Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phân tích tác động của phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ đến tăng trưởng kinh tế Việt nam trong bối cảnh hội nhập: Tiếp cận theo phương pháp bảng cân đối liên ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.64 KB, 15 trang )

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGÀNH CƠNG NGHIỆP HỖ TRỢ
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP:
TIẾP CẬN THEO PHƯƠNG PHÁP BẢNG CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH
ANALYSIS OF SUPPORTING INDUSTRIAL DEVELOPMENT’S IMPACTS
ON VIETNAM’S ECONOMICGROWTH IN THE CONTEXT OF INTEGRATION:
APPROACH BY INTERSECTORAL BALANCE SHEET METHOD
ThS. Vũ Thị Thanh Huyền
Trường Đại học Thương mại
Tóm tắt
Bài nghiên cứu sẽ đi vào xem xét vai trò của ngành sản xuất công nghiệp hỗ trợ
(CNHT) đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu rộng với nền kinh tế thế giới, tham gia nhiều hiệp định hợp tác, các khu vực mậu dịch
tự do. Để tận dụng những cơ hội từ hội nhập, đẩy lùi các thách thức, phát triển CNHT sẽ
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, nâng cao giá trị gia
tăng cho sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm và cả nền kinh tế, … Dựa
trên cách tiếp cận phương pháp bảng cân đối liên ngành (I/O), bài viết xác định các hệ số
tác động giữa ngành CNHT với các ngành sản xuất khác trong nền kinh tế và với tồn bộ
nền kinh tế, từ đó, kết luận của bài viết cho thấy rằng, ngành CNHT có vai trò quan trọng
với tư cách là ngành cung ứng đầu vào cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế.
Từ khóa: cơng nghiệp hỗ trợ, tăng trưởng kinh tế, bảng I/O.
Abstract
The paper will examine the role of supporting industries (SI) to Vietnam's economic
growth in the context of Vietnam has been integrating increasingly deeper with the world
economy, participating in many agreements cooperation, the free trade areas. To take
advantage of the opportunities from the integration, push back the challenge, developing
SI will have a very important significance in raising the localization rate, improving valueadded to products and enhancing competitiveness for products and the whole economy, ...
Based on the approach of intersectoral balance sheet (I/O), the paper of identifying the
impact coefficients between supporting industries and other manufacturing sectors in the
economy and the entire economy, thereby , the conclusion shows that supporting industries
have an important role as a sector that provides inputs for the manufacturing sectors in the
economy.


Keywords: supporting industry, economic growth, I/O table.
NỘI DUNG
1. Đặt vấn đề
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đang ngày càng tham gia sâu hơn vào các
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, gần đây nhất là tham gia các đàm phán AEC, EVFTA,
TPP,… với nhiều kỳ vọng sẽ gia tăng lợi ích cho Việt Nam và thúc đẩy tăng trưởng kinh

615


tế. Để tận dụng các cơ hội từ hội nhập, theo nhiều ý kiến chuyên gia, Việt Nam sẽ cần thúc
đẩy hơn nữa các ngành công nghiệp hỗ trợ, từ đó, gia tăng tỷ lệ nội địa hóa, giảm chi phí
hàng trung gian, cũng như nâng cao sức cạnh tranh và giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu,
… Bên cạnh đó, phát triển CNHT cịn thúc đẩy q trình cải tiến công nghệ, nâng cao năng
suất các nhân tố tổng hợp, thu hút FDI, … Phát triển CNHT sẽ tạo tác động lan tỏa đến
các ngành kinh tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc đưa ra những phân tích
về tác động của phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ
là những cơ sở cần thiết cho việc xây dựng và thực thi các chính sách phát triển CNHT để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu về vai trò của ngành CNHT đối với nền kinh tế đã thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Các nghiên cứu đều khẳng định vai trị tích
cực của phát triển CNHT đến tăng trưởng kinh tế tại mỗi quốc gia. Mơ hình kim cương của
Michael Porter (1990) đã xác định, một trong bốn yếu tố hình thành nên lợi thế cạnh tranh
quốc gia là Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan. Còn theo các nghiên cứu của
Junichi Mori (2005), Nguyễn Thị Xn Thúy (2005) thì cho rằng, CNHT đóng vai trị quan
trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, giúp Việt Nam có thể cạnh tranh được với
Trung Quốc và nhanh chóng hội nhập với kinh tế quốc tế và tham gia vào chuỗi giá trị tồn
cầu, từ đó, tác động đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Tương tự, Hồng Văn Châu
(2010) cũng cho rằng, CNHT góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng trong dài hạn vì (i) nó

là điều kiện cần thiết để duy trì nguồn vốn FDI cho ngành lắp ráp cuối cùng tương đối lâu
hơn so với một quốc gia khơng có ngành CNHT cạnh tranh; (ii) sản phẩm của ngành
CNHT có thể được xuất khẩu tới các quốc gia mà ngành lắp ráp cuối cùng ở đó đang có
nhu cầu và (iii) sự phát triển của ngành CNHT sẽ tạo nên ảnh hưởng tích cực trong việc
thúc đẩy đổi mới cơng nghệ, .... Các vai trò khác như: tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm
cơng nghiệp chính, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp, … cũng được bổ
sung trong các nghiên cứu của Trương Thị Chí Bình (2010), Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị
Thu Huyền (2011), … Như vậy, các nghiên cứu đã đưa ra một số luận cứ lý thuyết để
khẳng định vai trò của ngành CNHT đối với tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa
có nghiên cứu nào xem xét một cách độc lập, làm rõ tác động của ngành CNHT đến tăng
trưởng kinh tế tại các quốc gia.
Từ đó, tác giả xác định mục tiêu trong bài viết này là tập trung phân tích tác động
của ngành CNHT đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam dựa trên việc sử dụng mơ hình cân đối
liên ngành (I/O). Đây là mơ hình được Wassily Leontief (1986) phát triển bằng cách tốn
học hóa tồn diện quan hệ cung – cầu trong toàn nền kinh tế. Tại Việt Nam, ứng dụng từ
mơ hình I/O đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng tương đối rộng rãi. Theo Bùi Bá
Cường, Bùi Trinh, Dương Mạnh Hùng (2004); Nguyễn Mạnh Toàn (2011), Nguyễn
Phương Thảo (2015),… mơ hình I/O có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tác động lan
tỏa của một ngành tới tồn nền kinh tế; từ đó, cũng có thể ứng dụng mơ hình này để xác
định tầm quan trọng và các ngành trọng điểm trong một nền kinh tế quốc dân. Do đó, việc

