Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

NÂNG CAO HỨNG THÚ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TP.HCM, HÀ NỘI BẰNG CÁCH TĂNG KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.2 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------***------------

KHOA GIÁO DỤC
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIẢNG DẠY CAO ĐẲNG – ĐẠI HỌC
KHÓA 70 - 2020
BÁO CÁO CHUN ĐỀ NHĨM 10
BỘ MƠN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

TÊN ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HỨNG THÚ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MƠI
TRƯỜNG TP.HCM, HÀ NỘI BẰNG CÁCH TĂNG KINH PHÍ HỖ
TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG

Học viên thực hiện: Trần Lê Thùy Anh
Lăng Văn Đức
Trần Thị Thanh Huyền
Huỳnh Thị Uyên Ny
Nguyễn Thái Sơn
Phạm Hoàng Anh Tuấn
Giảng viên bộ môn: TS. Nguyễn Văn Tường

TP. HCM, tháng 7 năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


-------------***------------

KHOA GIÁO DỤC
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIẢNG DẠY CAO ĐẲNG – ĐẠI HỌC
KHÓA 70 - 2020
BÁO CÁO CHUN ĐỀ NHĨM 10
BỘ MƠN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

TÊN ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HỨNG THÚ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MƠI
TRƯỜNG TP.HCM, HÀ NỘI BẰNG CÁCH TĂNG KINH PHÍ HỖ
TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU CẤP TRƯỜNG

Học viên thực hiện: Trần Lê Thùy Anh
Lăng Văn Đức
Trần Thị Thanh Huyền
Huỳnh Thị Uyên Ny
Nguyễn Thái Sơn
Phạm Hoàng Anh Tuấn
Giảng viên bộ môn: TS. Nguyễn Văn Tường

TP. HCM, tháng 7 năm 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... iv
1. HIỆN TRẠNG ........................................................................................ 1

2. GIẢI PHÁP THAY THẾ ....................................................................... 3
3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................................................ 8
3.1. Khái niệm “hứng thú” và “hứng thú nghiên cứu khoa học” ......... 8
3.2. Những yếu tố khiến giảng viên thiếu hứng thú với NCKH ............ 9
3.3. Việc tăng kinh phí cho hoạt động NCKH cấp trường .................. 10
3.4. Xác định vấn đề nghiên cứu .......................................................... 12
4. LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................... 13
5. ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU ........................................................................ 14
5.1. Thu thập và xử lý dữ liệu ............................................................... 14
5.2. Các dạng dữ liệu cần khảo sát ....................................................... 15
5.3. Thiết kế thang đo dữ liệu ............................................................... 15
5.4. Thiết kế và kiểm tra độ tin cậy của thang đo................................ 16
6. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU........................................................................ 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 24

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghiên cứu khoa học

NCKH

Giảng viên

GV

Cán bộ quản lý

CBQL


Kinh tế - xã hội

KT-XH

Khoa học – công nghệ

KH-CN

Cơ sở vật chất

CSVC

Thông tư Bộ Giáo dục & Đào tạo

TT-BGDĐT

Điểm trung bình

ĐTB

Ý kiến

YK

Kinh phí

KP

Động cơ


ĐC

Ý thức và thái độ

YTTĐ

Hứng thú

HT

Exploratory Factor Analysis

EFA

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy

KMO

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động NCKH của GV Đại học Huế 4
Bảng 2. Khả năng NCKH và hứng thú với hoạt động NCKH ở đội ngũ GV
đại học ngồi cơng lập .............................................................. 7
Bảng 3. Khung thiết kế nghiên cứu........................................................ 14
Bảng 4. Thang đo Linkert ...................................................................... 15
Bảng 5. Bảng khảo sát nghiên cứu ......................................................... 17


iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động NCKH của giảng viên ............. 3

iv


1. HIỆN TRẠNG
Giáo dục là một yếu tố quan trọng và khơng thể thiếu trong bất kì xã
hội lồi người nào, khơng kể bất kì thời gian nào. Tại thời điểm thế giới hiện
nay, vai trị và tính thiết yếu của giáo dục lại càng được khẳng định nhiều hơn
nữa vì vậy việc cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục, kĩ năng chuyên môn,
không chỉ đối với sinh viên mà còn đối với đội ngũ giảng viên tại các trường
đại học lại càng thiết yếu và cấp bách.
Các trường đại học hiện nay, theo nhiều ý kiến cho rằng, có hai nhiệm
vụ quan trọng nhất đó chính là đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH). Hai
nhiệm vụ này có quan hệt rất mật thiết với nhau, NCKH chính là tiền đề, cơ sở
để có thế giảng dạy và đào tốt. Bên cạnh đó, kết quả đào tạo cũng phản ánh
hiệu quả và chất lượng của NCKH. Chính vì lí do này, mà các giảng viên của
trường đại học nên và phải tích cực tham gia NCKH.
Nhiệm vụ chính của trường đại học là giáo dục đào tạo và NCKH. Tuy
nhiên, ở Việt Nam thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo là chính yếu, cịn
NCKH thể hiện rất mờ nhạt. Vì thế khó địi hỏi phát triển một nền giáo dục
toàn diện. Như chúng ta đã biết: NCKH nhằm vào những mục đích chính sau
đây: Một là tạo ra những sản phẩm công nghệ phục vụ cuộc sống và chuyển
giao cơng nghệ và thương mại hóa sản phẩm giữa các trường đại học và doanh
nghiệp; Hai là phát triển khoa học kỹ thuật & công nghệ cho quốc gia; Ba là
nâng cao trình độ của độ ngũ giảng viên phục vụ cho đào tạo, tạo ra nguồn nhân

