Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tham gia thị trường quốc tế: Ưu thế, thách thức và giải pháp đối với các DNNVV Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.87 KB, 17 trang )

THAM GIA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ: ƯU THẾ, THÁCH THỨC VÀ GIẢI
PHÁP ĐỐI VỚI CÁC DNNVV VIỆT NAM
PARTICIPATING IN INTERNATIONAL MARKET: ADVANTAGES,
CHALLENGES AND SOLUTIONS FOR VIETNAM SMEs.
PGS,TS. Nguyễn Hoàng
Trường Đại học Thương mại

Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu các ưu thế và thách thức đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNNVV) Việt Nam khi tham gia thị trường quốc tế. Bài viết chỉ ra chín ưu thế đối với các
DNNVV trong q trình quốc tế hóa, bào gồm: (i) vốn đầu tư ban đầu ít, (ii) khả năng linh
động trong phương thức kinh doanh, (iii) khả năng linh động trong thay đổi nguồn nguyên
vật liệu, (iv) khả năng kinh động trong thay đổi cơng nghệ, (v) sử dụng ít lao động, (vi) ưu
đãi của chính phủ, (vii) xu hướng tồn cầu hóa, (viii) sự khác biệt về văn hóa, và (ix) khả
năng linh động trong ứng phó với thay đổi. Ngoài ra, bài viết chỉ ra mười thách thức cơ
bản mà DNNVV gặp phải trong q trình quốc tế hóa, bao gồm: (i) khả năng tài chính, (ii)
hàng rào tài chính/thuế quan, (iii) rào cản phi tài chính/phi thuế quan, (iv) chất lượng
nguồn nhân lực, (v) trình độ cơng nghệ, (vi) cạnh tranh, (vii) hiểu biết pháp lý, (viii) kênh
phân phối, (ix) sự khác biệt về văn hóa, và (x) nguồn nguyên vật liệu. Các thách thức này
đã hạn chế khả năng tiếp cận, đầu tư, và mở rộng của DNNVV khi tham gia thị trường
quốc tế. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp đối với các DNNVV và các cơ quan nhà
nước khi tham gia thị trường quốc tế trong thời gian tới.

Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, q trình quốc tế hóa, thách thức, Việt Nam, thị
trường quốc tế.
Abstract
This paper focuses on the advantages and challenges for Vietnam SMEs when
participating in the international market. The research results indicate that there are nine
advantages for Vietnam SMEs in the internationalization process, including: (i) limited
initial capital, (ii) business mode flexibility, (iii) material flexibility, (iv) technology
flexibility, (v) limited labor number, (vi) government incentives, (vii) globalization trend,


(viii) cultural difference, and (ix) flexibility in responding to changes. In addition, there
are ten challenges faced by Vietnam SMEs in the internationalization process, including:
(i) financial capacity, (ii) financial/tariff barriers, (iii) non-financial/non-tariff barriers,
(iv) human resource quality, (v) technological level, (vi) competition, (vii) understanding
of legal environment, (viii) distribution channel, (ix) differences in culture, and (x)
material resources. These challenges have restricted Vietnam SMEs’ accessibility,
investment and expansion in the international market. On the research findings, we
propose some recommendations to Vietnam SMEs and the State agencies for overcoming
these challenges in the coming time.

Keywords: Small and medium enterprises (SMEs), internationalization, challenges,
Vietnam, international market.

591


1. Mở đầu
Đóng vai trị là thành phần kinh tế chủ yếu của hầu hết các quốc gia, DNNVV có
vai trò to lớn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc phát triển DNNVV
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo, hỗ trợ phát triển các
doanh nghiệp lớn, đồng thời duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống, trong xu thế
quốc tế hóa hiện nay. Bước sang một giai đoạn phát triển mới với tốc độ nhanh chóng và
trải rộng trên tất cả các lĩnh vực, hội nhập nền kinh tế thế giới của Việt Nam đã tạo ra
khơng ít cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng. Tuy nhiên, bên
cạnh các ưu thế, q trình quốc tế hóa khiến các DNNVV đối mặt với các thách thức cũng
như tình thế cạnh tranh khốc liệt hơn, địi hỏi có sự thay đổi mạnh mẽ từ phía chính phủ và
trong chính các DNNVV nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Tính đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 185 quốc gia; thúc đẩy
quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư với 224 thị trường tại tất cả châu lục. Ngoài ra, Việt
Nam đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược và toàn diện với nhiều quốc gia chủ chốt trên

thế giới; và là thành viên của nhiều tổ chức, diễn đàn quốc tế như: Cộng đồng Pháp ngữ
(1970), Liên hợp quốc (1977), Diễn đàn hợp tác kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình
Dương APEC (1998), Tổ chức thương mại thế giới WTO (2006) … Việc Việt Nam gia
nhập các sân chơi chung của thế giới đã đưa quá trình hội nhập của đất nước từ cấp độ khu
vực và liên khu vực lên đến cấp độ toàn cầu. Điều này đã tác động khơng nhỏ tới q trình
quốc tế hóa của DNNVV Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tham gia
thị trường quốc tế: ưu thế, thách thức và giải pháp đối với các DNNVV Việt Nam”.
Nghiên cứu tập trung tìm kiếm và phân tích các bằng chứng thực nghiệm về các ưu thế,
thách thức cũng như thực trạng quá trình quốc tế hóa của DNNVV Việt Nam hiện nay. Căn
cứ vào kết quả phân tích, đánh giá, bài viết đưa ra giải pháp đối với các DNNVV Việt Nam
trong quá trình tham gia thị trường quốc tế.

2. Cơ sở lý luận
Tổng quan DNNVV

Hiện nay, trên thế giới, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về DNNVV tùy thuộc vào
một số tiêu chuẩn nhất định như số lao động, doanh thu, vốn sản xuất, lợi nhuận, ... (Tổ
chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc - UNIDO). Theo nghiên cứu của Wang (2016),
DNNVV là loại hình doanh nghiệp có quy mơ vốn nhỏ, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ, và có số lượng lao động ít. Tại Việt Nam, định nghĩa về DNNVV mới
nhất được ghi nhận trong Thông tư 16/2013/TT-BTC ban hành ngày 08/02/2013 của Bộ
Tài Chính. Theo đó, DNNVV là doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, bao gồm cả chi
nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập, sử dụng dưới 200 lao động làm việc
tồn bộ thời gian năm và có doanh thu khơng q 20 tỷ đồng.
Tương tự như các loại hình DN khác tồn tại trong nền kinh tế, DNNVV có những
đặc điểm riêng biệt với các doanh nghiệp lớn. Những đặc điểm này thể hiện ưu điểm và
nhược điểm riêng trong quá trình hình thành và phát triển của DNNVV (Silvia và Mazzu,

592



2015). Cụ thể, DNNVV được đặc trưng bởi sáu ưu điểm so với các doanh nghiệp có quy
mơ lớn, đó là: (i) dễ dàng thành lập công ty với quy mô vốn, lao động, nhà xưởng... khiêm
tốn; (ii) năng động, thích ứng nhanh với những biến động của mơi trường kinh doanh; (iii)
tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tại địa phương và phát triển ngành nghề truyền
thống; (iv) thâm dụng lao động, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương;
(v) dễ dàng trong thay thế, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp;
và (vi) sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới hoặc những lĩnh vực có mức độ rủi ro cao
(Nguyễn Đình Hương, 2002).
Tuy nhiên, DNNVV đối mặt với khá nhiều thách thức như: trình độ quản lý tổng
thể và quản trị chức năng còn yếu, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp, năng lực tài chính
hạn chế, … làm giảm sức cạnh tranh của DNNVV. Hơn nữa, DNNVV khơng có các ưu thế
kinh tế theo quy mô và thường bị yếu thế trong các mối quan hệ với ngân hàng và các tổ
chức khác (Piva và Vivarelli, 2007). Bên cạnh đó, hạn chế về thông tin, hạn chế về vốn và
sự bảo hộ của nhà nước với các doanh nghiệp nhà nước cũng là một trong những nguyên
nhân làm hạn chế năng lực cạnh tranh của DNNVV hiện nay.
Quy trình quốc tế hóa doanh nghiệp

