nên khi vận dụng vào làm bài tập cịn lúng túng dẫn
đến tình trạng học sinh làm bài hay sai, chưa hoàn thành nội dung, u cầu bài
học của tốn điển hình và chiếm chiếm tỉ lệ khá cao so với các nội dung khác.
Bên cạnh đó, hiện nay ở trường Tiểu học, phần lớn giáo viên thường truyền
đạt kiến thức có sẵn trong SGK hay sách hướng dẫn theo mẫu có sẵn, học sinh
đa số cũng hiểu bài nhưng chưa hiểu được ý nghĩa và bản chất của nội dung bài,
chưa vận dụng được vốn kiến thức và những kinh nghiệm của mình, làm bài tập
cịn thụ động nên khi gặp bài tốn khác mẫu là không làm được. Việc sử dụng
phương pháp mới của giáo viên cịn lúng túng, khơng linh hoạt, khơng thường
xuyên nên chưa mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Đặc biệt đây là những

1


nội dung kiến thức khó dạy nên cịn khó khăn cho đội ngũ giáo viên khi giảng
dạy. Chính vì những lý do nói trên tơi mạnh dạn nghiên cứu và thực hiện: “Một
số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải tốn điển hình cho học sinh
lớp 4” nâng cao hiệu quả trong dạy học toán ở lớp 4.
2. Nội dung biện pháp
2.1. Thực trạng việc dạy và học giải tốn điển hình lớp 4 ở Trường Tiểu
học Quảng Lưu:
* Giáo viên
- Những việc đã làm được:
Những năm gần đây, cùng với việc thực hiện chương trình, sách giáo khoa
mới, giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học
sinh làm trung tâm, trong đó giáo viên là người hướng dẫn, dẫn dắt học sinh huy
động những kiến thức, kĩ năng cũ để chiếm lĩnh kiến thức mới, vận dụng kiến

thức vào luyện tập thực hành. Cụ thể là:
- Giáo viên đã chủ động xây dựng kế hoạch bài học, đầu tư nhiều thời
gian để nghiên cứu bài, xem xét bài sẽ dạy trong mối quan hệ với bài trước và
bài sau. Mỗi bài cần vận dụng kiến thức kĩ năng gì của bài trước.
- Giáo viên đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau
như phương pháp nêu vấn đề, trình bày trực quan, giảng giải, đàm thoại,…để
dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới. Với những bài cung cấp lí thuyết, để
học sinh chủ động tiếp thu bài, giáo viên yêu cầu học sinh thoát li bài giải mẫu
trong sách giáo khoa. Bài giải mẫu đó để học sinh xem bài trước khi đến lớp, để
học sinh xem lại sau khi nghe giáo viên giảng.
- Giáo viên dành nhiều thời gian để học sinh luyện tập thực hành.
- Giáo viên đã tạo được cho học sinh thói quen tự kiểm tra đánh giá và đổi
vở cho nhau để kiểm tra.
- Sau mỗi bài học, giáo viên đã sáng tạo nhiều hình thức củng cố bài có
hiệu quả.
- Những tồn tại hạn chế:
+ Thường hướng dẫn học sinh khai thác bài tốn theo khn mẫu, rập
khn, chưa có sự sáng tạo như:
Bài tốn cho biết gì?
Bài tốn hỏi gì?
Muốn tìm …ta làm thế nào?
Cách làm như vậy thơng thường chỉ những học sinh đã biết cách làm hoặc
những học sinh nổi trội mới trả lời được câu hỏi thứ 3 ở trên.
+ Khi hướng dẫn học sinh giải toán thường sử dụng phương pháp phân tích
nhiều hơn phương pháp tổng hợp nên học sinh còn non về kiến thức kĩ năng khó
tiếp thu, đặc biệt là đối với các lớp có nhiều đối tượng học sinh này.
+ Sử dụng sách giáo khoa như nhau đối với mọi đối tượng học sinh. Học sinh
tiếp thu tốt phải chờ đợi học sinh tiếp thu chậm.
+ Không chú trọng sơ đồ khi giải tốn điển hình.
+ Khơng nhấn mạnh các bước giải của tốn điển hình. Khơng so sánh các

bước giải của các dạng tốn điển hình có cách giải tương tự như nhau.

2


+ Đối với lớp có nhiều học sinh nổi trội, trình độ tương đối đồng đều, giáo
viên hướng dẫn học sinh quá kĩ, học sinh làm hết bài trong sách giáo khoa
nhưng giáo viên khơng có cách nào để sử dụng thời gian còn lại của tiết học.
+ Giáo viên không hướng dẫn học sinh kiểm tra lại kết quả và tìm cách giải
khác.
* Học sinh:
- Những việc đã làm được:
Đa phần học sinh đã biết nhận dạng các dạng tốn điển hình, biết vận dụng
các cơng thức, quy tắc để làm đúng các dạng bài toán cơ bản. Biết tự tóm tắt bài
tốn bằng lời hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng, biết trình bày bài khoa học và theo
các bước giải cơ bản. Một số em cũng đã sáng tạo trong việc đặt các lời giải và
cách giải khác nhau cho một bài toán.
- Những tồn tại, hạn chế
Qua điều tra, tôi nhận thấy đa số học sinh nắm được kiến thức cơ bản về giải
tốn điển hình. Tuy nhiên với cách dạy của giáo viên hiện nay thì học sinh cịn
có những sai sót, gặp một số khó khăn như sau:
+ Một số học sinh không nhận được đúng dạng toán hoặc lẫn lộn dạng toán
này với dạng toán kia.
+ Một số học sinh nhận được dạng toán nhưng khi làm bài còn lúng túng
các bước giải.
+ Học sinh viết thiếu dữ kiện của đề bài.
+ Thao tác vẽ sơ đồ đoạn thẳng cịn chậm, sai dạng tốn, thiếu dữ kiện trên
sơ đồ,...
+ Khi làm bài, học sinh còn trả lời sai, câu trả lời chưa đầy đủ.
+ Ngồi ra học sinh cịn tính tốn sai, sai tên đơn vị hoặc thiếu đơn vị.

