Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Mức độ tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng của người dân trong chương trình nông thôn mới ở xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.02 KB, 12 trang )

MỨC ĐỘ THAM GIA XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NƠNG THƠN MỚI Ở XÃ PHONG AN,
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
THE PARTICIPATION LEVEL IN INFRASTRUCTURE BUILDING OF PEOPLE
IN THE PROGRAM OF NEW RURAL AREA IN PHONG AN COMMUNE,
PHONG DIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
ThS. Mai Chiếm Tuyến
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Tóm tắt
Mức độ tham gia của người dân có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của
chương trình Nơng thơn mới. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng xã Phong An đã huy động
được một lượng lớn vốn đầu tư để xây dựng Nông thôn mới trong giai đoạn 2013 - 2015,
trong đó chủ yếu là cho cơ sở hạ tầng với tỷ trọng chiếm đến 98,76%. Mặc dù vốn đầu tư
được huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhưng phần lớn vẫn là ngân sách nhà nước với
tỷ lệ lên tới 89,98%, đóng góp của người dân còn rất hạn chế. Kết quả điều tra bằng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo tỷ lệ (với 96 hộ) đã chỉ ra rằng mặc dù người dân
sẵn sàng và tự nguyện đóng góp (78,13%) dưới nhiều hình thức cho các loại hình cơ sở hạ
tầng khác nhau trên địa bàn tuy nhiên lợi ích nhận được cịn ít, sự tham gia của người dân
cũng không được chú trọng trong những giai đoạn sau của quá trình xây dựng cơ sở hạ
tầng cũng như nơng thơn mới. Chính vì vậy cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp như (i)
tăng cường sự tham gia của người dân trong tất cả các giai đoạn trong quá trình xây dựng
cơ sở hạ tầng nói riêng và nơng thơn mới nói chung; (ii) đẩy mạnh cơng tác tun truyền
về lợi ích các cơng trình cơ sở hạ tầng được triển khai thực hiện; và (iii) làm tốt công tác
kiểm kê và thơng tin về quy mơ và mức độ đóng góp của người dân.
Từ khóa: Cơ sở hạ tầng, Nơng thơn mới, xã Phong An, người dân, tham gia
Abstract.
The participation level of people plays important role for the success of the New
rural area program. Research results shown that Phong An commne had mobilized large
amounts of investment capital to build new rural area in the period 2013 - 2015, of which
mainly for infrastructure, with the proportion was up to 98.76%. Although investment
capital mobilized from various sources, the majority was still state budget at the rate of


89.98%, the people’s contribution was very low. The survey by proportional random
sampling method (with 96 households) indicated that although people were willing and
voluntary to contribute (78.13%) under different forms for different infrastructure types
they received small benefit, the attendance of people was not be focused on the later stages
in the process of building infrastructure as well as new rural area. Thus, there is need to
implement some measures such as (i) enhancing the people participation on all stages of
the building process of infrastructure in particular and new rural area in general; (ii)
promoting the dissemination of the benefits of implemented infrastructure projects; and

761


(iii) doing well the inventory and information on the size and extent of the people’s
contribution.
Keywords: Infrastructure, New rural area, Phong An commune, people, participation
1. Đặt vấn đề
Là một trong hai chương trình mục tiêu quốc gia cịn được triển khai trong giai
đoạn 2016 - 2020 (Thủ tướng Chính phủ, 2016), xây dựng nông thôn mới (NTM) đã và
đang tạo ra sự thay đổi lớn cho bộ mặt nông thôn Việt Nam. Tính đến ngày 15/9/2016, cả
nước đã có 2.045 xã (23%) được công nhận đạt chuẩn NTM, dự kiến đến hết năm 2016 sẽ
có khoảng 25% số xã đạt chuẩn (Bùi Thủy, 2016). Trong đó sự tham gia của người dân
ln đóng vai trị then chốt ở tất cả các nội dung của 19 tiêu chí, tuy nhiên nhiều địa
phương vẫn chưa phát huy được vai trò chủ thể của người dân (Phạm Tất Thắng, 2015).
Nằm trên tuyến đường quốc lộ 1A lại được sự quan tâm sát sao của các cấp chính
quyền từ huyện Phong Điền cho đến tỉnh Thừa Thiên Huế, xã Phong An đã sớm trở thành
xã NTM từ năm 2015. Xã đã triển khai đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng - kinh tế - văn hóa
xã hội với tổng kinh phí hơn 147 tỷ đồng, trong đó 31 km tuyến đường liên thơn, liên xã
được bê tông kiên cố, trên 80% tuyến đường giao thơng nơng thơn đã có điện chiếu sáng,
nhà ở được xây dựng chỉnh trang, sạch đẹp... (Trần Minh, 2015); tuy nhiên nguồn vốn chủ
yếu vẫn là ngân sách nhà nước (UBND xã Phong An, 2015), mức độ tham gia đóng góp