Trước đây, trong thập niên 50 của thế kỉ XX, khái niệm “quốc tế hóa doanh
nghiệp” bắt đầu xuất hiện và được hiểu đơn giản là khả năng vượt ra ngoài ranh giới quốc
gia của các doanh nghiệp; tuy nhiên, thời điểm đó vẫn chưa có một định nghĩa chính thức
nào về khái niệm này. Và gần đây nhất, Chaiporn (2016) đã đưa ra định nghĩa về quốc tế
hóa doanh nghiệp, theo đó quốc tế hóa doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp thay đổi
cách thức điều hành, sử dụng các nguồn lực (chiến lược, cơ cấu, nguồn lực, tài chính…) để
hội nhập và thích nghi với mơi trường quốc tế. Như vậy, có thể định nghĩa quốc tế hóa là
một q trình từ khi doanh nghiệp bắt đầu thay đổi về các mặt như chiến lược, cơ cấu,
nguồn lực, chính sách, mục tiêu,… để dần thích nghi đến khi thực sự tham gia vào môi
trường kinh tế quốc tế (Quỳnh Trang, 2004).
Trong các mơ hình về q trình quốc tế hóa, mơ hình Uppsala là một trong các lý

thuyết được bàn luận nhiều nhất và có ảnh hưởng đến nhiều nghiên cứu về quá trình hội
nhập quốc tế của doanh nghiệp, điển hình là các nhà nghiên cứu từ Đại học Uppsala, Thụy
Điển (Johanson và Wiedersheim-Paul, 1975; Johanson và Vahlne, 1977). Dựa vào đó, các
nhà nghiên cứu Thụy Điển đã đề xuất một mơ hình độc lập khác để giải thích q trình hội
nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp. Mơ hình được đưa ra dựa trên nghiên cứu thực
nghiệm về bốn doanh nghiệp sản xuất Thụy Điển và kế thừa các nghiên cứu trước đó.

Hình 1: Mơ hình Uppsala về hội nhập quốc tế của doanh nghiệp

Nguồn: Hollensen (2007)

593


Mơ hình Uppsala đưa ra bốn giai đoạn khác nhau của các doanh nghiệp khi gia
nhập sâu và rộng vào thị trường quốc tế. Cụ thể:
Giai đoạn 1: Khơng có hoạt động xuất khẩu thường xuyên. Trong giai đoạn này,
các doanh nghiệp (DN) nói chung và các DNNVV nói riêng về cơ bản khơng có hoạt động
nào nổi bật. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp mới chỉ bắt đầu xây dựng ý tưởng cũng
như có kế hoạch chuẩn bị nguồn lực cho các giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2: Xuất khẩu thơng qua văn phịng đại diện được thành lập ở nước
ngoài. Trong giai này, các doanh nghiệp bắt đầu hướng sự tập trung vào việc xây dựng văn
phòng đại diện và thăm dò các thị trường tại nước xuất khẩu. Các doanh nghiệp có xu
hướng khai thác vào những thị trường quốc tế đã quen thuộc, có nhiều tương đồng thông
qua việc khám phá các đặc điểm cụ thể như nền văn hóa, ngơn ngữ, thói quen, …
Giai đoạn 3: Xây dựng chi nhánh hoạt động độc lập tại nước ngồi. Các chi phí
doanh nghiệp đã và đang bỏ ra bắt đầu được thu hồi bởi những lợi ích thù được từ q trình
quốc tế hóa. Các doanh nghiệp đã tích lũy được kinh nghiệm quản lí và sản xuất đáp ứng
được nhu cầu hội nhập và xây dựng được một hệ thống kiến thức thị trường tương đối đầy
đủ phục vụ cho hiệu quả hoạt động và chiến lược xuất khẩu.

Giai đoạn 4: Xây dựng cơ sở sản xuất trực tiếp tại nước ngoài. Đây là giai đoạn có
nhiều sức ép về chi phí, nguồn lực cũng như các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp
khi tạo lập hệ thống cơ sở sản xuất trực tiếp tại nước ngoài. Trong giai đoạn này, hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giảm sút nếu như không đáp ứng được các yêu cầu hoặc
khi mức độ quốc tế hóa vượt quá ngưỡng tối ưu.
Những ưu thế và thách thức đối với DNNVV khi quốc tế hóa

Tương tự như các doanh nghiệp nói chung, để hội nhập sâu rộng vào thị trường
quốc tế, DNNVV trải qua bốn giai đoạn cơ bản như mơ hình Uppsala đã đề cập. Khơng thể
phủ nhận rằng, trong tất cả các giai đoạn, DNNVV đều phải đối mặt với rất nhiều rào cản,
khó khăn trong việc đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, thăm dị, mở rộng, và sản xuất
để có được những thông tin thị trường (Niccolo và các cộng sự, 2016). Tổng hợp lại, xuất
phát từ các đặc điểm như năng lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực; sự linh hoạt trong
tổ chức,… cũng như mức độ yêu cầu cụ thể của từng giai đoạn, các DNNVV có những ưu
thế và thách thức khác nhau khi tham gia vào thị trường toàn cầu (Assaf và các cộng sự,
2012). Cụ thể:

o Những ưu thế đối với DNNVV khi quốc tế hóa
Thứ nhất, với vốn đầu tư ban đầu ít hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn, các
DNNVV dễ dàng hơn trong việc đầu tư ra nước ngoài, từ xuất khẩu đến đầu tư FDI. Mặt
khác, nguồn vốn nhỏ giúp DNNVV dễ chấp nhận rủi ro, từ đó mạnh dạn đầu tư vào các sản
phẩm mới, bởi nếu rủi ro xảy ra, số lượng vốn mất của các DNNVV cũng sẽ khơng q
lớn. Đặc điểm này giúp DNNVV có ưu thế vượt trội hơn khi thực hiện các giai đoạn của
q trình quốc tế hóa, đặc biệt là giai đoạn 3 và 4 (Xây dựng chi nhánh hoạt động độc lập
tại nước ngoài và xây dựng cơ sở sản xuất trực tiếp tại nước ngồi).
Thứ hai, DNNVV có khả năng linh động và dễ dàng thay đổi phương thức kinh
doanh hoặc thay đổi sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu thị trường trong nước cũng như