616


sử dụng mơ hình I/O trong phân tích tác động của ngành CNHT với tăng trưởng kinh tế
Việt Nam, theo tác giả, là phù hợp.
3. Một số lý luận cơ bản
3.1. Một số lý thuyết về công nghiệp hỗ trợ
Khái niệm: Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo nghĩa rộng được hiểu là việc sản
xuất ra các sản phẩm trung gian cho q trình sản xuất chính như sơ chế các nguyên liệu

thô hoặc chế tạo một phần những sản phẩm chính tương tự theo tiêu chuẩn kỹ thuật và giấy
phép của chính hãng. Hoặc theo nghĩa hẹp “Cơng nghiệp hỗ trợ gồm một nhóm các hoạt
động cơng nghiệp cung cấp các đầu vào trung gian (gồm linh kiện, phụ tùng và công cụ để
sản xuất ra các linh kiện phụ tùng) cho các ngành công nghiệp lắp ráp và chế biến”.
Đóng góp của ngành CNHT đến tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh hội nhập
Một là, ngành CNHT có vai trò đối với lợi thế cạnh tranh quốc gia: Theo Michael
Porter (1990), bốn thuộc tính của một quốc gia định hình mơi trường cạnh tranh cho doanh
nghiệp trong nước, thúc đẩy hay kìm hãm việc tạo lập mơi trường cạnh tranh quốc gia bao
gồm: Các điều kiện về yếu tố sản xuất; Các điều kiện về cầu; chiến lược công ty, cấu trúc
và cạnh tranh nội địa; và các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan. Như vậy, ngành
công nghiệp phụ trợ hay chính là ngành CNHT là một trong bốn nhân tố quyết định lợi thế
cạnh tranh của một quốc gia.
Sự tồn tại của các ngành hỗ trợ có khả năng cạnh tranh quốc tế trong một quốc
gia tạo ra những lợi thế cho các ngành công nghiệp sử dụng đầu ra theo nhiều cách khác
nhau. Cụ thể là:
(i) Thông qua việc tiếp cận hầu hết các yếu tố đầu vào sẵn có từ ngành CNHT,
ngành cơng nghiệp sẽ sinh lời một cách hiệu quả, sớm, nhanh chóng và đôi khi được ưu
đãi.
(ii) Ngành hỗ trợ tạo ra lợi thế nhờ việc phối hợp liên tục trong sử dụng máy móc
và các yếu tố đầu vào khác. Ngành CNHT có khả năng tạo ra mối liên kết giữa các công ty
trong chuỗi giá trị và các nhà cung cấp của họ.
(iii) CNHT tạo ra quá trình đổi mới và cải tiến thông qua mối quan hệ công việc
gần gũi giữa các nhà cung cấp hàng phụ trợ và nhà sản xuất. Người cung cấp giúp các công
ty nắm được các phương pháp mới và có cơ hội áp dụng công nghệ mới. Các công ty được
phép truy cập nhanh chóng thơng tin, những ý tưởng và kiến thức mới và những sáng chế
của nhà cung cấp. Họ có sức ảnh hưởng đến nỗ lực kỹ thuật của nhà cung cấp cũng như trở
thành người kiểm tra cho việc phát triển các sản phẩm. Việc trao đổi công tác R&D và
cùng tham gia giải quyết các vấn đề đưa đến các giải pháp nhanh và hiệu quả hơn. Các nhà
cung cấp cũng có xu hướng là một kênh truyền thông tin và sáng chế từ công ty sang công
ty. Thơng qua q trình này, tốc độ phát minh trong tồn bộ ngành cơng nghiệp trong nước

được đẩy nhanh.
Hai là, CNHT góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng trong dài hạn, đặc biệt trong
bối cảnh hội nhập vì (i) một quốc gia với ngành CNHT cạnh tranh có thể duy trì nguồn vốn
FDI cho ngành lắp ráp cuối cùng tương đối lâu hơn một quốc gia khơng có ngành CNHT

617


cạnh tranh; (ii) sản phẩm của ngành CNHT có thể được xuất khẩu tới các quốc gia mà
ngành lắp ráp cuối cùng ở đó đang có nhu cầu; (iii) sự phát triển của ngành CNHT sẽ tạo
nên ảnh hưởng tích cực trong việc thúc đẩy đổi mới công nghệ, từ đó cải thiện phúc lợi của
một quốc gia.
Ba là, CNHT góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm cơng nghiệp,
thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa (CNH). Sự phát triển CNHT trong nước sẽ giúp giảm
chi phí sản xuất do nâng cao được tỷ lệ nội địa hóa và giúp các nhà lắp ráp có vốn FDI mở
rộng sản xuất. Thêm vào đó, ngành CNHT phát triển sẽ tạo được nguồn cung đầu vào ổn
định, có chất lượng, từ đó giúp đảm bảo được khả năng giao hàng cho các DN trong ngành
CN chính. Như vậy, CNHT là động lực trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho ngành công
nghiệp, giúp tăng sức cạnh tranh của sản phẩm cơng nghiệp chính và đẩy nhanh q trình
CNH. CNHT là nền tảng, cơ sở để sản xuất công nghiệp phát triển mạnh hơn, chất lượng
sản phẩm đầu ra cuối cùng của các sản phẩm công nghiệp phụ thuộc vào chất lượng của
các sản phẩm chi tiết và linh kiện được sản xuất từ ngành CNHT, do vậy, nếu CNHT kém
phát triển thì các ngành cơng nghiệp chính sẽ thiếu sức cạnh tranh và phạm vi cũng sẽ bị
giới hạn trong một số ít các ngành.
Bốn là, vai trị dẫn dắt dòng vốn FDI. Sự tập trung của CN linh phụ kiện sẽ tạo điều
kiện thu hút các nhà lắp ráp nước ngoài đầu tư vào. Ảnh hưởng của FDI đối với nước chủ
nhà có thể theo hai hướng tác động trái ngược nhau. Một mặt, sự gia nhập thị trường của
các cơng ty đa quốc gia có thể gây ra tiêu cực cho đối thủ cạnh tranh trong nước trong cùng
lĩnh vực bởi vì sau khi tập đồn đa quốc gia (MNCs) gia nhập thị trường, mức sản lượng
của các doanh nghiệp trong nước trong cùng một ngành có thể bị thu hẹp do năng suất của