xây dựng cở hạ tầng (CSHT) của người dân vẫn còn rất hạn chế.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm ba mục tiêu:
- Đánh giá tình hình huy động vốn đầu tư (VĐT) xây dựng CSHT trong chương
trình NTM ở xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Phân tích mức độ tham gia xây đựng CSHT của người dân CSHT trong chương
trình NTM ở xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự tham gia xây dựng CSHT của người
dân trong chương trình NTM trên địa bàn nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp được thu thập thơng qua báo cáo
của phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Phong Điền, báo cáo của Văn phòng Điều phối
Chương trình MTQG về xây dựng NTM huyện Phong Điền; báo cáo quyết toán vốn đầu
tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước ở xã Phong An, báo cáo kết quả thực hiện NTM của
xã Phong An giai đoạn 2011 - 2015, báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội xã Phong
An; các báo cáo chuyên đề, các nghiên cứu và bài báo trên các tạp chí, tài liệu internet…
Số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua điều tra hộ bằng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên theo tỷ lệ (Trần Tiến Khai, 2012) với quy mô mẫu được xác định theo công
thức Yamane (Lê Huy Bá, 2006): n = N/(1 + N*e2)
Trong đó n là cỡ mẫu điều tra; N là số lượng tổng thể (trong trường hợp này là tổng
số hộ dân của xã Phong An); và e là mức sai số chọn mẫu (chọn 10%).

762


Bảng 1 cho thấy số lượng (SL) mẫu điều tra là 96 hộ, được xác định tương ứng cơ
cấu (CC) hộ dân ở từng thơn. Bên cạnh đó, qua q trình xem xét tình hình triển khai xây
dựng CSHT trong chương trình NTM, tình hình phát triển KT-XH trên địa bàn xã cũng
như đảm bảo các điều kiện trong thống kê để thực hiện các kiểm định, chúng tôi đi đến
phân chia địa bàn thành 5 nhóm, gồm: Bồ Điền, Đơng Lâm, Phị Ninh, Thượng An và khác
(gồm các thơn Đơng An, Phường Hóp và Vĩnh Hương).

Bảng 1: Quy mơ mẫu điều tra ở xã Phong An, huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hộ năm 2016 (N)
SL
CC
(Hộ)
(%)
425
16,69
351
13,79
711
27,93
757
29,73
121
4,75
65
2,55
116
4,56
2.546
100,00

Địa bàn
1. Thôn Bồ Điền
2. Thơn Đơng Lâm
3. Thơn Phị Ninh
4. Thơn Thượng An
Thơn Đơng An

5. Khác Thơn Phường Hóp
Thơn Vĩnh Hương
Tổng số

Số mẫu điều tra (n)
SL
(Hộ)
16
13
27
29
5
2
4
96

(Nguồn: UBND xã PhongAn, 2016 và xử lý của tác giả)
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: số liệu thứ cấp được tổng hợp và xử lý
bằng MS. Excel 2007, số liệu sơ cấp được tổng hợp và xử lý bằng IBM SPSS 22.
- Phương pháp phân tích số liệu: số liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê
mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích ANOVA (Hồng Trọng, Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2014).
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Tổng quan nghiên cứu về mức độ tham gia xây dựng CSHT của người dân trong
chương trình NTM
Theo Trần Việt Dũng (2016), cả hệ thống chính trị nước ta (từ cấp ủy các cấp đến
các tổ chức cơ sở đảng; từ Mặt trận Tổ quốc đến các tổ chức chính trị - xã hội như Đoàn
Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân...) tập trung đẩy mạnh công
tác tuyên truyền để đưa chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM đến với người
dân, để người dân thực sự là chủ thể của chương trình,... nhất là vai trị của nơng dân.

