Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG HIỆU QUẢ SƠ ĐỒ TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ LỚP 6, LỚP 7 TẠI TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.52 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọ đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
4. Thực trạng vấn đề
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP
1. Sơ đồ lịch sử
2. Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ
3. Các bước xây dựng sơ đồ lịch sử
4. Biện pháp sử dụng sơ đồ lịch sử
III. HIỆU QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

TRANG
2
3
4
4
4
5
7
7
7
15
16
16


17

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môn lịch sử là một trong những môn quan trọng trong việc giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức cho học sinh, qua môn này học sinh hiểu biết vế quá khứ,
cội nguồn của dân tộc, đất nước. Ngồi ra cịn giáo dục cho học sinh ý thức
1


trách nhiệm, gìn giữ, bảo tồn phát huy các giá trị truyền thống, ý thức trách
nhiệm với bản thân, quê hương, đất nước. Học sinh học lịch sử không phải chỉ
để biết quá khứ, hay để biết những câu chuyện đời xưa mà qua những bài học
lịch sử chúng ta phải rút ra bài học kinh nghiệm cho hiện tại và tương lai. Đặc
biệt là trong xu thế hội nhập với cộng đồng thế giới hiện nay, mỗi con người
Việt Nam chúng ta cần có ý thức hơn về dân tộc mình, bởi vậy chúng ta chỉ có
thể khép lại quá khứ chứ không thể quên quá khứ.
Qua việc trao đổi với các đồng nghiệp cùng bộ môn tôi nhận thấy do
nhiều lý do khách quan và chủ quan nên để làm cho học sinh hứng thú học lịch
sử, biết và hiểu lịch sử là rất khó. Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy nếu giáo
viên chỉ sử dụng phương pháp truyền thống, áp đặt sẽ gây cho học sinh cảm giác
thụ động, biết nhưng không hiểu và hứng thú bộ mơn giảm đi, học sinh khơng
thích học mơn sử, thậm chí có những suy nghĩ sai lầm lệch lạc như “học sử chỉ
cần học thuộc lịng, khơng địi hỏi trí thơng minh”, “khơng cần bài tập, thực
hành”. Do đó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng mơn Lịch sử. Nhưng ngược
lại trong quá trình giảng dạy Lịch sử với phương pháp dạy học lấy học sinh làm
trung tâm, giáo viên vận dụng các phương pháp linh hoạt nhuần nhuyễn, tôi
nhận thấy giáo viên đã thổi vào bài giảng vốn khô khan với những con số và sự
kiện với một linh hồn, một sức hút đối với học sinh, rồi từ đó khơng những gây
hứng thú học tập bộ mơn mà cịn phát huy năng lực và trí tuệ của học sinh.

Vấn đề tồn tại khi học lịch sử là sự kiện lịch sử nhiều làm cho người học
khó nhớ, dễ nhàm chán bởi những sự kiện xẩy ra quá xa xưa so với thực tại,
nhiều sự kiện xẩy ra có thực mà chúng ta tưởng chừng như sự thực khó có thể
như vậy. Nhiều khái niệm trừu tượng, khó hiểu, xa lạ so với học sinh, trong khi
đó đối tượng học sinh mà tôi đề cập ở đây là học sinh lớp 6, lớp 7 còn nhỏ tuổi
nên nhận thức có hạn, cũng như việc xác định động cơ, thái độ học tập của các
em đối với bộ môn lịch sử chưa đúng so với yêu cầu và vị trí của nó. Trong
chương trình và sách giáo khoa Lịch sử 6,7 có sử dụng sơ đồ nhưng chưa phong
phú; trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên rất ngại sử dụng sơ đồ (có thể do
nhận thức về phương pháp này, do sợ thiếu thời gian lên lớp, tốn kém…). Những
2


