Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VNPT lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN CHÍ DƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VNPT LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN, 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN CHÍ DƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VNPT LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Hạnh

THÁI NGUYÊN, 2021



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu đã nêu trong Luận văn là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu của Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Lào Cai, ngày … tháng năm 2021
Tác giả

Nguyễn Chí Dương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất
cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các
khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
Phạm Văn Hạnh.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Ngun.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại VNPT Lào Cai.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Lào Cai, ngày … tháng…. năm 2021
Tác giả

Nguyễn Chí Dương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................3
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG ..............................4
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ............................................4
1.1.1.Cơ sở lý luận về cạnh tranh ................................................................................4
1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh ................................................................9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành viễn thông ..................13
1.2.1. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ ........................................................................13
1.2.2. Cạnh tranh về giá ............................................................................................14
1.2.3. Năng lực tài chính ...........................................................................................14
1.2.4. Nguồn lực và tổ chức .....................................................................................15
1.2.5. Năng lực marketing .........................................................................................16

1.2.6. Thương hiệu ....................................................................................................16
1.2.7. Các yếu tố thể chế và chính sách ....................................................................17
1.3.Đặc điểm ngành viễn thơng.................................................................................20
1.3.1. Đặc điểm cơ bản của ngành viễn thông ..........................................................21
1.3.2. Các loại dịch vụ chủ yếu của ngành viễn thông ..............................................23
1.4. Cở sở thực tiễn về năng lực cạnh tranh của một số đơn vị kinh doanh trong lĩnh
vực viễn thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai ..................................................................24


iv
1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn của Viettel Lào Cai ....................................................24
1.4.2. Kinh nghiệm thực tiễn của FPT Lào Cai ........................................................25

1.4.3. Bài học kinh nghiệm nghiệm rút ra từ thực tiễn về năng lực cạnh tranh
cho VNPT Lào Cai…………………………………………..………………22
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................27
2.2. Các phương pháp tiếp cận ..................................................................................27
2.2.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống .......................................................................27
2.2.2. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia .............................................................27
2.2.3. Phương pháp tiếp cận theo năng lực cạnh tranh .............................................28
2.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia ................................................................28
2.3.Khung phân tích của luận văn .............................................................................28
2.4. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thơng tin ..........................................29
2.4.1. Phương pháp thu thập thơng tin ......................................................................29
2.4.2. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................31
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................35
2.5.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng sử dụng dịch vụ viễn thông .....................35
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ......36
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC

CẠNH TRANH CỦA VNPT LÀO CAI ................................................................38
3.1. Tổng quan VNPT Lào Cai .................................................................................38
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ...................................................38
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của VNPT Lào Cai ...................................................38
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của VNPT Lào Cai .................................................................39
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPT Lào Cai ..........................................42
3.2.1. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ .........................................................................42
3.2.2. Thực trạng về năng lực tài chính .....................................................................46
3.2.3. Nguồn lực và tổ chức ......................................................................................46
3.2.4. Năng lực marketing .........................................................................................48
3.2.5. Thương hiệu ....................................................................................................49


v
3.2.6.Thể chế và chính sách ......................................................................................50
3.2.7. Phân tích ma trận SWOT ................................................................................51
3.3.Phân tích kết quả số liệu mơ hình đánh giá năng lực cạnh tranh của VNPT Lào
Cai .............................................................................................................................54
3.3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .............................................................54
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA và hệ số Cronbach’s Alpha .......................58
3.3.3. Kiểm định sự phù hợp của mơ hình và phân tích hồi quy ..............................67
3.4. Đánh giá chung về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VNPT
Lào Cai ......................................................................................................................69
3.4.1. Ưu điểm ...........................................................................................................69
3.4.2. Hạn chế............................................................................................................70
3.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................................71
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA VNPT LÀO CAI ............................................................................................74
4.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của VNPT Lào Cai ....................................74
4.1.1. Mục tiêu .........................................................................................................74

4.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh của VNPT Lào Cai ..................................74
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Lào
Cai .............................................................................................................................75
4.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ .......................................................................75
4.2.2. Giải pháp về nguồn lực ...................................................................................79
4.2.3. Giải pháp hồn thiện chính sách Marketing....................................................82
4.2.4. Giải pháp nâng cao hình ảnh thương hiệu của VNPT Lào Cai .......................89
4.2.5. Giải pháp về tổ chức ......................................................................................90
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................91
4.3.1 . Kiến nghị với Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam ............................91
4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà Nước .......................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95
PHỤ LỤC .................................................................................................................97