Nghiên cứu tại huyện Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh, Đỗ Thị Hồng Nhung (2014)
cho rằng người dân ở đã tham gia hầu hết các nội dung trong xây dựng NTM như: thông
tin, tuyên truyền; thảo luận chiến lược, lập kế hoạch và quy hoạch phát triển NTM; các mơ
hình sản xuất, tập huấn khoa học - kỹ thuật; huy động nguồn lực xây dựng NTM; giám sát;
quản lý và sử dụng tài sản hình thành trong q trình xây dựng mơ hình NTM. Tuy nhiên
đa số người dân vẫn chưa mặn mà với một số nội dung, một bộ phận không nhỏ người dân

763


tham gia một cách rất hình thức, chiếu lệ, chính điều này ảnh hưởng lớn đến kết quả và
hiệu quả thực hiện chươn trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện.
Nguyễn Hoài Nam (2012), Nguyễn Thị Tú Quyên (2012) và Trương Xuân Quý
(2014) cũng đã chỉ ra vai trò quan trọng của người dân trong xây dựng NTM, trong đó
người dân tham gia với nhiều hình thức và cấp độ khác nhau như: khơng có sự tham gia,
tham gia thụ động, tham gia thông qua việc cung cấp thông tin, tham gia bởi nghĩa vụ hay
bị bắt buộc, tham gia bởi định hướng từ bên ngoài, tham gia tự nguyện.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tài Phúc và công sự (2016) tại huyện Quảng Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế, cho rằng mức độ tham gia xây dựng NTM nói chung và CSHT nói
riêng của người dân chưa được chú trọng, những giai đoạn quan trọng trong q trình này
ít có sự tham gia của nhân dân.
3.2. Quy mô và tỷ trọng VĐT xây dựng CSHT phân theo nguồn vốn trong chương trình
NTM ở xã Phong An
Số liệu bảng 1 cho thấy VĐT xây dựng CSHT được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau nhưng chủ yếu là nguồn từ nhà nước với tổng tỷ trọng chiếm đến 89,98%, trong đó
cao nhất là nguồn đầu tư từ ngân sách huyện với 38,17%, ngân sách tỉnh 17,71%, vay tín
dụng cũng lên đến 21,52%. Trong khi đó, nguồn vốn đóng góp từ các DN chỉ đạt 1.394,77
triệu đồng, chỉ chiếm 0,96% tổng vốn xây dựng CSHT. Nhân dân cũng có nhiều đóng góp
trong việc xây dựng các cơng trình CSHT nhưng chỉ chỉ đạt 8.784,33 triệu đồng, chiếm
6,04%. Đây là kết quả đáng ghi nhận trong công tác xây dựng NTM trên địa bàn xã Phong

An, huyện Phong Điền, tuy nhiên vẫn chưa vẫn huy động tốt nguồn lực ngồi nhà nước
cho chương trình này.
Bảng 2: Quy mô và cơ cấu VĐT xây dựng CSHT phân theo nguồn vốn
trong chương trình NTM ở xã Phong An giai đoạn 2011 - 2015
Nguồn vốn
Ngân sách trung ương
Ngân sách tỉnh
Ngân sách huyện
Ngân sách xã
Vốn vay tín dụng
Doanh nghiệp
Nhân dân đóng góp
Nguồn vố hỗ trợ khác
Tổng số

Xây dựng CSHT
Khác
Tổng VĐT XD NTM
SL
CC
TT
SL
SL
CC
(Tr.đ)
(%)
(%)
(Tr.đ)
(Tr.đ)
(%)

3.533,80
2,43 100,00
0,00
3.533,80
2,40
25.766,11 17,71 100,00
0,00
25.766,11
17,49
55.543,82 38,17 99,27
409,25
55.953,07
37,98
14.768,39 10,15 99,66
50,00
14.818,39
10,06
31.318,86 21,52 100,00
0,00
31.318,86
21,26
1.394,77
0,96 100,00
0,00
1.394,77
0,95
8.784,33
6,04 86,50 1.370,69
10.155,02
6,89

4.400,00
3,02 100,00
0,00
4.400,00
2,99
145.510,09 100,00 98,76 1.829,94 147.340,03 100,00
(Nguồn: UBND xã Phong An, 2015)