bài học sơ kết, bộ máy nhà nước…qua sơ đồ, học sinh nhanh chóng hình dung
lại q trình lịch sử đã học, nhận thức được cơ chế bộ máy nhà nước trong từng
thời kỳ và khắc sâu hơn trong trí nhớ, đồng thời học sinh dể dàng hiểu được nội
dung của quá trình lịch sử ấy.
Trong thực tiễn dạy học, khi dạy những bài học này tôi đã sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đạt được kết quả riêng, nhưng tôi
thấy sử dụng, phương pháp trực quan - trình bày theo sơ đồ đã mang lại hiệu quả
cao nhất. Như vậy, để giúp học sinh phát huy được năng lực tự nhận thức, phát
triển trí thơng minh, hiểu bài nhanh chóng thì có nhiệu giả pháp, nhưng có một
giải pháp rất hiệu quả đó là giáo viên sử dụng các sơ đồ có sẵn trong sách giáo
khoa hoặc tự thiết kế để cụ thể hóa các sự kiện lịch sử và hình thành khái niệm
lịch sử cho học sinh. Chính vì lý do đó, để phát huy tính tích cực học tập của học
sinh tơi mạnh dạn áp dụng giải pháp dụng sơ đồ trong dạy học Lịch sử lớp 6,
lớp 7.
2. Mục đích nghiên cứu
Rút kinh nghiệm việc sử dụng sơ đồ dạy học trong giảng dạy Lịch sử 6,
lớp 7 tại Trường THCS An Bình nhằm đưa ra những cách dạy học tối ưu nhất,

góp phần nâng cao khả năng xây dựng và sử dụng sơ đồ cho giáo viên. Giúp học
sinh có khả năng tiếp nhận và tự hồn thiện kiến thức.
Giáo viên có sự nhìn nhận đúng về tầm quan trọng của việc sử dụng
phương pháp tích cực trong dạy học nhằm làm cho học sinh dễ hiểu bài, ham
học và yêu mến môn lịch sử hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua các tiết dạy thực nghiệm trên lớp, giáo viên so sánh, đánh giá
hiệu quả sau khi áp dụng giải pháp và đúc kết kinh nghiệm, đề ra giải pháp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Áp dụng cho nhiều bài học Lịch sử lớp 6, 7 phù hợp với chuẩn kiến thức
kĩ năng, giới hạn trong việc tạo kĩ năng xây dựng và sử dụng sơ đồ cho giáo viên
và học sinh, giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, hình thành kĩ năng,
phương pháp học tập tốt hơn thông qua sơ đồ.
3


4. Thực trạng vấn đề
Giáo viên có nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua các phương pháp dạy
học như: ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng dồ dùng trực quan, sử dụng
phương pháp giải quyết vấn đề, thuyết trình…. Giáo viên tích cực hướng dẫn
học sinh thảo luận nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau, thông qua hoạt động này
những học sinh yếu kém sẽ được sự hướng dẫn của giáo viên và các học sinh
khá giỏi, học sinh sẽ nắm chắc kiến thức và hiểu sâu hơn về bản chất của sự
kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp
và khai thác triệt để các đồ dùng và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ,
sơ đồ, mơ hình, ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Học sinh có chú ý nghe giảng,
tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo viên đặt ra, một số em có chuẩn bị bài
mới ở nhà. Đa số học sinh tham gia tích cực trong việc thảo luận nhóm và đã
đưa hiệu quả cao trong q trình lĩnh hội kiến thức.

Tuy nhiên, trong một số tiết học, giáo viên vẫn chưa phát huy tính tích
cực hoạt động của học sinh, chưa tạo khơi gợi cho học sinh khả năng tư duy, tìm
tịi để lĩnh hội tri thức, vẫn cịn sử dụng phương pháp dạy học một chiều. Có
những tiết học giáo viên chỉ nêu vài câu hỏi và chỉ gọi một số học sinh khá, giỏi
trả lời, chưa có câu hỏi giành cho đối tượng học sinh yếu, kém, làm cho đối
tượng này ít được chú ý và không được tham gia hoạt động, đều này làm cho
các em tự ti về năng lực của mình, các em cảm thấy chán nản và khơng u
thích mơn lịch sử. Bên cạnh đó vẫn cịn một số em học sinh có tinh thần học tập
chưa tốt, có những học sinh vừa học vừa phải phụ việc gia đình, học sinh chưa
xác định nội dung của bài học, tiếp thu bài một cách máy móc. Đa phần học sinh
và kể cả phụ huynh thường xem môn lịch sử là môn phụ nên ít quan tâm đến.
II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP
Trong dạy học lịch sử, do không trực tiếp quan sát các sự kiện nên
phương pháp trực quan góp phần quan trọng trong việc tạo biểu tượng cho học
sinh, cụ thể hóa các sự kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Đồ dùng trực
quan có nhiều loại trong đó sơ đồ thuộc loại đồ dùng quy ước. Nhiều bài dạy
4