họ thấp hơn các MNCs. Mặt khác, FDI có thể cải thiện năng suất của các nhà cung cấp
trong nước thông qua các liên kết ngược. Sản lượng và năng suất của các ngành CNHT
trong nước có thể tăng lên do sự bổ sung nhu cầu công nghệ và chuyển giao công nghệ từ
MNCs. Vì vậy, một đất nước sẽ có nhiều cơ hội để khai thác các tác động tích cực từ FDI
nếu nó có các ngành cơng nghiệp hỗ trợ cạnh tranh mà có thể mở rộng các giao dịch kinh
doanh với các nhà lắp ráp đa quốc gia.
Năm là, CNHT giúp tiếp thu chuyển giao công nghệ, kỹ thuật. Rõ ràng, việc mở
rộng thu hút FDI vào thị trường nội địa sẽ không chỉ cung cấp một lượng vốn lớn, mà còn
đi liền với sự đổi mới và chuyển giao cơng nghệ cho các doanh nghiệp trong nước. Ngồi
ra, các kinh nghiệm về quản lý sản xuất, đào tạo về nhân lực, ... cũng có thể được truyền
đạt thơng qua sự hợp tác sản xuất, kinh doanh với các tập đồn kinh tế lớn, các nhà đầu tư
nước ngồi.
Tóm lại, vai trò của phát triển CNHT đến tăng trưởng kinh tế là vô cùng quan
trọng. Tác động của CNHT đến tăng trưởng không đến ngay lập tức trong ngắn hạn, mà
thông qua nhiều kênh khác nhau dẫn đến thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Một
số kênh tác động chủ yếu của CNHT đến tăng trưởng là: (1) tác động trực tiếp đến sự phát
triển của các ngành công nghiệp sản xuất, (2) tác động đến sự thu hút FDI, (3) phát triển
cơng nghệ, ... từ đó thúc đẩy việc nâng cao nâng lực cạnh tranh quốc gia và tác động đến
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.

618


3.2. Mơ hình cân đối liên ngành trong phân tích tác động
Bảng cân đối liên ngành (Bảng I/O) bắt nguồn từ những ý tưởng trong cuốn "Tư
bản" của Karl Marx khi ơng tìm ra mối quan hệ trực tiếp theo quy luật kỹ thuật giữa các
yếu tố tham gia quá trình sản xuất. Tư tưởng này sau đó được Wassily Leontief phát triển
bằng cách tốn học hóa tồn diện quan hệ cung – cầu trong toàn nền kinh tế. Leontief coi
mỗi công nghệ sản xuất là một mối quan hệ tuyến tính giữa số lượng sản phẩm được sản
xuất ra và các sản phẩm vật chất, dịch vụ làm chi phí đầu vào. Mối liên hệ này được biểu

diễn bằng một hệ thống hàm tuyến tính với những hệ số được quyết định bởi quy trình
cơng nghệ.
Bảng I/O có thể được lập dưới dạng cạnh tranh hoặc phi cạnh tranh. Trong phạm vi
chuyên đề này, tác giả sẽ sử dụng bảng I/O dạng phi cạnh tranh để phân tích tác động của
phát triển các ngành sản xuất CNHT đến tăng trưởng đầu ra của toàn nền kinh tế. Sơ đồ cơ
bản của bảng I/O dạng phi cạnh tranh có dạng tổng qt rút gọn như sau:
Bảng 3.1. Mơ hình i/o rút gọn dạng phi cạnh tranh
Cầu trung gian

Cầu cuối cùng

Ngành

1

2

3

C

G

I

E

GO

1


Xd11

Xd12

Xd13

Cd1

Gd 1

Id1

E1

X1

2

Xd21

Xd22

Xd23

Cd2

Gd 2

Id2


E2

X2

3

d

Xd32 I

d

Id3

E3

X3

33

Cd3

X

31

X

Gd3 II


NK

Mp1

Mp2

Mp3

MC

MG

MI

M

Thuế NK

Tp1

Tp2

Tp3

TC

TG

TI


T

VA

V1

V2 III

V3

GI

X1

X2

X3
Nguồn: Nguyễn Mạnh Tồn, 2011

Ơ I: thể hiện chi phí trung gian của các ngành.
Ơ II: những sản phẩm của các ngành được sử dụng cho nhu cầu sử dụng cuối cùng,
bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình (C), tiêu dùng của chính phủ (G), tích lũy tài
sản (I), xuất khẩu (X)
Ơ III: thể hiện giá trị gia tăng của các ngành bao gồm thu nhập của người lao động
(L), khấu hao tài sản cố định (K), thặng dư sản xuất (P) và thuế gián thu đánh vào sản
phẩm (T).
Xét theo cột của bảng I/O, có thể thấy rằng, để thực hiện quá trình sản xuất, mỗi
ngành cần phải sử dụng các yếu tố đầu vào từ các ngành khác trong nền kinh tế và kết hợp
các yếu tố đầu vào này với giá trị gia tăng để tạo ra giá trị sản xuất cho từng ngành.


619


Quan hệ cơ bản:
( A d + A m ). X + Y d + Y m − M = X
⇒ A d . X + Y d + A m . X + Y m − M = X (1)

Trong đó:
Ad.X là véc tơ chi phí trung gian sản phẩm được sản xuất ra trong nước;
Am.X là véc tơ chi phí trung gian là sản phẩm nhập khẩu;
Yd là véc tơ nhu cầu cuối cùng sản phẩm được sản xuất trong nước;
Ym là véc tơ nhu cầu cuối cùng sản phẩm nhập khẩu (bao gồm nhu cầu tiêu dùng
cuối cùng của cá nhân, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tích lũy tài sản và xuất khẩu).
Nhu cầu nhập khẩu được chia thành 2 mục đích: cho sản xuất (Am.X) và cho tiêu
dùng cuối cùng (Ym) hay:
A m . X + Y m = M , Khi đó, phương trình (1) được viết lại là:

A d .X + Y d = X
⇒ X = ( I − A d ) −1 .Y d (2)