594



quốc tế, đặc biệt đối với các DNNVV xuất khẩu. Ưu thế này giúp DNNVV tăng khả năng
thích ứng và dễ dàng đáp ứng các yêu cầu khác nhau của thị trường. Trong giai đoạn 1 và
4, căn cứ vào kế hoạch tiếp cận thị trường quốc tế trong tương lai, ưu thế này sẽ giúp các
DNNVV dễ dàng trong việc nghiên cứu, thay đổi mơ hình, sản phầm,… nhằm phù hợp với
các yêu cầu của hoạt động sản xuất, xuất khẩu, và đầu tư trong tương lai (Charles và các
cộng sự, 2016).
Thứ ba, DNNVV có khả năng linh động cao trong thay đổi nguồn nguyên vật liệu.
Ưu thế này giúp các DNNVV dễ dàng hơn trong việc lựa chọn, thay đổi, và nâng cao các
tiêu chuẩn chất lượng, số lượng cũng như giá cả nguồn nguyên vật liệu, góp phần nâng cao
chất lượng và giảm giá thành sản phẩm. Ưu thế này phát huy vai trò đặc biệt quan trọng
khi các DNNVV phát triển tới giai đoạn 4 của q trình quốc tế hóa - xây dựng cơ sở sản
xuất tại nước ngoài.
Thứ tư, khả năng linh động trong thay đổi công nghệ giúp DNNVV dễ dàng đổi
mới công nghệ sản xuất và quản lí, từ đó dễ dàng thích nghi với các yêu cầu về chất lượng
sản phẩm và các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường của thị trường quốc tế.
Đây là thế mạnh rất lớn giúp các DNNVV có thể hồn thành tốt các mục tiêu trong giai
đoạn 4 của quá trình quốc tế hóa (Gospel, 2015).
Thứ năm, số lượng lao động ít đã trở thành ưu thế giúp các DNNVV dễ dàng hơn
trong tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho người
lao động (Wang, 2016). Đặc biệt khi các DNNVV bắt đầu xây dựng cơ sở sản xuất trực
tiếp tại nước ngoài trong giai đoạn 4, đây sẽ là ưu thế giúp DNNVV triển khai thuận lợi so
với các DN lớn.
Thứ sáu, xuất phát từ vai trò của các DNNVV đối với sự phát triển kinh tế của một
quốc gia, các DNNVV đang là nhóm đối tượng doanh nghiệp được Chính phủ các nước
tạo điều kiện tối đa trong các hoạt động phát triển. Hầu hết các văn bản, chính sách quản lí
hiện hành đều được xây dựng theo hướng giảm thiểu chi phí, đơn giản thủ tục hành chính,
cũng như nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNNVV… Đặc biệt khi bước vào các giai
đoạn xây dựng chi nhánh hoạt động độc lập tại nước ngoài; xây dựng cơ sở sản xuất trực
tiếp tại nước ngồi cũng như xuất khẩu thơng qua văn phịng đại diện được thành lập ở

nước ngồi, đây sẽ là ưu thế tạo thuận lợi cho các DNNVV đẩy mạnh, phát triển sản xuất
và xuất khẩu.
Thứ bảy, hiện nay, quốc tế hóa đang trở thành xu hướng chung của toàn thế giới.
Việc các quốc gia mở rộng mối quan hệ thương mại đã tạo ưu thế cho các DNNVV trong
việc tiếp cận các thị trường dưới sự cam kết và bảo lãnh giữa các quốc gia (Charles và các
cộng sự, 2016). Ưu thế này sẽ mang lại lợi ích và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của
các DNVVN trong suốt các giai đoạn của quá trình quốc tế hóa, đặc biệt là giai đoạn đầu
tiên khi các DNNVV bắt đầu nghiên cứu và khảo sát thị trường mới.
Thứ tám, sự khác biệt về văn hóa giữa quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu cũng tạo
nên ưu thế cho các DNNVV trong quá trình quốc tế hóa. So với các doanh nghiệp sản xuất
các mặt hàng quen thuộc tại một quốc gia, hàng hóa của DNNVV nhập khẩu tại quốc gia
này sẽ có tính mới lạ hơn, đồng thời kích thích nhu cầu sử dụng của người dân bản địa từ
mẫu mã, hình thức, kiểu dáng, và công dụng của sản phẩm.
595


Thứ chín, DNNVV có ưu thế trong việc đón đầu những thay đổi về thể chế, chính
sách quản lý kinh tế xã hội, hay ứng phó với các dao động, cũng như thay đổi về nhu cầu
trên thị trường (Pangarkar và Hussain, 2013). Khả năng này giúp DNNVV có thể tìm kiếm
những thị trường ngách và dễ dàng gia nhập thị trường.

o Những thách thức đối với DNNVV khi quốc tế hóa
Thứ nhất, u cầu về khả năng tài chính: Để tham gia q trình quốc tế hóa, các
DNNVV cần phải mở rộng nguồn vốn doanh nghiệp. Tuy nhiên, với quy mô nguồn vốn
ban đầu nhỏ, lại thường bị yếu thế trong các mối quan hệ với ngân hàng, khả năng tài
chính cũng như khả năng tiếp cận các nguồn vốn của DNNVV bị hạn chế. Đây là thách
thức hàng đầu đối với các DNNVV trong quá trình quốc tế hóa. Đặc biệt, khi các DNNVV
bước sang các giai đoạn 3 và 4 của q trình quốc tế hóa (giai đoạn xây dựng chi nhánh và
xây dựng cơ sở sản xuất tại nước ngoài), nhu cầu về vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết.

Thứ hai, hàng rào tài chính/thuế quan: Trong q trình quốc tế hóa, các DNNVV
phải dối diện với thách thức từ rào cản tài chính của các quốc gia như sự ràng buộc về các
quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính - tiền tệ, đầu tư... và phải chịu sức ép cạnh tranh bất
bình đẳng. Ngay từ giai đoạn 2 của quá trình quốc tế hóa, thách thức này đã địi hỏi các
DNNVV cần có biện pháp giải quyết hiệu quả, tạo tiền đề thực hiện các giai đoạn sau.
Thứ ba, thách thức rào cản phi tài chính/phi thuế quan: Các hàng rào phi thuế quan
của các quốc gia đang là một trong những thách thức vô cùng lớn đối với các DNNVV, đặc
biệt là các DN xuất khẩu trong quá trình quốc tế hóa (Gospel, 2015). Hàng rào phi thuế
quan là những biện pháp phi thuế do chính phủ một số quốc gia đặt ra để bảo vệ hàng hóa
nhập khẩu/xuất khẩu không vượt quá số lượng đã ấn định, giới hạn hàng nhập khẩu, cũng
như chất lượng của hàng hóa. Các DNNVV phải đối mặt với thách thức này ngay từ giai
đoạn xuất khẩu thơng qua văn phịng đại diện. Thách thức này chỉ mất đi khi các DNNVV
đạt thành công trong giai đoạn 4, xây dựng được cơ sở sản xuất trực tiếp tại nước ngoài.
Thứ tư, yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực, bao gồm trình độ sản xuất và quản
lý của đội ngũ lao động của DNNVV của quá trình hội nhập: Quá trình hội nhập quốc tế
đòi hỏi cao về chất lượng nguồn nhân lực trong việc quản lí, sản xuất, và phối hợp giữa các
bộ phận của DNNVV, cũng như giữa các chi nhánh được đặt tại các nước khác nhau
(Charles và các cộng sự, 2016). Trong suốt các giai đoạn của quá trình quốc tế hóa, thách
thức này nổi lên như một vấn đề mấu chốt, ảnh hưởng trực tiếp, và xuyên suốt đến toàn bộ
các hoạt động của các doanh nghiệp.
Thứ năm, yêu cầu về trình độ cơng nghệ: DNNVV ln phải đối mặt với thách thức
về trình độ cơng nghệ, kỹ thuật trong tất cả các giai đoạn của quá trình quốc tế hóa. Trước
hết là về chất lượng các sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt với các thị trường khó tính và
nghiêm ngặt trong quản lí chất lượng sản phẩm như thị trường EU, Nhật, Mỹ,...
Thứ sáu, sự cạnh tranh với các DN khác: Trong q trình quốc tế hố, các DNNVV
gặp phải các thách thức từ phía các DN hoạt động cùng ngành đã có kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh và hiểu biết rõ thị trường tại nước xuất khẩu đến. Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt
hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện sâu hơn, rộng hơn, đặc biệt trong giai đoạn các