Từ những thống kê trên, tôi đã tiến hành khảo sát, kiểm tra 30 học sinh của
lớp 4D mà tôi trực tiếp giảng dạy thu được kết quả như sau:
Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm dưới 5
Sĩ số
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
30
3
10
5
16.7
9
30
13
43,3
Những sai sót phổ biến
Số lượng
%
Khơng nhận diện được dạng toán
9
30

Hiểu sai đối tượng
8
26,7
Thiếu dữ kiện
10
33,3
Thiếu đơn vị
5
16,7
Trả lời chưa đầy đủ
13
43,3
Trả lời sai
6
20
Sai kết quả phép tính
8
26,7
* Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế:
- Đối với giáo viên:
+ Do giáo viên có ít thời gian nghiên cứu bài, chưa dành nhiều thời gian cho
việc tham khảo tài liệu để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm.

3


+ Giáo viên chưa linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp dạy học, còn
dùng các phương pháp như nhau đối với tất cả các đối tượng học sinh trong lớp.
+ Giáo viên chưa thật sự coi trọng việc sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong dạy
học giải toán điển hình.

+ Giáo viên chưa nhấn mạnh rõ các bước giải của tốn điển hình và khơng so
sánh sự giống, khác nhau của các dạng tốn có cách giải tương tự.
+ Giáo viên chưa giúp học sinh khai thác sâu sơ đồ đoạn thẳng để nắm vững
bản chất của các phép tính trong cơng thức tính tránh nhầm lẫn.
- Đối với học sinh:
+ Một số học sinh kĩ năng tính tốn cịn chậm, học sinh hiểu nhầm ý nghĩa của
phép tính.
+ Một số em khơng nhận dạng được các dạng tốn điển hình. Cịn nhầm lẫn
các dạng tốn điển hình. Khi mới học xong mỗi dạng toán, học sinh làm được
nhưng khi học các dạng toán khác, học sinh nhầm lẫn các dạng tốn với nhau.
+ Vẫn cịn học sinh nhận dạng được các dạng tốn điển hình nhưng khơng
biết cách giải là do học sinh không phân biệt được cách giải của từng dạng tốn.
+ Một số em khơng đọc kĩ đề bài nên lẫn lộn giữa các đối tượng trong bài
tốn (Ví dụ: kho 2 hiểu thành kho 1, số thứ nhất hiểu thành số thứ hai,...).
+ Một số ít giáo viên chưa chú trọng việc hướng dẫn học sinh khi vẽ sơ đồ
nên trong khi vẽ sơ đồ, học sinh ghi thiếu yếu tố, thiếu đơn vị. Đặc biệt, nhiều
em chưa biết dựa vào sơ đồ để hiểu bản chất của các phép tính trong cơng thức
tính, phải nhớ máy móc. Nên dễ quên, dễ nhầm lẫn giữa các dạng toán.
2.2. Biện pháp rèn kĩ năng giải tốn điển hình cho học sinh lớp 4:
2.2.1. Xây dựng nền nếp học tập, kĩ năng sử dụng đồ dùng học tập ngay
từ đầu năm học.
Điều đầu tiên tôi quan tâm tới chất lượng học tập của học sinh ngay khi
nhận lớp đó chính là phải xây dựng ngay được một nền nếp học tập thật tốt.
Không phải người thầy khi lên lớp chỉ chú ý tới việc quản lý lớp học, giữ trật tự
lớp học, tới việc giảng dạy và việc học tập của học sinh mà còn phải hình thành
ở các con thói quen cầm, sử dụng sách vở, sự chuẩn bị và kĩ năng sử dụng các
loại đồ dùng học tập như thước kẻ, chì, compa, ê-ke, giấp nháp, màu,...Đây các
đồ dùng này không thể thiếu khi học các dạng tốn điển hình. Tơi quy định rõ
ràng, khi nào sử dụng vở ô li để làm bài, khi nào làm vào giấy nháp, khi nào
phải làm bài một cách độc lập(làm việc cá nhân) còn khi nào thì phải thảo luận

nhóm. Ngay từ những bài học đầu tiên đầu năm học, tôi đã hướng dẫn từng học
sinh thật kĩ cách sử dụng thước kẻ, com pa, ê-ke, chì... trong vẽ sơ đồ đoạn
thẳng cũng như cách ước lượng độ dài các đoạn thẳng phù hợp, các phần bằng
nhau(dựa vào tỉ số của hai số). Hay như cách vẽ trên sơ đồ kí hiệu phần tổng –
hiệu, các nét đứt thể hiện yêu cầu của bài toán....Đây là những bắt buộc mọi học
sinh trong lớp phải thực hiện và làm theo. Lúc đầu nhiều học sinh còn lúng túng,
khó khăn trong việc vẽ chính xác các sơ đồ đoạn thẳng theo yêu cầu, nhưng sau
từng tiết học, buổi học với việc hướng dẫn uốn nắn kĩ cho từng học sinh thì các
em đã hình thành các kĩ năng cơ bản này. Từ đó, giáo viên rất dễ dàng trong việc

4


tổ chức lớp học cũng như kĩ năng sử dụng đồ dùng học tập của học sinh ở các
tiết học sau.
2.2.2. Cần làm cho học sinh hiểu kĩ về ý nghĩa của các phép tính, rèn kĩ
năng tính tốn:
Các mạch kiến thức trong mơn Tốn có liên quan chặt chẽ với nhau, bổ sung
cho nhau. Khi học sinh giải toán, một điều quan trọng khơng thể thiếu đó là học
sinh phải thực hiện các phép tính. Song thực tế, khơng ít học sinh còn hổng kiến
thức về ý nghĩa của phép tính, kĩ năng thực hiện phép tính chưa thành thạo.Vì
vậy việc trang bị những kiến thức về ý nghĩa phép tính là rất quan trọng, cần
thiết giúp học sinh trong từng tình huống cần làm phép tính gì cho phù hợp.
Bài tốn 1: Viết phép tính thích hợp trong mỗi tình huống sau:
a. Khối lớp Một có 245 học sinh, khối lớp Hai ít hơn khối lớp Một 32 học
sinh. Hỏi khối lớp Hai có bao nhiêu học sinh?
b. Khối lớp Một có 245 học sinh, khối lớp Một ít hơn khối lớp Hai 32 học
sinh. Hỏi khối lớp Hai có bao nhiêu học sinh?
c. Bạn Bình sưu tầm được 35 con tem, Bình sưu tầm được nhiều hơn Hoa 8
con tem. Hỏi bạn Hoa sưu tầm được bao nhiêu con tem?

