lOMoARcPSD|9596593
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------
BÀI TẬP LỚN
MÔN KINH TẾ CHÍNH
TRỊ
ĐỀ TÀI: Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Họ và tên SV:
Lớp tín chỉ:
Mã SV:
MỤC LỤC
B.NỘI DUNG CHÍNH................................................................................................................................................... 4
PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA-HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
4
1.1.Khái niệm của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0..................................................................................................6
1.2.Bản chất của CMCN lần thứ 4................................................................................................................................6
PHẦN III: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
10
C. KẾT LUẬN............................................................................................................................................................ 14
P a g e 1 | 16
lOMoARcPSD|9596593
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................................... 16
BẢNG GIẢI NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
Chữ viết tắt
CNH-HĐH
KH-CN
LLSX
CMCN
Nghĩa
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Khoa học – Công nghệ
Lực lượng sản xuất
Cách mạng công nghiệp
P a g e 2 | 16
lOMoARcPSD|9596593
A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại hội XIII của Đảng đã nhận định: Cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của quá trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời
sống văn hóa - xã hội của đất nước lên trình độ mới. Việt Nam sau khi rơi vào tình trạng
khủng hoảng về kinh tế - xã hội vì cuộc chiến tranh vô cùng khốc liệt với đế quốc Mỹ,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết trong quá trình xây dựng,
phát triển đất nước: Tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi để xây dựng được một
xã hội công bằng, dân chủ, đưa nước ta trở nên giàu mạnh, chỉ có con đường cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa mới giúp nước ta từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn
khoảng cách với các quốc gia phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu.
Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đem tới nền kinh tế những công nghệ thông
minh, hiện đại và đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia,
nhất là các nước đang phát triển. Có thể đây sẽ là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển
của nhân loại. Tuy nhiên, cùng với cơ hội rộng mở, nó cũng tạo ra nhiều thách thức lớn
đối với hầu hết các quốc gia, nhiều đối tượng xã hội, và trải dài trên nhiều lĩnh vực. Các
thành tựu khoa học - công nghệ đạt được trong cách mạng công nghiệp 4.0 làm cho tài
nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế. Để có thể đưa ra
những định hướng cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư thời gian tới, việc làm rõ những vấn đề đặt ra là
cấp bách và thiết thực. Và đây cũng là lí do để em chọn đề tài “Thực trạng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay’’.
Trong đề tài có sử dụng và tham khảo nhiều tài liệu cũng như quan điểm của nhiều nhà
nghiên cứu khác. Bài tiểu luận trong quá trình viết khơng thể tránh khỏi vài sai sót, vậy
nên, nhận được sự chỉnh sửa và góp ý của thầy là sự vinh dự của em.
Em xin trân trọng cảm ơn!
P a g e 3 | 16
lOMoARcPSD|9596593
B.
NỘI DUNG CHÍNH
Phần I: LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA-HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT
NƯỚC
1. Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Về khái niệm, cơng nghiệp hóa là q trình chuyển dịch của nền kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế cơng nghiệp. Hay nói cách khác, CNH-HĐH là q trình
chuyển đổi tồn diện các hoạt động kinh tế xã hội từ sản xuất sử dụng lao động thô sơ,
thủ công đơn giản, sang sản xuất công nghiệp với phương pháp tiên tiến, công nghiệp
hiện đại làm tăng năng suất lao động.
Với lịch sử phát triển khoảng ba trăm năm, Cơng nghiệp hóa bắt đầu từ nước Anh
vào cuối thế kỉ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ, với nội dung chủ
yếu là chuyển từ lao động thủ cơng sang lao động cơ khí. Nguồn vốn để cơng nghiệp hóa
của các nước tư bản cổ điển chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những
người sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và cướp
bóc thuộc địa. Q trình này khơng thể tránh khỏi phải đối mặt với những mâu thuẫn gay
gắt giữa tư bản và lao động, làm bùng nổ những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại nhà tư bản ở các nước tư bản lúc bấy giờ, tạo tiền đề cho sự ra đời của chủ
nghĩa Mác – vũ khí lí luận của giai cấp cơng nhân chống lại Chủ nghĩa tư bản.