Cũng giống như nhiều địa phương khác, VĐT trong chương trình NTM ở xã Phong
An chủ yếu dành cho xây dựng CSHT (với 8 tiêu chí), tỷ lệ này lên đến 98,76%, chỉ 1,24%
cịn lại cho các nội dung khác. Điều này hoàn toàn lý giải được khi chính quyền và nhân
dân xã Phong An ln xác định được vai trị tiên phong của CSHT trong quá trình phát
764


triển KT-XH trên địa bàn. Việc phát triển CSHT là tiền đề quan trọng và vững chắc để tiến
đến thực hiện tốt các tiêu chí về quản lý phát triển kinh tế (như thu nhập, việc làm, hình
thức tổ chức sản xuất, tỷ lệ hộ nghèo) và các tiêu chí khác (như môi trường...).
3.3. Mức độ tham gia xây dựng CSHT của người dân trong chương trình NTM ở xã
Phong An, huyện Phong Điền
3.3.1. Tình hình cơ bản của đối tượng điều tra
Bảng 3 cho thấy phần lớn đại diện các hộ tham gia phỏng vấn là nam, tỷ lệ này đạt
65,63%. Tuổi bình quân của người được điều tra là 46,11 tuổi, với trình độ văn hóa khoảng
lớp 10. Như vậy, cơ bản người tham gia phỏng vấn có đủ trình độ và tuổi tác để nắm bắt
các thơng tin tuyên truyền về xây dựng NTM cũng như đóng góp xây dựng CSHT ở địa
phương.
Xét theo nghề nghiệp, chúng ta thấy rằng đối tượng tham gia phỏng vấn có nghề
nghiệp rất đa dạng, trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là nông nghiệp với tỷ lệ đạt
30,21%, tiếp đến là buôn bán dịch vụ và làm công, công nhân với tỷ lệ lần lượt là 27,08%
và 23,96%. Sự đa dạng về ngành nghề của đối tượng tham gia phỏng vấn sẽ góp phần đưa

ra những ý kiến đa chiều trong quá trình đánh giá mức độ tham gia xây dựng CSHT trong
chương trình NTM của người dân ở xã Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Bảng 3: Thông tin chung đối tượng điều tra ở xã Phong An, huyện Phong Điền
Bồ Điền
Chỉ tiêu

ĐVT
SL

1. Giới tính

CC
(%)

Đơng Lâm
SL

Phị Ninh

CC

SL

(%)

CC
(%)

Thượng An

SL

CC
(%)

Khác
SL

CC
(%)

Tổng số/
BQC
SL

CC
(%)

Người

Nam

12

75,00

9

69,23


17

62,96

17

58,62

8

72,73

63

65,63

Nữ

4

25,00

4

30,77

10

37,04


12

41,38

3

27,27

33

34,38

Tổng số

16

100,00

13

100,00

27

100,00

29

100,00


11

100,00

96

100,00

2. Tuổi

Tuổi 47,06

41,08

46,07

49,03

43,09

46,11

3. Trình độ VH

Lớp

11,23

9,89


9,17

10,36

9,95

4. Nghề nghiệp

Người

Nơng nghiệp

10,13

4

25,00

3

23,08

7

25,93

11

37,93


4

36,36

29

30,21

5

31,25

4

30,77

2

7,41

11

37,93

1

9,09

23


23,96

3

18,75

5

38,46

3

11,11

1

3,45

1

9,09

13

13,54

3

18,75


1

7,69

14

51,85

3

10,34

5

45,45

26

27,08

Nội trợ

0

0,00

0

0,00


0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Già/ Nghỉ hưu

1

6,25

0

0,00

1

3,70


3

10,34

0

0,00

5

5,21

Khác

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00


0

0,00

0

0,00

Tổng số

16

100,00

13

100,00

27

100,00

29

100,00

11

100,00


96

100,00

Làm công,
công nhân
Cán bộ,
công chức
Buôn bán,
dịch vụ

(Nguồn: Số liệu điều tra, 2016)
765


3.3.2. Quy mơ và giá trị đóng góp xây dựng CSHT của các hộ điều tra ở xã Phong An
Kết quả bảng 4 cho thấy rằng người dân ở xã Phong An đã góp vốn xây dựng
CSHT bằng nhiều dạng khác nhau, từ tiền mặt, đất đai cho đến ngày cơng lao động. Trong
đó số lần đóng góp tiền mặt ở thơn Phị Ninh là cao nhất với 2,11 lần, tương ứng 201,85
nghìn đồng, thấp nhất là thơn Bồ Điền với 1,50 lần, giá trị đạt 167,86 nghìn đồng.
Trong khi khơng có thơn nào đóng góp tài sản thì ngày công lao động lại được tất
cả các thôn tham gia đóng góp, cao nhất ở địa bàn khác với 6,91 cơng, tương đương
1.331,82 nghìn đồng, thấp nhất ở thơn Phị Ninh với chỉ 3,67 cơng tương ứng 851,35 nghìn
đồng. Việc các hộ đóng góp đất đai cũng được các thơn xem xét tuy nhiên chỉ có hai địa
bàn nhận được sự đóng góp này từ nhân dân là Bồ Điền và khác.
Bảng 4: Quy mơ và giá trị đóng góp xây dựng CSHT
của các hộ điều tra ở xã Phong An
(Tình BQ/Hộ/Năm)
Bồ Điền
Chỉ tiêu