596



DNNVV đẩy mạnh q trình quốc tế hóa bằng việc xây dựng các cơ sở sản xuất trực tiếp
tại nước ngoài.
Thứ bảy, yêu cầu về hiểu biết pháp lý: Mỗi quốc gia có các quy định, thủ tục khác
nhau về điều kiện kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, để nắm chắc và
hiểu rõ các quy định này không hề dễ dàng. Các DNNVV sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu
như khơng thực sự nắm bắt và hiểu được các quy định pháp lý liên quan tới hoạt động kinh
doanh và xuất nhập khẩu của nước xuất khẩu đến.
Thứ tám, thách thức về kênh phân phối: Trong q trình quốc tế hóa, DNNVV phải
đối diện với khơng ít khó khăn liên quan đến kênh phân phối và thói quen mua sắm của
người tiêu dùng. Tại thị trường châu Âu, người dân chủ yếu mua sắm tại các siêu thị lớn;
trong khi đó, tại thị trường Đơng Nam Á, thói quen mua sắm này vẫn chưa được hình
thành. Càng tới các giai đoạn sau của quá trình quốc tế hóa, các DNNVV cần đầu tư
nghiên cứu kĩ lưỡng và có các giải pháp hợp lý nhằm giải quyết thách thức này.
Thứ chín, sự khác biệt về văn hóa giữa quốc gia xuất và nhập khẩu: Sự khác biệt về
văn hóa giữa quốc gia xuất và nhập khẩu vừa là ưu thế vừa là một trong các thách thức
DNNVV gặp phải trong q trình quốc tế hóa. Hàng hóa, dịch vụ của một quốc gia chính
là sản phẩm của nền văn hóa (bao gồm: ngơn ngữ, tơn giáo, phong tục tập quán và chuẩn
mực đạo đức, …) (Wang, 2016). Mặt khác, q trình quốc tế hóa chính là sự chuyển giao
sản phẩm và dịch vụ được sản xuất từ nền văn hóa này cho những người ở nền văn hóa
khác sử dụng. Sự khác biệt trong văn hóa sẽ tạo ra những khác biệt trong quan niệm, tư
tưởng, suy nghĩ, và thói quen tiêu dùng sản phẩm của khách hàng.
Thứ mười, thách thức về nguồn nguyên vật liệu: Thách thức về nguồn nguyên vật
liệu sản xuất chỉ xuất hiện khi các DNNVV bước sang giai đoạn 4 - xây dựng cơ sở sản
xuất trực tiếp tại nước ngoài. Đối diện với thách thức này, các DNNVV phải tính tốn thật
kĩ lưỡng về chất lượng, số lượng, cũng như giá cả của nguồn nguyên vật liệu nhằm đảm
bảo quá trình sản xuất được diễn ra thơng suốt với chi phí hợp lý nhất.

3. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm đánh giá chính xác những ưu thế và thách thức trong quá trình quốc tế hóa
của các DNNVV tại Việt Nam, đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là
phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp và phương pháp điều tra khảo sát bảng hỏi đối với
các DNNVV đã và đang tham gia q trình quốc tế hóa. Đối với phương pháp nghiên cứu
tài liệu thứ cấp, các tài liệu được sử dụng bao gồm các tạp chí, giáo trình của các trường
đại học, các đề tài nghiên cứu khoa học của các nhà kinh tế trong và ngoài nước, các bài
báo đăng trên các tạp chí điện tử, các báo cáo về thực trạng hội nhập thị trường quốc tế của
DNNVV... Các tài liệu được tổng hợp, chọn lọc thơng tin có liên quan nhất phục vụ cho đề
tài nghiên cứu.

Để cung cấp thêm chứng cứ cho các diễn giải, tác giả tiến hành sử dụng phương
pháp khảo sát điều tra thông qua bảng hỏi khảo sát các DNNVV đã và đang tham gia q
trình quốc tế hóa, cụ thể là các DNNVV xuất khẩu và/hoặc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Các câu hỏi xoay quanh chủ đề các ưu thế và thách thức của DNNVV trong quá trình quốc

597


tế hóa doanh nghiệp. Về cách thức điều tra, bảng hỏi được phát ngẫu nhiên đến một số
DNNVV đã và đang tham gia q trình quốc tế hóa. Các phản hồi hợp lệ được xử lý và phân tích
bằng phần mềm excel và SPSS.

Bảng 1: Mẫu khảo sát điều tra đối với các DNNVV
Số lượng
Năm thành lập
< 1 năm
16
1 - 3 năm
36
3 - 5 nă m

16
4 - 10 năm
36
> 10 năm
20
Tổng
104
Quy mô lao động
< 10 LĐ
21
10 - 49 LĐ
16
50 - 99 LĐ
43
100-200 LĐ
24
Tổng
104

Tỷ lệ
15,38%
17,31%
15,38%
34,62%
17,31%
100%

Số lượng
Loại hình
Cty cổ phần

26
Cty TNHH
41
Cty hợp danh
28
Cty có vốn nước ngồi
9
Tổng
104

Tỷ lệ
25%
39,42%
26,92%
8,65%
100%

Doanh Thu

< 1 tỷ
1 - 5 tỷ
Từ 5 - 10 tỷ
Từ 10 - 20 tỷ
Tổng

20,19%
15,38%
41,35%
23,08%
100%


7
36
35
26
104

6,73%
34,62%
33,65%
25,00%
100%

4. Kết quả nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quốc tế hóa của DNNVV Việt Nam
Sau 20 năm mở cửa hội nhập, Việt Nam đã và đang có quan hệ thương mại với rất
nhiều đối tác trên thế giới, trong đó Việt Nam đã thiết lập quan hệ mật thiết với các nền
kinh tế lớn của thế giới như Trung Quốc, Hoa Kỳ, EU .... Theo số liệu của Tổng cục Thống
kê, tính đến hết năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của các thị trường trên
đã đạt con số trên 1 tỷ USD, trong đó, tỷ trọng xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc. Việc mở cửa giao thương với thế giới
đã giúp Việt Nam nói chung và các DNNVV nói riêng có được nhiều thành tựu đáng kể
trong q trình quốc tế hóa doanh nghiệp.
Mặc dù, các DNNVV Việt Nam đang có đà phát triển và hội nhập nhanh chóng; tuy
nhiên, theo đánh giá của Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI, 2016), các
DNNVV tại Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình quốc tế hóa. Theo đó, các
DNNVV Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với sự bất ổn của thị trường thương mại khi tham
gia thị trường quốc tế. Với các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cẩu xảy ra liên tục đi kèm với
chính sách thắt chặt tiền tệ của Việt Nam, các DNNVV đang gặp nhiều khó khăn trong
nguồn lực tài chính, đặc biệt là nguồn tài nguyên dự trữ để đầu tư vào quá trình quốc tế hóa.

