Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phát triển các khu kinh tế - động lực thúc đẩy kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.18 KB, 9 trang )

PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ
- ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
DEVELOPING ECONOMIC ZONES - MOTIVATION FOR PROMOTING THE
ECONOMY OF VIETNAM IN THE INTEGRATION PERIOD
ThS. Lê Thị Lan – ThS. Nguyễn Thị Thanh Xuân
Trường Đại học Hồng Đức
Tóm tắt
Kể từ năm 2003, Khu kinh tế ven biển đầu tiên của Việt Nam ra đời đánh dấu cho sự
phát triển của một mơ hình kinh tế mới mang tính chất đột phá về mơ hình phát triển cũng
như các chính sách ưu đãi để tận dụng lợi thế tự nhiên vào tạo động lực phát triển của các
vùng. Sau 12 năm hình thành và phát triển các Khu kinh tế Việt Nam đã đạt được những
thành tựu ban đầu khá tốt. Bên cạnh đó, các Khu kinh tế cũng góp phần khơng nhỏ vào việc
thúc đẩy hội nhập kinh tế bằng cách việc thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy xuất nhập khẩu,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, xây dựng mơ hình đơ thị mới hiện
đại...Bài viết đánh giá thực trạng phát triển và những đóng góp của các Khu kinh tế trong
việc thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam thời kỳ hội nhập, đồng thời, chỉ ra những hạn chế của Khu
kinh tế Việt Nam từ đó đề ra một số khuyến nghị về chính sách để các mơ hình mới này triển
hơn nữa.
Từ khóa:Khu kinh tế Việt Nam, hội nhập kinh tế
Abstract

The first coastal economic zone of Vietnam established in 2003, marking a new
breakthough economic development model as well as incentives to take natural
advantagesand development motivation of the region. After 12 years of establishment and
development, the economic zones of Vietnam have achieved initial success. In addition, the
economic zones also contribute significantly to the promotion of economic integration by
attracting foreign investment , export promotion, and economic restructuring towards
industrialization and buildinga new modern urban model.
Key words:the economic zone of Vietnam, economic integration

785




1. MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và
WTO.Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan
hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ (Uỷ
ban quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, 2016). Hội nhập kinh tế thế giới đã giúp Việt Nam đi
tắt đón đầu bằng cách sử dụng nhiều thành tựu khoa học công nghệ của thế giới để phát triển
kinh tế cũng như đặt ra nhiều thử thách trong điều kiện hội nhập trong đó có việc xây dựng
các mơ hình kinh tế phù hợp với xu hướng phát triển.Khu kinh tế ven biển (KKT) là mơ hình
mới có tính đột phá cho phát triển kinh tế vùng nhằm khai thác các lợi thế về điều kiện tự
nhiên và vị trí địa kinh tế. Khu kinh tế Chu Lai là Khu kinh tế mở đầu tiên ở Việt Nam được
thành lập năm 2003 nhằm tạo ra điều kiện và môi trường đặc biệt thuận lợi cho đầu tư và phát
triển sản xuất công nghiệp. Đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định thành lập 18 KKT
với tổng diện tích đất liền và mặt nước biển hơn 730.000 ha trong đó 15 KKT đã đi vào hoạt
động. Tính đến hết năm 2015 các KKT cả nước thu hút được khoảng 300 dự án FDI với tổng
mức đầu tư hơn 39 tỷ USD và khoảng 840 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư gần
566 nghìn tỷ đồng (Vụ quản lý KKT, 2015). Các doanh nghiệp trong KKT Việt Nam đã đạt
doanh thu gần 10 tỷ USD (9,442 tỷ USD), đóng góp vào ngân sách 1.844 triệu USD, tạo việc
làm thường xuyên cho 150 nghìn lao động (Bộ kế hoạch và Đầu tư, 2015). Sự ra đời và phát
triển của các KKT đã đóng góp lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng của đất nước. Đó là chủ trương đúng đắn, góp phần tích cực chuyển một bộ phận lực
lượng lao động nông nghiệp, nông thơn (khu vực có năng suất lao động thấp) sang khu vực
cơng nghiệp, dịch vụ có năng suất lao động cao hơn. Các KKT là động lực góp phần thúc đẩy
kinh tế Việt Nam phát triển trong điều kiện hội nhập.
2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC KKT VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về KKT
Với những lợi thế so sánh về vị trí địa lý cũng như các điều kiện khác về tài ngun
thiên nhiên và quốc phịng an ninh Chính phủ chủ trương cho phép thành lập và phát triển các
KKT biển Việt Nam. Đây được xem như là một bước ngoặt đột phá trong phát triển kinh tế