Như vậy, quan hệ (2) trở về quan hệ chuẩn của Leontief ở dạng phi cạnh tranh, ma
trận nghịch đảo Leontief (I – Ad)-1 phản ánh tốt hơn rất nhiều về độ nhạy và độ lan tỏa của
các ngành trong nền kinh tế.
Ứng dụng mơ hình cân đối liên ngành trong phân tích tác động lan tỏa:
Ma trận nghịch đảo Leontief lượng hóa ý niệm của Keynes khi thay đổi 1 đơn vị
của cầu cuối cùng sẽ ảnh hưởng lan tỏa đến sản xuất của các ngành trong nền kinh tế là bao
nhiêu, và từ đó, tác động đến tổng sản lượng của nền kinh tế là bao nhiêu. Thêm vào đó, ở
hầu hết các nước trên thế giới, người ta sử dụng quan hệ Leontief để lựa chọn các ngành
trọng điểm của nền kinh tế, để khi nhu cầu cuối cùng của ngành đó tăng lên sẽ kích thích

mạnh cả nền kinh tế phát triển thông qua mối quan hệ liên ngành.
- Lan tỏa kinh tế (Liên kết ngược):
Độ lan tỏa kinh tế (liên kết ngược) dùng để đo mức độ quan trọng tương đối của
một ngành với tư cách là bên sử dụng các sản phẩm vật chất và dịch vụ làm đầu vào từ
toàn bộ hệ thống sản xuất so với mức trung bình của tồn nền kinh tế. Liên kết ngược được
xác định bằng tỷ lê của tổng các phần tử theo cột (tương ứng với ngành đang xét) của ma
trận Leontief so với mức trung bình của tồn bộ hệ thống sản xuất. Tỷ lệ này còn được gọi
là hệ số lan tỏa và được xác định là:
(cộng theo cột của ma trận Leotief) (3)
Và Hệ số lan tỏa = n.BLi/ ∑BLi (4)
Trong đó: rij là các phần tử của ma trân Leontief; n là số ngành của mơ hình. Tỷ lệ
này lớn hơn 1 và càng cao thì có nghĩa là liên kết ngược của ngành đó càng lớn và khi
ngành đó phát triển nganh sẽ kéo theo tăng trưởng nhanh của toàn bộ các ngành cung ứng
(sản phẩm, dịch vụ của tồn hệ thống).
- Liên kết xi (độ nhạy):
620


Đo mức độ quan trọng của một ngành như là nguồn cung sản phẩm vật chất và dịch
vụ cho toàn bộ hệ thống sản xuất. Mối liên kết này được xem như độ nhạy của nền kinh tế
và được đo lường bằng tổng các phần tử theo hàng của ma trận nghịch đảo Leontief so với
mức trung bình của tồn hệ thống. Chỉ số liên kết xuôi của một ngành được tính như sau:
FLi = ∑ rij (cộng theo hàng của ma trận nghịch đảo) (5)
Và độ nhạy = n. FLi/ ∑FLi (6)
Tỷ lệ này lớn hơn 1 và càng cao có nghĩa là liên kết xi của ngành đó càng lớn và
thể hiện sự cần thiết tương đối của ngành đó với các ngành cịn lại.
- Nhân tử nhập khẩu:
Gọi k là vec tơ hệ số nhập khẩu giữa giá trị nhập khẩu và giá trị sản xuất đối với
từng sản phẩm. Ta có:
V1 = kAd là véc tơ ảnh hưởng nhập khẩu trực tiếp trong quá trình sản xuất. (7)

V2 = k (I – Ad)-1 đòi hỏi về nhập khẩu cho sản xuất một đơn vị sử dụng cuối cùng.
(8)
- Tác động đến Giá trị gia tăng (GDP của nền kinh tế)
Gọi h là véc tơ hệ số giá trị giá tăng giữa giá trị gia tăng và giá trị sản xuất đối với
từng sản phẩm. Ta có tác động đến giá trị gia tăng:
V* = h. (I – Ad)-1 (9)
4. Nguồn số liệu và phương pháp tiến hành phân tích tác động
Vận dụng ý nghĩa của ma trận nghịch đảo Leontief, tác giả sẽ xem xét tác động của
ngành CNHT lan tỏa đến các ngành trong nền kinh tế , đến tổng giá trị sản xuất, hệ số lan
tỏa và độ nhạy, tác động đến GDP của nền kinh tế.
Về nguồn dữ liệu: sử dụng bảng I/O dạng phi cạnh tranh của Việt Nam trong 2 giai
đoạn năm 2007 và 2012.
Tác giả tiếp cận khái niệm CNHT theo nghĩa tương đối hẹp, theo đó, CNHT là các
ngành sản xuất nguyên vật liệu cơ bản, linh kiện, phụ tùng để phục vụ cho ngành công
nghiệp chế tạo, lắp ráp cuối cùng. Sản phẩm CNHT ở đây bao gồm các nguyên liệu nhựa,
cao su, kim loại, hóa chất cơ bản, linh kiện nhựa - cao su, linh kiện kim loại và linh kiện
điện – điện tử. Dựa trên tiếp cận này, tác giả xác định nhóm sản phẩm CNHT tương ứng
được xác định trong I/O 2007 và I/O 2012 bao gồm:
Bảng 4.1. Danh mục các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Tên Sản phẩm

I/O 2007

I/O

VCPA(cấp 5,6)

VSIC (cấp 4,5)

2012

Plastic và cao su tổng

52

64

20131+20132

2013

Sản phẩm từ cao su

55

68

22110+22120

2211+2212

Sản phẩm từ plastic

56

69

22201+22209

2220


hợp dạng
nguyên sinh

621


Sản phẩm gang, sắt, thép

60

74

24100

2410

Sản phẩm kim loại màu,

61

75

24200+24310+24320

2420+2431+2432

61

76


25110+25120+25130

2511+2512+2513+

đúc sẵn (trừ máy móc,

+25200+25910+

2520+2591+2592+

thiết bị)