lực có chất lượng cao cung cấp cho xã hội, phát triển kinh kế đất nước; Bốn là
hội nhập và quan hệ quốc tế để chia sẻ thông tin phát triển KHCN cho nhân
loại; Năm là tạo ra sản phẩm tiềm lực bảo vệ an ninh & quốc phòng cho đất
nước. Chính vì thế, NCKH của một quốc gia là nhiệm vụ cực kỳ vơ cùng quan
trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp năm vấn đề trên nhưng đặc biệt là góp phần nâng

1


cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và
hội nhập quan hệ quốc tế.
NCKH có rất đem lại rất nhiều lại ích, cho bản thân người tham gia
nghiên cứu nói riêng và sau đó cho tập thể, cho nhà trường. Các lợi ích cơ bản
có thể nói đến như: giúp giảng viên nâng cao và củng cố chuyên môn; phát triển
tư duy và năng lực sáng tạo; giúp giảng viên cập nhật nhưng thay đổi, nhưng
điều mới mẻ; tăng thêm tình cảm với nghề nghiệp; nếu đạt kết quả tốt thì NCKH
sẽ là yếu tố quan trọng giúp giảng viên củng cố vị thế và uy tín của bản thân…
Dẫu xác định rằng vai trị và những lợi ích đó của NCKH, giảng viên
thiếu hứng thú tham gia nghiên cứu khoa học vẫn là thực trạng chung khi nói
về hứng thú nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên. Thể hiện qua việc,
tại các trường đại học, hoạt động của đội ngũ giảng viên được đánh giá là tẻ
nhạt và còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức, chưa phù hợp với
nhiệm vụ chun mơn của vị trí giảng viên. Trên thực tế, từ kết quả của số liệu
thống kê cũng có thể đưa ra kết luận tương tự. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo
thống kê: “hiện có 56.000 cán bộ giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng
nhưng chỉ có khoảng 1.100 giảng viên (3%) tham gia NCKH và rất ít giảng
viên tham gia nghiên cứu.”1 Một thống kê khác cho thấy kết quả của Đại học
Quốc gia TP.HCM cũng không mấy khả quan hơn khi, giai đoạn từ 2006 2010, đại học này có 2.300 bài báo khoa học được cơng bố và trong đó 720 bài
báo đăng trên các tạp chí khoa học thế giới với chỉ số ảnh hưởng trung bình là
1.8. Nguồn kinh phí thu được từ hoạt động chuyển giao cơng nghệ là 344,5 tỉ

đồng.2 Qua một vài số liệu trên, ta phần nào hình dung được bức tranh thực
trạng về vấn đề nghiên cứu khoa học của giảng viên những năm gần đây và
thấy được sự thiếu hứng thú của giảng viên đối với hoạt động này.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Quy chế về NCKH của giảng viên trong các trường đại học và cao đẳng, Hà Nội.
Bộ Giáo Dục và Đào tạo (2007), Quyết định số: 43/2007/QĐ-BGD&ĐT, Về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và
cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”.
1

2

2


2. GIẢI PHÁP THAY THẾ
Theo nguồn dữ liệu khảo sát năm 2017 được đăng Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ (tập số 57, số 7C, 2018) của tác giả Đào Ngọc Cảnh,
thì có 6 giải pháp được đưa ra lấy ý kiến và đều được các giảng viên đồng ý
mức khá cao. (trung bình > 3,0). Trong đó, các giải pháp được đồng ý ở mức
cao (trung bình >4,0) là: Tăng kinh phí cho hoạt động NCKH (4,36); có chính
sách khuyến khích giảng viên NCKH (4,31); Tăng cường khen thưởng về thành
tích NCKH (4,70)

Hình 1. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động NCKH của giảng viên
Nguồn: Dữ liệu khảo sát năm 2017 (N = 150)
Với nghiên cứu “Thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên Đại học huế” của tác giả Phan Thị
Tú Nga năm 2011 đăng trên Tạp chí Khoa học, Đại học Huế (số 68) đã chỉ ra

3



các yếu tố ảnh hưởng NCKH của giảng viên và đưa ra các giải pháp nâng cao
hieeuk quả NCKH.
Tác giả nghiên cứu đã khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
NCKH của giảng viên (GV) Đại học Huế, đưa ra một số yếu tố chủ quan và
một số yếu tố khách quan để giảng viên lựa chọn theo mức độ ảnh hưởng từ
thấp đến cao (từ không ảnh hưởng đến rất ảnh hưởng). Khi xử lý số liệu, đã
lượng hóa thành điểm đối với các mức độ (Khơng ảnh hưởng: 1 điểm, Ít ảnh
hưởng: 2 điểm, Bình thường: 3 điểm, Ảnh hưởng: 4 điểm, Rất ảnh hưởng: 5
điểm) và lấy giá trị trung bình của các mức độ ấy. Kết quả được thể hiện ở Bảng
1 với hai đối tượng GV và cán bộ quản lý (CBQL).
Bảng 1. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động NCKH của GV Đại học Huế