Việt Nam nói chung và kinh tế các địa phương có biển nói riêng., hiện có 18 Khu kinh tế ven
biển được phê duyệt trong quy hoạch phát triển Khu kinh tế ven biển của cả nước đến năm
2020 với tổng diện tích mặt đất và mặt nước 730.553 ha (tương đương 7.305,53 km2), bằng
khoảng 2,2% tổng diện tích của cả nước. Trong đódiện tích của 15 Khu kinh tế ven biển đã đi
vào hoạt động là 628,982 ha

786


Bảng 1: Danh sách các KKT Việt Nam
Stt

Khu kinh tế

Năm
thành
lập

Tỉnh/ TP

1
2

Chu Lai
Dung Quất

Quảng Nam
Quảng Ngãi

2003

2005

3
4
5
6
7
8
9
10
11

Vân Phong
Nhơn Hội
Nghi Sơn
Vũng Áng
Chân Mây- Lăng Cơ
Phú Quốc
Vân Đồn
Đơng Nam
Đình vũ- Cát Hải

Khánh Hịa
Bình Định
Thanh Hóa
Hà Tĩnh
Thừa Thiên Huế
Kiên Giang
Quảng Ninh
Nghệ An

Hải Phịng

2005
2005
2006
2006
2006
2007
2007
2007
2008

12
13
14
15

Hịn La
Nam Phú Yên
Định An
Năm Căn

Quảng Bình
Phú Yên
Trà Vinh
Cà Mau

2008
2008
2009

2011

Tổng

Diện Dân số 2014 Ước Dân số
tích (ha) (người)
2020 (người)
32040
45332.0
4
149,550
12,000
18611.8
22,781
27,108
58,923
217,133
400,000
22541.8
3
10,000
20,730
15,403
10,802

241,844
330,000

383,777
395,000


238,000
84,000
150,000
54,049
38,890
109,000
42,100
150,000
106,823

260,000
155,000
200,000
59,200
90,000
380,000
150,000
250,000
310,000

44,000
116,000
161,000
34,496

45,000
180,000
206,000
45.000


682,982

1,900,202

3,108,977

Nguồn: Vụ quản lý các KKT, Bộ Kế hoạch – Đầu tư
2.2.Tình hình thu hút đầu tư của các KKT Việt Nam
Phát triển có hiệu quả các Khu kinh tế gắn liền với việc thực thi cơ chế chính sách mới
đã góp phần ngày càng hồn thiện mơi trường đầu tư của Việt Nam. Đây là giải pháp hữu
hiệu nhất để thu hút mạnh vốn đầu tư và công nghệ, nhất là nguồn vốn nước ngồi và cơng
nghệ tiên tiến của các nước phát triển, từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
Sau hơn 10 năm kể từ khi Khu kinh tế Việt Nam đầu tiên ra đời, các Khu kinh tế ngày càng
khẳng định rõ vai trị của mình trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đã
đạt được những kết quả bước đầu đáng khích lệ. Đến năm 2015, các Khu kinh tế trong cả
nước thu hút được khoảng 1,140 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư gần 1400 nghìn tỷ đồng.
Trong đó 300 dự án FDI với tổng mức đầu tư hơn 39 tỷ USD và khoảng 840 dự án đầu tư
trong nước với tổng vốn đầu tư gần 566 nghìn tỷ đồng (Bảng …). Tổng vốn FDI vào các Khu
kinh tế bằng hơn 40% tổng vốn FDI vào KCN, tổng vốn trong nước vào Khu kinh tế gấp 1,5
lần so với tổng vốn đầu tư trong nước vào KCN (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2012). Trong đó, có
một số dự án lớn, quan trọng tại Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu kinh tế Vũng Áng, Khu kinh tế
Dung Quất như: Nhà máy lọc dầu số 1 và số 2, Khu liên hợp gang thép và cảng nước sâu Sơn
Dương, nhà máy cơ khí Doosan, các nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn, Vũng Áng, Nhà máy xi
măng Nghi Sơn.