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thị phần dịch vụ truyền hình trên địa bàn Tỉnh Lào Cai .........................45
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Lào Cai giai đoạn 2017 - 2019
.................................................................................................................46
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động của VNPT Lào Cai ........................................................47
Bảng 3.4. Ma trận SWOT của VNPT Lào Cai.........................................................52
Bảng 3.5: Cơ cấu đối tượng điều tra .........................................................................54
Bảng 3.6: Cơ cấu đối tượng điều tra theo giới tính, độ tuổi và nghề nghiệp ............55
Bảng 3.7: Cơ cấu đối tượng điều tra theo dịch vụ viễn thông khách hàng đang sử
dụng .........................................................................................................56
Bảng 3.8: Mức độ hài lòng với chất lượng của dịch vụ viễn thông của khách hàng
.................................................................................................................57
Bảng 3.9. Kết quả phân tích KMO của thang đo chất lượng sản phẩm dịch vụ .......58

Bảng 3.10. Kết quả phân tích KMO của thang đo chất lượng sản phẩm dịch vụ .....58
Bảng 3.11. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đối với thang đo chất lượng
sản phẩm dịch vụ .....................................................................................59
Bảng 3.12. Kết quả phân tích KMO của thang đo chính sách giá ............................59
Bảng 3.13. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đối với nhân tố chính sách giá
.................................................................................................................60
Bảng 3.14. Kết quả phân tích KMO của thang đo năng lực tài chính ......................60
Bảng 3.15. Kết quả phân tích KMO của thang đo năng lực tài chính ......................61
Bảng 3.16. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đối với thang đo năng lực tài
chính ........................................................................................................61
Bảng 3.17. Kết quả phân tích KMO của thang đo Nguồn lực và tổ chức ................62
Bảng 3.18. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đối với nhân tố Nguồn lực và
tổ chức......................................................................................................62
Bảng 3.19. Kết quả phân tích KMO của thang đo Năng lực marketing ...................63
Bảng 3.20. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đối với nhân tố Năng lực
marketing .................................................................................................63
Bảng 3.21. Kết quả phân tích KMO của thang đo Thương hiệu ..............................64


vii
Bảng 3.22. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đối với nhân tố Thương hiệu
.................................................................................................................64
Bảng 3.23. Kết quả phân tích KMO của thang đo thể chế và chính sách .................65
Bảng 3.24. Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đối với nhân tố thể chế và
chính sách ................................................................................................65
Bảng 3.25: Kết quả phân tích tương quan Pearson ...................................................66
Bảng 3.26: Kết quả phân tích hồi quy của mơ hình ..................................................67
Bảng 3.27: Kết quả hồi quy đa biến ..........................................................................68
Bảng 3.28: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết ..................................................69
Bảng 3.29: Đánh giá chung về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của

VNPT Lào Cai .........................................................................................70
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Thị phần điện thoại cố định của Viễn thông Lào Cai ...........................43
Biểu đồ 3.2. Thị phần điện thoại di động của Viễn thơng Lào Cai ..........................44

Hình
Hình 2.1: Khung phân tích ........................................................................................29


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh dịch vụ viễn thông cũng như các ngành kinh doanh dịch vụ tài
chính khác tại Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội to lớn, đòi hỏi
phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với những đòi hỏi cơ chế kinh tế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới, song
song với sự lớn mạnh của các công ty viễn thông trong nước cũng như sự gia nhập
của các tập đồn viễn thơng quốc tế, sự cạnh tranh trong lĩnh vực VT-CNTT ngày
càng diễn ra gay gắt hơn. Mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung cấp dịch vụ trên thị
trường như MobiFone, VinaPhone, Vietel, HT Mobile, FPT... ngày càng trở nên
khốc liệt. Mỗi nhà cung cấp đều đưa ra những chiến lược, chiến thuật kinh doanh để
giành giật cũng như bảo vệ thị phần của mình trên thị trường.
Tập đồn bưu chính viễn thơng Việt Nam (VNPT) là nhà cung cấp dịch vụ
đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thơng Việt
Nam. VNPT có vai trị chủ chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 quốc
gia có tốc độ phát triển Bưu chính viễn thơng nhanh nhất tồn cầu. Hiện tại VNPT
đang phục vụ khoảng 30 triệu thuê bao di động, khoảng hàng chục triệu người sử
dụng internet và khắp các tỉnh thành trên cả nước đều có các chi nhánh, trung tâm