d. Bao ngô cân nặng 35kg, bao ngô nhẹ hơn bao gạo 15kg. Hỏi bao gạo cân
nặng bao nhiêu ki – lô - gam?
e. Hiện nay mẹ 35 tuổi. Tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con. Hỏi con bao nhiêu tuổi?
g. Số thứ nhất là 120. Nếu số thứ hai giảm đi 2 lần thì được số thứ nhất. Tìm
số thứ hai.
Bài tốn 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống:
a.
b. 943
c. _ 7836
d. 10000
+ 87546
_
10594
+ 510
743
462
86
Bài tốn 3: Đặt tính rồi tính:
a. 4675 + 45327 b. 8634 - 3059 c. 621 x 27 d. 25863 : 51 e. 397540 : 187
Bài toán 4: Sai ở đâu?
a, 3472
b, 38
c, 12345 67
d,_ 24760
x
+
5268
24
564
1714

5749
8640
152
95
18011
76
285
228
17
* Trong bốn bài tập trên, mỗi bài tập có một mục đích khác nhau: Bài tập 1
nhằm giúp học sinh ôn lại, củng cố ý nghĩa của phép tính: Tình huống a, “ít
hơn” có nghĩa là học sinh phải làm tính trừ. Nhưng khơng phải khi nào thấy “ít
hơn” cũng làm tính trừ. Tình huống b, “ ít hơn” nhưng học sinh phải làm tính
cộng vì bài tốn cho khối lớp Một ít hơn khối lớp Hai là 32 học sinh có nghĩa là
khối lớp Hai nhiều hơn khối lớp Một 32 học sinh (vì bài tốn hỏi khối lớp Hai
có bao nhiêu học sinh?). Tình huống c, d tương tự như tình huống b. Song ở tình

5


huống d, bao ngơ nhẹ hơn bao gạo có nghĩa là bao gạo cân nặng hơn bao ngơ.
Trong tình huống này, “nhẹ hơn” lại phải chọn phép tính cộng.
Với phép nhân và phép chia, thông thường khi gặp các thuật ngữ : “gấp”
(một số lần) thì học sinh phải chọn phép tính nhân, “giảm” (một số lần) thì làm
phép tính chia. Nhưng ở tình huống e thì ngược lại: Khi tuổi mẹ gấp 5 lần tuổi con
mà muốn tìm tuổi con thì phải chọn phép tính chia. Và ở tình huống g, số thứ hai
giảm đi 2 lần thì được số thứ nhất có nghĩa là số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất.
Mục đích của bài tập 2, bài 3 là giúp học sinh rèn kĩ năng thực hiện 4 phép
tính: cộng, trừ, nhân, chia. Đặc biệt cần hướng dẫn học sinh cách ước lượng
thương.

Để làm được bài tập 4, học sinh phải có kĩ năng tính thành thạo mới chỉ ra
được sai ở đâu, tại sao sai và có thể làm lại cho đúng.
2.2.3. Rèn kĩ năng nhận dạng các dạng tốn:
Trong q trình giải tốn điển hình, mỗi lần gặp một bài tốn mà học sinh lại
phải tính lại từ đầu thì sẽ rất lâu, mất nhiều thời gian. Vì vậy cần rèn cho học
sinh nhận dạng nhanh các dạng tốn. Từ đó, học sinh huy động vùng kiến thức,
kĩ năng cần thiết vào giải bài tốn.
Bài tốn 1: Khơng giải bài tốn, hãy đánh dấu nhân vào ơ trước bài tốn “Tìm
hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”.
Có 60 tấn thóc chứa trong 2 kho, kho lớn chứa gấp 4 lần kho nhỏ. Hỏi mỗi
kho chứa bao nhiêu tấn thóc?
Có 60 tấn thóc chứa trong 2 kho, kho lớn chứa hơn kho nhỏ 4 tấn thóc. Hỏi
mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc?
Tuổi bố và tuổi con cộng lại được 50 tuổi. Bố hơn con 28 tuổi. Tính tuổi
mỗi người.
Bài tốn 2: Hãy cho biết sơ đồ sau thuộc dạng toán nào?

Bài toán 3: Mỗi bài toán sau thuộc dạng toán gì?
a. Lớp 4A có 4 tổ, trung bình mỗi tổ có 9 bạn. Số bạn nữ nhiều hơn số bạn
nam là 4 bạn. Hỏi lớp 4A có bao nhiêu bạn nam, bao nhiêu bạn nữ?
b. Hiệu hai số là 738. Tìm hai số đó biết thương của chúng là 9.
c. Một hình chữ nhật có nửa chu vi là 125m, chiều rộng bằng

2
chiều dài.
3

Tính diện tích của hình chữ nhật đó.
* Các bài tập trên, mỗi bài tập cũng có một mục đích khác nhau: bài tập 1 đã
cho sẵn dạng toán nên trong số 3 bài toán đã cho, chắc chắn có bài tốn thuộc

dạng tốn “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Học sinh chỉ cần
đọc kĩ đề bài và chọn bài toán phù hợp với yêu cầu .
Bài tập 2 cho sẵn sơ đồ song khơng cho đề tốn, học sinh chỉ dựa vào sơ đồ
và nhận dạng tốn (Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó).

6


Bài tập 3 khơng cho sẵn sơ đồ, chỉ có đề tốn. Mỗi bài tốn lại có các từ ngữ
mà học sinh dễ nhầm lẫn các dạng toán. Để nhận dạng được dạng toán trong
trường hợp này, học sinh phải sử dụng phương pháp phân tích để sàng lọc những
yếu tố rườm rà, chú ý từ ngữ quan trọng.
2.2.4. Rèn kĩ năng trình bày bài giải:
- Rèn kĩ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng
Mục đích của “tóm tắt” bài tốn là thu gọn bài toán theo giả thiết, kết luận
của bài tốn rồi từ đó tìm ra cách giải bài tốn một cách hợp lí. Bởi vậy, vẽ sơ đồ
đoạn thẳng trước khi giải bài toán là cần thiết.
Bài toán: Hiện nay mẹ hơn con 27 tuổi. Tuổi mẹ gấp 4 lần tuổi con. Tính tuổi
mỗi người. (Hãy chọn sơ đồ đúng với đề toán trên. )
Sơ đồ 1:

Sơ đồ 2:

Sơ đồ 3:

* Thoạt nhìn 3 sơ đồ của bài tốn trên, học sinh có thể nhầm lẫn: sơ đồ nào
cũng đúng. Song phân tích kĩ thì thấy:
+ Sơ đồ 1: thiếu đơn vị (“tuổi” sau dấu “?”)
+ Sơ đồ 2: đúng (có đầy đủ dữ kiện, điều kiện, yêu cầu của bài toán).
+ Sơ đồ 3: vẽ sai tỉ số.