Năm 1996, Đại hội VIII nhận định: Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời
kỳ quá độ là ch̉n bị tiền đề cho cơng nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép
chuyển sang thời kỳ mới: Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại Đại hội
VIII, Đảng ta xác định: Nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân ta trong thời kỳ mới của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệtổ quốc mà nhiệm vụ trung tâm là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Ở đây cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo quan niệm hiện đại mà
Đảng ta xác định là: Quá trình chuyển đổi một cách căn bản và toàn diện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với phương tiện, phương pháp
tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và khoa học công nghê, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
P a g e 4 | 16
lOMoARcPSD|9596593
Từ quan niệm trên, Đảng ta xác định mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là
xây dựng nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước
mạnh, dân chủ công bằng, văn minh.
2. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện đổi mới, nâng cao trình độ kỹ thuật
cơng nghệ của nền kinh tế theo hướng hiện đại.
CNH-HĐH trước nhất là cuộc cách mạng về LLSX nhằm chuyển đổi nền kinh tế dựa
trên trình độ kỹ thuật cơng nghệ thủ công, năng suất lao động thấp thành nền kinh tế cơng
nghiệp dựa trên trình độ kỹ thuật cơng nghệ hiện đại, năng suất cao. Muốn thực hiện
chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước, quốc tế. Do
đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là
phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã
hội. Tuy vậy, khơng có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện CNH-HĐH, thực tế phải
thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng thời.
Đối tượng đổi mới là toàn bộ ngành và lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Trong đó, tập
trung vào các ngành công nghiệp chế biến, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, một số ngành
sản xuất tư liệu, dựa trên cơng nghệ cao. Q trình đổi mới cần đảm bảo tính đồng bộ, sử
dụng cơng nghệ mới vào q trình tái sản xuất, tuy nhiên vẫn cần những sự đột phá ở các
khâu nâng cao chất lượng của sản phẩm, lĩnh vực nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để xây dựng nền sản xuất – xã hội hiện đại với cơ cấu
kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Cụ thể:
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiệ đại, hợp lí và hiệu quả.
+ Từng bước hồn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
P a g e 5 | 16
lOMoARcPSD|9596593
PHẦN II: LÝ LUẬN VỀ CÁCH MẠNG CN 4.0
1. Cách mạng công nghiệp 4.0
1.1.
Khái niệm của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Năm 2013, một từ khóa mới là "Cơng nghiệp 4.0" (Industrie 4.0) nổi lên từ một báo
cáo của chính phủ Đức đề cập đến cụm từ này nhằm nói tới chiến lược kỹ thuật cao cho
Chính phủ Đức năm 2011. Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 khai mạc tại
thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc Cách Mạng Công Nghệ lần thứ
4”, một định nghĩa mới đã được đưa ra, mở rộng hơn khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức.
Quy mô, phạm vi và sự phức tạp của lần chuyển đổi này hồn tồn khác biệt so với những gì
con người đã từng trải qua. Cụ thể, đây là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái
niệm của tổ chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo,
Internet kết nối vạn vật (IoT) và Internet của các dịch vụ (IoS). Nhân loại đang thực sự đứng
trước một bước ngoặt có thể thay đổi hoàn toàn mọi thứ trong cuộc sống thường nhật.
1.2.
Bản chất của CMCN lần thứ 4
Bản chất của lần CMCN 4.0 này là dựa trên nền tảng công nghệ số, tích hợp tồn bộ
các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình và phương thức sản xuất; nổi bật phải kể
đến những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực, ví dụ như: cơng nghệ in 3D, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy,...