25920+25930+25991

2599

kim loại quý, dịch vụ đúc
kim loại.
Sản phẩm từ kim loại

+25999
Sản phẩm linh kiện điện

62

77

26100+26200

2610+2620


tử, máy tính và thiết bị
ngoại vi của máy tính

Nguồn: Hệ thống các ngành sản phẩm Việt Nam, Tổng cục Thống Kê
Do danh mục sản phẩm trong I/O 2007 bao gồm 138 mã ngành; danh mục sản
phẩm trong I/O 2012 bao gồm 164 mã ngành và không được phân chi tiết hơn nữa nên
trong các nhóm sản phẩm sẽ bị tính gộp với 1 số sản phẩm cuối cùng.
Sau khi đã xác định các sản phẩm thuộc nhóm ngành CNHT, tác giả sẽ tiến hành
đánh giá tác động theo các bước như sau:
Bước 1: tính gộp các sản phẩm, và coi đây là nhóm sản phẩm đại diện cho ngành
CNHT.
Bước 2: Tính tốn các tác động của ngành CNHT đến các tổng giá trị sản xuất của
toàn ngành kinh tế, liên kết ngược và liên kết xuôi, ảnh hưởng đến nhập khẩu, giá trị gia
tăng theo các công thức (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8), (9).
Bước 3: Lập bảng kết quả và đánh giá.
5. Kết quả và đánh giá
5.1. Khái quát về tình hình phát triển ngành CNHT Việt Nam
Sau 30 năm đổi mới, lĩnh vực cơng nghiệp và xây dựng đóng góp khoảng 33,21%
trong tổng sản phẩm trong nước (GDP), tốc độ tăng trưởng từ năm 2005 đến nay luôn cao
hơn tăng trưởng GDP. Tuy vậy, các ngành công nghiệp chế tạo Việt Nam sản xuất chủ yếu
dựa trên nguồn đầu vào nhập khẩu. Nguyên nhân chính là sự yếu kém của các ngành
CNHT. Những năm gần đây, CNHT đã trở thành vấn đề trọng tâm, được chính phủ Việt
Nam quan tâm phát triển với nhiều chuyển biến trong nhận thức và chính sách. Dù vậy,
nhìn chung, CNHT mới chỉ đáp ứng ở mức thấp nhu cầu tối đa sản xuất tại nội địa.
Về Giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) lĩnh vực linh kiện phụ tùng: Năm 2015,
GTSXCN lĩnh vực linh kiện phụ tùng ước đạt 316 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành), chiếm tỷ
trọng khoảng 4,4% GTSXCN toàn ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo. Trong đó, sản
xuất linh kiện kim loại có GTSXCN cao nhất, đạt 150 nghìn tỷ đồng; GTSXCN linh kiện
điện – điện tử đạt 117 nghìn tỷ đồng và phát triển rất mạnh trong 5 năm trở lại đây. Nhìn

vào số liệu trên, có thể thấy rằng giá trị sản xuất ngành CNHT chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
GTSX tồn ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo; do đó, chắc chắn là mức độ đáp ứng
được nhu cầu cho ngành sản xuất trong nước còn vô cùng hạn chế.
622


Bảng 5.1. GTSX CN ngành CNHT Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng, giá hiện hành
Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Linh kiện kim loại

79812

92030

105120

124900


150000

Linh kiện điện – điện tử

35320

49990

65019

90500

117000

Linh kiện nhựa – cao su

21200

26360

33044

41400

49000

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2015
Về số lượng doanh nghiệp:
Ước tính đến hết năm 2015, có khoảng 1675 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất linh kiện, phụ tùng, tăng trưởng bình quân về số lượng doanh nghiệp giai

đoạn 2011 – 2015 đạt 10,5%/ năm. Trong đó, sản xuất linh kiện phụ tùng kim loại phát
triển nhất với 750 doanh nghiệp, tuy nhiên tốc độ phát triển không cao. Sản xuất linh kiện
điện – điện tử có 540 doanh nghiệp, phát triển rất nhanh, tăng trưởng bình quân (TTBQ) về
số doanh nghiệp từ 2011 – 2015 đạt 13,8%/ năm. Sản xuất linh kiện nhựa – cao su có 380
doanh nghiệp, tăng 11,5%/ năm. Tuy nhiên, nếu so sánh giữa số lượng doanh nghiệp sản
xuất linh kiện phụ tùng và với số lượng doanh nghiệp trong ngành cơng nghiệp chính, có
thể thấy một sự chênh lệch bất hợp lý. Năm 2014, tổng số doanh nghiệp ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo là 63251, trong khi đó, số lượng doanh nghiệp sản xuất linh kiện,
phụ tùng chỉ có 1675 doanh nghiệp, chiếm 2,65% là một tỷ lệ quá thấp và thể hiện một
ngành công nghiệp hỗ trợ kém phát triển. Như vậy, ngành CNHT Việt Nam sẽ khó phát
huy vai trị ngành cung ứng đầu vào cho sản xuất công nghiệp trong nước, chúng ta cũng
khó có thể nâng cao sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cho sản phẩm công nghiệp trong bối
cảnh hội nhập.

Hình 5.1. Số lượng dn và lao động lĩnh vực linh kiện phụ tùng năm 2014
Nguồn: Niêm giám thống kê về CNHT các ngành chế tạo Việt Nam, 2016-2017
Về lao động: Năm 2015, lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng thu hút được trêm
224 nghìn lao động, TTBQ về số lượng lao động giai đoạn 2011 – 2015 đạt 6,7%/ năm, tập
trung chủ yếu ở lĩnh vực sản xuất linh kiện kim loại và linh kiện điện – điện tử. Đa số
doanh nghiệp tham gia sản xuất CNHT thuộc đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới 300
lao động. Đặc trưng của nhóm doanh nghiệp này là họ rất năng động và linh hoạt trong

623


biến động thị trường, đây là điểm mạnh cần phát huy trong bối cảnh hội nhập, cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó, đây là nhóm doanh nghiệp bị nhiều hạn chế bởi vốn, công
nghệ, chất lượng nguồn lực, ... gây ra những khó khăn trong việc thúc đẩy phát triển ngành
CNHT trong nước.
Về công nghệ, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng cơng nghệ, máy móc của Nhật

