Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Gây hứng thú cho học sinh lớp 2 học phân môn luyện từ và câu thông qua phương pháp trò chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.09 KB, 30 trang )

“GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2 HỌC PHÂN MƠN LUYỆN 
TỪ VÀ CÂU THƠNG QUA PHƯƠNG PHÁP TRỊ CHƠI"

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
    

Lý do chọn đề tài:

    Trong xu thế đổi mới của nền giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục Tiểu 
học nói riêng, đang tạo ra những chuyển dịch định hướng có giá trị. Cùng với 
những mơn học khác Tiếng Việt là mơn học có nhiều sự đổi mới cả về mục đích, 
nội dung và quan niệm dạy học. Bao gồm sáu phần mơn Tiếng Việt có một vị trí 
đặc biệt quan trọng. Nó là cơ sở để tiếp thu và lĩnh hội tri thức các mơn học khác.
       Mỗi mơn học có một sắc thái riêng. Phân mơn Luyện từ  và câu tuy bản 
chất là cung cấp vốn từ  (từ  ngữ) và học về  câu (ngữ  pháp), song trong sách 
giáo khoa khơng đưa ra “những kiến thức đóng khung có sẵn” mà là “hệ thống 
các bài tập” Học sinh (h/s) muốn lĩnh hội tri thức khơng thể khác là thực hành 
giải tất cả  các bài tập trong sách giáo khoa. Vậy một giờ  Luyện từ  và câu 
(LTVC) ở lớp 2 được tiến hành ra sao ?
   Thực tế cho thấy mỗi giáo viên đều tích cực đổi mới phương pháp dạy học  
thì giờ  LTVC  ở lớp 2 diễn ra vẫn cịn trầm lắng. Tục ngữ có câu “Phong ba  
bão táp khơng bằng ngữ pháp Việt Nam” thực chẳng ngoa. Tuy chưa phải học  
những kiến thức sâu rộng như  thành phần chính phụ  của câu hoặc những khái 
niệm mang tính kinh viện “câu là gì”… nhưng với hệ thống bài tập cũng dễ làm  
h/s mệt mỏi nếu giáo viên khơng có sự thay đổi linh hoạt các hình thức tổ chức  
dạy học.
   Đối với h/s lớp 2, ở lứa tuổi này các em cịn mang đậm bản sắc hồn nhiên,  
sự  chú ý chưa cao. Bên cạnh học là hoạt động chủ đạo thì nhu cầu chơi nhu 
cầu được giao tiếp với bạn bè… vẫn tồn tại và cần thoả  mãn. Nếu người 
giáo viên biết phối hợp nhịp nhàng giữa học mà chơi, chơi mà học thì h/s sẽ 
1




hăng hái, say mê học tập và tất yếu kết quả  của qúa trình dạy học cũng đạt  
tới đỉnh điểm. Dạy học bằng phương pháp trị chơi là đưa học sinh đến với  
các hoạt động vui chơi giải trí có nội dung gắn liền với bài học. Trị chơi 
trong học tập có tác dụng giúp h/s thay đổi động hình, chống mệt mỏi. Tăng  
cường khả năng thực hành kiến thức của bài học. Phát huy hứng thú tạo thói 
quen độc lập, chủ động và sự sáng tạo của h/s…
     Xuất phát từ lý do trên tơi đã tìm tịi nghiên cứu kinh nghiệm : “Gây hứng 
thú cho học sinh lớp 2 học phân mơn LTVC thơng qua phương pháp trị chơi ”.
1. Cơ sở lý luận:
   Trị chơi học tập là hình thức học tập thơng qua trị chơi. Trị chơi học tập  
khơng chỉ nhằm chơi vui giải trí mà cịn nhằm góp phần củng cố tri thức, kỹ 
năng học tập của các em. Với các đặc điểm riêng, trị chơi mở ra cho h/s tiểu 
học một khả  năng phát triển lớn. Các em được tiếp cận hồn cảnh chơi, 
nhiệm vụ  chơi, hoạt động chơi … từ  đó các em lĩnh hội các tri thức sống 
động về  thực tế  cuộc sống xung quanh và tri thức khoa học. Bởi “chơi” là 
được sống hết mình và khác với hoạt động học. Các thành tích học tập cơ 
bản phụ thuộc vào bản thân các em cịn sự thắng thua trong trị chơi mang tính 
ngẫu nhiên. Các em tham gia chơi với hy vọng chiến thắng và để khẳng định 
chính mình. Bên cạnh đó trị chơi tạo cho bản thân các em sự  thư  giãn thoải 
mái, vui vẻ.
     Áp dụng phương pháp trị chơi vào dạy phân mơn LTVC là đưa học sinh 
vào hoạt động vận dụng. Học sinh phải thể hiện chủ động, sáng tạo để  phát  
hiện điều cần học. Nó làm bớt đi sự  căng thẳng khơ khan khơng cịn sự  tẻ 
nhạt; đem đến sự  sơi nổi, ham mê, hấp dẫn, say sưa tìm hiểu khám phá và  
lĩnh hội tri thức trong mỗi giờ  học. Thành cơng của việc sử  dụng trị chơi  
trong học tập là góp phần đạt được mục tiêu giờ  học. Bởi vậy để  đảm bảo 
cho sự  thành cơng việc sử  dụng trị chơi thì nội dung trị chơi phải gắn với 
mục tiêu bài học, luật chơi rõ ràng đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, điều kiện  