cung cấp dịch vụ của VNPT.
Tuy nhiên, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin trên thế giới
và sự lớn mạnh của các đối thủ kinh doanh dịch vụ viễn thơng như Tập đồn Viễn
thơng qn đội Viettel, Mobifone, FPT …, địi hỏi VNPT phải có các chiến lược, kế
hoạch, hướng đi mới thì mới có thể cạnh tranh được với các đối thủ. Đặc biệt là đối
với các chi nhánh của VNPT tại các tỉnh miền núi phía Bắc như tỉnh Lào Cai, việc
phát triển dịch vụ viễn thơng sẽ khó khăn hơn. Do địa hình hiểm trở việc lắp đặt
khơng dễ dàng, trình độ dân trí thấp do chủ u là người dân tộc thiểu số, địa bàn dân
cư không tập trung... Nhưng tỉnh Lào Cai có lợi thế phát triển du lịch, tiềm năng phát
triển kinh tế lớn, nhiều doanh nghiệp đến đầu tư và phát triển kinh tế tại Lào Cai. Do
đó, việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh và từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh của cơng ty từ đó nâng cao thị phần, đạt được sự hài lòng của


2
khách hàng sử dụng các dịch vụ viễn thông tại Lào Cai là rất cần thiết. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
VNPT Lào Cai” là việc làm có ý nghĩa cả về lý thuyết và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích năng lực cạnh tranh của VNPT Lào Cai, đề xuất các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Lào Cai trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong kinh doanh nói chung và trong thị trường viễn thơng cơng nghệ thơng
tin nói riêng.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPT Lào Cai
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VNPT Lào
Cai
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của

VNPT Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh trạnh và các
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VNPT Lào Cai.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai
3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu thứ cấp của các năm 2017 – 2019
- Số liệu sơ cấp: Thông tin về năng lực cạnh trạnh của VNPT Lào Cai được
điều tra trong năm 2020.
- Các giải pháp và chính sách được nghiên cứu và đề xuất cho giai đoạn
2021 - 2025.
3.2.3. Phạm vi về nội dung


3
Đề tài tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của VNPT Lào Cai, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao năng lực canh tranh của VNPT Lào Cai trong thời
gian tới.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
4.1 Ý nghĩa về lý luận
Nghiên cứu góp phần hồn thiện và hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết về
c á c n h â n t ố ả n h h ư ở n g đ ế n năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; vận
dụng cơ sở lý thuyết và thực tiễn tác giả đã xây dựng khung phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh chi tiết, đặc thù, cụ thể riêng cho các chi
nhánh của Tập đồn bưu chính viễn thơng Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Lào Cai trong thời gian tới.

4.2 Ý nghĩa về thực tiễn
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của VNPT
Lào Cai.
- Đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPT Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho VNPT Lào Cai, giúp chi nhánh có thể áp dụng vào thực tiễn hoạt động
kinh doanh để phát triển dịch vụ viễn thông trên địa bàn tinh Lào Cai trong bối
cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
VNPT Lào Cai
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT Lào Cai.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
và có nhiều quan niệm khác nhau dưới các góc độ khác nhau:
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng

hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch” (Các Mác, 1978)
Adam Smith cho rằng nếu tự do cạnh tranh, các cá nhân chèn ép nhau thì
cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm cơng việc của mình một cách chính
xác. Ngược lại, chỉ có mục đích lớn lao nhưng lại khơng có động cơ thúc đẩy thì rất
ít có được khả năng tạo ra bất kỳ sự cố gắng lớn lao nào. Như vậy, có thể hiểu rằng
cạnh tranh khơi dậy sự nỗ lực chủ quan của con người, góp phần làm tăng của cải
của nền kinh tế (P. Samuelson, 2000)
Theo Michael E. Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm
đi (Michael E. Porter, 2008).
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất” (Từ điển Bách khoa Việt
Nam, 2005).
Cho đến nay, các nhà khoa học dường như chưa thể thoả mãn với bất cứ khái
niệm nào về cạnh tranh. Bởi lẽ với tư cách là một hiện tượng xã hội riêng có của
nền kinh tế thị trường, cạnh tranh xuất hiện ở mọi lĩnh vực, mọi công đoạn của quá


5
trình kinh doanh và gắn liền với bất cứ chủ thể nào đang hoạt động trên thị trường.
Do đó, cạnh tranh được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào ý định
và hướng tiếp cận của các nhà khoa học. Tuy nhiên, qua các định nghĩa trên có thể
rút ra những nét chung nhất về cạnh tranh như sau:
Một là, nói đến cạnh tranh nghĩa là nói đến sự ganh đua giữa một hoặc một
nhóm người nhằm giành lấy phần thắng. Cạnh tranh làm nâng cao vị thế của người
này và giảm vị thế của những người cịn lại.