Tiền mặt
Lao động

ĐVT

Lần
Ngày
cơng

Tài sản

Cái

Đất đai

2

M

Khác

SL
1,50
6,25

Đơng Lâm

GT
(1000đ)


SL

167,86 1,92

Phị Ninh

GT

SL

(1000đ)

GT
(1000đ)

220,83 2,11

1.057,50 5,92 1.190,77 3,67

0,00

Thượng An
SL

201,85 1,83

GT
(1000đ)


Khác
SL

GT
(1000đ)

BQC
GT

SL

(1000đ)

183,93 1,64

180,00 1,84

191,21

851,36 6,45 1.285,52 6,91

1.331,82 5,61

1.132,53

0,00

0,00

0,00


0,00

6,19 14.666,67 0,00

0,00

0,00

4,55 20.000,00 1,55 16.000,00

0,00

0,00

0,00

1.000đ 0,00

0,00

0,00

0,00

(Nguồn: Số liệu điều tra, 2016)
Để xem xét sự khác biệt về mức độ đóng góp của các hộ điều tra ở xã Phong An,
chúng tơi sử dụng phân tích ANOVA với kết quả như bảng 5 và 6. Số liệu bảng 5 cho thấy
đa số quy mơ và giá trị đóng góp của các dạng mà nhân dân đóng góp có phương sai khơng
đồng nhất, do đó khơng thể thực hiện được kiểm định ANOVA, ngoại trừ giá trị ngày công

lao động (với sig. bằng 0,059, lớn hơn 0,05).
Bảng 5: Kiếm định sự đồng nhất phương sai của các biến phân tích
về mức độ đóng góp của các hộ điều tra ở xã Phong An, huyện Phong Điền

Tiền mặt
Ngày công lao động
Đất đai

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

SL

2,752

4

91

0,033

GT

5,711


4

86

0,000

SL

2,597

4

91

0,041

GT

2,366

4

86

0,059

SL

13,920


4

91

0,000

a

GT
0
.
(a. Khơng tính được cho giá trị đất đai do chỉ có 1 nhóm được tính phương sai)

.

(Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra, 2016)

766


Bảng 6: Phân tích ANOVA sự khác biệt về giá trị ngày cơng lao động đóng góp
xây dựng CSHT của các hộ điều tra giữa các thôn ở xã Phong An, huyện Phong Điền
Between Groups
Within Groups
Total

Sum of Squares
2.988.986,405
16.303.932,276
19.292.918,681


df
4
86
90

Mean Square
747.246,601
189.580,608

F
3,942

Sig.
0,006

(Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra, 2016)
Kết quả bảng 6 cho thấy rằng sự khác biệt về giá trị đóng góp ngày cơng lao động
giữa các địa bàn trong xã Phong An có ý nghĩa thống kê, với sig. bằng 0,006 (nhỏ hơn
0,05). Tuy nhiên sự khác biệt này chỉ xảy ra khi so sánh giữa các thơn Phị Ninh, Thượng
An và khác với nhau (bảng 7). Sự khác biệt này có thể là do mức độ cảm nhận/lượng hóa
giá trị ngày công lao động của người dân trên các địa bàn trong điều kiện phân bố ở những
địa điểm khác nhau.
Bảng 7: So sánh cặp sự khác biệt về giá trị ngày cơng lao động đóng góp
xây dựng CSHT của các hộ điều tra giữa các thôn ở xã Phong An, huyện Phong Điền
Mean
(I) Thôn
(J) Thôn
Difference Std. Error
(I-J)

Bồ Điền
Đông Lâm
-133,26923 162,57894
Phị Ninh
206,13636
143,05974
Thượng An
-228,01724 135,59517
Khác
-274,31818 170,53853
Đơng Lâm Bồ Điền
133,26923
162,57894
Phị Ninh
339,40559
152,31685
Thượng An
-94,74801
145,32855
Khác
-141,04895 178,37523
Phị Ninh
Bồ Điền
-206,13636 143,05974
Đơng Lâm
-339,40559 152,31685
Thượng An -434,15361* 123,10387
Khác
-480,45455* 160,78526
Thượng An Bồ Điền

228,01724
135,59517
Đơng Lâm
94,74801
145,32855
*
Phị Ninh
434,15361
123,10387
Khác
-46,30094
154,18127
Khác
Bồ Điền
274,31818
170,53853
Đơng Lâm
141,04895
178,37523
*
Phị Ninh
480,45455
160,78526
Thượng An
46,30094
154,18127
(*. Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%)

95% Confidence Interval
Sig.