4


Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động NCKH có
thể là những yếu tố khách quan như cơ chế, chính sách, mơi trường Kinh tế xã hội (KT-XH), Khoa học – công nghệ (KH-CN) địa phương, các nguồn lực
phục vụ NCKH (kinh phí, cơ sở vật chất (CSVC)...), đặc điểm giới tính, sự
quản lý, điều hành hoạt động NCKH, tài liệu, trang thiết bị cho NCKH và cũng
có thể là các yếu tố chủ quan như động lực tham gia NCKH, ý thức, thái độ đối
với NCKH, trình độ, năng lực chun mơn, kinh nghiệm, kỹ năng NCKH, trình
độ tin học, ngoại ngữ, khối lượng công việc giảng dạy và các nguyên nhân khác.
Bảng 1 cho thấy, đối với hai đối tượng GV và cán bộ quản lý, các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động NCKH là khá tương đồng, trong đó hai yếu tố ảnh hưởng
nhiều nhất đến hoạt động NCKH của giảng viên thuộc về yếu tố chủ quan đó
là trình độ, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm, kỹ năng NCKH (giá trị trung
bình là 4,74 và 4,63 đối với GV và 4,63 và 4,49 đối với CBQL). Một yếu tố
chủ quan khác cũng được lựa chọn nhiều đó là ý thức, thái độ đối với NCKH
(giá trị trung bình là 4,4 với GV và 4,46 với CBQL). Điều đó chứng tỏ, muốn

NCKH tốt thì phải có một trình độ chun mơn vững vàng, có ý thức tự học, tự
bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, khả năng tiếp cận với
tri thức mới, các phương pháp, phương tiện hiện đại phục vụ cho NCKH, phải
có ý thức NC một cách tự giác, nghiêm túc và trung thực.
Ngoài ra, các yếu tố khách quan khác cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động NCKH của GV đó là các nguồn lực phục vụ NCKH, cơ chế, chính
sách động viên người nghiên cứu. Thật vậy, hoạt động NCKH không thể tiến
hành "chay" mà phải có nguồn kinh phí vừa đủ để mua hóa chất, th nhân
cơng và cơng bố kết quả. Kinh phí này để người NC thực hiện các ý tưởng khoa
học của mình. Bên cạnh đó, cũng cần có hệ thống CSVC, thiết bị, phịng thí
nghiệm phục vụ NC thì mới đảm bảo chất lượng hoạt động NCKH.

5


Mặc dù, Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào
Tạo (2014) có quy định: “ Đối với những giảng viên khơng hồn thành nhiệm
vụ NCKH theo quy định, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học căn cứ mức độ,
hoàn cảnh cụ thể để xem xét khi đánh giá kết quả hiện nhiệm vụ trong năm học,
xếp loại thi đua và giải quyết các chết độ, chính sách liên quan”. Nhưng trên
thực tế, hầu hết các trường đại học chưa áp dụng triệt để các biện pháp này do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Cũng vì vậy, nhiều giảng viên vẫn có quan niệm:
“Khơng NCKH cũng khơng sao”. Kết quả là, nhiều người trong số giảng viên
không tham gia hoạt động NCKH.
Tác giả Nguyễn Trọng Tuấn (trường Đại học Nguyễn Tất Thành) năm
2013 cũng đăng cơng trình nghiên cứu “Thực trạng kĩ năng nghiên cứu khoa
học của giảng viên ngồi cơng lập tại Thành phố Hồ Chí Minh” trên Tạp chí
Khoa học Đại học sư phạm Tp.HCM đưa ra kết quả đánh giá của GV về mức
độ NCKH của GV đại học ngồi cơng lập trong 5 năm. Nghiên cứu được tiến
hành trên 120 GV của ba trường đại học: Văn Hiến, Hoa Sen, Hồng Bàng, thời

gian từ tháng 2-2013 đến tháng 5-2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số
120 GV, chỉ có 10 GV chọn rất thường xuyên với tỉ lệ 8,33%, 12 GV chọn
thường xuyên với tỉ lệ là 10%, thỉnh thoảng có 25 GV với tỉ lệ là 20,83%, hiếm
khi có 46 GV với tỉ lệ là 38,33%, cịn lại 27 GV (22,5%) chọn khơng bao giờ.
Như vậy, có hơn 1/5 mẫu nghiên cứu ở GV đại học ngồi cơng lập tự đánh giá
là khơng bao giờ NCKH trong 5 năm gần đây. Chưa đến 50% GV đại học ngồi
cơng lập chọn mức rất thường xuyên, thường xuyên và thỉnh thoảng (tổng ba
mức độ này chỉ có 39,16%). Số liệu thống kê này cũng khá phù hợp, vì khi
thống kê thì trong 120 GV ngồi cơng lập chỉ có 2 đề tài cấp Bộ, 22 đề tài cơ
sở, 1 đề tài thành phố và tỉnh trong 5 năm trở lại đây. Đây quả là điều trăn trở
khi hoạt động NCKH ở đội ngũ GV đại học ngồi cơng lập thực sự q hạn
chế. Ngun nhân của vấn đề này một phần xuất phát từ khả năng và hứng thú