Hai là, mục đích cuối cùng của cạnh tranh giữa các đối tượng là kiếm được
lợi nhuận cao nhất có thể.
Ba là, cạnh tranh diễn ra trong một mơi trường cụ thể, nó có các ràng
buộc mà các đối tượng tham gia cạnh tranh phải tuân thủ như đặc điểm sản
phẩm, thị trường…
Bốn là, các chủ thể tham gia cạnh tranh phải sử dụng nhiều các công cụ khác
nhau như cạnh tranh bằng tính ưu việt của sản phẩm, giá cả, kênh phân phối…
Năm là, cạnh tranh còn được xem là sự ganh đua mang tính hợp tác giữa các
chủ thể.
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách
quan và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhờ có cạnh tranh, với sự
thay đổi liên tục về nhu cầu và với bản tính tham vọng của con người mà nền kinh
tế thị trường đã đem lại những bước phát triển nhảy vọt so với trước đó. Sự ham
muốn khơng có điểm dừng về lợi nhuận của nhà kinh doanh trở thành động lực thúc
đẩy họ làm việc, sáng tạo không mệt mỏi. Theo đó, cạnh tranh có những vai trị cơ
bản sau đây:
Thứ nhất, cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Trong môi trường cạnh tranh, người tiêu dùng có vị trí trung tâm, họ là
thượng đế của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nhu cầu của họ được đáp ứng
một cách tốt nhất mà thị trường có thể cung ứng, bởi họ là người có quyền bỏ phiếu
bằng đồng tiền để quyết định ai được tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói cách
khác, cạnh tranh đảm bảo cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn. Tùy thuộc
vào khả năng tài chính và nhu cầu, người tiêu dùng sẽ quyết định việc sử dụng loại


6

hàng hố, dịch vụ cụ thể nào đó để thỏa mãn. Với các nhà sản xuất thì phụ thuộc
vào năng lực tài chính, trình độ khoa học cơng nghệ… để họ quyết định mức độ đáp

ứng nhu cầu về loại sản phẩm, về giá và chất lượng của chúng.
Kinh tế học đánh giá hiệu quả của một thị trường dựa vào khả năng đáp ứng
nhu cầu cho người tiêu dùng. Thị trường sẽ được coi là hiệu quả nếu nó cung cấp
hàng hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng với giá trị cao nhất. Thị trường sẽ kém
hiệu quả nếu chỉ có một người bán mà cơ lập với các nhà cạnh tranh khác, các
khách hàng khác.
Thứ hai, cạnh tranh có vai trị điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu
nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả
năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả
năng lạm dụng quyền lực thị trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách
hàng. Vai trị điều phối của cạnh tranh thể hiện thơng qua các chu trình của quá
trình cạnh tranh. Khi một chu trình cạnh tranh được giả định là kết thúc, người
chiến thắng sẽ có được thị phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn và lao
động…) lớn hơn điểm xuất phát. Thành quả này lại được sử dụng làm khởi đầu cho
giai đoạn cạnh tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh
và cạnh tranh hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá trình
kinh doanh để nâng cao dần vị thế của người chiến thắng trên thương trường.
Thứ ba, cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách
hiệu quả nhất
Những nỗ lực giảm chi phí nhằm giảm giá thành của hàng hố, dịch vụ đã
buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm
bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ hiện có. Mọi sự lãng
phí hoặc tính tốn sai lầm trong sử dụng nguồn lực đều có thể dẫn đến những thất bại
trong kinh doanh. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh là động lực cơ bản
giảm sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn lực được sử dụng tối ưu.
Thứ tư, cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học,
kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp



7

dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trường với mong
muốn giành phần thắng về mình. Theo guồng đó, cuộc chạy đua giữa các doanh
nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật trong đời sống
kinh tế và xã hội. Trên thực tế, sự thay đổi và phát triển liên tục của các thế hệ máy
vi tính và sự phát triển của hệ thống viễn thông quốc tế hiện đại cho thấy rõ vai trò
của cạnh tranh trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật.
Thứ năm, cạnh tranh kích thích sự sáng tạo và là nguồn gốc của sự đổi mới
liên tục trong đời sống kinh tế - xã hội (Lê Vĩnh Danh, 2010).
Nền tảng của quy luật cạnh tranh trên thị trường là quyền tự do trong kinh
doanh và sự độc lập trong sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp. Khi sự tự do kinh
doanh bị tiêu diệt, mọi sự thi đua chỉ là những cuộc tụ họp theo phong trào, khơng
thể là động lực đích thực thúc đẩy sự phát triển. Cạnh tranh đòi hỏi Nhà nước và
pháp luật phải tôn trọng tự do trong kinh doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền
được sáng tạo trong khn khổ tơn trọng lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn
được đề cao như một kim chỉ nam của sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh
diễn ra liên tục theo chiều hướng gia tăng của quy mô và nhịp độ tăng trưởng của
nền kinh tế. Việc thiếu sự sáng tạo sẽ làm cho cạnh tranh trở nên nhàm chán bởi
những vòng quay được lặp đi lặp lại ở cùng một mức độ. Với ý nghĩa là động lực
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cạnh tranh luôn là đối tượng được pháp luật
và các chính sách kinh tế quan tâm. Sau vài thế kỷ thăng trầm của kinh tế thị trường
và với sự chấm dứt của cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, con người ngày càng
nhận thức đúng đắn hơn về bản chất và ý nghĩa của cạnh tranh đối với sự phát triển
chung của đời sống kinh tế. Do đó, đã có nhiều nỗ lực xây dựng và tìm kiếm những
cơ chế thích hợp để duy trì và bảo vệ cho cạnh tranh được diễn ra theo đúng chức
năng của nó.
Tuy nhiên, ngồi mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không