lịch sử có rất nhiều thơng tin và sự kiện học sinh không thể nhớ hết, nhưng giáo
viên hệ thống bằng sơ đồ thì bài học sẽ trở nên ngắn gọn và dễ hiểu. Qua thực tế
giảng dạy nhiều năm bản thân đã đúc kết được một số kinh nghiệm nhỏ trong
việc sử dụng các sơ đồ để dạy học bộ môn lịch sử.
1. Sơ đồ lịch sử
Phương pháp dạy học theo mơ hình, sơ đồ thuộc nhóm phương pháp dạy
học trực quan. Sử dụng phương pháp này phối hợp với phương pháp thuyết trình
hoặc vấn đáp sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc và vận dụng tri thức một cách có
hiệu quả. Sử dụng sơ đồ trong dạy học Lịch sử là phương pháp diễn đạt nội
dung dạy học bằng ngôn ngữ sơ đồ. Ngôn ngữ sơ đồ được thể hiện bằng các ký
hiệu khác nhau như hình vẽ lược đồ, đồ thị, bảng biểu. Sử dụng sơ đồ để mơ tả

sự vật, hoạt động giúp người học hình dung một cách cụ thể các mối liên hệ giữa
các yếu tố của sự vật, cấu trúc của một quá trình, giúp hoạt động dạy và học dễ
tiếp cận với mục tiêu bài học.
Để sử dụng được phương pháp sơ đồ trong dạy học, trước tiên các
kiến thức cơ bản cần được sắp xếp dưới dạng sơ đồ. Sơ đồ tạo thành một tổ chức
hình khối phản ánh cấu trúc và logic bên trong của một khối lượng kiến thức
một cách khái quát, súc tích và trực quan cụ thể. Sử dụng sơ đồ trong dạy học
lịch sử giúp cho học sinh nắm vững kiến thức một cách trực tiếp, khái quát
những nội dung cơ bản, đồng thời qua đó học sinh có điều kiện phát triển
năng lực nhận thức của cá nhân.
Đặc điểm của sơ đồ trong dạy học lịch sử:
- Khối lượng kiến thức quyết định nội dung khách quan của sơ đồ.
Hình thức chủ quan của sơ đồ phụ thuộc người lập sơ đồ. Vì vậy, cùng một khối
lượng kiến thức nhưng có thể có nhiều cách sáng tạo, thiết kế sơ đồ khác nhau.
- Sơ đồ là những biểu tượng trực quan phản ánh một cách trừu tượng,
khái quát các khái niệm, phạm trù, quy luật. Vì vậy, địi hỏi sơ đồ phải phản ánh
trung thành với khối lượng kiến thức mà nó mơ tả.

5


- Sơ đồ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn. Vì vậy, phải có
tính thẩm mỹ, khơng rập khn, khuyến khích học sinh tự thiết kế sơ đồ trên cơ
sở kiến thức đã lĩnh hội.
- Sơ đồ hình thành trên cơ sở xác định các yếu tố nội dung trong các
chương, các mục, mối liên hệ biện chứng giữa các đơn vị kiến thức… Khi giảng
dạy cần vận dụng các thao tác so sánh, phân tích tổng hợp, trừu tượng, khái
quát… So sánh với những quan điểm đối lập, bổ sung mở rộng vấn đề, phát triển
tư duy logic.
Ưu điểm của phương pháp dạy học Lịch sử theo sơ đồ:

- Dễ phát huy tính tích cực của người học, huy động tối đa các giác quan
của học sinh tham gia vào quá trình nhận thức, lĩnh hội kiến thức.
- Kiến thức được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, ngắn gọn dễ nhớ. Học sinh
sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tịi lĩnh hội và xây dựng kiến
thức mới. Dùng sơ đồ minh họa tạo hiệu quả: trong một thời gian rất ngắn có thể
khái quát được một khối lượng kiến thức lớn, vừa làm rõ bài giảng, vừa xâu
chuỗi kiến thức và các mối liên hệ giữa chúng.
- Sử dụng sơ đồ trong dạy học lịch sử sẽ tạo ra sự hứng thú trong giờ học,
tiết học trở nên sôi động. Phát triển khả năng quan sát, kích thích tư duy của học
sinh, củng cố kiến thức bài giảng; học sinh hào hứng tìm tịi, đón nhận tri thức
mới. Học sinh nắm bắt nội dung bài học theo trình tự logic, giúp học sinh hiểu
được bản chất quy luật.
2. Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ
- Đảm bảo tính khoa học: nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài
học, các mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ khơng phải do người xây
dựng.
- Đảm bảo tính sư phạm: sơ đồ phải có tính khái qt hóa cao, qua sơ đồ
học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
- Đảm bảo tính mĩ thuật: bố cục của sơ đồ phải hợp lí, cân đối, nổi bật
trọng tâm và các nhóm kiến thức.
3. Các bước xây dựng sơ đồ lịch sử
6


Giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra những
bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ có hiệu quả nhất. Tiếp
theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, xác định sự kiện, nội dung phù hợp
cần truyền đạt, hình thành.
- Bước 1: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ - đối với các sơ đồ bộ máy nhà
nước (chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ, cơ đọng, súc tích).

- Bước 2: Thiết lập các cạnh (các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có
liên quan)
- Bước 3: Hồn thiện ( kiểm tra lại tất cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với
nội dung dạy học và logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và dể hiểu).
Trong dạy học Lịch sử theo chương trình lớp 6, lớp 7 ta có thể xây dựng
các kiểu sơ đồ sau:
- Sử dụng sơ đồ để hình thành kiến thức mới.
- Sử dụng sơ đồ để củng cố hoàn thiện kiến thức.
- Sử dụng sơ đồ để kiểm tra đánh giá.
- Sử dụng sơ đồ sơ, tổng kết chương, phần.
4. Biện pháp sử dụng sơ đồ lịch sử
4.1. Sử dụng sơ đồ để hình thành kiến thức mới
Trong nội dung này cần dùng sơ đồ để giới thiệu những kiến thức mới
làm cho học sinh nắm được, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc. Mặt khác
học sinh phải biết móc xích kiến thức vừa học với kiến thức đã học ở các bài
trước, vì vậy giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và trình độ học
sinh để sử dụng phương pháp dạy học cho có hiệu quả. Có thể sử dụng sơ
đồ theo nhiều cách.
Giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương pháp giảng giải cho học
sinh hiểu và nắm bắt kiến thức. Phương pháp này có thể dùng khi ta dạy
những bài đầu tiên để học sinh làm quen với phương pháp sơ đồ hoá hoặc
khi ta dạy với đối tượng học sinh trung bình. Nhược điểm của phương pháp
này là hiệu quả không cao vì học sinh nắm kiến thức một cách máy móc
khơng phát huy được tính sáng tạo và tư duy độc lập của học sinh.
7


- Ví dụ 1: Khi dạy bài 2: Cách tính thời gian trong Lịch sử(Lịch sử 6),
giáo viên có thể thiết kế sơ đồ như sau:


Trước công nguyên

CN

179

Công nguyên
40

542

Từ sơ đồ học sinh dễ dàng xác định: Công nguyên, trước CN, cách xác
định mốc thời gian trên sơ đồ.
- Ví dụ 2: Khi dạy bài 21: Khởi nghĩa Lý Bí, nước Vạn Xuân(Lịch sử
6), giáo viên có thể thiết kế sơ đồ như sau:
HỒNG ĐẾ
(Lý Nam Đế)

THÁI PHĨ
(Triệu Túc)

BAN VÕ

BAN VĂN

(Phạm Tu)

(Tinh Thiều)