787


ảng 2. : Tình hình đầu tư kinh doanh vào các KKT Việt Nam

Chỉ tiêu

Đơn
vị

Tổng số dự án
Tổng vốn đầu tư đăng


tỷ
đồng

Tổng vốn đầu tư đã
thực hiện
Tỷ lệ VĐT thực hiện/
VĐT đăng ký

2006

2010

2011

2012

2013

2014

153


529

459

839

823

1,023

120,63
2

585,686

1,262,816

-

42,984

57,392

252,717

312,734

456,797


550,378

7.34

4.54

24.41

26.08

34.54

39.48

%

1,035,300 1,199,286

2015
1,140

1,322,632 1,394,165

Đầu tư nước ngoài
dự
án

3

86


104

173

199

247

300

Tổng vốn đầu tư đăng ký

triệu
USD

816

14,229

33,574

29,183

36,105

36,995

39,000


Tổng vốn đầu tư đã thực
hiện

"

-

1,022

1,577

4,678

6,982

13,496

16,500

dự
án

150

443

355

666


624

776

840

Tổng vốn đầu tư đăng ký

tỷ
đồng

107,60
0

316,488

576,127

431,441

445,479

545,959

566,000

Tổng vốn đầu tư đã thực
hiện

"


-

23,649

25,144

155,914

166,959

173,462

200,000

15,970

18,919

20,453

20,692

20,878

20,994

21,235

Số dự án


Đầu tư trong nước
Tổng số dự án

Tỷ giá bình quân

Nguồn: Xử lý số liệu từ Vụ quản lý các KKT, Bộ Kế hoạch – Đầu tư
* Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luỹ kế đến cuối năm 2014, các KKT trên cả nước thu hút được 262 dự án FDI với
tổng vốn đầu tư đăng ký 38,6 tỷ USD, tổng vốn đầu tư đã thực hiện đạt 13,6 tỷ USD, bằng
35,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Trong đó riêng kế hoạch 3 năm 2012 - 2014 đã có thêm 111
dự án FDI mới được cấp GCNĐT và giải ngân thêm khoảng 8,4 tỷ USD. Tổng vốn đầu tư
nước ngoài đăng ký cấp mới và tăng thêm trong 3 năm này là 11,1 tỷ USD trong đó có một số
dự án đầu tư quy mô lớn trong lĩnh vực điện tử, năng lượng, lọc dầu, hóa dầu, luyện kim, lốp
xe… của các Tập đoàn Formosa, LG, Samsung, Bridgestone, Technostar, Idemitsu Kosan,
Mitsui.
* Tình hình thu hút đầu tư trong nước
Luỹ kế đến cuối năm 2014, các KKT trong cả nước thu hút được 821 dự án đầu tư
trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 581,1 ngàn tỷ đồng, tổng vốn đầu tư đã thực hiện đạt
217,4 ngàn tỷ đồng, bằng 37,4% tổng vốn đầu tư đăng ký. Trong đó riêng 3 năm 2012 - 2014
đã có thêm 292 dự án đầu tư mới được cấp GCNĐT và giải ngân thêm khoảng 55,8 ngàn tỷ
đồng. Tổng vốn đầu tư trong nước đăng ký cấp mới và tăng thêm trong kỳ kế hoạch 3 năm
này là 210,8 ngàn tỷ đồng trong đó có một số dự án đầu tư quy mơ lớn trong lĩnh vực dầu
khí, hóa dầu, năng lượng, cơ khí chế tạo, ơ tơ, du lịch, nghỉ dưỡng… của các Tập đồn Dầu
khí, Điện lực, Trường Hải, Vingroup..
788


Hình 1: Tình hình đầu tư sản xuất kinh doanh vào các KKT Việt Nam
Vốn ĐKĐT (Nghìn tỷ đồng)


Vốn ĐTTH (Nghìn tỷ đồng)