mong muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở
hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh
tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp


8

luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các
định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước (Lê Vĩnh Danh, 2010).
1.1.1.3. Các hình thức cạnh tranh
a. Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ
Cạnh tranh về sản phẩm là cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, phục vụ, sự đa
dạng hóa của các dịch vụ giá trị gia tăng và tính độc đáo của nó. Trong mơi trường
cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp tìm mọi giải pháp để hồn thiện sản
phẩm dịch vụ của mình như: cơng tác quảng cáo truyền thơng, bao bì, đóng gói sản
phẩm, cung cách giao hàng… Cải tiến các thông số chất lượng kỹ thuật, nghiên cứu
đưa những sản phẩm mới vào thị trường, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
b. Cạnh tranh về giá cả
Giá cả là một vũ khí khá lợi hại trong việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Để có thể thành công trong cạnh tranh về giá, các doanh nghiệp phải nghiên cứu thị
trường, tìm hiểu đối thủ để xác định mức giá hợp lý đảm bảo đáp ứng được thị
trường và đủ sức để cạnh tranh với đối thủ. Một số chính sách giá các doanh nghiệp
có thể áp dụng một cách linh hoạt để cạnh tranh như: chính sách giá phân biệt nhằm
khai thác triệt để độ co giãn của cầu như giá thay đổi theo số lượng sản phẩm sử
dụng, thay đổi theo thời gian sử dụng sản phẩm; Giảm giá cho các đối tượng ưu
tiên, các vùng ưu tiên, các tầng lớp xã hội hay chính sách giảm giá tạm thời.
c. Cạnh tranh về phân phối sản phẩm, dịch vụ
Để sản phẩm của doanh nghiệp đến gần hơn với người tiêu dùng trực tiếp đòi hỏi
các doanh nghiệp phải mở rộng mạng lưới các kênh phân phối như hệ thống các đại
lý cấp 1, cấp 2, các điểm bán lẻ…và hơn hết các doanh nghiệp phải biết lựa chọn

kênh phân phối có hiệu quả nhất để phân phối sản phẩm của mình.
d. Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng
Các hình thức quảng cáo truyền thơng, các chương trình khuyến mại là
những hình thức xúc tiến bán hàng không thể thiếu trong môi trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay. Thơng qua các hình thức này, các doanh nghiệp thu hút sự quan
tâm của khách hàng đến các sản phẩm dịch vụ của mình cung cấp và từ đó khách
hàng sẽ có sự lựa chọn để đáp ứng nhu cầu của họ.


9

e. Các hình thức cạnh tranh khác
Ngồi 4 hình thức cạnh tranh nói trên, các doanh nghiệp cịn cạnh tranh
với nhau về phương thức thanh toán như thanh toán trả chậm, trả góp, chiết khấu
thanh tốn trước, chiết khấu thương mại đối với các khách hàng mua hàng với số
lượng lớn…
1.1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Hiệu quả
của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên mức chi phí
thấp. Chi phí sản xuất thấp không chỉ là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh mà
cịn đóng góp tích cực cho nền kinh tế.
Theo Michael Porter: “Về cơ bản, năng lực cạnh tranh phát sinh từ các giá trị
doanh nghiệp có thể tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn các chi phí của
doanh nghiệp đã bỏ ra. Giá trị là mức người mua sẵn lịng thanh tốn và một giá trị
cao hơn (superior value) xuất hiện khi doanh nghiệp chào bán các tiện ích tương
đương những với giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh, hoặc cung cấp các tiện ích
độc đáo và người mua vẫn hài lịng với mức giá cao hơn bình thường” (Michael E.
Porter, 2008).

Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Sức cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác, quốc gia khác đánh bại về năng lực kinh tế” (Trần Sửu, 2006).
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học: “Năng lực cạnh tranh, khả năng giành
được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp” (Từ điển thuật ngữ
kinh tế học, 2001).
“Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản
phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh
trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu
dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao động và chủ


10

doanh nghiệp” (VNPT Lào Cai, Báo cáo tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh năm
2017, 2018, 2019).
Như vậy, thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù đã được sử dụng rộng rãi
nhưng vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nó, dẫn đến cách thức đo lường năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vẫn chưa được xác định một cách thống nhất
và phổ biến. Tuy nhiên, từ các quan điểm trên, chúng ta có thể đúc kết lại như sau:
“Năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác, huy động, quản lý và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực giới hạn như nhân lực, vật lực, tài lực,...để tạo ra năng suất và
chất lượng cao hơn với đối thủ cạnh tranh; đồng thời, biết lợi dụng các điều kiện
khách quan có hiệu quả để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ, xác lập vị
thế cạnh tranh của mình trên thị trường; từ đó, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu
nhập và lợi nhuận cao, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, tăng trưởng và phát
triển bền vững”.
Chính vì có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh, vì vậy khi
nghiên cứu năng lực cạnh tranh người ta thường xem xét phân biệt theo 4 cấp độ

gồm năng lực cạnh tranh quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm. Cụ thể:
+ Năng lực cạnh tranh quốc gia: có thể hiểu là xây dựng một môi trường
kinh tế chung, đảm bảo phân bổ hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng
trưởng cao, bền vững.
+ Năng lực cạnh tranh ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn.
+ Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp: là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ
thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, khơng
chỉ được tính bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, địi hỏi doanh


11

nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình. Nhờ lợi thế,
doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng
như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh (Lê Công Hoa, 2006).
+ Năng lực cạnh tranh sản phẩm:“Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch
vụ là khả năng sản phẩm, dịch vụ đó được sử dụng nhiều và nhanh chóng khi trên
thị trường có nhiều doanh nghiệp cùng cung cấp loại sản phẩm, dịch vụ đó” (Bùi
Xuân Phong, 2006)
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và nâng
cao thị phần của loại sản phẩm, dịch vụ do chủ thể sản xuất và cung ứng nào đó đem
ra để tiêu thụ so với sản phẩm, dịch vụ cùng loại của các chủ thể sản xuất, cung ứng
khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời gian nhất định.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với
các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và giá cả với điều
kiện các sản phẩm, dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của
người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả làm cho
sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Khi đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ người ta thường sử dụng
các chỉ tiêu chính như: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Các chỉ tiêu này là
biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ cho thấy kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm, dịch vụ. Khi đem so
sánh với đối thủ, chúng thể hiện một cách trực giác sức mạnh tổng thể và vị thế hiện
tại của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2.2. Các lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và cạnh tranh doanh nghiệp nói riêng
đã được nghiên cứu từ rất lâu. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh và việc nghiên cứu
năng lực cạnh tranh một cách có hệ thống lại bắt đầu khá muộn và chỉ mới từ những
năm 1980 đến nay.
Các lý thuyết cạnh tranh truyền thống phân tích cạnh tranh chủ yếu tập trung
vào việc phân tích thị trường, phân tích giải thích ảnh hưởng của những nhân tố bên
ngồi đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hơn nữa các phân tích cạnh tranh


12

đều được xem xét trạng thái cân bằng mà không quan tâm đến sự biến động của thị
trường. Có một số mơ hình giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của DN nổi tiếng như: mô hình 5 lực lượng cạnh tranh, mơ hình kim cương,
mơ hình tam giác cạnh tranh…
Lý thuyết về nguồn lực của DN tập trung vào phân tích cạnh tranh dựa vào
các yếu tố bên trong. Nguồn lực của DN thể hiện ở nhiều dạng khác nhau. Chẳng
hạn như Grant RM (1991) chia chúng ra thành hai nhóm: (1) Nguồn lực hữu hình