2. Tác động của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
Cùng với sự chuyển dịch toàn bộ các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị, CMCN
4.0 đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho mọi quốc gia trên toàn thế giới, nhất là các
nước đang phát triển và trong quá trình CNH-HĐH. Với những tác động trực tiếp và gián
P a g e 6 | 16
lOMoARcPSD|9596593
tiếp đối với các ngành nghề trong nền kinh tế cũng như các nhóm người lao động. Việt Nam
có thể tận dụng những thành tựu KH-CN để nắm bắt cơ hội này. Tuy nhiên, việc này cũng có
thể làm sự tụt hậu trở nên ngày càng nghiêm trọng nếu không được triển khai triệt để.
2.1. Cơ hội
Trong bối cảnh hiện nay, khi cuộc CMCN 4.0 đang mở ra nhiều cơ hội cho các
nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Đây có thể coi là một cơ hội rộng mở cho Việt
Nam để kế thừa, tiếp thu và sử dụng những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ hiện đại.
Do không bị ảnh hưởng và hạn chế bởi những quy mô cồng kềnh, CMCN 4.0 tạo
ra lời thế cho các nước tiếp bước sau như Việt Nam nhanh chóng bứt phá và phát huy tối đa
các tiềm năng và lợi thế đã sẵn có. Việt Nam có cơ hội phát triển nhanh một nền kinh tế tri
thức, đón đầu, tiến thẳng tới kĩnh vực công nghệ mới, tranh thủ thành tựu nghiên cứu khoa
học và cơng nghệ, song với đó đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH đất nước và hội nhập năm
châu.
Với ưu thế dân số trẻ, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh và Internet cao, mức độ
tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra
cho doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn trong việc xây dựng và phát triển dữ liệu
lớn, làm nền tảng triển khai các trụ cột khác của nền công nghiệp 4.0. Theo thống kê,
lượng người dùng Internet tại Việt Nam trong năm 2019 là xấp xỉ 64 triệu người, chiếm
khoảng 65,98% tổng dân số; số người dùng điện thoại di động kết nối internet là 58 triệu
người và số thuê bao điện thoại lên đến 143,3 triệu số. Theo báo cáo của Google, cứ tăng
thêm 1% số người dùng sẽ đóng góp hơn 100 triệu USD và GDP 2020 và tạo thêm hơn
140.000 việc làm mới. Như vậy có thể thấy, Việt Nam đang có cơ hội trong việc xây dựng
dữ liệu lớn, là nền tảng triển khai các thành phần trụ cột khác của nền công nghiệp 4.0.
Bên cạnh đó, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng ta cũng đóng vai trò
rất quan trọng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tại nước ta. Ngày 4/5/2017, Thủ
tướng Chính phủ cũng đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận
CMCN 4.0. Việt Nam đã có các chính sách phát triển kinh tế tri thức, công nghệ cao, liên
quan nhiều đến CMCN 4.0.
Qua đó có thể thấy, tuy xuất phát điểm là một nước đi sau nhưng với tâm thế chuẩn
P a g e 7 | 16
lOMoARcPSD|9596593
bị trước cùng những ưu thế nhất định thì cơ hội bứt phá trong cuộc CMCN 4.0 của nước ta
là điều hồn tồn khơng thể phủ định.