1,263

1,199
1,035

839

0,586

529
0,043

2010

459

Tổng số dự án
1,394

1,323

1,023
823
0,457

0,253


1,140
0,550

0,312

0,057

2011

2012

2013

2014

2015

Nguồn: Vụ quản lý các KKT, Bộ Kế hoạch – Đầu tư
2.3. Đóng góp của các KKT trong việc thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện hội nhập
Sau hơn 10 năm kể từ khi KKT đầu tiên được thành lập, các KKT Việt Nam đã đạt
được những kết quả ban đầu khá ấn tượng. Doanh thu giai đoạn 2012-2015 khoảng 10.000
triệu USD. Đặc biệt năm 2012 có sự tăng trưởng vượt bậc từ 2.387 triệu USD lên 10.028 triệu
USD tức là gấp 5 lần và gấp gần 10 lần so với năm 2011 (1.097 triệu USD). Có được kết quả
này là do những dự án lớn như Nhà máy Lọc Hóa dầu Dung Quất, Nhà máy xi măng Nghi
Sơn… đi vào hoạt động. Giai đoạn 2012-2015 doanh thu tương đối ổn định là do ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế và chưa có dự án mang tính đột phá nào có sản phẩm mới. Tuy
nhiên, liên tục từ năm 2003-2015 các KKT Việt Nam đóng góp vào Ngân sách nhà nước
khơng ngừng tăng lên với tỷ lệ khá nhanh, ngay trong giai đoanh 2012-2015 khi doanh thu có
lúc giảm nhẹ thì các khoản nộp ngân sách vẫn tiếp tục tăng. Năm 2014 các KKT đóng góp
vào Ngân sách nhà nước là 1844 triệu USD chiếm tỷ lệ gần 5% tổng thu ngân sách quốc gia

(817.200 tỷ đồng) tăng hơn 300 lần so với năm 2011.
Bên cạnh đó các KKT cũng góp phần không nhỏ vào lưu thông quốc tế.Giá trị xuất
nhập khẩu liên tục tăng qua các năm. Đến năm 2014 giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp
trong KKT Việt Nam là 2.157 triệu USD và giá trị nhập khẩu là 5.254 triệu USD. Mặc dù
mấy năm gần đây cán cân thanh tốn của các KKT có xu hướng nhập siêu nhưng điều này
cũng có thể lý giải được là do các dự án trong các KKT còn đang trong giai đoạn xây dựng và
hồn thiện vì vậy cần nhập khẩu các dây truyền cơng nghệ có giá trị lớn.

789


Hình 2: Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KKT
ĐVT: Tỷ USD
1. Doanh thu

2. Giá trị xuất khẩu

3. Giá trị nhập khẩu

4. Nộp ngân sách

12,000
10,280

10,000

9,615

9,442


10,000

8,000
6,000

5,254

4,000

2,157

2,000
0
2005

5,500

2,387

1,097

2006

2007

2008

2009

2010


1,513
1,059

727
608
93

573
369
59

50
33
28
25

2011

2,585

2012

2013

1,973
1,495
1,209

2,500

1,900
1,844

2014

2015

2016

Nguồn: Vụ quản lý các KKT, Bộ Kế hoạch – Đầu tư
Việc xây dựng và phát triển KKT góp phần khai thác và phát huy thế mạnh của các
vùng duyên hải, qua đó góp phần bảo vệ, giữ vững chủ quyền vùng biển Việt Nam, gắn chặt
giữa phát triển kinh tế với giữ vững an ninh quốc phòng. Việc đưa các hoạt động sản xuất
kinh doanh ra các vùng ven biển là một giải pháp quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả quỹ
đất trong nội địa, tránh việc sử dụng đất lúa, đất nơng nghiệp vào mục đích sản xuất cơng
nghiệp, dịch vụ. Các KKT ven biển mặc dù mới được hình thành và phát triển được 12 năm
nhưng một số KKT cũng đã sớm hồn thiện các cơng trình kết cấu hạ tầng cơ bản, thu hút
được một số dự án đầu tư quan trọng, quy mô lớn trong lĩnh vực cơng nghiệp then chốt như:
cơ khí, ơtơ, lọc dầu, hóa dầu, nhiệt điện, thép, đóng tầu, xi măng, điện tử, du lịch, dịch vụ
logistics... bước đầu phát huy vai trò động lực trong phát triển kinh tế địa phương và vùng,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế hướng ra biển Đông và gắn với đảm bảo an ninh quốc
phịng vùng ven biển.
2.4. Những đóng góp của KKT trong việc thúc đấy quá trình hội nhập kinh tế
Sau hơn 10 năm phát triển các KKT Việt Nam đã đạt được những thành tựu bước đầu
và góp phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế Việt Nam.
Thứ nhất, Các KKT Việt Nam là diểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư đặc biệt là các
nhà đầu tư nước ngoài. Sau 12 năm cac KKT đã thu hút được khoảng 300 dự án FDI với tổng
số vốn đăng ký đầu tư là 39 tỷ USD, tức trung bình 130 triệu USD/ dự án. Như vậy, đa số là
các dư án FDI có qui mơ lớn, trong đó có dự án lớn nhất nước đó là nhà máy lọc hóa dầu
Nghi Sơn (9 tỷ USD)