Chính vì vậy, trong khi hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ, giáo viên cần hướng dẫn
kĩ, cụ thể, đồng thời khắc sâu giúp các em không nhầm lẫn dạng toán, điền đầy
đủ các dữ kiện, yêu cầu của bài toán trên sơ đồ. Đồng thời hướng dẫn cho các
con thực hành nhiều lần để các con thành thạo trở thành kĩ năng vẽ sơ đồ ngay
từ những bài học đầu tiên.
- Rèn kĩ năng viết câu lời giải
Với bất kì bài tốn có lời văn nào, khi làm bài giải, học sinh đều phải viết câu
trả lời, viết phép tính tương ứng, viết đáp số. Nhiều học sinh chọn được phép
tính đúng song câu trả lời chưa đầy đủ hoặc trả lời sai. Vì vậy, việc rèn kĩ năng
viết câu trả lời là rất cần thiết. Trình bày lời giải là khâu quan trọng, học sinh có
những sai lầm gì để có biện pháp thích hợp. Song để có câu trả lời đúng, đủ thì
phải rèn từng bước.
7


- Cho sẵn một số từ ngữ, học sinh điền tiếp để được câu trả lời đúng
Bài toán 1: Trong một buổi lao động trồng cây, lớp 4A và lớp 4B trồng được
204 cây. Lớp 4A trồng nhiều hơn lớp 4B 6 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao
nhiêu cây?
? cây
Lớp 4A:
6 cây

204 cây

Lớp 4B:
? cây
Bài giải
Hai lần …. của lớp ….là:
204 + 6 = 210 (cây)

Số cây của lớp ….. trồng được là:
210 : 2 = 105 (cây)
Số cây của lớp …..trồng được là:
204 – 105 = 99 (cây)
Đáp số: Lớp …: 105 cây. Lớp ....: 99 cây.
* Bài giải trên cho sẵn câu trả lời xong câu trả lời chưa đầy đủ. Mỗi câu trả lời
đều thiếu những từ ngữ quan trọng, học sinh phải suy nghĩ để điền vào chỗ chấm
để thành câu trả lời đúng, đủ, phù hợp với phép tính đã cho.
- Đưa phép tính, học sinh điền lời giải
Điền lời giải tương ứng với phép tính cho mỗi bài tốn sau:
Bài tốn 2: Một nơng trường ni 325 con bị. Biết số bị thường bằng

2
số
3

bị sữa. Tính số bị mỗi loại.
Bài giải
Ta có sơ đồ:
? con
Số bò thường:
Số bò sữa:

325 con

? con
…………………………………………...:
2 + 3 = 5 (phần)
…..………………………………………..:
325 : 5 x 2 = 130 (con)

…………………………………………....:
325 - 130 = 195 (con)
Đáp số: .………: 130 con
………..: 195 con
* Để làm được các bài tập trên, học sinh phải đọc kĩ bài toán, xác định được
dạng bài. Các phép tính đã cho là điểm tựa để học sinh viết câu lời giải đúng.
2.2.5. Rèn kĩ năng vận dụng giải các dạng tốn điển hình:
Để rèn kĩ năng giải bài toán mới cho học sinh nên cho học sinh làm các bài
tập từ dễ đến khó. Các bài tập dễ là các bài tập vận dụng trực tiếp quy tắc hoặc
8


cơng thức hay vận dụng các bài tốn mẫu. Các bài tốn khó là các bài tập mà các
dữ kiện không cho dưới dạng tường minh hoặc câu hỏi của bài toán được hỏi
dưới dạng khác các câu hỏi thường gặp trong các bài tốn dễ; cũng có thể đó là
các bài tập có yêu cầu cao hơn, phải suy luận mới tìm ra cách giải. Đối với
những bài tập dễ có thể để học sinh tự làm sau đó nhắc lại quy tắc, cơng thức.
Đối với những bài tốn khó hơn: Đưa về các bài tốn đơn, dùng hệ thống câu
hỏi gợi ý để hướng dẫn.
- Dạng tốn :Tìm số trung bình cộng.
Bài tốn 1: Tìm số trung bình cộng của các số sau: 52; 40; 73.
Bài toán 2: Có một số ơ tơ chở muối lên vùng cao, 4 ô tô đi đầu, mỗi ô tô chở
được 31 tạ và 4 ô tô đi sau, mỗi ô tô chở được 49 tạ. Hỏi trung bình mỗi ơ tơ chở
được bao nhiêu tấn muối?
Bài tốn 3: Trung bình cộng của hai số là 50. Tìm hai số đó biết số lớn gấp 3
lần số bé.
* Các bài toán trên được sắp xếp theo mức độ nâng cao dần:
Bài toán 1: Học sinh chỉ cần áp dụng trực tiếp quy tắc là có thể làm được.
Bài giải
Số trung bình cộng của các số 52; 40; 73 là:

(52 + 40 + 73) : 3 = 55
Bài toán 2: Học sinh cần xác định số các số hạng và giải các bài tốn đơn sau
đó giải như bài tốn thơng thường.
Bài tốn 3: Bài tốn này có liên quan đến tìm số trung bình cộng. Để tìm được
hai số đó, ta hướng dẫn như sau:
Bài giải
Tổng của hai số cần tìm là:
50 x 2 = 100
Ta có sơ đồ:
?
Số lớn:
100
Số bé:
?
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
3 + 1 = 4 (phần)
Số bé là:
100 : 4 = 25
Số lớn là:
100 - 25 = 75
Đáp số: Số lớn: 75; Số bé: 25
- Dạng tốn :Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
Bài tốn 1: Tuổi mẹ và tuổi con cộng lại được 35 tuổi. Mẹ hơn con 27 tuổi.
Tính tuổi mỗi người.
Bài tốn 2: Nhà trường mua 224 quyển vở để thưởng cho hai lớp 4A và 4B.
Lớp 4A được thưởng nhiều hơn lớp 4B số vở đúng bằng số nhỏ nhất có hai chữ
số. Tính số vở mỗi lớp được thưởng.
Bài toán 3: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi là 460m, chiều rộng kém
chiều dài 18m. Tính dện tích thửa ruộng đó.