6


của GV trong hoạt động NCKH. Bảng 2 dưới đây cho thấy một phần sự hạn
chế về khả năng và hứng thú với NCKH khiến đội ngũ GV đại học ngồi cơng
lập khơng tích cực thực hiện các đề tài nghiên cứu.
Bảng 2. Khả năng NCKH và hứng thú với hoạt động NCKH ở đội ngũ GV
đại học ngồi cơng lập

Bảng 2 cho thấy khả năng NCKH ở GV do chính họ đánh giá đạt mức
độ khá với điểm trung bình (ĐTB) là 3,80. Như vậy, với khả năng này, họ hồn
tồn có thể thực hiện các đề tài một cách thành công nếu họ thực sự quyết tâm
và yêu thích hoạt động này. Mặc dù khả năng NCKH của GV ở mức độ khá,
nhưng hứng thú đối với hoạt động NCKH của GV lại chỉ ở mức trung bình với
ĐTB là 2,65. Các nhà tâm lí học đã chỉ ra rằng hứng thú có một vai trị quan
trọng trong q trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con
người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc phù hợp với hứng

thú dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu
quả cao.
Chính vì hứng thú NCKH ở đội ngũ GV đại học ngồi cơng lập khơng
cao nên dù có khả năng tiến hành hoạt động NCKH ở mức khá thì họ vẫn khơng
tích cực tham gia nghiên cứu, dẫn đến kết quả là các công trình NCKH trong
những năm vừa qua rất ít. Kết quả phỏng vấn một số GV đại học ngồi cơng
lập cho thấy nguyên nhân khiến họ không hứng thú với hoạt động này nhìn
chung đều tập trung vào những yếu tố chủ quan, như: Do dạy nhiều giờ và tham
gia nhiều công tác khác.

7


Bên cạnh ngun nhân chủ quan cịn có ngun nhân khách quan như:
nhận thấy cơng việc NCKH q khó khăn và áp lực nhất là về thủ tục hành
chính, khơng được nhà trường khuyến khích, cơ chế tuyển chọn và đánh giá
không rõ ràng. Đây là những yếu tố khiến họ không tiếp cận được một cách
thuận lợi với hoạt động NCKH, lâu dần làm giảm hứng thú của họ. Việc giảng
dạy ở bậc đại học không thể tách rời nhiệm vụ NCKH, nếu trường đại học ngồi
cơng lập khơng có những chính sách khuyến khích, tạo điều kiện phù hợp cho
hoạt động NCKH thì chất lượng đội ngũ GV khó đạt được đầy đủ các yêu cầu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như của một nền giáo dục tiên tiến mà giáo
dục Việt Nam đang hướng tới.
Như vậy, hai giải pháp cần được áp dụng triệt để là: đưa hoạt động
NCKH vào tiêu chí xét thi đua cuối năm và có chế tài đối với giảng viên không
tham gia NCKH nhằm thúc đẩy số giảng viên chưa NCKH tham gia NCKH.
Ngoài ra, nhà trường cũng cần tăng cường các giải pháp khuyến khích giảng
viên NCKH như tăng kinh phí cho nghiên cứu cấp trường và tạo mơi trường
học thuật, tăng cường hợp tác NCKH trong và ngoài trường thông qua việc chia
sẻ thông tin, thành lập các nhóm nghiên cứu, v.v…


3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái niệm “hứng thú” và “hứng thú nghiên cứu khoa học”
Theo Phạm Viết Vượng: “NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà
khoa học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng
vào cải tạo thế giới”.
Tác giả Vũ Cao Đàm cho rằng: “NCKH là một hoạt động xã hội hướng
vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc phát hiện ra bản chất
sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới hoặc là sáng tạo các phương
pháp mới, phương tiện kĩ thuật mới để cải tạo thế giới”.

8


Trong nghiên cứu này xin được dùng định nghĩa về khái niệm “hứng
thú” của tác giả Nguyễn Quang Uẩn. Theo ông, “hứng thú” là: “Hứng thú là
thái độ đặc biệt của cá nhân với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa với cuộc
sống, vừa có khả năng đem lại khối cảm cho cá nhân trong q trình hoạt
động.”3 Và một sự vật, hiện tượng chỉ đem lại hứng thú khi nó có ý nghĩa với
cuộc sống của cá nhân và mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt
động với đối tượng. Trên cơ sở khái niệm “hứng thú” của tác giả Nguyễn Quang
Uẩn thì “hứng thú NCKH” được hiểu như sau: “Hứng thú NCKH là thái độ
đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nghiên cứu, nó có khả năng đem lại
khối cảm cho cá nhân trong.”4
Như vậy, nếu một cá nhân có hứng thú với NCKH thì mới có thể say
mê và thực hiện nghiêm túc hoạt động này, hay ít nhất, bắt đầu hoạt động này
với mục tiêu trong sáng, từ đó cho kết quả cao. Cịn ngược lại, nếu khơng có
hứng thú NCKH thì cá nhân, mà cụ thể ở đây là giảng viên, sẽ khơng có sự tự
giác bắt đầu NCKH hoặc nếu làm NCKH thì cũng khơng đem lại kết quả tốt và
thậm chí đem lại những cảm xúc, thái độ tiêu cực