Cụ thể:

o Những thành tựu của q trình quốc tế hóa DNNVV Việt Nam
Trong những năm qua, DNNVV Việt Nam đã đạt được những bước tiến vượt bậc
trong quá trình hội nhập quốc tế. Số lượng DNNVV ngày càng tăng với quy mô vốn lớn

598


dần, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã mang lại sự đa dạng cho hàng hóa trên
thị trường, tạo nên sự sôi động và đáp ứng được nhu cầu của nhiều tầng lớp dân cư tại thị
trường trong và ngồi nước. Bên cạnh đó, cơ chế mở cửa đã giúp các DNNVV tiếp cận với
những thị trường quốc tế tiềm năng. Cụ thể, cho đến nay, cùng với quan hệ ngoại giao của
Chính Phủ, DNNVV đã có quan hệ bn bán với khá nhiều nước trên tồn thế giới, đặc
biệt là các thị trường lớn như EU, OPEC, ASEAN,… (Nguyễn Đình Hương, 2002).
Nhìn chung, trị giá xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
DNNVV nói riêng đều có sự gia tăng qua các năm. Theo báo cáo của Hiệp hội DNNVV,
tính đến hết tháng 11 năm 2016, trị giá xuất khẩu của DNNVV chiếm 18% trong tổng số
159.942.106 nghìn USD trị giá xuất khẩu của các DN Việt Nam. Trong đó, các nước
APEC ln là thị trường xuất khẩu chủ yếu với trị giá xuất khẩu ln ở mức cao nhất. Bên
cạnh đó, tại thị trường EU, các DNNVV trong lĩnh vực dệt may xuất khẩu; thủy sản; da
giày,… cũng đã đạt được nhiều thành công trong việc tiếp cận mở rộng thị trường. Bên
cạnh đó, nhờ nâng cao cơng nghệ cũng như chất lượng nguồn nhân lực, các DNNVV Việt
Nam đã xây dựng được hệ thống thị trường đầu ra rộng lớn hơn, các sản phẩm cũng dần có
khả năng cạnh tranh với những hàng hóa cùng loại đồng thời khẳng định được chỗ đứng
trên thị trường quốc tế.

o Những hạn chế của quá trình quốc tế hóa DNNVV Việt Nam
Bên cạnh những thành tựu mà các DNNVV Việt Nam đạt được, vẫn tồn tại một vài
hạn chế nhất định trong quá trình quốc tế hóa. Cụ thể:

Theo Hiệp hội DNNVV, với quy mơ manh mún và nhỏ lẻ, DNNVV Việt Nam đang
rất khó cạnh tranh trên trường quốc tế do nhiều yếu tố khác nhau, trong đó nguồn vốn và
năng lực quản lý là hạn chế chính của các DNNVV Việt Nam. Mặc dù trong những năm
gần đây, chính phủ đã có nhiều biện pháp tạo điều kiện cho DNNVV vay vốn nhưng việc
tiếp cận vốn tín dụng vẫn rất khó khăn. Hệ thống các quy định, điều kiện, thủ tục còn phiền
hà, rắc rối, bên cạnh đó, cơng tác quản lý nội bộ và quản lý tài chính của các DNNVV
cũng cịn rất yếu kém; các báo cáo tài chính khơng minh bạch, thiếu độ tin cậy hay trình độ
cơng nghệ và nguồn nhân lực yếu kém, là nguyên nhân khiến các DNNVV chưa tạo được
niềm tin đối với ngân hàng trong việc vay vốn. Phần lớn DNNVV hiện nay có cơng nghệ
lạc hậu, tiêu hao nhiều nhiên liệu, tay nghề công nhân điều khiển máy móc thấp, do đó chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm không cao, đồng thời gây thiệt hại cho tài nguyên
môi trường và hệ sinh thái. Bên cạnh đó, vẫn cịn nhiều doanh nghiệp chưa sẵn sàng đổi
mới công nghệ sản xuất, điều này đã làm giảm sức cạnh canh của các sản phẩm trên thị
trường.
Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực cũng là vấn đề nan giải đối với các DNNVV
Việt Nam. Đội ngũ các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hiện nay ngoài lực lượng doanh nhân
trẻ với trình độ học vấn cao mới bổ sung thì chủ yếu vẫn là tầng lớp doanh nhân cũ không
được đào tạo bài bản hoặc chuyển từ lĩnh vực kỹ thuật hoặc các lĩnh vực khác sang kinh
doanh. Tuy trình độ lao động trong các doanh nghiệp đã được nâng cao nhưng do trình độ
dân trí thấp nên nói chung vẫn cịn ở mức cơ bản.
Các ưu thế thúc đẩy DNNVV quốc tế hóa

599


Cho đến nay, DNNVV Việt Nam đã đạt được khá nhiều thành công trên con đường
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Để đạt được những thành cơng này khơng thể
khơng kể đến vai trị thúc đẩy của các ưu thế xuất phát từ đặc điểm của chính DNNVV
cũng như từ mơi trường bên ngồi. Các ưu thế đã giúp các DNNVV dễ dàng hơn trong
việc khắc phục các hạn chế, cũng như giúp các DNNVV tiến nhanh hơn trong 4 giai đoạn

của quá trình quốc tế hóa.

Hình 1: Kết quả khảo sát các ưu thế thúc đẩy DNNVV quốc tế hóa

Theo kết quả khảo sát điều tra, về cơ bản, tất cả DN tham gia đều nhận định rằng,
các ưu thế có được của nhóm DNNVV có vai trị rất lớn trong việc thúc đẩy q trình quốc
tế hóa. Với 4,2/5 điểm trung bình, ưu thế trong sử dụng ít lao động (chỉ dưới 200 người)
được các DNNVV đánh giá có vai trị rất lớn, đặc biệt khi họ phát triển tới giai đoạn 4 của
quá trình quốc tế hóa, cũng như trong tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực. Khi các
DNNVV bắt đầu có chi nhánh độc lập và xây dựng cơ sở sản xuất ở nước ngoài, nhu cầu
bổ sung thêm nguồn nhân lực là nhu cầu thiết yếu, tuy nhiên, việc đưa người lao động từ
Việt Nam sang nước ngồi khơng những gặp nhiều khó khăn trong thủ tục thị thực, cấp
visa và lưu trú mà cịn tốn một khoản tiền khơng hề nhỏ giúp người lao động tạo lập những
điều kiện cuộc sống ban đầu. Chính vì vậy, các DNNVV buộc phải tuyển dụng thêm lao
động nước ngồi.Việc sử dụng ít lao động giúp DNNVV hạn chế được những bất đồng
trong văn hóa, ngơn ngữ cũng như ít thời gian trong việc đào tạo người mới.
Bên cạnh sử dụng ít lao động, nguồn vốn hạn chế (dưới 50 tỷ) cũng được đánh giá
là một trong các ưu thế vượt trội của DNNVV tại Việt Nam với 3,8 điểm trung bình. So
với các tiêu chuẩn và điều kiện tại Việt Nam, tiêu chuẩn và điều kiện xuất khẩu sang thị
trường quốc tế khắt khe hơn rất nhiều, điều này đã tăng nguy cơ rủi ro đối với các DNNVV
Việt Nam. Ưu thế nguồn vốn nhỏ đã tạo động lực giúp DNNVV Việt Nam mạnh dạn đầu
tư vào các sản phẩm, mẫu mã, thị trường mới, đặc biệt là các thị trường yêu cầu cao như
EU, Hoa Kỳ,…
Với điểm trung bình 3,7, xu hướng quốc tế hóa hiện nay cũng được đánh giá là một
trong những ưu thế tác động tích cực đến quá trình hội nhập của DNNVV. Việt Nam đã
600


tham gia và hoàn tất đàm phám 11 hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa
phương với các nước trên thế giới. Các hiệp định này đã giúp các DNNVV Việt Nam mở