0,924
0,603
0,451
0,496
0,924
0,179
0,966
0,933
0,603
0,179
0,006
0,029
0,451
0,966
0,006
0,998
0,496
0,933
0,029
0,998

Lower Bound Upper Bound
-586,2952
-192,4994
-605,8530
-749,5235
-319,7567
-85,0251
-499,7058
-638,0913

-604,7721
-763,8363
-777,1824
-928,4824
-149,8185
-310,2098
91,1249
-475,9268
-200,8872
-355,9934
32,4267
-383,3249

319,7567
604,7721
149,8185
200,8872
586,2952
763,8363
310,2098
355,9934
192,4994
85,0251
-91,1249
-32,4267
605,8530
499,7058
777,1824
383,3249
749,5235

638,0913
928,4824
475,9268

(Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra, 2016)

767


3.3.3. Các giai đoạn tham gia của người dân trong xây dựng NTM nói chung và CSHT nói
riêng ở xã Phong An
Kết quả điều tra ở bảng 8 cho thấy đa số người dân tham gia giai đoạn đầu tiên
trong q trình xây dựng NTM nói chung và CSHT nói riêng, bình qn có đến 52,20% sự
tham gia của các hộ là ở giai đoạn đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn; 46,70%
tham giam gia xây dựng quy hoạch xây dựng NTM. Trong khi đó những giai đoạn sau như
lựa chọn nội dung, cơng trình, hạng mục ưu tiên, thực hiện các nội dung, cơng trình, hạng
mục được lựa chọn, giám sát quá trình thực hiện các nội dung, cơng trình, hạng mục được
lựa chọn hay nghiệm thu, đánh giá chất lượng các nội dung, cơng trình, hạng mục được lựa
chọn người dân rất hiếm được tham gia mặc dù đây là những giai đoạn mang tính quyết
định đến lợi ích, cơng dụng mang lại cũng như hiệu quả của các cơng trình xây dựng.
Bảng 8: Các giai đoạn tham gia của người dân trong xây dựng NTM nói chung
và CSHT nói riêng ở xã Phong An
Bồ Điền
Chỉ tiêu

SL
(Lượt
hộ)

CC

(%)

Đơng Lâm

Phị Ninh

Thượng An

SL

SL

SL

(Lượt
hộ)

CC
(%)

(Lượt
hộ)

CC
(%)

(Lượt
hộ)

CC

(%)

Khác
SL
(Lượt
hộ)

CC
(%)

Tổng số
SL
(Lượt
hộ)

CC
(%)

Đánh giá thực
15

60,00

13

50,00

27

50,00


29

51,79

11

52,38

95

52,20

9

36,00

13

50,00

26

48,15

27

48,21

10


47,62

85

46,70

1

4,00

0

0,00

1

1,85

0

0,00

0

0,00

2

1,10


0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0


0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00


0

0,00

0

0,00

0

0,00

Khác

0

0,00

0

0,00

0

0,00

0

0,00


0

0,00

0

0,00

Tổng số

25

100,00

26

100,00

54

100,00

56

100,00

21

100,00


182

100,00

trạng nơng nghiệp,
nơng thơn
Xây dựng quy
hoạch xây dựng
NTM
Lựa chọn nội dung,
cơng trình, hạng
mục ưu tiên
Thực hiện các nội
dung, cơng trình,
hạng mục được lựa
chọn
Giám sát q trình
thực hiện các nội
dung, cơng trình,
hạng mục được lựa
chọn
Nghiệm thu, đánh
giá chất lượng các
nội dung, cơng
trình, hạng mục
được lựa chọn

(Nguồn: Số liệu điều tra, 2016)