bao gồm nguồn lực về tài chính và vật chất hữu hình. Trong đó, nguồn lực về tài
chính như vốn tự có và khả năng vay vốn của DN; Nguồn vật chất hữu hình bao
gồm những tài sản sản xuất hữu hình của DN có thể đem lại lợi thế về chi phí sản
xuất như quy mơ, vị trí, tinh vi về kỹ thuật, tính linh hoạt của nhà máy sản xuất, của
trang thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào,… (2) Nguồn lực vơ hình bao gồm cơng
nghệ, danh tiếng, và nhân lực của DN. Trong đó, Nguồn lực về cơng nghệ bao gồm
sở hữu trí tuệ, bằng phát minh, sáng chế,…; Nguồn lực về danh tiếng bao gồm việc
sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng về dịch vụ, chất lượng, độ tin cậy, thiết lập được mối
quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng và chính quyền,…; Nguồn lực
về nhân sự bao gồm kiến thức, kỹ năng của nhân viên, khả năng thích hợp của nhân
viên với tính linh hoạt trong chiến lược, lịng trung thành của nhân viên,… Theo
Teece DJ, Pisano G và Shuen A (1997), nguồn lực của DN chính là yếu tố quyết
định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của DN, dựa trên tiền đề là các
DN trong cùng một ngành thường sử dụng những chiến lược kinh doanh khác nhau
và khơng thể dễ dàng sao chép được vì chiến lược kinh doanh phụ thuộc vào chính
nguồn lực của DN đó.
Lý thuyết nguồn lực liên tục được phát triển và được mở rộng trong thị
trường ln biến động và hình thành nên lý thuyết năng lực động. Vì vậy, các DN
phải luôn nỗ lực xác định, nuôi dưỡng, phát triển, và sử dụng năng lực động một
cách có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi của thị trường để đem lại lợi thế cạnh
tranh cho mình một cách bền vững. Có rất nhiều nghiên cứu về các yếu tố có khả
năng tạo nên nguồn năng lực động của DN và ảnh hưởng đến NLCT như: định
hướng thị trường và định hướng học hỏi của DN; năng lực sáng tạo; chất lượng mối


13

quan hệ, nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất; định hướng toàn cầu, hợp tác quốc tế,
tri thức về thị trường quốc tế, khả năng phản ứng với thị trường quốc tế.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành viễn thơng

Để có được năng lực cạnh tranh mạnh, doanh nghiệp phải trải qua một quá
trình xây dựng và củng cố bộ máy tổ chức, xây dựng và thực hiện tốt các chiến lược
sản xuất – kinh doanh, bao gồm: chiến lược sản xuất, chiến lược nhân sự, chiến
lược công nghệ, chiến lược thị trường và đặc biệt là chiến lược cạnh tranh; tạo
dựng môi trường bên trong và bên ngoài tốt đề làm cơ sở vững chắc cho việc thực
hiện các chiến lược cạnh tranh, cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tất
cả các yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và
có thể chia làm hai nhóm sau:
1.2.1. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Sản phẩm, dịch vụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp sở hữu sản phẩm có sức cạnh tranh thấp thì năng lực cạnh tranh
khơng thể cao được. Về khía cạnh khách hàng hoặc người tiêu dùng thì chất lượng
sản phẩm được định nghĩa là sự phù hợp và thỏa mãn nhu cầu hoặc mục đích sử
dụng của họ. Về phía doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự
hoàn hảo và phù hợp của sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn
quy cách đã được xác định trước.
Để sử dụng hiệu quả công cụ chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh, doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Quản
lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm sốt một tổ chức
về chất lượng. Nói cách khác quản lý chất lượng bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
việc xây dựng các quy trình đảm bảo chất lượng, thiết lập các văn bản xác định
trình tự và tương tác các quy trình, đảm bảo nguồn lực và thông tin cần thiết, theo
dõi kiểm tra và phân tích các q trình nhằm đảo bảo mục tiêu chất lượng đã đề ra.
Như vậy, Chất lượng sản phẩm, dịch vụ có ảnh hưởng đến NLCT của doanh
nghiệp. Từ đó giả thuyết H1 được đề xuất như sau:
H1: Chất lượng sản phẩm, dịch vụ ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp


14


1.2.1.2. Cạnh tranh về giá
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì chính sách giá là một trong những
cơng cụ quan trọng thường được sử dụng. Bởi chính sách giá cho sản phẩm có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự hấp dẫn của sản phẩm, dịch vụ cũng như sản lượng tiêu thụ.
Hai sản phẩm, dịch vụ có cùng cơng dụng, chất lượng dịch vụ như nhau, khách
hàng sẽ mua hàng hóa nào có giá thấp hơn. Có nhiều chính sách giá khác nhau cho
doanh nghiệp sử dụng phù hợp với sản phẩm, mục tiêu, tình hình thị trường và khả
năng thanh toán của khách hàng.
Nghiên cứu và vận dụng chính sách định giá là một vấn đề khá phức tạp
địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải ln linh hoạt và sáng tạo bởi giá cả không chỉ
được quyết định bởi giá trị hàng hóa mà cịn phụ thuộc khả năng thanh tốn của
khách hàng.
Tóm lại chính sách giá là một công cụ cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp,
ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy mỗi
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ chiến lược giá và hoạch định chiến lược giá
sao cho phù hợp với biến động của thị trường và mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp. Như vậy, Chính sách về giá có ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp. Từ
đó giả thuyết H2 được đề xuất như sau:
H2: Khả năng cạnh tranh về giá ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp
1.2.1.3. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính phản ánh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp. Bắt buộc
phải có nếu muốn doanh nghiệp thành cơng trong kinh doanh và nâng cao năng lực
cạnh tranh. Để nâng cao năng lực tài chính, doanh nghiệp phải củng cố và phát triển
nguồn vốn, tăng vốn tự có, mở rộng vốn vay dưới nhiều hình thức. Đồng thời, điều
quan trọng là doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, hoạt động kinh
doanh có hiệu quả để tạo uy tín đối với khách hàng, với ngân hàng và những người
cho vay vốn.
Năng lực cạnh tranh được xem như một sự tương tác giữa khách hàng và
doanh nghiệp, mọi khả năng hoạt động và phản ứng trước các thách thức của một