2.2. Thách thức và nguy cơ
Bên cạnh những cơ hội rộng mở, những thách thức to lớn vẫn luôn trực chờ chúng ta
đối mặt, suyên suốt trong hiện tại, trước mắt và tương lai trước cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0:
Thứ nhất, thách thức từ những nhu cầu nâng cao trình độ, chất lượng nguồn lao động
(bao gồm nhu cầu đào tạo cho đối tượng người học mới, đối tượng chuyển đổi nghề
nghiệp, đối tượng học bổ sung, nâng cấp trình độ và đào tạo lại) đáp ứng cả về số lượng,
chất lượng, tính hiệu quả của lực lượng lao động với thị trường gần 54 triệu lao động phù
hợp với điều kiện mới, thời thời kỳ mới của đất nước. Trình độ lạc hậu của người lao động
và cả nền kinh tế chính là trở ngại lớn nhất trong quá tình CMCN 4.0. Theo số liệu thống
kê được báo cáo trong điều tra lao động làm việc quý 2 năm 2017, có tới 18,4% lao động
khơng có trình độ chun mơn kỹ thuật; chỉ có gần 10% lao động có trình độ đại học trở
lên; 3,17% lao động có trình độ cao đẳng; các trình độ trung cấp, sơ cấp lần lượt là 5,42%
và 3,53%. Hơn nữa, phần trăm những lao động có trình độ đại học hoặc cao hơn vẫn chưa
thể đáo ứng được nhu cầu của thị trường lao động.
Thứ hai, việc chuyển dịch cơ cấu việc làm khi mà việc chuyển dịch trong vòng 30
năm qua kể từ khi đổi mới đất nước là khá chậm. Chưa thể đáp ứng đầy đủ khi đối diện
với yêu cầu tính linh hoạt, đổi mới và tiên tiến của CMCN 4.0. Nền kinh tế nước ta hiện
nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá rẻ và khai thác tài nguyên thiên
nhiên. Điều này dẫn sẽ dẫn tới hậu quả khôn lường trong tương lai, không chỉ môi trường
bị phá hủy, đời sống con người cũng vì thế mà giảm sút chất lượng.
Thứ ba, quy mô doanh nghiệp và năng suất lao động còn gặp nhiều hạn chế. Phần lớn
quy mô doanh nghiệp của Việt Nam đều là vừa, nhỏ và siêu nhỏ, số doanh nghiệp lớn còn
ít (chỉ chiếm chưa tới 3%). Hơn nữa, doanh nghiệp chưa thực sự kết nối công nghệ, tri
thức thế giới vào thị trường nội địa. Doanh nghiệp chưa tận dụng dụng được sự lan tỏa
của công nghệ và tri thức đáng học hỏi từ các tập đồn xun quốc gia vào chính mình.
Cùng với đó, sự chênh lệch năng suất lao động giữa Việt Nam với các nước trong khu vực
vẫn tiếp tục gia tăng. Theo số liệu của tổng cục thống kê, tính theo sức mua tương đương
P a g e 8 | 16
lOMoARcPSD|9596593
năm 2011, năng suất lao động của Việt Nam chỉ bằng 7% mức năng suất của Singapore,
và bằng 42,3% so với Indonesia. Điều này cho thấy khoảng cách đáng báo động và điểm
mặt thách thức cho nền kinh tế của Việt Nam, phải bắt kịp trong năng suất lao động của
các nước.
Thứ tư, thách thức của quản trị nhà nước, q trình CNH-HĐH sẽ gặp nhiều trở ngại
nếu cơng cuộc cải cách cơ cấu nền kinh tế, mơ hình tăng trưởng được Nhà nước đề ra
nhưng qua một thời gian dài thực hiện lại không nhận được thành công tương xứng. Bên
cạnh đó, những thách thức này sẽ ngày càng khó khăn nếu Nhà nước khơng đủ trình độ về
cơng nghệ và kỹ năng quản lý để ứng phó kịp thời.
Thứ năm, thách thức trước sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nước công nghiệp mới nổi
và nhiều nước đang phát triển. Tất cả đều quyết liệt tìm cách thu hút hợp tác đầu tư,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng nhanh chóng những thành tựu KH-CN từ cuộc CMCN
4.0. Đây cũng chính là áp lực lớn cho Việt Nam trong quá trình CNH-HĐH đất nước,
nước ta cần phải bình tĩnh, tỉnh táo trong hội nhập quốc tế, tích lũy đầu tư để chuyển giao,
ứng dụng nhanh những thành tựu KH-CN vào phát triển nền kinh tế, đẩy nhanh tiến độ
CNH-HĐH đất nước.