Bản, Đài Loan, Trung Quốc, EU và một số máy móc được chế tạo hoặc được nâng cấp
trong nước. Các tiêu chuẩn, công cụ quản lý tiên tiến cũng đã được các doanh nghiệp quan
tâm và ứng dụng. Tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000, ISO 9001, các công cụ quản lý
5S, Kaizen được khá nhiều doanh nghiệp áp dụng. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng khi
doanh nghiệp muốn cung cấp linh kiện cho doanh nghiệp FDI trong nội địa. Khi xây dựng
và áp dụng các tiêu chuẩn, công cụ quản lý, doanh nghiệp đã nhận được sự hỗ trợ tích cực
từ phía các khách hàng FDI, các tổ chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên, về cơ bản, nhìn
chung cơng nghệ trong sản xuất CNHT của Việt Nam còn lạc hậu, do vấn đề thiếu vốn,
chất lượng nhân lực thấp, chúng ta khó có thể tiếp cận nhanh với công nghệ sản xuất hiện
đại. Hầu hết doanh nghiệp CNHT lại là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên q trình đổi mới
cơng nghệ càng kéo dài, mất nhiều thời gian hơn. Trong tiến trình hội nhập, ngành CNHT
có thể tận dụng các cơ hội từ việc thu hút đầu tư FDI, tận dụng đội ngũ các chuyên gia từ
các nước có ngành CNHT phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, ... để thúc đẩy nhanh sự
phát triển CNHT, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất công nghiệp và xuất khẩu.
Sản phẩm chính của lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng là các loại linh
kiện, phụ tùng phục vụ cho các ngành công nghiệp hạ nguồn trong nước như xe máy, ô tô,
máy nông nghiệp, máy động lực, công nghiệp điện tử... Hiện mức độ đáp ứng nhu cầu sản
xuất trong nước còn rất hạn chế. Các sản phẩm doanh nghiệp nội địa sản xuất có chất
lượng thấp, giá thành cao (công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới (do hạn chế nguồn lực, qui
trình sản xuất kém…) nên chỉ tiêu thụ được trong nội bộ các doanh nghiệp nội địa. Thêm
vào đó, trong số các ngành sản xuất, ngoại trừ xe máy đang là ngành có tỷ lệ % cung ứng
trong nước cao, các ngành còn lại có tỷ lệ % cung ứng trong nước tương đối thấp, đặc biệt
là ngành công nghiệp công nghệ cao (tỷ lệ % cung ứng trong nước chỉ đạt 10%). Xét về tỷ
lệ sử dụng linh kiện điện – điện tử nội địa của các nhà lắp ráp ở Việt Nam, nhìn chung là
thấp, trong đó điện tử gia dụng và ô tô – xe máy chiếm % tỷ lệ cung ứng trong nước cao
nhất là 30 – 40%, thấp nhất là ngành điện tử chuyên dụng và công nghiệp công nghệ cao
(chỉ chiếm 5%).
Bảng 5.2. Tỷ lệ sử dụng LK trong nước của các nhà lắp ráp tại VN
Tỷ lệ sử dụng linh kiện trong nước của các nhà lắp ráp tại Việt Nam
Lĩnh vực hạ nguồn

Tỷ lệ % cung ứng trong nước
Xe máy
85-90%
Ơ tơ
15-40%
Sản xuất thiết bị đồng bộ
20%
Sản xuất máy nông nghiệp, máy động lực
40-60%
Sản xuất máy công nghiệp
40%
Công nghiệp công nghệ cao
10%

624


Tỷ lệ sử dụng linh kiện điện-điện tử nội địa của các nhà lắp ráp ở Việt Nam
Tỷ lệ % cung ứng trong nước
30-35%
15%
5%
40%
5%

Lĩnh vực hạ nguồn
Điện tử gia dụng
Điện tử tin học, viễn thơng
Điện tử chun dụng
Ơ tơ- xe máy

Cơng nghiệp cơng nghệ cao

(Nguồn: Dự thảo tờ trình chính phủ về Dự thảo Nghị định phát triển
công nghiệp hỗ trợ, Bộ Công thương, 2014)
Thị trường và khách hàng chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ
tùng là doanh nghiệp FDI, tập trung ở cả doanh nghiệp sản xuất lắp ráp và doanh nghiệp
sản xuất linh kiện. Các khách hàng FDI đã tác động mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển của
ngành CNHT Việt Nam. Đây là điểm mà chúng ta cần hết sức chú ý trong bối cảnh hội
nhập. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện là các quốc
gia và vùng lãnh thổ ở Đông Á (gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan, đây cũng là các quốc gia/ vùng lãnh thổ đầu tư rất lớn vào Việt Nam) và các nước
trong khu vực ASEAN. Về nhập khẩu linh kiện, phụ tùng, thị trường chính cũng là các
nước Đông Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Kim ngạch nhập khẩu từ 3 quốc gia
này lên đến 21,2 tỷ USD, chiếm 68,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
Tóm lại, trong hơn 10 năm hình thành và phát triển, nhìn chung, ngành CNHT Việt
Nam vẫn trong tình trạng kém phát triển, điều này cũng dẫn đến hoạt động sản xuất ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo phụ thuộc lớn vào nguyên liệu nhập khẩu. Điều này sẽ dẫn
đến nhiều tác động xấu đến hoạt động sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong
nước nói riêng, cũng như tác động khơng tốt đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Kết quả phân tích tác động của ngành CNHT đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Sử dụng bảng cân đối liên ngành của Việt Nam trong 2 năm 2007 và 2012, tác giả
tiến hành tính tốn các hệ số tác động của ngành CNHT Việt Nam đến giá trị sản xuất của
các ngành trong nền kinh tế; giá trị gia tăng; nhập khẩu và các hệ số liên kết xi, liên kết
ngược. Kết quả tính tốn được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 5.3. Các hệ số tác động của ngành CNHT
2007
Tác động đến nội bộ ngành CNHT sản 1.3319
xuất trong nước
Tác động đến giá trị sản xuất

1.5436
Tác động đến giá trị gia tăng
0.4814
Nhân tử Nhập khẩu
0.5186
Liên kết ngược
0.9327
Liên kết xuôi
4.8958

2012
1.2950
1.6037
0.3842
0.6030
0.9485
6.9256

Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng I-O 2007, 2012, Tổng cục Thống kê

625


Về tác động của ngành CNHT đến nội bộ ngành sản xuất trong nước và tổng giá trị
sản xuất toàn nền kinh tế: Ta có, hệ số tác động của ngành CNHT đến bản thân ngành
CNHT năm 2007 và 2012 lần lượt là 1.3319 và 1.2950, điều này có nghĩa là, khi GDP của
các ngành Công nghiệp hỗ trợ tăng 1 đơn vị thì sẽ làm cho giá trị sản xuất của bản thân
ngành đó tăng lần lượt là 1.3319 và 1.2950 đơn vị. Thêm vào đó, giá trị sản xuất của toàn
nền kinh tế sẽ tăng thêm lần lượt là 1.5436 và 1.6037, điều này cho thấy ảnh hưởng của
ngành CNHT đến hoạt động sản xuất của toàn nền kinh tế có sự gia tăng trong giai đoạn