Trên cơ sở nội dung sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ

đồ câm, lần lược điền các chức danh(như sơ đồ).
- Ví dụ 3: Khi dạy bài 9: Nước Đại Việt thời Đinh - Tiền Lê (Lịch sử
7), giáo viên hướng dẫn học sinh thiết kế sơ đồ như sau:
Phân biệt hệ thống quan lại với đơn vị hành chính, qua sơ đồ thấy
rằng hệ thống quan lại chưa có nhiều cơ quan chuyên mơn và các đơn vị
hành chính cịn đơn giản, các đơn vị hành chính địa phương chưa được sắp
xếp đầy đủ.
Hệ thống quan lại

Đơn vị hành chính
8


Đại Cồ Việt

Vua
Lộ
Quan văn

Quan võ
Phủ, Châu

- Ví dụ 4: Khi dạy bài 10: Nhà Lý đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất
nước (Lịch sử 7). Đây là dạng bài không có sơ đồ được vẽ sẵn ở sách giáo khoa
nhưng qua phần kênh chữ giáo viên yêu cầu học sinh kĩ năng vẽ sơ đồ bộ máy
chính quyền ở trung ương và địa phương thời Lý, yêu cầu này được đưa vào câu
hỏi cuối mục 1 của sách giáo khoa (tr 36):
Em hãy vẽ sơ đồ bộ máy chính quyền ở trung ương và địa phương thời Lý.
Để thực hiện mục tiêu rèn luyện kĩ năng này tôi đã tổ chức hoạt động dạy
học như sau:

Bước 1: Học sinh đọc kênh chữ ở sách giáo khoa trang 36 “Năm 1054...
huyện, hương.”
Bước 2: Cho học sinh hoạt động theo 6 nhóm, dựa trên thông tin của kênh
chữ để vẽ sơ đồ bộ máy chính quyền ở trung ương và địa phương thời Lý.
Bước 3: Đại diện các nhóm vẽ sơ đồ trên bảng và trình bày tổ chức chính
quyền ở trung ương và địa phương thời Lý bằng ngơn ngữ nói.
Bước 4: Học sinh nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh phần sơ đồ, giáo viên kết
luận, đánh giá hoạt động của học sinh.
Bước 5: HS quan sát tự vẽ sơ đồ vào vở.
Với hình thức tổ chức hoạt động dạy đã nêu trên, giáo viên đã cho học
sinh hoạt động dưới hình thức nhóm, học sinh đã tự hoạt động dựa trên phần
kiến thức tiếp thu từ kênh chữ, các em trong nhóm có thể đưa ra nhiều ý kiến
khác nhau. Trên cơ sở kênh chữ trong sách giáo khoa các em có thể vẽ sơ đồ
theo 2 dạng như sau:
Hệ thống quan lại

Đơn vị hành chính
9


Vua

L, Ph

Các đại
thần

Huyện

Quan vn


Hng, Xó

Quan vừ

- Vớ d 5: Khi dạy bài 13: Nước Đại Việt thế kỷ XIII (Lịch sử 7), giáo
viên yêu cầu học sinh trả lời theo gợi ý và thầy trò cùng xây dựng sơ đồ. Với các
câu trả lời của học sinh thầy có thể hình thành dần sơ đồ lên bảng. Phương pháp
này có ưu điểm là phát huy được khả năng tự làm việc của học sinh, tạo cho học
sinh những tình huống có vấn đề thơng qua các câu hỏi hoặc các em suy nghĩ
tìm tịi có thể vận dụng thực tiễn vào bài học, tạo cho các em cơ hội xây dựng
bài khơi gợi trí tị mị và sự hứng thú học tập, học sinh dễ dàng tiếp thu và tiếp
thu một cách tích cực khi thấy sơ đồ được hình thành dần dần trên bảng.
THÁI THƯỢNG HOÀNG
VUA
CÁC ĐẠI THẦN