768


3.3.4. Các loại hình CSHT và tinh thần đóng góp của các hộ điều tra ở xã Phong An
Mặc dù ít tham gia trong các giai đoạn xây dựng CSHT nhưng các hộ ln sẵn sàng
đóng góp để thực hiện các cơng trình này, với tỷ lệ lên đến 78,13%, 21,88% cịn lại tham
gia đóng góp do được vận động, khơng có họ nào bị bắt buộc đóng góp. Đây là một con số
rất đáng ghi nhận trong quá trình huy động nguồn lực từ nhân dân trong quá trình xây dựng
CSHT nói riêng và NTM nói chung nhưng đảm bảo “không tận thu” như quan điểm chỉ
đạo hiện nay của chính quyền từ Trung Ương xuống địa phương.
Xét theo loại hình CSHT, chúng ta thấy rằng đa số người dân tham gia đóng góp
cho giao thơng, chiếm đến 38,40% lượt hộ, phần còn lại là thủy lợi với 18,40%. Bên cạnh
đó, người dân cịn tham gia đóng góp cho các cơng tình cơ sở vật chất văn hóa và nhà ở
dân cứ với tỷ lệ đều đạt 21,60%. Những loại hình CSHT khác như điện, trường học, trạm
xá, CSHT thương mại nông thôn, Thông tin và truyền thông không được người dân đóng
góp xây dựng. Điều nay hồn tồn lý giải được khi đây đều là những loại hình hạ tầng có
tính đặc thù cao, phạm vi thực hiện hẹp và thường được xây dựng bằng một nguồn vốn cụ
thể nào đó.
Bảng 9: Các loại hình CSHT và tinh thần đóng góp của các hộ điều tra
ở xã Phong An
Bồ Điền
Đơng Lâm
Phị Ninh
Thượng An
Khác
Tổng số
SL
SL
SL
SL

SL
SL
Chỉ tiêu
CC
CC
CC
CC
CC
CC
(Lượt
(Lượt
(Lượt
(Lượt
(Lượt
(Lượt
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
hộ)
hộ)
hộ)
hộ)
hộ)
hộ)
1. Loại hình CSHT
Giao thông
16

40,00
13
36,11
27
38,03
29
38,16
11
40,74
96
38,40
Thủy lợi
8
20,00
3
8,33
10
14,08
17
22,37
8
29,63
46
18,40
Điện
0
0,00
0
0,00
0

0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
Trường học
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
Trạm xá
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0

0,00
0
0,00
Cơ sở vật chất
10
27,78
17
23,94
15
19,74
4
14,81
54
21,60
8
20,00
VH
CSHT thương
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00

mại nông thôn
Thông tin và
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
truyền thông
Nhà ở dân cư
8
20,00
10
27,78
17
23,94
15
19,74
4
14,81
54
21,60
Tổng số
40 100,00 36 100,00 71 100,00 76 100,00 27 100,00 250 100,00

2. Tinh thần đóng góp
Tự nguyện
9
69,23
21
77,78
24
82,76
9
81,82
75
78,13
12
75,00
và chủ động
Tự nguyện
4
30,77
6
22,22
5
17,24
2
18,18
21
21,88
và được vận
4
25,00
động

Bắt buộc
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
0
0,00
Tổng số
16 100,00 13 100,00 27 100,00 29 100,00 11 100,00 96 100,00

(Nguồn: Số liệu điều tra, 2016)

769


3.3.5. Lợi ích các hộ nhận được khi đóng góp xây dựng CSHT trong chương trình NTM ở
xã Phong An
Một trong những vấn đề trọng tâm trong đóng góp xây dựng CSHT nơng thơn là lợi
ích mang lại cho người dân, kết quả điều tra cũng cho thấy rằng phần lớn các hộ đã nhận
được lợi ích với tỷ lệ 52,03% so với 47,92%. Mặc dù vậy lợi ích mà người dân có được đa
số chưa thực sự rõ ràng. Tỷ lệ hộ dân đóng góp vì họ trực tiếp sử dụng lên đến 57,81%,
34,38% cho rằng họ đóng góp vì kỳ vọng dễ dạng thực hiện các giao dịch với các cơ quan
chức năng và chính quyền địa phương. Những lợi ích khác như được hỗ trợ tiền mặt, hỗ trợ
vật chất, tài sản, nhận lại đất đai thay thế, tạo công ăn việc làm, nhận các giống cây trồng,

vật nuôi hay tham gia các lớp tập huấn về SXKD người dân chưa nhận được. Đây là một
vấn đề cần xem xét trong quá trình triển khai xây dựng CSHT nơng thơn hiện nay.
Bảng 10: Lợi ích các hộ nhận được khi đóng góp xây dựng CSHT
trong chương trình NTM ở xã Phong An
Bồ Điền
Chỉ tiêu