3.2. Những yếu tố khiến giảng viên thiếu hứng thú với NCKH
Thứ nhất, đội ngũ giảng viên, phần lớn là chưa có nhận thức được đúng
đắn tầm quan trọng của NCKH nên họ không chủ động đưa ra các đề tài nghiên
cứu. Và nếu có đưa ra đề tài nghiên cứu thì tính chất của nó cũng rập khn,
đơn giản, thường là dựa vào nghiên cứu đã có mơ hình từ trước đó, chưa xuất
phát từ nhu cầu của giảng viên hay chuyên ngành.

3

Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) - Trần Hữu Luyến - Trần Quốc Thành (2010). Tâm lí học đại cương. NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
4
Nguyễn Trung Kiền - Trường Đại học Vinh. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HỨNG THÚ NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH. Tạp chí Giáo dục, Số 438 (Kì 2 - 9/2018), tr 18-22

9


Thứ hai, công tác giảng dạy của giảng viên, do việc sắp xếp lịch dạy
dày đặc, do tính chất của công việc, nên đã tạo ra sức ỳ của giảng viên và làm
họ khơng có thời gian để dành cho NCKH.
Thứ ba, NCKH hiện tại cịn thiếu tính hệ thống, tập trung, đồng bộ,
giảng viên nghiên cứu đề tài còn mang tính đơn lẻ. Hầu hết các trường đều có
hội đồng khoa học, nhưng hội đồng thường dừng lại ở việc tổ chức nghiệm thu,
đánh giá, chứ chưa đưa ra được những định hướng NCKH hàng năm cho giảng
viên, cán bộ cơng nhân viên Nói cách khác, tình hình NCKH cịn nhiều thiếu
sót khơng tạo được ấn tượng tốt và khơng thu hút được giảng viên.
Thứ tư, về kinh phí. Kinh phí phục vụ cho đề tài NCKH khơng nhiều,
kinh phí khơng phù hợp với quy mơ và u cầu của đề tài. Mặc dù so với nhiều

nước cùng khu vực như Indonesia, Phillipine,… nhưng do phân bố không đồng
đều, khơng hợp lý nên thực tế, kinh phí thực sự cho NCKH ở các trường đại
học là rất hạn chế, đôi khi giảng viên chỉ coi NCKH là điều kiện bắt buộc phải
hoàn thành.
Thứ năm là về chế độ đãi ngộ. Yếu tố này phụ thuộc vào các nhà lãnh
đạo, trên thực tế thì do yếu tố này cịn hạn chế nên không thúc đẩy và thu hút
người nghiên cứu.

3.3. Việc tăng kinh phí cho hoạt động NCKH cấp trường
Khó khăn mang yếu tố chủ quan được tính đến đó là quỹ thời gian
dành cho nghiên cứu. NCKH là một nhiệm vụ hết sức khó khăn, vừa tốn
nhiều cơng sức, thời gian, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, lại trải qua một quá
trình thực hiện dài và qua nhiều khâu tuyển chọn, kiểm tra, đánh giá, nghiệm
thu. Trong khi đó, kinh phí nhận được so với cơng sức là chưa thực sự tương
xứng. Do vậy, nhiều GV chủ yếu dành thời gian cho việc giảng dạy. Nguồn
thu nhập chính của các giảng viên đại học hiện nay đến từ việc giảng dạy,
thời gian dành cho cơng tác nghiên cứu cịn hạn chế.
10


Tuy nhiên, ngoài các dự án, đề tài cấp Nhà nước với mỗi đề tài/dự
án hàng năm trên 1 tỷ và các đề tài dự án cấp Bộ mỗi năm vài trăm triệu
đồng thì các nhiệm vụ cấp cơ sở kinh phí rất hạn chế. Mỗi năm, các trường
Đại học xét duyệt cho khoảng vài chục đề tài NCKH cấp cơ sở Đại học với
khoảng 40-60 triệu đồng/đề tài, còn lại các đề tài cấp trường, khoa chỉ 3-20
triệu đồng/đề tài. Kinh phí nghiên cứu như vậy là quá thấp, chỉ đủ để khuyến
khích GV thực hiện các nghiên cứu nhỏ lẻ, không thể đảm bảo điều kiện cho
việc nghiên cứu lớn hơn, có quy mơ hơn nên chưa tạo được động lực thúc
đẩy mọi người hăng hái cống hiến trí tuệ vào hoạt động NCKH.
Để tiến hành giải pháp này cần thực hiện các công việc sau:

* Sử dụng hợp lý các nguồn kinh phí từ ngân sách sự nghiệp
- Đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho KHCN và bỏ hình thức phân bổ bình
qn kinh phí nghiên cứu đề tài khoa học, mà phân theo nội dung và
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của mỗi đề tài.
- Cần chú trọng khâu duyệt dự toán. Bởi nếu khâu này bị xem nhẹ, dự
toán được phê duyệt chưa hẳn đã phù hợp với yêu cầu nghiên cứu thực
tế.
- Dành kinh phí cho việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn tổ chức, cá nhân
chủ trì, kiểm tra, đánh giá định kỳ kết quả hoạt động KHCN, đánh giá,
nghiệm thu kết quả nghiên cứu và hỗ trợ ứng dụng kết quả NC vào thực
tiễn để đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động KHCN.
- Khuyến khích các đơn vị hỗ trợ kinh phí trích từ hoạt động đào tạo hỗ
trợ NCKH.
* Huy động kinh phí nghiên cứu khoa học từ nhiều nguồn khác nhau
- Chủ trì thành lập được các nhóm nghiên cứu đa ngành, tập hợp các nhà
khoa học có năng lực nghiên cứu để tham gia xây dựng các đề tài có kinh
phí lớn, các dự án hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học.

11


- Chỉ đạo các đơn vị tập trung lực lượng để xây dựng các dự án tăng
cường năng lực nghiên cứu tốt trình Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học với các địa phương, các tỉnh
thành trong nước và hợp tác quốc tế
- Ký kết hợp tác với các Sở Khoa học và Cơng nghệ các tỉnh trong việc
thực hiện có hệ thống các nghiên cứu khoa học tại địa phương.
- Cùng phối hợp tổ chức các hội thảo, hợp tác trao đổi thông tin phục vụ
công tác nghiên cứu của trường và địa phương. Thông qua việc hợp tác,
thông tin về hoạt động KHCN của các địa phương, kết quả nghiên cứu

các đề tài/dự án được trao đổi thường xuyên, từ đó tránh sự trùng lặp
trong tổ chức nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường các hoạt động NCKH giữa Đại học với các trường đại học
nước ngoài qua các dự án, đề tài nghị định thư, hợp tác song phương. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các đơn vị, cá nhân mở rộng quan hệ
tìm kiếm các dự án hợp tác quốc tế

3.4. Xác định vấn đề nghiên cứu


Đặt câu hỏi nghiên cứu

- Vấn đề NC: Hứng thú NCKH của GV trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Tp.HCM, Hà Nội
- Lựa chọn nguyên nhân: Kinh phí hỗ trợ
- Câu hỏi NC: Việc tăng kinh phí hỗ trợ NCKH cấp trường có làm
tăng hứng thú NCKH của giảng viên ở trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Tp.HCM, Hà Nội hay không?


Xác định giả thuyết nghiên cứu

-

Việc tăng kinh phí hỗ trợ cho hoạt động NCKH cấp trường có làm

tăng hứng thú NCKH của giảng viên. Việc này có, nó sẽ làm thay đổi

12



hứng thú NCKH của giảng viên. Đây là giả thuyết có nghĩa khơng định
hướng.


Xác định tên đề tài

-

“Nâng cao hứng thú NCKH của giảng viên trường Đại học Tài

nguyên và Mơi trường Tp.HCM, Hà Nội bằng cách tăng kinh phí hỗ trợ
cho hoạt động nghiên cứu cấp trường”
+ Mục tiêu: nâng cao hứng thú cho giảng viên
+ Đối tượng nghiên cứu: hứng thú NCKH của giảng viên
+ Phạm vi: giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Tp.HCM và Hà Nội trong phạm vi đề tài NCKH cấp trường
+ Biện pháp tác động: bằng phương pháp tăng kinh phí

4. LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
 Lựa chọn thiết kế kiểm tra trước và sau khi thực hiện việc tăng kinh phí
cho hoạt động NCKH ở 02 nhóm đối tượng được phân chia ngẫu nhiên.
Ta có: số lượng GV cơ hữu của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Tp.HCM là 252 người, số lượng GV cơ hữu trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội là 436 người.
N = 688.
Ta có: tổng số lượng tất cả là 688 GV. Ta trộn lại danh sách của GV 02
trường, chia ra 02 nhóm ngẫu nhiên bảo đảm tương đương.
+ N1: Nhóm thực nghiệm – 344 GV. Ta áp dụng giải pháp tăng kinh phí
cho hoạt động NCKH cấp trường. Đối với nhóm này, chất lượng của báo
cáo đề tài và tiến độ sẽ cao hơn (gấp 02 lần) so với nhóm N2,

+ N2: Nhóm đối chứng – 344 GV. Ta khơng áp dụng giải pháp tăng kinh
phí cho hoạt động NCKH cấp trường.