9


* Bài toán 1: Học sinh chỉ cần vận dụng một trong hai cách giải đã học là tìm
được tuổi mỗi người.
* Bài toán 2 : yêu cầu cao hơn bài tốn 1 vì hiệu của hai số cho dưới dạng
khơng tường minh (số bé nhất có hai chữ số). Để làm được bài toán này, cần
hướng dẫn học sinh xác nhỏ nhất có hai chữ số là số mấy, tìm được hiệu hai số:
Bài giải
Số nhỏ nhất có hai chữ số là 10. Vậy lớp 4A được thưởng nhiều hơn lớp 4B
10 quyển vở.
Ta có sơ đồ:
? quyển
Lớp 4A:
10 quyển

224 quyển

Lớp 4B:
? quyển

Hai lần số vở lớp 4A được thưởng là:
224 + 10 = 234 (quyển)
Số vở lớp 4A được thưởng là:
234 : 2 = 117 (quyển)
Số vở lớp 4A được thưởng là:
224 - 117 = 107 (quyển)
Đáp số: Lớp 4A: 117 quyển vở; Lớp 4B : 107 quyển vở
* Bài toán 3: yêu cầu cao hơn bài toán 1 vì tổng hai số (chiều dài, chiều rộng)
cho dưới dạng không tường minh (chu vi 460m); yêu cầu cao hơn bài tốn 2: sau

khi tìm được chiều dài, chiều rộng cần tính diện tích thửa ruộng. Vì vậy, tổng
chiều dài và chiều rộng chính là nửa chu vi thửa ruộng hình chữ nhật rồi giải
như các bài tốn quen thuộc.
- Dạng tốn :Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Bài tốn 1: Tổng của hai số là 72, số bé bằng

1
số lớn. Tìm hai số đó.
5

Bài tốn 2: Trong một buổi lao động trồng cây, khối Bốn và khối Năm của
một trường tiểu học trồng được 135 cây. Số cây khối Bốn trồng được bằng

2
số
3

cây của khối Năm. Hỏi mỗi khối trồng được bao nhiêu cây?
Bài toán 3: Tổng của hai số là số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 5. Nếu
gấp 4 lần số thứ nhất thì được số thứ hai. Tìm hai số đó.
* Bài tốn 1:
Bài giải
Ta có sơ đồ:
?
Số lớn:
72
Số bé:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
1 + 5 = 6 (phần)
Số bé là:

72 : 6 = 12
Số lớn là: 72 - 12 = 60
Đáp số: Số lớn : 60 ; Số bé : 12

10


Song ở bài toán 2, khi vẽ sơ đồ, cần xác định số cây của khối Bốn là 2 phần
bằng nhau thì số cây của khối Năm là ba phần như thế. Sau đó hướng dẫn học
sinh làm bài như bài mẫu.
Để giải được bài toán 3 cần huy động vùng kiến thức rộng hơn (dấu hiệu chia
hết cho 5). Số lớn nhất có hai chữ số chia hết cho 5 là 95 nên tổng của hai số đó
là 95. Sau đấy giải như giải các bài toán như trên.
- Dạng tốn :Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.
Bài tốn 1: Số thứ nhất kém số thứ hai là 123. Tỉ số của hai số đó là

2
. Tìm
5

hai số đó.
Bài tốn 2: Hiệu của hai số bằng số bé nhất có ba chữ số. Tỉ số của hai số đó


9
. Tìm hai số đó.
5

Bài tốn 3: Cho một số tự nhiên có hai chữ số. Nếu viết thêm chữ số 3 vào
bên trái số đó thì được số mới gấp 5 lần số phải tìm. Tìm số có hai chữ số đó.

* Bài tốn 1 giải tương tự bài toán mẫu trong sách giáo khoa.
Bài giải
Ta có sơ đồ:
?
Số thứ nhất:
123
Số thứ hai:
?
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 - 2 = 3 (phần)
Số thứ nhất là:
123 : 3 x 2 = 82
Số thứ hai là:
82 + 123 = 205
Đáp số: Số thứ nhất: 82 ; Số thứ hai: 205
* Bài toán 2: Hiệu của hai số cho dưới dạng không tường minh (số bé nhất có
ba chữ số). Chỉ cần hướng dẫn học sinh tìm số bé nhất có ba chữ số thì sẽ tìm
được hiệu hai số, xác định dạng bài và giải bài tốn (Số bé nhất có ba chữ số là
100 nên hiệu của hai số là 100).
* Bài toán 3: tương tự bài toán 2 song cần hướng dẫn: nếu viết thêm chữ số 3
vào bên trái một số thì chữ số 3 sẽ ở hàng nào? Số mới hơn số cũ bao nhiêu đơn
vị? Vậy hiệu hai số là bao nhiêu?
Bài giải
Nếu viết thêm chữ số 3 vào bên trái một số có hai chữ số thì số đó trở thành
số có ba chữ số và chữ số 3 sẽ ở hàng trăm. Vậy số mới hơn số cũ 300 đơn vị,
hiệu của hai số là 300.
Ta có sơ đồ: ?
Số cũ :
300
Số mới:

?
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
11


5 - 1 = 4 (phần)
Số phải tìm là:
300 : 4 = 75
Đáp số: 75
2.2.6. Rèn kĩ năng đặt đề tốn:
Việc đặt đề tốn là một u cầu khơng thể thiếu trong q trình giải tốn.
Việc đặt đề tốn tạo điều kiện cho học sinh phát triển vốn từ, phát triển tư duy.
Các em phải nghĩ ra những tình huống có thể xảy ra trong thực tế để đưa vào bài
tốn. Để đặt được đề tốn thì học sinh cần có kĩ năng giải tốn thành thạo. Có
thể lúc đầu các em cịn lúng túng nhưng sau đó sẽ quen dần. Vì vậy việc rèn kĩ
năng đặt đề tốn là yêu cầu quan trọng, cần phải làm.
- Nêu bài toán rồi giải bài toán theo sơ đồ sau:
?m
Chiều dài:
30m
Chiều rộng:
?m
- Điền số thích hợp vào chỗ chấm để hồn chỉnh các bài toán sau:
a. Chiều cao của ba bạn Thủy, Tâm, Minh lớp em lần lượt là ....cm, …..cm
và…..cm. Hỏi trung bình số đo chiều cao của mỗi bạn là bao nhiêu xăng - ti - mét?
b. Hiện nay mẹ hơn con …...tuổi, tuổi mẹ gấp …..lần tuổi con. Tính tuổi mỗi người.
c. Một lớp học có … .học sinh. Số học sinh nam ít hơn số học sinh nữ là…học
sinh. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ?
* Với dạng bài đặt đề tốn cần chú ý: Tình huống mà học sinh nêu ra phải
phù hợp với nội dung bài toán, phù hợp với thực tiễn.

2.2.7. Dạy học các dạng bài điển hình nâng cao:
Trong một lớp có nhiều đối tượng học sinh khác nhau. Nếu học sinh trung
bình chỉ cần hồn thành hết các bài tập trong sách giáo khoa thì học sinh khá
giỏi có nhu cầu mở rộng tầm hiểu biết. Mặt khác, khi dạy học sinh chúng ta phải
dạy theo đối tượng học sinh. Vì vậy, ngồi biện pháp giúp đỡ học sinh chưa
hồn thành thì cần có biện pháp để giúp học sinh hoàn thành tốt được học nâng
cao hơn.
- Trong các tiết dạy học trên lớp, sau khi có những học sinh hồn thành
các bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên có thể tăng mức độ khó của các
bài tốn bằng cách:
+ Giữ ngun dữ kiện nhưng tăng yêu cầu (có thể giải bằng nhiều cách, hỏi
thêm một số câu hỏi khó).
+ Phát biểu các dữ kiện đã cho dưới dạng ẩn.
+ Giảm bớt dữ kiện nhưng dữ nguyên yêu cầu.
+ Làm phức tạp hóa các số liệu tính tốn.
- Đưa thêm các bài tập nâng cao khác có liên quan đến tốn điển hình
Dựa vào “Những điều cần biết về tốn điển hình”, có thể đưa một số bài toán nâng
cao và hệ thống câu hỏi gợi ý để hướng dẫn học sinh giải các bài tốn đó. Tuy
nhiên, khi dạy học, tùy thuộc trình độ học sinh, giáo viên có thể tăng hoặc giảm

12


số lượng bài toán nâng cao cũng như mức độ nâng cao của từng dạng toán. Song
để hướng dẫn được học sinh giải bài tốn thì giáo viên phải có bài giải mẫu, xây
dựng hệ thống câu hỏi phù hợp.
2.2.8. Phối hợp thực hiện linh hoạt có hiệu quả các phương pháp, hình
thức dạy học mới trong quá trình giảng dạy và rèn kĩ năng học tập cá nhân
và việc học tập tương tác trong nhóm cho học sinh.
Để dạy tốt các tiết học toán giáo viên cần sử dụng linh hoạt các phương pháp

và hình thức tổ chức dạy học mới như: phương pháp đặt vấn đề và giải quyết
vấn đề khi dạy các tiết hình thành kiến kiến mới, phương pháp trị chơi… khi
thực hành luyện tập; Hình thức hoạt động nhóm, cá nhân, khăn trải bàn...Đặc
biệt, hình thức tổ chức hoạt động nhóm: Nhằm giúp học sinh tham gia tính cực
chủ động vào q trình học tập, học sinh có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến hay
để cùng giải quyết một vấn đề khó khăn nào đó. Căn cứ vào nội dung từng bài,
từng hoạt động để lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức cho phù hợp,
khơng lạm dụng một phương pháp hay hình thức nào sẽ làm cho học sinh dễ
nhàm chán.
Khi dạy các bài hình thành kiến thức mới hoặc đặc biệt là các tiết thực hành
cần phối hợp nhuần nhuyễn việc học tập cá nhân với việc học tập tương tác
trong nhóm. Có thể là nhóm đơi trao đổi, kiểm tra chéo bài cho nhau; có thể là
nhóm 4 học sinh chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong thực hành vẽ sơ đồ
đoạn thẳng, cách xác dạng toán
Chẳng hạn: Khi xác định tỷ số và các yếu tố để vẽ được sơ đồ thì việc học
tương tác trong nhóm thể hiện rất rõ nét. Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo
luận để nhận diện được các yếu tố và tỷ số để vẽ sơ đồ.
Tóm lại trong mỗi giờ học, tiết học giáo viên phải là người lựa chọn các
phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với từng
dạng bài, phù hợp với tình hình của lớp mình, làm sao giúp học sinh phát huy
hết khả năng nhận thức của mình. Các em được suy nghĩ, tìm tịi và tự chiếm
lĩnh kiến thức. Từ đó các em có thể vận dụng vào bài làm của mình. Vì khơng có
phương pháp, hình thức dạy học nào là tối ưu cả, mà đây là nghệ thuật sử dụng
phối hợp các phương pháp, hình thức để phù hợp với tiết học, môn học và phù
hợp với đối tượng học sinh của lớp mình thì giờ dạy sẽ hiệu quả và thành công.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài
lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo
yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng

cao hứng thú cho học sinh.
2.2.9. Tăng cường việc kiểm tra, đánh giá học sinh trong giờ dạy.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh vô cùng quan trọng. Vì có thường
xun đánh giá thì mới biết được mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh để điều
chỉnh hình thức và phương pháp cho phù hợp. Biết được sự tiến bộ của từng học
sinh trong từng tiết dạy.