2007 – 2012, thể hiện tác động tích cực của ngành đến hoạt động sản xuất của các ngành
khác trong nền kinh tế.
Khi xem xét tác động của ngành CNHT đến giá trị gia tăng và nhập khẩu: có thể
nhận thấy rằng, trong giai đoạn 2007 – 2012, xu hướng là sản xuất CNHT khiến cho giá trị
gia tăng của ngành có xu hướng giảm (hệ số tác động của ngành CNHT đến giá trị gia tăng
giảm từ 0.4814 xuống 0.3842). Nguyên nhân là do trong giai đoạn này, sản xuất các sản
phẩm CNHT đang ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nguyên liệu nhập khẩu (có thể thấy rõ
là hệ số tác động đến Nhập khẩu có xu hướng gia tăng trong giai đoạn này, từ 0.5186 lên
0.6030). Thực tế, hiện nay hội nhập kinh tế sâu rộng cho phép sự phụ thuộc, giao lưu lẫn
nhau cùng phát triển. Do đó, có thể chấp nhận phát triển một số ngành có vai trị động lực
cao và kích thích nhập khẩu nhất định. Tuy nhiên, trong dài hạn, chúng ta cũng cần có giải
pháp giảm dần sự phụ thuộc của các ngành này với các yếu tố bên ngoài để cải thiện dần hệ
số kích thích nhập khẩu. Phát triển CNHT khơng chỉ có ý nghĩa với bản thân ngành, mà cịn
có tác dụng giảm bớt yêu cầu về nguyên vật liệu, linh phụ kiện nhập khẩu từ bên ngoài.
Một điểm đáng lưu ý nữa, khi xem xét Bảng tác động của CNHT, có thể thấy rằng,
trong khi chỉ số liên kết ngược của ngành CNHT tương đối thấp (nhỏ hơn 1), chỉ số liên
kết xuôi của ngành CNHT lại tương đối lớn, lần lượt là 4.8958 và 6.9256 trong năm 2007
và 2012. Những ngành có chỉ số liên kết xi lớn hơn 1 được xem là những ngành có độ
nhạy cao, tức là có vai trị quan trọng với tư cách là nguồn cung ứng đầu vào cho nền kinh
tế. Như vậy, điều này càng chứng tỏ rằng, ngành CNHT có vai trò quan trọng trong sản
xuất cho các ngành trong nền kinh tế, do đó, CNHT cần được đảm bảo phát triển ổn định
để phục vụ cho sự phát triển các ngành khác của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Bảng 5.4. Một số ngành có liên kết chặt với ngành CNHT
2007

2012

Tên ngành



ngành
Thiết bị truyền thông 63
(điện thoại, máy fax, ăng
ten, modem…)

Độ
nhạy
0.1495

Sản phẩm điện tử dân 64
dụng

0.4751

Tên ngành


ngành
Thiết bị đo lường, kiểm 80
tra, định hướng và điều
khiển; đồng hồ; thiết bị
bức xạ, thiết bị điện tử y
Mô tơ, máy phát, biến thế 81
điện, thiết bị phân phối và
điều khiển điện

626

Độ

nhạy
0.2263

0.2968


Thiết bị điện chiếu sáng
69
Đồ điện dân dụng (tủ 70
lạnh gia đình, máy rửa
bát, máy giặt, máy hút
bụi,…)
Thiết bị điện khác
71

0.1324
0.2097

Pin và ắc quy
Dây và thiết bị dây dẫn

82
83

0.3406
0.3009

0.2367

85


0.2451

Máy thông dụng
Máy chun dụng
Ơ tơ các loại
Xe có động cơ rơ mc
(trừ ơ tơ)
Tàu và thuyền
Mơtơ, xe máy
Phương tiện vận tải khác
cịn lại
Xây dựng cơng trình
đường sắt và đường bộ,
Xây dựng cơng trình cơng
ích, Xây dựng cơng trình
kỹ thuật dân dụng khác

72
73
74
75

0.1269
0.3219
0.1286
0.1233

86
87

89
90

0.2929
0.2489
0.2080
0.2490

76
77
78

0.2204
0.2210
0.2007

91
92
93

0.2113
0.3460
0.2358

89

0.1486

Đồ điện dân dụng (tủ lạnh
gia đình, máy rửa bát,

máy giặt, máy hút bụi, ...)
Thiết bị điện khác
Máy thơng dụng
Ơ tơ các loại
Xe có động cơ cịn lại (trừ
ơ tơ các loại)
Tàu và thuyền
Mô tô, xe máy
Phương tiện vận tải khác
còn lại
Đường sắt, dịch vụ xây
dựng đường sắt

108

0.2297

Nguồn: Xử lý số liệu từ Bảng I/O 2007, 2012, Tổng cục Thống kê
Bảng 5.4 liệt kê một số ngành mà CNHT có độ nhạy (liên kết xuôi) lớn. Các ngành
này tập trung phần lớn trong ngành công nghiệp chế tạo liên quan đến sản xuất điện tử;
máy móc, thiết bị; ơ tơ, xe máy. Đây chính là những ngành chịu ảnh hưởng lớn từ sự phát
triển CNHT trong nước. CNHT phát triển sẽ cung ứng các đầu vào trung gian chủ yếu cho
các nhóm ngành sản xuất cơng nghiệp này.
6. Kết luận và hàm ý chính sách
Kết luận
Từ những kết quả phân tích thực trạng ở trên, có thể thấy rằng, nhìn chung, ngành
CNHT Việt Nam vẫn trong tình trạng kém phát triển. Do tình hình kém phát triển của
ngành đã dẫn đến ngành CNHT hiện chưa có đóng góp tích cực đáng kể đến tăng trưởng
kinh tế Việt Nam, thậm chí, trong giai đoạn 2007 – 2012, đóng góp vào ngành vào tăng
trưởng kinh tế (thơng qua đóng góp vào giá trị gia tăng) có xu hướng giảm do nhập khẩu

tăng. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể phủ nhận vai trò của ngành CNHT đối với sản
xuất và tăng trưởng của nền kinh tế, điều này được thể hiện ở chỉ số liên kết xuôi của
ngành CNHT đang ở mức tương đối cao, thể hiện rằng, ngành có vai trị quan trọng trong
cung ứng cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế. Do đó, CNHT vẫn rất cần đảm bảo