doanh nghiệp phụ thuộc vào sức mạnh tài chính kể cả trong ngắn hạn và dài hạn.


15

Một nên được thiết lập như thế nào để doanh nghiệp chuyển từ vị thế cạnh tranh
hiện tại của mình sang mạnh hơn, trong đó sức mạnh tài chính được cho là góp
phần quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách năng lực cạnh tranh.
Bên cạnh đó thì việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư, nguyên
liệu, thuê nhân công, mua sắm thiết bị, công nghệ, tổ chức hệ thống bán lẻ…vv.
Như vậy, năng lực tài chính phản ánh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu
cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh
và nâng cao năng lực cạnh tranh. Năng lực tài chính có ảnh hưởng đến NLCT của
doanh nghiệp. Từ đó giả thuyết H3 được đề xuất như sau:
H3: Năng lực tài chính ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp
1.2.1.4. Nguồn lực và tổ chức
Nhân lực là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý tốt các
hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết phải làm tốt công tác quản lý nguồn nhân
lực. Nguyên nhân trực tiếp nhất làm giảm chất lượng sản phẩm cũng như cung cấp
dịch vụ chính là nguồn nhân lực không đảm bảo. Giải quyết tốt công tác này giúp
doanh nghiệp khai thác được mọi kỹ năng của người lao động trong hoạt động sản
xuất một cách hiệu quả nhất. Yếu tố này được phản ánh thơng qua các tiêu chí như:
Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý DN, trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý,
trình độ tổ chức, trình độ lao động trong DN, năng suất lao động.
Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp được coi là yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp được thể hiện ở các mặt sau:
Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý: Trình độ của đội ngũ này khơng chỉ
đơn thuần là trình độ học vấn mà cịn thể hiện những kiến thức rộng lớn và phức tạp
thuộc rất nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ

pháp luật trong nước và quốc tế, thị trường, ngành hàng, …vv đến kiến thức về xã
hội, nhân văn.
Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc
hình thành tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu


16

quả cao có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý cao, ra quyết
định nhanh chóng, chính xác, mà cịn làm giảm tương đối chi phí quản lý của doanh
nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Nguồn lực và tổ chức có ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp. Từ đó giả
thuyết H4 được đề xuất như sau:
H4: Nguồn lực và tổ chức ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp
1.2.1.5. Năng lực marketing
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị
trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong
hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Năng lực Marketing của
doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc liên tục theo dõi và đáp ứng được với
những thay đổi bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường vĩ mô.
Năng lực marketing giúp các doanh nghiệp thực hiện các chương trình
marketing hiệu quả hơn. Chính năng lực này giúp doanh nghiệp nắm bắt những thay
đổi về sản phẩm, dịch vụ phù hợp để đáp ứng lại với thay đổi này. Do đó, năng lực
này gắn liền với năng lực sáng tạo của doanh nghiệp. Mặt khác, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều khâu như tiêu thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị
trường…vv, do đó dịch vụ bán hàng và sau bán hàng đóng vai trò quan trọng đến
doanh số tiêu thụ - vấn đề sống cịn của mỗi doanh nghiệp.

Đây là nhóm yếu tố rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Từ đó giả thuyết H5 được đề xuất như sau:
H5: Năng lực marketing ảnh hưởng tích cực đến NLCT của doanh nghiệp
1.2.1.6. Thương hiệu
Thương hiệu không chỉ là cái tên, một biểu trưng được sử dụng để khác biệt
hóa sản phẩm, dịch vụ với những sản phẩm, dịch vụ cạnh tranh khác mà là một tập
hợp những sự liên tưởng dùng để thỏa mãn những nhu cầu về tình cảm và chức
năng khách hàng mục tiêu.
Thương hiệu là tổng hợp tất cả những ấn tượng nhận được từ khách hàng và


×