Thứ hai, Các KKT góp phần thúc đẩy giao thương quốc tế, hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế.Sự phát triển của các KKT góp phần tăng nguồn thu ngân sách và thúc đẩy xuất
nhập khẩu với quy mô ngày càng mở rộng. Hơn nữa, trong qui hoạch các KKT có các khu phi
thuế quan, đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hang hóa xuất nhập khầu. Trong
thời gian tới các dự án lớn đi vào hoạt động sẽ góp phần lớn hơn nữa vào cán cân thanh toán
quốc tế của Việt Nam.
790


Thứ ba, Các KKT đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng hiện đại phù hợp với xu hướng phát triển mới (tăng tỷ trọng công nghiệp và
giảm tỷ trọng nông nghiệp). Các khu kinh tế đã thu hút được các dự án cơng nghiệp có qui mơ
lớn, có tính trọng điểm để phát triển các ngành có thế mạnh như nhà máy lọc dầu Dung Quất
(Quảng Ngãi), nhà máy lọc dầu Nghi Sơn (Thanh Hóa), Nhà máy thép Doosan (Dung Quất),
Khu liên hợp thép Vũng Áng (Hà Tĩnh), Cảng nước sâu Vân Phong (Khánh Hịa)..
Thứ tư, các KKT Việt Nam góp phần khơng nhỏ vào việc giải bài tốn việc làm và tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao. Đây cũng là xu hướng phát triển phù hợp với xu thế hội nhập
kinh tế. Các KKT hiện nay đang hình thành và phát triển mạnh mẽ, dần dần khẳng định vai
trò và vị trí của mình vào nền kinh tế địa phương và quốc gia. Đây cũng là điểm đến của
người lao động, đặc biệt là lao động chất lượng cao. Đến nay các KKT đã giải quyết việc làm
cho gần 150 nghìn lao động ở các trình độ khác nhau. Bên cạnh đó sự phát triển của các KKT
với các lính vực cơng nghệ cao địi hỏi phải có các chun gia giỏi và lành nghề. Đây chính là
cơ hội và là động lực để người lao động chất lượng cao phát triển.
Thứ năm, các KKT góp phần thúc đẩy phát triển đơ thị hiện đại và bảo vệ mơi
trường.Mơ hình này phù hợp với xu hướng phát triển các đô thị hiện đại trên thế giới. Theo
qui hoạch các khu đô thị sẽ phát triển song hành với các KKT. Điều này một mặt để tạo sự
cân bằng xã hội, mặt khác tạo sự ổn định và phát triển bền vững về nguồn nhân lực cho khu
kinh tế. Hiên nay các KKT đang bước đầu hình thành các khu vực đô thị, khu dịch vụ, khu
vực dân cư tập trung. Đây sẽ là nền tảng để phát triển các đô thị hiện đại sau này. Hiên nay
các Khu đô thị được quy hoạch ngay từ khi hình thành KKT nên khá khoa học cũng như được

bố trí các hạ tầng về mơi trường hợp lý
2.5. Những điểm cịn hạn chếvà một số khuyến nghị về chính sách phát triển KKT Việt
Nam
Thứ nhất, hiệu quả đem lại từ các KKT chưa thực sự rõ nét. Sự phát triển của các
KKT vẫn diễn ra với tốc độ chậm, chưa thực sự tạo nên động lực thu hút các nguồn lực để đầu
tư phát triển và tạo động lực đưa nền kinh tế đất nước đi lên.
Thứ hai, có tình trạng chạy đua phát triển theo kiểu phong trào, bùng nổ theo một giai
đoạn phát triển nhất định, dẫn đến sự phân tán các nguồn lực đầu tư, không đủ nguồn vốn cho
đầu tư phát triển (cả vốn trung ương và vốn địa phương), thiếu hụt nguồn nhân lực có trình
độ, cơ chế chính sách thiếu tính đồng bộ…
Thứ ba, mới chỉ có số ít KKT có điều kiện thuận lợi để phát triển như Chu Lai, Dung
Quất, Đình Vũ, Nghi Sơn…Tuy nhiên, cịn nhiều các KKT khác vẫn đang trong tình trạng mới
hoàn thành quy hoạch chung và đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông, kỹ thuật… và phải mặt vói những thách thức về xã hội như phát triển bền vững, đơ thị
hóa, chuyển đổi có cấu ngành nghề…
Thứ tư, việc đầu tư vốn nhà nước vào phát triển 15 KKT đang dẫn tới sự dàn trải, phân
tán các nguồn lực, hiệu quả đầu tư thấp. Hầu hết các KKT đều được thành lập dựa trên việc phát
huy yếu tố bên trong và kỳ vọng với các tiềm năng sẵn có, cùng với đầu tư của Nhà nước…
Trong điều kiện phát triển hiện nay, kỳ vọng như thế khơng cịn phù hợp.