627


phát triển để hạn chế nhập khẩu, thúc đẩy hơn nữa cho sản xuất cơng nghiệp, từ đó, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một số gợi ý chính sách phát triển ngành CNHT trong giai đoạn hiện nay
Thứ nhất, chú trọng tới các chính sách thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Trong giai đoạn đầu phát triển, ngành CNHT Việt Nam rất cần các nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi để phát triển cơng nghệ, tạo ra mối liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm CNHT. Để thu hút các dự án FDI vào sản xuất cơng nghiệp hỗ trợ, cần
có các ưu đãi thích hợp đủ sức hấp dẫn. Đối với các doanh nghiệp FDI có qui mơ vừa trở
lên,thường có nguồn lực tương đối mạnh, vì vậy, một trong những ưu đãi mà họ quan tâm
nhất khi đầu tư vào Việt Nam là ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp CNHT vừa và nhỏ của Nhật Bản có trình độ cơng nghệ và sản xuất rất cao
cũng là đối tượng cần phải hướng tới để thu hút. Các doanh nghiệp này có qui mơ vừa và
nhỏ, họ cần có sự hỗ trợ và sẵn sàng về mặt hạ tầng như mặt bằng, hệ thống nhà xưởng,
thủ tục hành chính...trong các cụm cơng nghiệp hỗ trợ.
Thứ hai, chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho ngành CNHT. Một mặt, cần có
chính sách thu hút đội ngũ chuyên gia từ các nước có ngành CNHT phát triển, ví dụ như
Nhật Bản, Hàn Quốc … hỗ trợ Việt Nam trong xây dựng ngành CNHT; mặt khác, chính
sách cần tập trung hơn nữa trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp trong
nước để tạo ra lực lượng nòng cốt cho phát triển CNHT, đáp ứng yêu cầu cung ứng cho các
nhà lắp ráp trong nước và tham gia chuỗi sản xuất khu vực và toàn cầu. Việc đào tạo, nâng
cao chất lượng nhân lực ngành Công nghiệp có thể được thực hiện thơng qua hợp tác, liên
kết với các tập đoàn lớn, đa quốc gia như Samsung; cần nâng cao hơn nữa tính liên kết

giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp sản xuất, giữa doanh nghiệp sản xuất CNHT trong
nước và các doanh nghiệp, tập đoàn đa quốc gia, đặc biệt là Nhật Bản.
Thứ ba, tăng cường xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ về khoa học công
nghệ cho doanh nghiệp sản xuất CNHT. Trong đó, trước mắt, các chính sách hỗ trợ về
cơng nghệ có thể thực thi thơng qua hệ thống Hiệp hội doanh nghiệp, các Trung tâm hỗ
trợ doanh nghiệp, … để tiếp nhận các chuyên gia đến từ các nước có ngành CNHT phát
triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, … nhằm cung cấp các dịch vụ hướng dẫn về công nghệ,
hướng dẫn về tiếp cận công nghệ mới, cũng như đào tạo, nâng cao trình độ về cơng nghệ
cho đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. Trong dài hạn, các trung tâm hỗ trợ, Hiệp hội cần nâng
cấp về cơ sở vật chất cũng như trình độ chun mơn để cung cấp các dịch vụ như kiểm
định chất lượng sản phẩm CNHT cho doanh nghiệp, hỗ trợ xây dựng, hiện đại hóa cơng
nghệ sản xuất, là cầu nối để thu hút đầu tư vào công nghệ cho các doanh nghiệp CNHT
trong nước.
Thứ tư, cần tăng cường hơn nữa các chính sách hỗ trợ thông tin, giới thiệu, xúc tiến
thương mại cụ thể đối với sản phẩm CNHT tới các quốc gia khác trên thế giới; phổ biến
các thông tin về hội nhập, các cam kết quốc tế cho các doanh nghiệp trong nước. Các chính
sách có thể được thực hiện, cụ thể hóa thơng qua các Hiệp hội doanh nghiệp, ví dụ Hiệp
hội doanh nghiệp vừa và nhỏ; Hiệp hội các doanh nghiệp CNHT TP Hà Nội, Trung tâm hỗ
trợ doanh nghiệp, …Các tổ chức này cần phát huy tốt hơn vai trị cầu nối về thơng tin, đầu

628


tư và xúc tiến thương mại giữa các doanh nghiệp CNHT trong nước với các tập đoàn,
doanh nghiệp lắp ráp ở tại Việt Nam và các tập đoàn đa quốc gia, …/.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Trương Thị Chí Bình (2010), Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện tử gia dụng
ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2, Hoàng Văn Châu, chủ biên (2010), Chính sách phát triển cơng nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam
đến năm 2020, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.

3, Bùi Bá Cường, Bùi Trinh, Dương Mạnh Hùng (2004), Phương pháp phân tích kinh tế và
mơi trường thơng qua mơ hình Input – Output, Nhà xuất bản Thống Kê.
4, Diễn đàn phát triển Việt Nam và các cộng sự. (2007), "Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại
Việt Nam", Kenichi Ohno chủ biên, Nhà xuất bản Lao động Xã Hội.
5, Junichi Mori (2005), Development of Supporting Industries for Vietnam’s
Industrialization: Increasing Positive Vertical Externalities through Collaborative
Training, Master of Arts in Law and Diplomacy Thesis, The Fletcher School, Tufts
University.
6, Michael Porter (1990), Competitive advantage of nations.
7, Lê Xuân Sang, Nguyễn Thị Thu Huyền (2011), Chính sách thúc đẩy phát triển công
nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam, Hội thảo Chính sách
tài chính hỗ trợ phát triển cơng nghiệp hỗ trợ Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam, tr. 27.
8, Nguyễn Phương Thảo (2015), Sử dụng mơ hình cân đối liên ngành trong việc lựa chọn
ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam, Tạp chi Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và
Kinh doanh, tập 31, số 4 (2015), trang 1-10.
9, Nguyễn Thị Xuân Thúy (2007), "Chương 2: Công nghiệp hỗ trợ: Tổng quan về khái
niệm và sự phát triển", trong Kenichi Ohno chủ biên, Xây dựng công nghiệp hỗ trợ
tại Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Việt Nam, tr. 29-52.
10, Nguyễn Mạnh Tồn (2011), Mơ hình cân đối liên ngành trong phân tích và dự báo sản
lượng, thu nhập và việc làm, Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ, Đại học Đà Nẵng – Số
3(44).2011, trang 215 – 223.
11, Trung tâm phát triển doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, Viện Nghiên cứu chiến lược
chính sách cơng nghiệp (2016), Niên giám về Công nghệ hỗ trợ các ngành chế tạo
Việt Nam 2016 – 2017, Nhà xuất bản Công Thương, Hà Nội.

629




×