Quan văn

Quốc sử viện

Quan võ

Thái y viện

Tơn nhân phủ

Lộ, Phủ
Chính quyền
địa phương


Huyện
10
Hương, xã


- Ví dụ 6: Khi dạy bài 20: Đại Việt thời Lê sơ (1428 – 1527) - Lịch sử
7. Đây là giai đoạn lịch sử mà bộ máy hành chính nhà nước đã dần hồn
chỉnh, cấp trung ương đã hình thành nhiều cơ quan chuyên môn giúp việc
cho nhà vua, nhiều bộ mới được hình thành nên việc thiết kế, xây dựng sơ
đồ đòi hỏi sự phức tạp hơn, trên cơ sở nội dung sách giáo khoa, giáo viên
hình thành các nhánh lớn, học sinh sẽ tự phát hiện và điền vào vị trí cịn
thiếu tên các bộ và các cơ quan chuyên môn.
Đặc biệt dưới thời lê Thánh Tông, nhiều cuộc cải cách hành chính lớn
tồn diện được tiến hành từ trung ương đến địa phương. Cải cách để tăng cường
quyền lực của nhà vua. Quyền lực tập trung trong tay vua, chứng tỏ bộ máy nhà
nước quân chủ chuyên chế nhà Lê đạt đến mức độ cao, hoàn thiện.

VUA

CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN

CÁC QUAN
ĐẠI THẦN

BỘ
CÔNG

BỘ

LỄ

BỘ
LẠI

13 ĐẠO THỪA TUYÊN
BỘ
BỘ
ty,BINH
Hiến ty, HỘ
Thừa ty)

BỘ
(Đơ
HÌNH

QC
SỬ
VIỆN

NGỰ
SỬ
ĐÀI

HÀN
LÂM
VIỆN

Chính quyền địa phương thời Lê Thánh Tơng
Lộ, Phủ


Huyện
11
Hương, xã


4.2. Sử dụng sơ đồ để củng cố hoàn thiện kiến thức
- Ví dụ 1: Khi dạy bài 20: Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế
(Lịch sử 6), Giáo viên cần có sự chuẩn bị trước sơ đồ, qua đó giúp học sinh

Vua

thấy được sự phân hố xã hội từ thế kỷ I-VI bằng sự so sánh trực quan, với
sơ đồ này việc so sánh rất hiệu quả:
Thời văn Lang – Âu Lạc

Vua

Thời kỳ bị đô hộ

Vua
Vua

Quan lại đô hộ

Địa chủ Quý tộc
người Hán

Hào trưởng
người Việt


Quý tộc

Quý tộc
Nông dân công xã

Nông dân
công xã

Vua

Nông dân lệ thuộc
Giàu

Nô tỳ

Công cụ
Năng suất lao
- Ví dụ 2: Khi dạy
bài 3: Xã hội
sản xuất bằng
động tăng
sinh kim
thấyloạirõ nguyên nhân dẫn đến sự

Quý tộc

Nô tỳ

Sản phẩm

nguyên
thuỷ(Lịch
dư thừa

sử 6), để giúp học

tan rã của xã hội ngun thuỷ hình

Nghèo
thành xã hội mới – Cơng xã thị tộc, giáo viên chuẩn bị sơ đồ câm,
trên cơ sở

nội dung đã học ở phần đầu, giáo viên giúp học sinh hồn thiện sơ đồ.

Xã hội
có giai cấp

Xã hội nguyên
thuỷ tan rã

Công xã thị tộc
ra đời

12


4.3. Sử dụng sơ đồ để kiểm tra đánh giá
Khi kiểm tra đánh giá giáo viên có thể sử dụng câu hỏi tự luận hoặc sơ
đồ. Để có thể sử dụng sơ đồ trong khâu này cũng có nhiều cách. Có thể sử dụng
sơ đồ khuyết thiếu hoặc sơ đồ câm để u cầu học sinh hồn thành.

- Ví dụ: Khi dạy bài 12: Nước Văn Lang (Lịch sử 6), để hoàn chỉnh bộ
máy nhà nước, giáo viên chuẩn bị trước 1 sơ đồ câm giúp học sinh hoàn
chỉnh sơ đồ:
HÙNG VƯƠNG
Lạc hầu-Lạc tướng
(trung ương)

Lạc tướng
(bộ)

Lạc tướng
(bộ)

Bồ chính
(chiềng, chạ)

Bồ chính
(chiềng, chạ)

Bồ chính
(chiềng, chạ)