13


Bảng 3. Khung thiết kế nghiên cứu
Nhóm

Kiểm tra trước

Tác động

tác động

tác động
Tăng kinh phí

O1

N1

Kiểm tra sau

O3

NCKH cấp
trường



O2

N2

O4

 Nếu việc áp dụng phương pháp tăng kinh phí cho hoạt động
NCKH cấp trường có ảnh hưởng đến hứng thú NCKH của GV,
giúp GV tham gia thực hiện NCKH hơn thì O3 - O4 > 0

5. ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU
5.1. Thu thập và xử lý dữ liệu
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để thu thập dữ liệu
sơ cấp liên quan đến hoạt động NCKH của giảng viên của hai trường. Tổng số
mẫu khảo sát là 688 giảng viên thuộc nhiều khoa của Trường. Thang đo được
sử dụng trong các câu hỏi là thang Likert 5 mức độ (từ 1- 5 mức).
- Dữ liệu khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS 25.0 dưới dạng
thống kê mô tả.
- Dữ liệu cần thu thập: Các dữ liệu cần thiết để nghiên cứu mức độ hứng
thú NCKH của các GV.

14


- Khách thể nghiên cứu: Giảng viên của trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Tp.HCM và Hà Nội.
- Quy mô nghiên cứu: giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Tp.HCM và Hà Nội trong phạm vi đề tài NCKH cấp trường.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Tháng 03/2019 – 06/2020.


5.2. Các dạng dữ liệu cần khảo sát
Để đo lường được mức độ hứng thú NCKH của giảng viên trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM và Hà Nội qua việc tăng kinh phí, ta
tiến hành khảo sát và đo lường các tiêu chí sau:
 Tìm hiểu về mức độ hứng thú của GV với hoạt động NCKH.
 Tìm hiểu về mức độ tham gia NCKH của GV trong vòng 01 năm khi áp
dụng khảo sát.
 Tìm hiểu khả năng NCKH của GV.
 Tìm hiểu ý kiến của GV về NCKH của đơn vị.
 Tìm hiểu kinh phí của GV trong NCKH.
 Tìm hiểu ý thức và thái độ của GV khi NCKH

5.3. Thiết kế thang đo dữ liệu
Để đo về hứng thú của giảng viên với NCKH, nhóm nghiên cứu thiết
kế thang do dưới dạng phản hồi với các mức độ khác nhau (Thang đo
Likert). Trong thang này, mỗi câu hỏi gồm một mệnh đề đánh giá và một
thang đo gồm nhiều mức độ phản hồi. Với nghiên cứu này, nhóm sử dụng 5
mức độ về sự hài lòng, theo thứ tự tăng dần từ 1 đến 5 điểm.

15


Bảng 4. Thang đo Linkert
1

2

3

4


5

Rất

Khơng

Khơng

Đồng

Hồn

khơng đồng ý

đồng ý

có ý kiến

ý

tồn đồng ý

5.4. Thiết kế và kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Các thang đo này được tham khảo từ Phan Thị Tú Nga (2011), Nguyễn
trọng Tuấn (2013), Đào Ngọc Cảnh (2018) và một số do nhóm nghiên cứu đề
xuất. Thang đo được được xây dựng với ứng 5 mức độ để GV tự đánh giá ở
mỗi câu hỏi theo mức điểm 1-5. Để ta tính ra điểm trung bình, độ lệch chuẩn,
đánh giá độ tin cậy và thưc ở mỗi dữ liệu khảo sát. Nhằm tìm hiểu mức độ hứng
thú NCKH của GV ở 2 trường đại học khi tăng kinh phí nghiên cứu, chúng tơi

khảo sát và đo lường các yếu tố sau:
 Yếu tố 1: Tìm hiểu về mức độ tham gia NCKH của GV trong đơn vị khảo
sát. Yếu tố này sẽ gồm 3 câu hỏi khảo sát chia làm 5 mức độ để GV tự
đánh giá.
 Yếu tố 2: Tìm hiểu khả năng NCKH của GV. Yếu tố này sẽ gồm 6 câu
hỏi được chia làm 5 mức độ để GV tự đánh giá theo thang đo Linkert.
 Yếu tố 3: Tìm hiểu Ý kiến của GV về NCKH của đơn vị. Yếu tố này sẽ
gồm 6 câu hỏi được chia làm 5 mức độ để GV tự đánh giá theo thang đo
Linkert.
 Yếu tố 4: Ta quan tâm động cơ tham gia NCKH của GV ta đặt 8 câu hỏi
khảo sát ở tiêu chí này chia ra làm 5 mức độ để GV tự đánh giá.