P a g e 9 | 16
lOMoARcPSD|9596593
Phần III: THỰC TRẠNG CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HÓA Ở
VIỆT NAM
1. Những thành tựu đạt được trong quá trình Cơng nhiệp hóa – Hiện đại hóa
những năm qua
• Về khoa học công nghệ
Tiềm lực KHCN đã được tăng cường, phát triển
Trong nhiều thập kỷ qua, nhờ có sự quan tâm đầu tư của Đảng và nhà nước,
nước ta đã đào tạo được trên 1,8 triệu cán bộ có trình độ cao với trên 30 nghìn người
có tình độ trên đại học và khoảng 2 triệu công nhân kỹ thuật, trong đó 1,7% đang
làm việc trực tiếp trong lĩnh vực KHCN (khu vực nhà nước). Đây là nguồn nhân lực
quan trong cho hoạt động KHCN của đất nước, với khả năng tiếp thu nhanh và chủ
động làm chu tri thức, cơng nghệ tiên tiến, q trình ứng dụng KHCN tiên tiến trên
diện rộng sẽ khơng còn q xa vời.
Trình độ nhận thức và ứng dụng KH-CN của nhân dân ngày càng được nâng cao
Nhờ có sự điều phối, quan tâm của Đang và chính quyền các cấp, hoạt động
tích cực của các tổ chức KHCN trong nước, các công tác tuyên truyền, phổ biến rộng
việc ứng dụng tri trức KHCN vào đời sống và sản xuất đã có sự chuyển biến rõ rệt.
Hoạt động này ngày càng được xã hội hóa trên phạm vi cả nước.
• Về cơ cấu lao động
Đã có những chuyển đổi tích cực, gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nông
nghiệp đã giảm mạnh còn 38% năm 2019, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.
• Về hội nhập quốc tế:
Đã thực hiên tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia
sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và
nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh tồn cầu. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự
P a g e 10 | 16
lOMoARcPSD|9596593
chuyển dịch theo hướng tăng sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ
tùng cho sản xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thơ và tài ngun. Bên cạnh
đó, cơ cấu hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất
khẩu và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
2. Những hạn chế cần chú ý của q trình Cơng nhiệp hóa – Hiện đại hóa
những năm qua
• Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu kinh tế còn diễn ra chậm
Trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ cấu kinh
tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm mạnh, từ
mức 38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ năm 2006 đến
nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể. Năm 2014, ngành
nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong GDP của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP
của Trung Quốc là 10,1%, của Indonesia là 14,4%, của Malaysia là 10,1% và của
Thái Lan là 12,3%). Dù vậy, năm 2019, tỷ trọng ngành nông nghiệp cũng đã giảm
xuống còn 13,69% trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ khơng có q
nhiều sự thay đổi.
• Nền kinh tế vẫn chưa thể cải thiện được sức cạnh tranh và năng suất lao động
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn
đàn Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trong
bảng xếp hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam
ln nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn
nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Malaysia đứng thứ 27, Thái Lan
đứng thứ 40, Indonesia đứng thứ 50, Phillipine đứng thứ 64) và còn một khoảng
cách rất xa so với các nước ở khu vực Đơng Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).
• Các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa tích cực tham gia sâu vào các chuỗi giá
trị toàn cầu
Tuy đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30 năm, xuất khẩu liên tục
P a g e 11 | 16
lOMoARcPSD|9596593
được mở rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các
chuỗi giá trị toàn cầu còn rất hạn chế. Hàm lượng giá trị gia tăng của xuất khẩu còn
thấp. Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều nguyên
liệu, tài nguyên và lao động rẻ như nhóm hàng cơng nghiệp nhẹ (da giầy, thủ cơng
mỹ nghệ…), nhóm nơng sản, thủy sản.