2


­ phương tiện tổ chức trị chơi phong phú, chơi đúng lúc, đúng chỗ, đồng thời 
phải kích thích sự thi đua giành phần thắng giữa các đội tham gia. 
2. Cơ sở thực tiễn:
      Việc áp dụng phương pháp trị chơi để  gây hứng thú vào giờ dạy LTVC  
chính là việc giáo viên khơi dậy hứng thú, niềm say mê học tập tạo khơng khí  
sơi nổi cho một giờ  học. Điều đó địi hỏi giáo viên phải xác định rõ u cầu 
đạt. Trên cơ  sở  đó xác định cần đưa trị chơi vào lúc nào, bài tập nào ? Nếu 
giáo viên khơng tổ chức tốt thì trị chơi khơng gặt hái được kết quả như mong  
muốn mà cịn bị  phản tác dụng gây sự  mất trật tự  trong giờ  học. Thực tế  ở 
trường tiểu học nơi tơi đang cơng tác có bốn lớp 2, trong q trình dạy học 
mỗi giáo viên đều tích cực đổi mới phương pháp để  đạt hiệu quả  giờ  dạy  
cao nhất. Song qua dự giờ, thăm lớp tơi nhận thấy có giờ dạy đã tổ chức đến  
3 hoạt động khác nhau mà khơng khí giờ  học vẫn trầm lắng. H/s ít tích cực, 
khơng sơi nổi chủ động tìm tịi phát hiện kiến thức. Bên cạnh đó có giờ  dạy 
giáo viên lạm dụng ba trị chơi học tập vào giảng dạy. Kết quả là cả một giờ 
học khơng khí lúc nào cũng tràn ngập tiếng reo hị, tiếng cười, song vì chính  
trạng: thái tâm lý bị  kích thích q ngưỡng làm cho sự  nhận thức của h/s  
khơng đạt hiệu quả  như  mong muốn. Học sinh khơng nắm được kiến thức  
trọng tâm của bài. Chính vì vậy việc giảng dạy các bài tập trong tiết LTVC ở 
lớp 2 được tiến hành ra sao để h/s chủ động, hào hứng lĩnh hội tri thức, đó là  
điều tơi đã nghiên cứu, nhận biết và tìm hiểu được một số  kinh nghiệm về 
vận dụng một số trị chơi vào tiết dạy LTVC ở lớp 2.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Điều tra thực trạng:
1.1. Đặc điểm nội dung sách giáo khoa phân mơn LTVC ở lớp 2.
      Luyện từ và câu là tên mới của phân mơn Từ ngữ ngữ pháp. Cách gọi này 
cũng phản ánh một sự chuyển đổi khá căn bản của sách giáo khoa Tiếng việt. 