4.4. Dạng sơ đồ sơ kết tổng kết
Sau khi học xong một phần, một bài hay một chương giáo viên phải củng
cố kiến thức cho học sinh để các em hiểu và nắm chắc kiến thức đã học một
cách hệ thống, như vậy sơ đồ này sẽ giúp học sinh sẽ dần dần hoàn thiện kiến
thức trong nội dung chương trình.
13



- Ví dụ: Khi dạy bài 30: Tổng kết (Lịch sử 7)
+ Xác định cấu trúc sơ đồ:
Đầu thế kỉ X

Thế kỉ XVI

Giữa thế kỉ XIX
Thống nhất dưới
triều Nguyễn

Đất nước
chia cắt

Giai đoạn đầu
của Đại Việt
phong kiến độc
lập

Nội dung chủ yếu?

Đầu thế kỉ XIX

Nội dung chủ yếu?

Nội dung chủ yếu?

Giáo viên dẫn dắt học sinh tìm hiểu bài theo sơ đồ với các yêu cầu trên
+ Sơ đồ chi tiết: Trên cơ sở cấu trúc sơ đồ, giáo viên đặt ra yêu cầu nhằm
tìm hiểu cụ thể những nội dung chủ yếu của các giai đoạn trên. Dưới đây là nội
dung chủ yếu của các giai đoạn lịch sử mà giáo viên cần khai thác cho học sinh.

Đầu thế kỉ X

Thế kỉ XVI

Đầu thế kỉ XIX

Thống nhất dưới
triều Nguyễn

Đất nước
chia cắt

Giai đoạn đầu
của Đại Việt
phong kiến độc
lập

- Thành lập và phát triển - Sự chia cắt;

Giữa thế kỉ XIX

- Tiếp tục xây dựng

nhà nước phong kiến độc + Nam Triều >< Bắc chính quyền qn chủ
lập

Triều

chun


chế

của

họ

- Triều đại; Ngơ, Đinh, + Đàng trong >< Đàng Nguyễn.
Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê ngồi
Sơ.

- Chính sách cấm đạo,

- Kinh tế phục hồi, xuất Bế quan toả cảng…

- Kinh tế nông nghiệp, hiện nhiều đô thị sầm công thương nghiệp phát uất…
triển…

Khởi

nghĩa

nông

dân…

- Tư tưởng, tôn giáo:

- Phật giáo, Nho giáo phát đạo Lão (đạo giáo), đạo
14



triển…

Thiên chúa giáo…

- Văn học, giáo dục, nghệ thuật…

Khởi

nghĩa

nông

dân…

III. HIỆU QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Sau một thời gian tôi áp dụng phương pháp sử dụng sơ đồ lồng ghép
trong các tiết dạy ở Lịch sử lớp 6, 7 đã hình thành cho học sinh năng lực tự
lập sơ đồ, có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trình độ lĩnh hội kiến
thức ngày càng được nâng lên.
Hiệu quả của đề tài khơng chỉ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
của cá nhân mà cịn góp phần nâng cao chất lượng của nhóm bộ mơn trong nhà
trường, điều đó đã khuyến khích phong trào tự làm đồ dùng để phục vụ cho từng
tiết dạy đã phát triển mạnh đều trong tổ đã nâng chất lượng giảng dạy giáo viên
lên một cách rõ rệt.
Kết quả qua hai khối lớp mà tôi được phân công giảng dạy trong năm học
2019-2020 như sau:
Chất lượng bộ mơn
Khối 6
Khối 7


Giỏi
23,1%
25,4%

Khá
27%
26,5%

TB
47,6%
46,5%

Yếu
2,3%
1,6%

Kém

Trong q trình giảng dạy Lịch sử giáo viên có thể kết hợp hài hồ
giữa nhiều phương pháp, có thể sử dụng phương pháp sử dụng sơ đồ vào
từng khâu, từng phần của tiết dạy nhằm tạo cho học sinh dể ghi nhớ, dễ
dàng móc xích các kiến thức cũ và mới tạo thành một hệ thống kiến thức,
đồng thời tạo cho học sinh sự hứng thú với môn học.
Giáo viên lịch sử phải ln tìm tịi sáng tạo và đổi mới trong phương pháp
dạy học. Có kế hoạch cụ thể trong việc tìm kiếm và thiết kế các đồ dùng dạy học
đẹp chính xác phù hợp với nội dung bài dạy.
Giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, thường xuyên nghiên cứu
thêm tài liệu tham khảo để cung cấp thêm thông tin và kiến thức ở mỗi bài học.
kết hợp các phương tiện dạy học khác nhau như đồ dùng trực quan, hình ảnh,