13


Ví dụ: Việc đọc đề bài để nắm bắt các dữ liệu đã cho trong bài toán đã đúng
chưa ? Xác định đúng yêu cầu của bài chưa ? Có cần điều chỉnh không ? Lời
giải đã phù hợp với phép tính chưa ?... Đánh giá về kiến thức, kĩ năng, cách thức
làm bài, trình bày bài.
Hình thức đánh giá là giáo viên đánh giá bằng lời trực tiếp với từng học
sinh, uốn nắn sửa cho học sinh từng chi tiết nhỏ trong từng bước của bài làm.
Đánh giá bằng nhận xét viết vào vở thông qua kết quả làm bài của học sinh.
Ngoài ra giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích để học sinh được
tham gia đánh giá lẫn nhau, có thể cho học sinh đổi chéo vở kiểm tra kết quả bài
làm rồi nhận xét, đánh giá hoặc khi bạn làm bài trên bảng thì các em quan sát rồi
đánh giá, sửa sai cho bạn. Làm như thế thì mới thấy được sự sáng tạo của học
sinh trong đánh giá và cũng qua đánh giá của học sinh thì mới thấy được sự nắm
bắt được kiến thức và vận dụng vào thực hành của các em qua từng tiết học.
Trong quá trình học sinh thực hành luyện tập giáo viên phải thường xuyên
kiểm tra, uốn nắn kịp thời cho những học sinh chưa thực hiện được yêu cầu của
bài tập, có thể sai ở các bước vẽ sơ đồ, các bước giải hoặc sai ở khâu tính tốn.
Đánh giá sau mỗi bài tập, mỗi nội dung kiến thức trong bài tôi thường ra đề
kiểm tra ngắn cho học sinh làm, sau đó tơi thu bài đánh giá kết quả để nắm bắt
những kỹ năng học sinh còn chưa đạt để tổ chức rèn luyện thêm.
2.2.10. Động viên khích lệ, tạo hứng thú cho mọi đối tượng học sinh của

lớp trong giờ học
Trong các giờ học, giáo viên vào lớp phải tạo ra khơng khí thoải mái, thân
thiện, gần gũi. Quá trình dạy học giáo viên cần phải giao nhiệm vụ cho học sinh
một cách rõ ràng, phù hợp với khả năng của từng em nhằm kích thích hứng thú
học tập của tất cả các em bằng các hình thức thi đua, khen thưởng. Ngồi ra giáo
viên cần kiểm tra bài vở học sinh kể cả học sinh chưa hoàn thành cũng như học
sinh hoàn thành tốt để tất cả các em cùng học tập. Tránh tình trạng ra bài tập q
khó nên một số học sinh không học tập hoặc học tập không hiệu quả. Cần động
viên khích lệ các em kịp thời, khen chê đúng mực, tránh việc học sinh làm chưa
đúng giáo viên quát mắng, chê bai học sinh để các em sợ dẫn đến rụt rè, thiếu tự
tin trong học tập. Luôn quan tâm đến các đối tượng học sinh trong lớp, công
bằng trong đánh giá, nhận xét, khen chê. Đối với học sinh chưa hồn thành thì
dù chỉ có một sự tiến bộ nhỏ thôi giáo viên cũng phải quan tâm khích lệ động
viên để các em tự tin hơn trong học tập. Nếu như giáo viên có thái độ ân cần,
gần gũi, thân thiện với học sinh thì giờ học sẽ rất thành công. Đặc điểm chung
của học sinh tiểu học là thích được khen hơn chê. Tuy nhiên, nếu ta không biết
kết hợp tâm lý từng học sinh mà cứ q khen sẽ khơng có tác dụng kích thích.
Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti. Vì vậy, ln ln chú ý
nhắc nhở, gọi các em trả lời từng câu hỏi nhỏ để gợi ý các em trả lời... hoặc lên
bảng làm bài. Chỉ cần các em có một “tiến bộ nhỏ” là tơi tuyên dương kịp thời
để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em
hồn thành tốt phải có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tơi mới khen.
Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp đã
có tác dụng khích lệ học sinh trong học tập

14


2.4. Kết quả thực nghiệm :
2.4.1. Đề khảo sát :

5
3
2
Bài tốn 2: Trong sân có 25 con gà và vịt, số vịt bằng số gà. Hỏi có bao
3

Bài tốn 1: Hiệu của hai số là 150. Tỉ số của hai số đó là . Tìm hai số đó.

nhiêu con gà, bao nhiêu con vịt?
Bài tốn 3: Tìm hai số biết hiệu của chúng là số bé nhất có bốn chữ số, số thứ
nhất gấp 5 lần số thứ hai.
2.4.2. Kết quả
Khi khảo sát 30 học sinh của lớp 4D, tôi thu được kết quả như sau:
Những sai sót phổ biến
Số lượng
%
Khơng nhận dạng được dạng tốn
0
0
Hiểu sai đối tượng
2
6,7
Thiếu đối tượng
3
10
Thiếu đơn vị
0
0
Trả lời chưa đầy đủ
4

13,3
Trả lời sai
0
0
Sai kết quả phép tính
2
6,7
Cụ thể với chất lượng học sinh trong lớp tôi dạy đạt được như sau:
Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm dưới 5
Sĩ số
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
30
13
43,4
12
40
4
13,3
1
3,3

Sau một thời gian áp dụng tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh đã
có những tiến bộ rõ rệt. Các con từ chỗ ít hứng thú với mơn tốn giờ đã hăng
say, u thích mơn tốn nhất là những bài học có liên quan đến tốn điển hình
trước các em rất ngại nhưng giờ các em đã thực sự thích thú khám phá.
Học sinh tự giác, chủ động trong học tập. Một số học sinh trước cịn hơi
rụt rè, e ngại khi học tốn thì giờ các em đã mạnh dạn, tự tin phát biểu ý kiến
xây dựng bài, nhận xét đánh giá bài của bạn.
Trước đây học nhóm chưa đạt hiệu quả, đa phần ỷ lại cho một hai học sinh
tích cực trong nhóm nhưng bây giờ các em biết tranh luận một cách sơi nổi, chủ
động phát huy được tính tích cực, tự giác của các em. Đặc biệt kĩ năng sử dụng
sơ đồ đoạn thẳng, xác định các yếu tố cũng được đa phần các em thực hiện một
cách nhanh nhẹn không còn lúng túng như trước. Rồi cách vận dụng các cơng
thức đã cho để suy luận làm các bài tốn khác nhau có liên quan cũng khơng làm
các em bỡ ngỡ...
Kết quả cho thấy một số em có kỹ năng xác định tỷ số và các yếu tố liên
quan nhanh chóng hơn trước. Hoặc như cách vận dụng giải dạng tốn điển hình
được các em vận dụng một cách thành thạo như em Tuyết Lan, em Phát Đạt, em
Thu Trang, em Minh Vy, em Bùi Phúc, em Phương Anh, em Thùy Linh, em
Ngọc Ánh, em Mỹ Tâm… Hay như một số em trước đây còn rụt rè, nhút nhát,
lúng túng không biết làm bây giờ các em đã tự tin biết áp dụng các bước để làm
15