Phần III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
Sau hơn 30 năm đổi mới, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã
trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các đặc điểm khác nhau. Bên cạnh đó, Việt Nam đã
thu được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng khá. Tuy nhiên, q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua
cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định bên cạnh những thành tựu đã đạt được.
Để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước trong điều kiện cách mạng 4.0, Việt
Nam cần có những giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện quyết liệt quá trình chuyển
đổi mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động, đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về tài
chính , phát triển nguồn lực, chú trọng q trình tái cơ cấu nền kinh tế, thu hút nguồn lực
trong xã hội cho đầu tư phát triển, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh; tăng cường hiệu
quả phân bổ, sử dụng nguồn lực; trong đó, nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực tài
chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực
tư nhân, tạo cơ chế tài chính để các địa phương thu hút các nguồn lực cho phát triển; hình
thành các chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của các yếu tố tiền đề cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Trong đó, các giai pháp sau là trọng tâm trong việc thúc đẩy phát triển
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
1. Nâng cao chất lượng thể chế và năng lực xây dựng chính sách
Xây dựng, bổ sung thể chế, quy định pháp luật cho các cơng nghệ mới, mơ hình, thực
tiễn kinh doanh mới; chính phủ số và an tồn an ninh mạng; thực hiện quyết liệt, mạnh mẽ
P a g e 12 | 16
lOMoARcPSD|9596593
các giải pháp cải thiện mơi trường kinh doanh, hồn thiện thể chế hiện hành nhằm khuyến
khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo; tiếp tục thực hiện các giải pháp cải cách, hồn thiện
pháp luật về sở hữu trí tuệ; nâng cao năng lực xây dựng chính sách nhằm nâng cao chất
lượng thể chế, khả năng phản ứng chính sách nhanh và hiệu quả.
2. Phát triển hạ tầng kết nối, xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu
Phát triển rộng rãi dịch vụ internet di động 5G; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở
rộng mạng lưới cáp quang tốc độ cao quốc gia và tăng băng thông internet quốc tế bằng
chính sách tín dụng phát triển. Xây dựng mạng lưới internet (xa lộ) cho các dịch vụ nhiều
người dùng, như: dịch vụ hành chính cơng, dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ khác.
3. Phát triển Khoa học – Công nghệ, giáo dục – đào tạo, nâng cao chất lương
nguồn nhân lực
Mở rộng, nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo đại học, đặc biệt trong các
ngành đào tạo phục vụ CMCN 4.0: Áp dụng các giải pháp sáng tạo (như là đào tạo-học trực
tuyến (e-Learning), đào tạo tại doanh nghiệp theo chương trình được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt) để tăng nhanh số lượng và chất lượng các chương trình đào tạo về cơng
nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật, nhất là các chuyên ngành An ninh mạng, Phân tích dữ
liệu lớn, AI… Nhà nước cần phải hỗ trợ kinh phí cho người lao động trong các doanh
nghiệp có nhu cầu đào tạo kỹ năng mới để dễ dàng hơn trong việc chuyển đổi cơng việc
trong q trình chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ để đổi mới sản xuất kinh
doanh; hỗ trợ để đào tạo nghề cho người lao động thất nghiệp trong q trình chuyển đổi
số.
4. Xây dựng chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số vào quản lý nhà nước trong tất cả các lĩnh vực; cắt
bỏ, đơn giản hóa và số hóa các loại thủ tục, giấy tờ; giảm thiểu yêu cầu tiếp xúc trực tiếp
giữa cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân; cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn dịch vụ công điện tử để áp dụng trong q trình xây dựng
chính phủ điện tử.