SL
(Lượt
hộ)

CC
(%)

Đơng Lâm

Phị Ninh

Thượng An

SL

SL

SL

(Lượt
hộ)

CC

(%)

(Lượt
hộ)

CC
(%)

(Lượt
hộ)

CC
(%)

Khác
SL
(Lượt
hộ)

CC
(%)

Tổng số
SL
(Lượt
hộ)

CC
(%)


1. Tình hình nhận lợi ích
Khơng

10

62,50

5

38,46

14

51,85

10

34,48

7

63,64

46

47,92



6


37,50

8

61,54

13

48,15

19

65,52

4

36,36

50

52,08

Tổng số

16

100,00

13


100,00

27

100,00

29

100,00

11

100,00

96

100,00

Trực tiếp sử dụng

5

62,50

8

66,67

10


58,82

10

45,45

4

80,00

37

57,81

Giảm phí sử dụng

0

0,00

0

0,00

0

0,00

5


22,73

0

0,00

5

7,81

3

37,50

4

33,33

7

41,18

7

31,82

1

20,00


22

34,38

8

100,00

12

100,00

17

100,00

22

100,00

5

100,00

64

100,00

2. Loại lợi ích nhận được


Dễ dàng khi thực hiện
các giao dịch hành chính
với các CQCN và chính
quyền địa phương
Tổng số

(Nguồn: Số liệu điều tra, 2016)
4. Kết luận
Bằng nhiều nỗ lực, xã Phong An đã huy động được một lượng lớn VĐT để xây
dựng NTM trong giai đoạn 2013 - 2015, tuy nhiên đại đa số cho đầu tư CSHT. Mặc dù
nguồn vốn rất đa dạng nhưng phần lớn là từ nhà nước, trong khi đó đóng góp của người
dân còn rất hạn chế. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng người dân sẵn sàng và tự nguyện
đóng góp bằng nhiều hình thức cho nhiều loại hình CSHT khác nhau trên địa bàn. Tuy
nhiên lợi ích nhận được của người dân cịn ít, sự tham gia của người dân cũng không được
chú trọng trong những giai đoạn sau của quá trình xây dựng CSHT cũng như xây dựng
NTM.

770


Do đó cần triển khai thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau:
- Tăng cường sự tham gia của người dân trong tất cả các giai đoạn trong quá trình
xây dựng CSHT nói riêng và NTM nói chung để từ đó phát huy vai trị của người dân;
- Đẩy mạnh cơng tác tun truyền về lợi ích các cơng trình CSHT được triển khai
thực hiện đề từ đó gắn với tinh thần tham gia đóng góp và trách nhiệm quản lý;
- Làm tốt công tác kiểm kê và thông tin về quy mơ và mức độ đóng góp của người
dân để tạo sự minh bạch trong huy động xây dựng CSHT nông thôn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Huy Bá (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Đại học quốc gia

thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Việt Dũng (2016), Công tác tuyên truyền trong xây dựng nông thôn mới,
/>Trần Tiến Khai (2012), Phương pháp nghiên cứu kinh tế - Kiến thức cơ bản, Nxb Lao
động - Xã hội.
Trần Minh (2015), Lễ công bố xã Phong An đạt chuẩn nông thơn mới,
/>Nguyễn Hồi Nam (2012), Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Nông
nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Đỗ Thị Hồng Nhung (2014), Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới tại một số xã thuộc huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sỹ
Phát triển Nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Nguyễn Tài Phúc, Phạm Đình Văn, Nguyễn Ngọc Châu, Mai Chiếm Tuyến (2016), Đánh
giá công tác thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới ở
Thừa Thiên Huế, Tạp chí Khoa học Quản lý và Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế, ISSN: 2354 - 1350, Số 1.
Trương Xuân Quý (2014), Vai trò của người dân trong xây dựng Nông thôn mới tại huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Nguyễn Thị Tú Quyên (2012), Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Anh - Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ
Kinh tế Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Phạm Tất Thắng (2015), Xây dựng nông thôn mới: một số vấn đề đặt ra, Tạp chí Cộng sản,
/>Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 về
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016 2020.

771


Bùi Thủy (2016), Cả nước chung sức xây dựng Nông thơn mới với tinh thần thi đua mới,
/>Hồng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2014), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,
Nxb Hồng Đức, Tp. HCM.

UBND xã Phong An (2015), Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới và kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.
UBND xã Phong An (2016), Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Kinh tế xã hội năm 2016 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2017.

772



×