rộng mối quan hệ với các nước dưới sự cam kết và bảo lãnh giữa Chính phủ Việt Nam và
các quốc gia khác. Bên cạnh đó, các yếu tố thuộc về đặc điểm linh hoạt, dễ thay đổi các
yếu tố như công nghệ, nguồn nguyên liệu, phương thức kinh doanh, và ứng phó với những
sự thay đổi đột ngột của thị trường cũng được đánh giá ở mức tương đối cao với số điểm
dao động từ 3,3 đến 4 điểm. Ưu thế này đã giúp các DNNVV tại Việt Nam dễ dàng hơn
trong việc thay đổi để tìm ra hướng đi mới nhằm phù hợp với các thị trường cũng như các
thay đổi đột ngột trong nhu cầu sử dụng hàng hóa.
Góp mặt trong các yếu tố về ưu thế, sự ưu đãi của chính phủ Việt Nam cũng được
các DNNVV đánh giá khá cao (3,6 điểm). Trong những năm gần đây, đặc biệt là trong thế
kỷ 21, Đảng và chính Phủ Việt Nam đã thực thi nhiều chính sách mở cửa, xây dựng và
hồn thiện môi trường pháp lý theo hướng đầy đủ hơn, đồng bộ, đơn giản hóa, tạo thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, điển hình như: Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Nghị định số
90/2001/NĐ-CP; Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và
nhỏ;…
Tựu chung lại, các ưu thế kể trên đã góp phần khơng nhỏ trong việc tạo điều kiện
giúp các DNNVV tại Việt Nam thực hiện thành cơng q trình quốc tế hóa.
Các thách thức đối với DNNVV quốc tế hóa

Mặc dù có khá nhiều ưu thế nhưng trên con đường tiến ra với nền kinh tế thế giới,
các DNNVV Việt Nam còn phải đối mặt với rất nhiều thách thức trong suốt q trình quốc
tế hóa.

Hình 2: Kết quả khảo sát các thách thức đối với DNNVV quốc tế hóa

Theo kết quả khảo sát điều tra, hiện nay các DNNVV đang gặp phải rất nhiều thách
thức khi tham gia vào q trình quốc tế hóa, và đều ở mức cao. Trong các yếu tố đặt ra,
nhóm yếu tố được đánh giá ở mức điểm cao nhất là thách thức từ các hàng rào tài chính và

601



phi tài chính của các quốc gia với số điểm trung bình lần lượt là 4 và 4,2 điểm. Bên cạnh
các quy định về các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính - tiền tệ, đầu tư trong nhóm rào
cản tài chính hiện nay..., các DNNVV hiện nay đang gặp rất nhiều rào cản phi thuế quan,
đặc biệt từ các nền kinh tế phát triển, có thể kể đến như: Thị trường EU có hệ thống kiểm
tra chứng nhận thủy sản khai thác tự nhiên có khai báo, có kiểm sốt; Hoa Kỳ có Luật hiện
đại hóa thực phẩm; Luật trang trại, điều tra chống bán phá giá cá tra,... Những rào cản này
đã và đang gây ra rất nhiều khó khăn và thiệt hại về kinh tế cho các DNNVV xuất khẩu.

Đứng thứ hai trong các thách thức được đánh giá ở mức cao, sự cạnh tranh với các
DN lớn và DN nước ngoài mà các DNNVV gặp phải được đánh giá 4,1 điểm. Ưu thế thị
trường nội địa giảm đi, để duy trì và phát triển buộc các DNNVV phải cạnh tranh với hàng
hóa của các nước. Vì vậy các DNNVV sẽ phải tự đổi mới, nâng cao, hoàn thiện bản thân
và tiến hành kinh doanh ở các thị trường mới để có thể cạnh tranh với các DN khác, đặc
biệt là với sự am hiểu là kinh nghiệm kinh doanh của các DN bản địa. Các nhóm thách
thức xuất phát từ những điểm yếu của DNNVV về sự thiếu hụt trong nguồn vốn, sự hạn
chế trong chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ với số điểm được đánh giá lần lượt là
3,8;3,7; và 3,6 điểm.
Hiện nay, cả nguồn vốn, chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ đều đang là những
điểm yếu của DNNVV Việt Nam. Điển hình như theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong
85% trong tổng số DNNVV hiện nay thực hiện lập kế hoạch dự báo nhu cầu dựa trên số
lượng lao động cần thay thế, chỉ có khoảng 15% là dựa vào sự thay đổi về khoa học, công
nghệ, nhu cầu sản phẩm và dịch vụ, quy mô vốn… Điều này đã rất đến rất nhiều bất cập,
mâu thuẫn trong q trình quản lí và sản xuất, đặc biệt, khi các DNNVV Việt Nam đi tới
giai đoạn 4: xây dựng cơ sở sản xuất trực tiếp tại nước ngoài, yếu tố nguồn nguyên vật liệu
sản xuất đã nổi lên như một thách thức khá khó khăn đối với các DNNVV với 3,19 điểm
đánh giá. Với điều kiện địa hình, thời tiết, giá thành sản phẩm tại nước ngoài khác khá
nhiều so với điều kiện tại Việt Nam, việc các DNNVV có thể tìm ra một nguồn ngun
liệu thay vì phải nhập khẩu nguyên liệu từ Việt Nam đòi hỏi các DNNVV cần phải có các

kế hoạch, tính tốn cụ thể, nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Một số yếu tố như kênh phân phối, sự khác biệt về văn hóa phong tục cũng như yêu
cầu về hiểu biết pháp lí của nước xuất khẩu đến, cũng được đánh giá là những thách thức
ảnh hưởng tới quá trình mở rộng thị trường ra nước ngoài của các DNNVV, đặc biệt là tại
các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ,… nơi có chế độ chính trị, và văn hóa hồn tồn khác
biệt với văn hóa Việt Nam.

5. Giải pháp
Để vượt qua các thách thức trong q trình quốc tế hóa, Chính phủ Việt Nam cũng
như chính các DNNVV cần có các giải pháp thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình pháp triển. Cụ thể:
Đối với các DNNVV
Thứ nhất, giải pháp mở rộng nguồn tài chính.

602


Để mở rộng nguồn tài chính, các DNNVV cần nâng cao khả năng tiếp cận các
nguồn vốn bằng cách thường xun cập nhật các chương trình, chính sách mới của nhà
nước, của các ngân hàng. Đồng thời, các DNNVV cần xây dựng phương án sản xuất mang
tính khả thi cao làm cơ sở vay vốn với các nội dung của phương án xoay quanh các vấn đề
về mục tiêu cần đạt được, dự tính được kết quả kinh doanh, khả năng tiếp cận vốn, khả
năng hồn trả vốn, dự tốn tổng kinh phí đầu tư, chí phí tài sản cố định, vốn lưu động, cách
thức tổ chức quản lý sản xuất, lao động, đào tạo và kế hoạch dự trù cần đối thu chi và kế
hoạch vay trả ngân hàng,... Bên cạnh đó, để nâng cao uy tín DN, các DNNVV cần nghiêm
chỉnh thực hiện các quy định về hạch toán, kế toán và báo cáo đầy đủ trong các báo cáo tài
chính hàng năm, tạo cơ sở để nhận được sự tín nhiệm từ nhà nước và các ngân hàng, giúp
cho việc tiếp cận vốn vay của các DNNVV trở nên dễ dàng hơn.
Thứ hai, giải pháp vượt qua các rào cản tài chính, phi tài chính.