được như các em: Quỳnh Anh, Nguyệt, Thiên Hoàng, Thảo Hương, Hồng
Minh, Trung, Hải Yến... Chính vì vậy mà chất lượng học tập của lớp được nâng
lên rõ rệt.
Qua quá trình trực tiếp đứng lớp giảng dạy để giờ học có hiệu quả nói
chung và các giờ dạy học tốn về nội dung hình học nói riêng, người giáo viên
cần biết xây dựng được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì? dạy như
thế nào? Hơn nữa dạy học các bài về dạng tốn đển hình cho học sinh lớp 4

khơng thể nóng vội mà phải hết sức nhiệt tình, tâm huyết, tỉ mỉ, linh hoạt để
hình thành cho các em một phương pháp học tập có hiệu quả, đó là tích cực học
tập, tư duy sáng tạo, rèn cho các em đức tính chăm chỉ học tập cẩn thận trong
làm bài học nói chung và bài tập về dạng tốn đển hình cho học sinh lớp 4 nói
riêng. Giáo viên phải có kế hoạch cụ thể về các quy định đến phương pháp vận
dụng sao cho phù hợp với từng đối tượng HS để hướng dẫn các em học tốt,
khuyến khích các em bằng sự hăng say, hứng thú học tập đạt kết quả cao. Kiên
trì chịu khó khơng nơn nóng trước sự phát triển chậm của một số học sinh trong
lớp, phải biết ghi nhận từng tiến bộ của các em dù là nhỏ nhất.
Giáo viên ngoài giờ lên lớp cần phải kết hợp với phụ huynh HS, hỗ trợ phụ
huynh HS những phương pháp hướng dẫn giải bài tốn cho các con em mình ở
nhà góp phần giúp các em khi đến lớp học được dễ dàng.
Trên đây là một số biện pháp trong việc dạy học dạng tốn đển hình ở trong
chương trình mơn Tốn cho học sinh lớp 4 của cá nhân tơi. Trong q trình
nghiên cứu, trình bày khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các đồng
nghiệp đóng góp ý kiến để bản thân hồn thiện hơn. Qua đó tiếp tục nâng cao
hơn nữa chất lượng học tập của học sinh Trường Tiểu học Quảng Lưu nói chung
và chất lượng học các dạng tốn điển hình cho học sinh lớp 4 nói riêng
3. Kết luận.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã đọc nhiều tài liệu có liên quan, tìm
hiểu kĩ hơn thực trạng dạy và học giải tốn điển hình lớp 4. Từ đó, tơi đã xây
dựng hệ thống bài tập từ dễ đến khó phù hợp với chuẩn kiền thức chương trình,
phù hợp với từng đối tượng học sinh để giúp các em khắc phục những sai lầm,
tháo gỡ khó khăn khi giải tốn. Khi làm những bài tập đó, học sinh được rèn
luyện kĩ năng phù hợp với môn học nên chất lượng dạy học giải tốn được nâng
cao hơn.
Trong cơng tác giảng dạy của người giáo viên thì vấn đề nâng cao chất lượng
dạy học nói chung và chất lượng của học sinh nói riêng là vấn đề ai cũng mong
muốn. Song để làm được điều này đòi hỏi cá nhân mỗi giáo viên phải phấn đấu
hết mình cho việc giảng dạy. Việc soạn bài và tổ chức các hoạt động cho học

sinh là chủ yếu, giáo viên chỉ đóng vai trị hướng dẫn, trọng tài khoa học cho các
em kiểm chứng kết quả của mình. Khi lập kế hoạch người giáo viên phải dự
đốn trước được tình huống có thể xảy ra trong q trình lên lớp. Phải xây dựng
cho mình kế hoạch, hệ thống phương pháp thích hợp và những phương pháp
thay thế hiệu quả nhất để khắc phục những sai lầm dù là nhỏ nhất. Với cách này
sẽ gây nhàm chán cho học sinh tiếp thu nhanh nhưng lại là cách giúp học sinh
còn tiếp thu chậm học tốt hơn. Để khắc phục sự nhàm chán cho học sinh nổi trội

16


giáo viên cần đưa ra những tình huống mang tính tìm tịi và mang tính sáng tạo
cho học sinh để đối tượng này phải suy nghĩ, tìm cách giải quyết. Trong q
trình giảng dạy người giáo viên khơng được bằng lịng với những gì mình đã
làm được mà ln ln tìm tịi, phát hiện ra những điều mới lạ, những sáng kiến
hay. Đó là những điều tất yếu phù hợp với sự phát triển không ngừng của xã hội
thời hiện đại.
Với sự nổ lực nghiên cứu tìm tịi, học hỏi và áp dụng, thực nghiệm trong
giảng dạy của mình về: “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học giải
tốn điển hình cho học sinh lớp 4” tơi thấy rất có hiệu qủa.Tơi muốn chia sẻ
kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp áp dụng để góp phần nâng cao hiệu quả
giảng dạy mơn tốn ở cấp tiểu học nói chung và giảng dạy các dạng tốn điển
hình ở lớp 4 nói riêng.
Tuy nhiên ý tưởng thì nhiều song kinh nghiệm cịn hạn chế, nên q trình
thực hiện và trình bày khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và Hội đồng khoa học góp ý cho tơi để tơi
có thêm kinh nghiệm quý giá phục vụ cho công tác giảng dạy mơn tốn được tốt
hơn.
4. Cam kết:
Tơi xin cam kết đây là một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy tốn điển

hình ở lớp 4 của mình viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của Nhà trường

Quảng Lưu, ngày 10 tháng 9 năm 2020
Người viết
Lê Văn Cường

17



×