16


 Yếu tố 5: Tìm hiểu kinh phí của GV khi NCKH có đủ kinh phí khi thực
hiện đề tài. Yếu tố này sẽ gồm 4 câu hỏi được chia làm 5 mức độ để GV
tự đánh giá theo thang đo Linkert.
 Yếu tố 6: Tìm hiểu ý thức và thái độ của GV khi NCKH. Yếu tố này ta
khảo sát trên 5 câu hỏi khảo sát và cũng được GV đánh giá theo 5 mức
độ.
 Yếu tố 7: Tìm hiểu về mức độ hứng thú của GV với hoạt động NCKH.
Tiêu chí này được đánh giá qua 4 câu hỏi khảo sát và được GV tự đánh
giá theo 5 mức độ giống các tiêu chí trên .
Bảng 5. Bảng khảo sát nghiên cứu
Yếu tố
1. Mức độ tham gia NCKH của GV trong
đơn vị mình
Hàng năm tơi đều tham gia NCKH
Tôi sắp xếp các công việc giảng dạy để

giành thời gian cho nghiên cứu nhiều
Mọi người trong đơn vị của tơi tham gia
NCKH ít nhất 01 nghiên cứu trong năm
2. Khả năng NCKH của GV
Tơi hồn thành các NCKH dễ dàng
Viết đề cương nghiên cứu không kho khăn
với tôi
Khả năng viết và báo cáo nghiên cứu của tôi
là tốt
Khả năng quản lý tài chính trong NCKH
của tơi tốt
Tơi có kỹ năng thu thập và xử liệu số liệu
nghiên cứu dễ dàng
Tơi có khả năng quản lý thời gian tốt để
thực hiên nghiên cứu đúng tiến độ
3. Ý kiến của GV về NCKH tại đơn vị
mình

Thang điểm
Mã hóa
1

2

3

4

5


1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

TG1
TG2
TG3
KN1
KN2
KN3
KN4
KN5
KN6


17


Hoạt động NCKH chỉ tập trung vào một số
giảng viên
Giảng viên có trình độ càng cao tham gia
NCKH càng nhiều
Hoạt động NCKH cịn có sự chênh lệch lớn
giữa các bộ mơn

YK1

Nhiều giảng viên cho rằng: Nhiệm vụ chính
của mình là giảng dạy
Đối với nhiều giảng viên, NCKH là cơng
việc khó khăn
Có giảng viên chưa từng tham gia hoạt động
NCKH
4. Kinh phí của GV về NCKH của đơn vị
mình
Kinh phí là trở ngại chính trong NCKH của
tơi
Kinh phí nghiên cứu hiện nay cung cấp cho
NCKH là phù hợp
Đơn vị tôi nhận được kinh phí NCKH từ
nhiều nguồn
Kinh phí được giải ngân phù hợp với tiến độ
nghiên cứu
5. Động cơ của GV khi NC


YK4

Tăng thu nhập

ĐC1

Lòng say mê

ĐC2

Thể hiện năng lực NC

ĐC 3

Thực hiện ý tưởng NC

ĐC4

Phục vụ công tác giảng dạy

ĐC5

YK2
YK3

YK5
YK6
1

2


3

4

5

1

2

3

4

5

6. Tìm hiểu ý thức và thái độ của GV khi YTTĐ1 1
NCKH

2

3

4

5

Nâng cao trình độ chun mơn, năng lực
NC


KP1
KP2
KP3
KP4

ĐC6

Nâng cao uy tín

ĐC7

Phục vụ xét thi đua, xét chức danh

ĐC8

18


Tôi xem NCKH chỉ là nhiêm vụ bắt buộc

YTTĐ2

Tôi thấy NCKH có vai trị quan trọng khơng
YTTĐ3
thua kém việc giảng dạy
Mọi người trong đơn vị tôi đều hào hứng
với nhiệm vụ NCKH được giao
Tơi kiên trì thực hiện đề tại NCKH được
giao đến khi hoàn thành

7. Hứng thú trong NCKH của GV
Tơi cảm thấy hăng say với cơng việc của
mình
Tơi ln nỗ lực hết mình để hồn thành
cơng việc được giao
Tơi ln nỗ lực vì mục tiêu cơng việc và
hoạt động của đơn vị mình
Nỗ lực của tơi góp phần hồn thành mục
tiêu hoạt động trong đơn vị mình

YTTĐ4
YTTĐ5
1

2

3

4

5

HT1
HT2
HT3
HT4
(Nguồn: Nghiên cứu định tính của tác giả)

Trong nghiên cứu này “Mức độ hứng thú” là biến phụ thuộc, các biến
độc lập gồm: (1) Mức độ tham gia NCKH; (2) Khả năng NCKH; (3) Ý kiến

của GV về NCKH tại đơn vị mình; (4) Kinh phí của GV về NCKH của đơn vị
mình; (5) Động cơ của GV khi NC (6) Ý thức và thái độ của GV khi NCKH.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Để có thang đó chính thức, nhóm chúng tơi thực hiện nghiên cứu thử
trên nhóm 40 người. Theo Saunders và cộng sự (2003), việc thực hiện một
nghiên cứu thí điểm trước khi thu thập dữ liệu ln hữu ích. Một nghiên cứu
thí điểm khơng phải là một thử nghiệm trước, nhưng nó được sử dụng một cách
sáng tạo để giúp nhà nghiên cứu thay đổi các câu hỏi cho phù hợp (Yin, 1994).
Nghiên cứu thí điểm còn hỗ trợ trong việc xác định độ tin cậy của câu hỏi cũng
như giúp nhà nghiên cứu xác định được thời gian cần thiết để thực hiện nghiên
cứu chính thức. Hơn nữa, chính những người được khảo sát đó có thể đưa ra

19


×