791


Để các KKT Việt Nam phát triển xứng tầm và góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam
trong điều kiện hội nhập, các nhà hoach định chính sách cho KKT cần quan tâm đến các vấn đề
sau:
Một là, Xác định lợi thế đầu tư và định hướng chiến lược mũi nhọn để tạo sự khác biệt
cho từng KKT. Điều này sẽ là cơ sở hoạch định chính sách phát triển cho các KKT, tránh tình
trạng chồng chéo và cạnh tranh lẫn nhau trong việc thu hút đầu tư của các KKT
Thứ hai,Hồn thiện khung chính sách riêng cho KKT. KKT là một mơ hình kinh tế mở

và được kỳ vọng sẽ tạo ra sự đột phá. Tuy nhiên các chính sách dành cho KKT vẫn đang được
điều chỉnh cùng chung 1 nghị đinh là Nghị định số 29/2008/NĐ-CP cùng với các khu công
nghiệp và Khu chế xuât. Điều này dẫn đến trong con mắt của các nhà đầu tư, KKT khơng
thực sự có sự khác biệt
Thứ ba,Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Đây là
yếu tố quan trọng nền tảng cho một nền đại công nghiệp và các đô thị hiện đại.Vì vậy cần
được quan tâm đầu tư đúng tầm.
Thứ tư,Xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các KKT Việt Namđể thu hút đầu tư,
đặc biệt là các nhà đầu tư quốc tế
Thứ năm, Tiếp tục đầu tư có trọng điểm và có bản sắc riêng cho các KKT.Giai đoạn
2012-2015 đã có 5 KKT được đầu tư trọng điểm. Giai đoạn 2016-2020, Chính phủ đã quyết
định chọn 8 khu kinh tế được ưu tiên tập trung đầu tư gồm: nhóm khu kinh tế Chu Lai - Dung
Quất (Quảng Nam, Quảng Ngãi), khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải (Hải Phịng), khu kinh tế
Nghi Sơn (Thanh Hố), khu kinh tế Phú Quốc (Kiên Giang), khu kinh tế Vũng Áng (Hà
Tĩnh), khu kinh tế Nam Phú Yên (Phú Yên), khu kinh tế Vân Đồn (Quảng Ninh) và khu kinh
tế Định An (Trà Vinh). Đây là chính sách đúng đắn cần được duy trì.
3.KẾT LUẬN
KKT là mơ hình phát triển mới mang tính đột phá cho sự phát triển kinh tế xã hội và
hội nhập kinh tế thế giới. Sau hơn 10 năm hoạt động các KKT đã có những đóng góp đáng kể
vào sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và hội nhập kinh tế nói riêng. Để các KKT
Việt Nam phát huy thế mạnh nội lực sẵn có và xứng tầm là động lực kinh tế trong khu vực
cần có những chính sách đồng bộ từ chính phủ và sự nỗ lực của các địa phương trong việc
thực thi các chính sách này để KKT thực sự là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam trong
điều kiện hội nhập

792


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ kế hoạch đầu tư (2015). Báo cáo tổng kết triển khai đề án rà soát, xây dựng tiêu
chí lựa chọn một số khu kinh tế ven viển để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2013-2015 và đề xuất lựa chọn trong giai đoạn 2016-2020
2.
Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và KKT.
3.
Vụ quản lý các KKT, Bộ Kế hoạch đầu tư (2015). Báo cáo tình hình hoạt động của
các KKT Việt Nam
4.
Thủ tướng Chính phủ (2008). Quyết định số 1353/QĐ-TTg, ngày 23/9/2008 phê
duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các KKTVB của Việt Nam đến năm 2020
5.
Thủ tướng Chính phủ (2012). Công văn số 1231/TTg-KTTH, ngày 17/8/2012 về Đề án
rà sốt, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số KKTVB để tập trung đầu tư giai đoạn 2013-2015

793



×