P a g e 13 | 16
lOMoARcPSD|9596593
5. Phát triển và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo quốc gia
Cơ cấu lại toàn diện hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ công lập; xây
dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia, tập trung vào các công nghệ
chủ chốt của cuộc CMCN 4.0; phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia theo hướng
lấy doanh nghiệp làm trung tâm, trường đại học và viện nghiên cứu là chủ thể nghiên cứu
mạnh. Cần đổi mới tô chức bộ máy, hoàn thiện cách thức tổ chức quản lý của bộ máy theo
hướng tinh giản, hợp lý, phù hợp với chức năng quản lý nhà nước nền kinh tế thị trường
theo hướng xã hội chủ nghĩa. Với điều kiện, được trang bị hệ thống tin học hóa, thơng tin
hiện đại, hiệu quả và năng suất cao.
6. Đầu tư, phát triển một số công nghệ cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư
Nhà nước cần chủ động tạo môi trường thử nghiệm cho các sản phẩm, dịch vụ, công
nghệ của CMCN 4.0; xây dựng các cơ sở dữ liệu để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu các công
nghệ của CMCN 4.0; xây dựng các chính sách ưu đãi thuế mới nhằm khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nghiên cứu phát triển và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ sử dụng các
công nghệ ưu tiên.
C.
KẾT LUẬN
Trải qua hơn 30 năm đổi mới và thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước, Việt Nam đã
thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
khá. Dù vẫn còn có những khoảng cách trong phát triển nhưng không còn con đường nào
khác là sự hành động, nhất quán từ Chính phủ đến mỗi người dân, doanh nghiệp và có sự
đồng thuận trong xã hội. Về tư duy, Việt Nam phải thay đổi cách tiếp cận với gia tốc đủ lớn,
tránh sự bão hòa trong quá trình CNH-HĐH. Trong một thế giới hội nhập và kết nối vạn vật,
vấn đề có ý nghĩa then chốt là đầu tư hiệu quả cho khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo
nhân lực chất lượng cao. Đó là những thành tố đặc biệt mà nếu thiếu đi, chúng ta khó mà có
thể tiếp cận tới những nguồn tri thức, thành tựu lớn khác. Chúng ta đang sống trong một thế
P a g e 14 | 16
lOMoARcPSD|9596593
giới, một thời đại mà sự phân loại các công nghệ chỉ mang tính tương đối, khó tách biệt nhau
bởi bản chất của nó đã tích hợp, hỗ trợ nhau cùng phát triển. CMCN 4.0 còn được gọi là
“cuộc cách mạng của sự hội tụ” ;Vì vậy, một quốc gia có thành cơng hay khơng cũng cần sự
thống nhất từ hành lang pháp lý, chính sách, giải pháp, kết nối trong hành động, ta cần đối
mặt với vấn đề bằng một thái độ tích cực, khơng nhầm lẫn, ngộ nhận. Bên cạnh đó, các cơ
quan Chính phủ cũng như các tổ chức, doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng hạ tầng công
nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng các giải pháp an ninh thông tin phù hợp mới có thể
ứng phó kịp thời với cơ hội cũng như hiểm họa, thí dụ các vụ tấn cơng mạng.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu một cách
mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa cần phải thực hiện những giải pháp mang tính đồng bộ hóa, phải triệt để chuyển đổi
mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú trọng hơn vào quá
trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia,
địa phương, ngành, sản phẩm, dịch vụ. Hơn nữa, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng
của Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực
tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình thành các chính sách phù hợp khuyến khích đầu
tư, phát triển kinh tế-xã hội. Chỉ khi thực hiện được cái giải pháp một cách đồng bộ, hợp
lý và hiệu quả thì quá trình CNH-HĐH mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp
quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
P a g e 15 | 16
lOMoARcPSD|9596593
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia (2015)
2. GS.TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên): Chủ nghĩa Mác-Lênin với vận mệnh và
tương lai của chủ nghĩa xã hội, tr.429, Nxb: Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2009)
3. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI (1987)
4. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng
Trung ương Đảng (2018)
5. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
6. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,…
7. Thông tin từ cổng thông tin điện tử Học viện cảnh sát nhân dân, Tạp chí cộng sản,
Cơng nghiệp mơi trường…
P a g e 16 | 16