Các DNNVV khi tham gia thị trường nước ngoài cần phải xây dựng kế hoạch, mục
tiêu chi tiết trong hoạt động nghiên cứu kỹ thị trường và luật pháp của các nước sở tại đó,
đặc biệt là phải nắm được các rào cản tài chính, phi tài chính và phải có sự phối kết hợp
với Nhà nước. Các DNNVV cần tận dụng các chính sách ưu đãi của chính phủ để vượt qua
rào cản tài chính, phi tài chính như chính sách cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà
xuất khẩu trong nước, chính sách rút ngắn thời hạn bảo hộ đối với các DNNVV xuất khẩu,

Thứ ba, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Các DNNVV cần tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học tập trong việc hỗ
trợ kinh phí, thời gian, bố trí người làm thay để người lao động toàn tâm, toàn ý cho quá
trình học tập. Trong lựa chọn hình thức đào tạo và phát triển, cần lên kế hoạch cụ thể trong
đó xác định rõ mục tiêu, đối tượng, kinh phí và giảng viên. DNNVV cũng nên lựa chọn
một số chương trình đào tạo phù hợp trên thị trường, cho cán bộ quản lý chủ chốt theo học,
cũng như khuyến khích nhân viên tự học và học qua internet nhằm hạn chế ảnh hưởng tới
thời gian làm việc. Đối với nguồn nhân lực quản lí, các DNNVV cần có khuyến khích họ
tham gia các lớp bồi dưỡng, các khóa đào tạo quản trị, hay tham gia các buổi hội thảo của
nhà nước nhằm nâng cao khả năng quản lí đồng thời nâng cao hiểu biết về các quy định,
chính sách của pháp luật hiện hành. Mặt khác, các DNNVV cũng cần cần xây dựng văn hóa
DN theo hướng tạo mơi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp, công nhận và khen thưởng
nhân viên nhằm tạo động lực làm việc cho người lao động, góp phần thu hút được nhân viên
giỏi.
Thứ tư, giải pháp nâng cao trình độ cơng nghệ.

Các DNNVV cần chủ động hơn trong việc tiếp cận thông tin và thay đổi công nghệ,
dây chuyền sản xuất bằng việc mạnh dạn tiếp cận đầu tư các công nghệ sản xuất mới, đồng
thời loại bỏ các công nghệ cũ, gây ô nhiễm môi trường, cải tiến quản lý sản xuất. Để thực
hiện được nhiệm vụ này, các DNNVV cần tích cực tạo dựng mối quan hệ với các doanh
nghiệp sản xuất máy móc trong và ngồi nước. Đồng thời tích cực cập nhật tình hình khoa
học cơng nghệ tiên tiến thơng qua các buổi tọa đàm, hội thảo, giới thiệu sản phẩm của các

doanh nghiệp hoặc chính phù tổ chức. Ngồi ra, tích cực tham gia các hiệp hội doanh

603


nghiệp cũng là một trong những giải pháp cho phép các DNNVV có cơ hội tiếp cận với
nguồn thơng tin về khoa học công nghệ trên thế giới.
Thứ năm, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các DN nước ngoài.

Để nâng cao sự cạnh tranh đối với các doanh nghiệp bản địa tại nước xuất khẩu
đến, các DNNVV cần xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, hợp lý nhằm chủ động hơn
trong việc xử lý được các vấn đề xảy ra, tận dụng được các cơ hội, lường trước được các
khó khăn và thích ứng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của quá trình quốc tế hóa. Bên
cạnh đó, các DNNVV cần phân tích kỹ và thiết lập một chiến lược kinh doanh dựa trên xu
hướng nhu cầu của các thị trường và khả năng đáp ứng của bản thân DNNVV. Mỗi doanh
nghiệp cần có một chiến lược kinh doanh riêng phù hợp với khả năng về vốn, trình độ và
năng lực nguồn lao động cũng như các yêu cầu về thị trường của doanh nghiệp trong từng
giai đoạn nhất định. Ngoài ra, để nâng cao khả năng cạnh trên trên nước bạn, các DNNVV
cần nâng cao tính hợp tác, liên kết, để hình thành các hiệp hội ngành nghề để đảm bảo chỗ
đững của sản phẩm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, giải pháp về nguồn nguyên vật liệu.

Để phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở sản xuất tại nước ngoài, các DNNVV cần
xây dựng các kế hoạch, lộ trình cụ thể trong việc thay đổi nguồn nguyên liệu, theo hướng
đảm bảo chất lượng, giá thành của sản phẩm. Bên cạnh đó, đối với các DNNVV chưa thể
tìm được nguồn ngun liệu phù hợp thay thế, chính Phủ cũng cần tạo điều kiện giảm thuế
xuất khẩu với các nguyên liệu trong nước. Điều này sẽ giúp các DNNVV giảm được rất
nhiều chi phí trong q trình vận chuyển nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tại
nước ngoài.
Thứ bảy, giải pháp hạn chế sự khác biệt về văn hóa và văn hóa tiêu dùng.


Các DNNVV cần phải tập trung tối đa nguồn lực cho giai đoạn nghiên cứu, tìm
hiểu thị trường của quá trình quốc tế hóa. Đồng thời, DNNVV cần đẩy mạnh hoạt động
marketing và tìm kiếm thị trường nhằm thâm nhập và chiến lĩnh thị trường trong nước và
quốc tế. Chiến lược marketing tốt sẽ giúp doanh nghiệp gần gũi hơn với người tiêu dùng và
làm ra các sản phẩm tốt hơn thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đem lại sự phát triển
bền vững cho các DNNVV.

Đối với chính phủ
Thứ nhất, giải pháp mở rộng nguồn tài chính.

Để nâng cao hiệu quả của các chính sách tài chính cho q trình quốc tế hóa, chính
phủ cần thực hiện một số giải pháp như: đẩy mạnh việc thành lập, tổ chức và hoạt động
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV, giúp DNNVV có thể vay vốn khi gặp khó khăn về tài
sản thế chấp. Đồng thời huy động và tìm kiếm các nguồn vốn cho Quỹ từ các nguồn trợ
cấp hoặc giúp đỡ của các tổ chức nước ngoài như JBIC, SNV, UNDP… hoặc hợp tác với
các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế thực hiện các hoạt động bảo lãnh tín dụng cho
DNNVV. Bên cạnh đó, nhà nước cần chú trọng cơng tác xây dựng, hồn thiện hệ thống
chính sách về tài sản thế chấp khi vay vốn ngân hàng, tạo điều kiện giúp các DNNVV
khơng có tài sản thế chấp có thể vay vốn tại các ngân hàng; đồng thời mở rộng hình thức
tín dụng th mua giúp các DNNVV khắc phục khó khăn về vốn để đầu tư đổi mới công

604


nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngồi ra, chính phủ cũng nên cân nhắc thay đổi các
quy định về thuế xuất khẩu, khập khẩu nguyên liệu theo hướng tạo điều kiện giảm chi phí
cho các DNNVV.
Thứ hai, giải pháp vượt qua các rào cản tài chính, phi tài chính.


Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất
thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước, đồng thời thực hiện một khoản cho vay ưu đãi
với các bạn hàng nước ngoài để với điều kiện phải mua các sản phẩm do nước mình sản
xuất ra. Chính phủ cũng cần xem xét rút ngăn thời hạn bảo hộ đối với các DNNVV xuất
khẩu, bởi sự bảo hộ sẽ khiến các DN nói chung và DNNVV nói riêng khơng tích cực sử
dụng và phát huy hết năng lực cạnh tranh để tạo ưu thế cạnh tranh thơng qua giảm chi phí
sản xuất, điều này sẽ khiến các DNNVV mất năng lực cạnh tranh khi thị trường mở cửa.
Thứ ba, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong cách DNNVV, chính phủ và các
bộ ngành quản lý cần có một chiến lược nguồn nhân lực chủ động cho các DNNVV trên cơ
sở các cơ cấu ngành nghề hiện có. Cụ thể bằng một số biện pháp như: mở rộng chương
trình khởi sự doanh nghiệp trên phạm vi tồn quốc; thực hiện chính sách xã hội hóa cơng
tác dạy nghề và nhà nước phải thống nhất quản lý tiêu chuẩn đào tạo. Đồng thời, chính phủ
cần tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng nâng cao tay nghề cho người lao động,
cũng như sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đào tạo của nhà nước hoặc do các tổ
chức quốc tế hỗ trợ thơng qua việc lồng ghép các chương trình dự án để tránh lãng phí.
Thứ tư, giải pháp nâng cao trình độ cơng nghệ.