15


tranh vẽ, hệ thống thao tác sư phạm khi lên lớp.. để góp phần phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh trong mỗi tiết học, nâng cao hiệu quả giờ dạy.
Giáo viên phải biết hướng dẫn tổ chức cho học sinh tự mình khám phá
kiến thức mới, dạy cho học sinh khơng chỉ có kiến thức mà cả phương pháp học
trong đó, cốt lõi là tự học. Chính trong các hoạt động tự lực được giao cho từng
cá nhân hoặc nhóm nhỏ tiềm năng sáng tạo của mỗi học sinh được bộc lộ và
phát huy, giáo viên phải biết luyện tập cho các em có thói quen nhìn nhận sự
kiện dưới những góc độ khác, biết đặt ra nhiều giả thuyết khi lí giải một hiện
tượng.
Người giáo viên lịch sử cần bồi dưỡng năng khiếu vẽ bản đồ, lược đồ
khoa học chính xác, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm thu hút sự
chú ý của học sinh, làm cho học sinh u thích mơn học.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết
quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp
giảng dạy của giáo viên.
Học sinh sẽ học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo
và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt
trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm được kiến thức thông
qua một “sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Sơ đồ là một cơng cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất
kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ
đồ trên bài giảng điện tử, trên giấy, bìa, bảng phụ,… bằng cách sử dụng bút chì
màu, dùng phấn vẽ trực tiếp lên bảng.
Việc vận dụng sơ đồ trong dạy học Lịch sử ở trường THCS An Bình sẽ
dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu

sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Việc sử dụng sơ đồ trong
dạy và học giải quết được phần nào bài toán dạy chay - học chay, đảm bảo tính
vừa sức - chuẩn kiến thức kĩ năng, lồng ghép giáo dục môi trường, linh hoạt kết
16


hợp với nhiều phương pháp khác nhau trong 1 tiết dạy như phương pháp nêu
vấn đề và giải quyết vấn đề.
Đồ dùng trực quan có vai trị rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ
hiểu sâu những kiến thức lịch sử. Chính vì thế để nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn lịch sử, người giáo viên phải luôn sử dụng tốt các phương pháp dạy học
lịch sử một cách nhuần nhuyễn, trong những phương pháp đó việc sử dụng sơ đồ
cũng có tác dụng rất lớn . Sơ đồ chính là một đồ dùng trực quan rất sinh động
thể hiện sự sáng tạo cao của người giáo viên.
Sử dụng sơ đồ trong dạy học giúp học sinh học tập một cách chủ động,
tích cực và huy động được tất cả 100% học sinh tham gia xây dựng bài một cách
hào hứng. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh
khơng chỉ về trí tuệ, hệ thống hóa kiến thức, khả năng hội họa (hình thức trình
bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua
sách vở vào cuộc sống.
Sử dụng sơ đồ trong dạy học Lịch sử bước đầu tạo một khơng khí sơi nổi,
hào hứng của cả thầy và trò trong các hoạt động dạy học của nhà trường, từng
bước đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh,
phát huy tối đa tính tích cực của học sinh trong từng tiết học.
2. Kiến nghị
Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy Lịch sử ở các khối lớp cần quan tâm
hơn đến việc xây dựng và sử dụng sơ đồ trong giảng dạy, xem đây là phương
pháp không thể thiếu, phương pháp cần thiết, đặc thù của bộ môn, phương pháp
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều mục đích giảng dạy của giáo viên trong 1
tiết lên lớp.

Nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy
học, đặc biệt là thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin để tạo điều kiện tốt hơn
nữa cho giáo viên trong việc nghiên cứu xây dựng phương pháp sử dụng sơ đồ
trong giảng dạy môn Lịch sử.
Phú Giáo, ngày 10 tháng 01 năm 2021
Người thực hiện:
17


18



×