Nhằm khuyến khích các DNNVV sử dụng các công nghệ, dây chuyền sản xuất
mới, hiện đại, thân thiện với mơi trường, bên cạnh các chính sách tài chính tín dụng,chính
phủ và các bộ ngành cần xây dựng, hồn thiện chính sách cơng nghệ để gia tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm. Cụ thể, các quy định, chính sách cần tập trung vào việc nâng cao sự
hiểu biết của DNNVV về thơng tin cơng nghệ, theo đó, nhà nước cần cung cấp đầy đủ
thông tin về công nghệ tiến tiến, cũng như các thông tin trong việc nhập khẩu hoặc nhận
chuyển giao các công nghệ quá lạc hậu. Đồng thời, chính phủ cần khuyến khích các
DNNVV thực hiện khấu hao nhanh tài sản cố định, máy móc thiết bị như một khoản chiết
khấu khi xác định thuế lợi tức để khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ và
đầu tư vào máy móc mới nhằm đẩy nhanh năng lực công nghệ, cũng như cắt giảm cước phí
cơng nghệ thơng tin, đẩy mạnh sử dụng thư điện tử, thương mại điện tử nhằm giảm chi phí,

tăng các cơ hội nắm bắt thông tin về thị trường công nghệ.
Thứ năm, cải cách thủ tục hành chính.

Chính phủ cần đơn giản hóa các thủ tục hành chính rườm rà, gây phiền hà cho các
DNNVV cũng như đổi mới các dịch vụ hành chính cơng; đổi mới cách thức xây dựng và
ban hành chính sách đồng thời tăng cường cơng tác thanh tra kiểm tra, để đảm bảo tính
thực tiễn và thực thi của các quy định pháp luật, nhằm tạo ra mơi trường pháp lí lành mạnh
cho sự phát triển, hội nhập của các DNNVV.

605


6. Kết luận
Trên cơ sở tiến hành phân tích đánh giá về những ưu thế và thách thức đối với sự
phát triển của DNNVV Việt Nam trong quá trình quốc tế hóa, đề tài đã phân tích và tổng
kết những vấn đề lý luận chung và ưu thế và những thách thức đối với q trình quốc tế
hóa của DNNVV tại Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong q trình
quốc tế hóa, các DNNVV có rất nhiều ưu thế như nguồn vốn ít, khả năng linh động cao
trong phương thức kinh doanh, nguyên vật liệu, công nghệ, trong ứng phó với thay đổi của
thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội cũng như sử dụng ít lao động,... Những ưu thế
này đã hỗ trợ các DNNVV trong việc tiến sâu hơn vào thị trường quốc tế. Tuy nhiên, trong
tiến trình này, các DNNVV cũng gặp khơng ít những thách thức lớn như hàng rào thuế
quan và phi phi thuế quan; yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực; về trình độ cơng nghệ;
về nguồn tài chính của q trình hội nhập; sự cạnh tranh với các DN trên thị trường quốc
tế,… đòi hỏi các DNNVV Việt Nam cần có những hướng đi chính xác, cũng như khơng
ngừng nâng cao nội lực của DN mình.

Để khắc phục tình trạng này, các DNNVV cần thực hiện các biện pháp đảm bảo mở
rộng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, đầu tư phát triển cơng nghệ, dây truyền sản xuất
tiên tiến; nâng cao trình độ quản lý, lao động của nguồn lao động trong các DNNVV; tăng

cường mở rộng các kênh thu thập thông tin nhằm nắm bắt kịp thời các chính sách hỗ trợ;
cũng như bác biện pháp vượt qua các rào cản thuế quan và phi thuế quan do các quốc gia
đặt ra. Cùng với đó, các cơ quan nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hồn thiện các chính
sách hỗ trợ DNNVV phù hợp với tình hình kinh tế mới và định hướng mục tiêu phát triển
của đất nước, tiến hành nâng cao hệ thống các tổ chức tài chính phục vụ cho nhu cầu về
vốn của các DNNVV; đẩy mạnh hoạt động cải cách hành chính theo hướng cơng khai và
rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; đồng thời tăng cường các hoạt động cung
cấp thông tin về khoa học cơng nghệ, khuyến khích hoạt động sáng tạo và ứng dụng khoa
học công nghệ cho phát triển sản xuất kinh doanh của DNNVV,.., để có thể giúp các
DNNVV dễ dàng vượt qua các thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Assaf, A. G., Josiassen, A., Ratchford, B. T., Barros, C. P. (2012), “Internationalization
and performance of retail firms: a Bayesian dynamic model”, Journal of Retailing, Vol.
88, No. 2, pp. 191-205.
Bộ Tài chính (2013), Thơng tư 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 Hướng dẫn thực hiện
việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước theo nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 07 tháng 01 năm 2013 của chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinhdoanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
Chaiporn Vithessonthi (2016), “Capital investment, internationalization, and firm
performance: Evidence from Southeast Asian countries”, Research in International
Business and Finance, Volume 38, 2016.

606


Charles Martineau, David Pastoriza (2016), “International involvement of established
SMEs: A systematic review of antecedents, outcomes and moderators”, International
Business Review, Volume 25, Issue 2.
Gospel Onyema Oparaocha (2015), “SMEs and international entrepreneurship: An
institutional network perspective”, International Business Review, Volume 24, Issue 5.

Hollensen Svend (2007), Global Marketing: A Decision-Oriented Approach, Prentice Hall,
4 edition June 4, 2007.
Johanson J., Vahlne J. E. (1977), “The internationalization process of the firm - a model of
knowledge development and increasing foreign market commitment”, Journal of
International Business Studies, Volume 8.
Johanson Jan, Wiedersheim-Paul Finn (1975), “The internationalization of the firm: four
Swedish cases”, Journal of management studies Vol. 12, No. 3, pp. 305-322.
Nguyễn Đình Hương (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam,
NXB Chính trị quốc gia.
Niccolo Pisani, Adrián Caldart, Jaël Hopma (2016), “SMEs formation of minority
international joint ventures and level of internationalization: The moderating role of a
global versus regional focus”, European Management Journal, In Press, Corrected
Proof.
Pangarkar Nitin, Hussain Sairah (2013), “The Internationalization of Singaporean Small
and Medium-Size Enterprises: Drivers and Performance Outcomes”, Journal
International Studies of Management & Organization, Volume 43, Issue 2.
Piva M, VivarelliM (2007), “Is demand-pulled innovation equally important in different
groups of firms?”, Cambridge Journal of Economics, Volume 31, Issue 5.
Quỳnh Trang (2004), “Sẽ có thêm bà đỡ cho doanh nghiệp”, Báo Đầu tư, số 34.
Silvia Angilella, Sebastiano Mazzù (2015), “The financing of innovative DNNVV: A
multicriteria credit rating model”, European Journal of Operational Research, Volume
244, Issue 2.
Tổng cục Thống kê Việt Nam: www. gso.gov.vn.
Wang Yao (2016), “What are the biggest obstacles to growth of SMEs in developing
countries? - An empirical evidence from an enterprise survey”, Borsa Istanbul Review,
Volume 16, Issue 3.
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI): www. vcci.com.vn.

607




×