3


Đó là sự chú trọng rèn kỹ năng, hơn là cung cấp cho học sinh những kiến thức 
kinh viện, những khái niệm lý thuyết. Ở lớp 2 tồn bộ chương trình sách giáo 
khoa khơng có một tiết lý thuyết nào, h/s tiếp thu kiến thức và rèn kỹ  năng 
hồn tồn thơng qua hệ thống các bài tập.
     Về mức độ u cầu của nội dung luyện từ trong sách; học khoảng 300 ­> 
350 từ  mới (kể cả  thành ngữ  và tục ngữ  thuộc các chủ  điểm) học sinh, bạn  
bè, trường học, thầy cơ ơng bà, cha mẹ, anh em, các con vật ni, các mùa  
trong năm, chim chóc, mng thú, sơng biển, cây cối. Bác Hồ, nhân dân. Thực 
chất các từ này bổ sung cho vốn từ về thế giới xung quanh gần với các em và 
vốn từ về chính bản thân các em; H/s cịn nhận biết được ý nghĩa chung của 
từng lớp từ (từ chỉ người, vật, sự vật, từ chỉ hoạt động trạng thái, từ  chỉ đặc  
điểm, tuy nhiên chưa u cầu h/s hiểu các khái niệm danh từ, động từ, tính 
từ). Ngồi ra h/s được nhật biết nghĩa một số  thành ngữ  tục ngữ, làm quen  
với cách giải nghĩa thơng thường, nhận biết tên riêng và cách viết hoa tên 
riêng.
         Nội dung luyện câu chủ  yếu u cầu h/s nói viết thành câu trên cơ  sở 
những hiểu biết sơ  giản. Thay vì học kiến thức lý thuyết các thành phần 
chính của câu, các kiểu câu h/s lớp 2 được hướng dẫn đặt câu theo kiểu Ai  
(con gì, cái gì) là gì ? Ai (con gì, cái gì) làm gì ? Ai (con gì, cái gì) như  thế 
nào ? Thay vì học các kiến thức lý thuyết về  trạng ngữ  h/s lớp 2 được học  
cách đặt câu và trả  lời câu hỏi khi nào ? ở  đâu ? Vì sao ? Nhận biết các dấu  
kết thúc câu kể, câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm (dấu chấm, dấu hỏi, dấu  
chấm than) và dấu phẩy đặt ở giữa câu để tách ý. Ở đây sách khơng u cầu 
h/s biết các khái niệm chủ  ngữ, vị  ngữ, trạng ngữ, câu kể, câu hỏi, câu cầu 
khiến, câu cảm mà chỉ u cầu h/s hiểu đó là các bộ phận để tạo câu; hiểu ý  
nghĩa của câu như thế nào thì thích hợp với một dấu kết thúc câu ấy.
        Như vậy kiến thức trong bài LTVC chủ yếu là rèn kỹ năng dùng từ, đặt  

câu. Bên cạnh đó sách giáo khoa có cung cấp một số  thuật ngữ  như: từ  trái 
4


nghĩa, cụm từ, câu …. Nhưng khơng địi hỏi h/s phải nắm được định nghĩa, 
thơng qua hàng loạt hình  ảnh biểu tượng  ở  các dạng bài tập khác nhau. Xét 
theo mục đích của bài tập, sách có các loại bài tập LTVC như sau:
                 Bài tập nhận diện từ và câu
                 Bài tập tạo lập từ và câu
                 Bài tập sử dụng dấu câu
       Vậy hướng dẫn học sinh giải các bài tập LTVC ra sao, giờ dạy học như 
thế nào để có hiệu quả cao. Tơi đã tiến hành điều tra việc dạy học của thầy 
trị hai lớp 2A và 2B tại trường tơi.

1.2. Dự giờ khảo sát:
           Ngày 27/9/2013 dự giờ lớp 2A
          Tiết 3: Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì ?
            Nhận xét: giáo viên lần lượt hướng dẫn h/s đi giải 3 bài tập (SGK  
trang 26, 27). Phương pháp giảng đơn điệu chỉ  là thầy hỏi h/s trả  lời. lớp 
nhận xét, giáo viên chốt kiến thức, Học sinh làm việc mệt mỏi, có em khơng 
tập trung, hình thức tổ chức dạy học chưa phát huy tính chủ động h/s 
   * Ngày 28/9/2013, đồng thời kiểm tra hai lớp 2A, 2B
Đề bài (thời gian 6 phút):
Bài 1: (6 điểm): Viết 2 từ chỉ người, 2 từ chỉ con vật, 2 từ chỉ đồ vật 
        Bài 2: (4 điểm): Xếp các từ sau thành câu hợp nghĩa:
                             Em, ngoan, là, học sinh
Kết quả thu được như sau:
Lớp

Sĩ số


Kết quả
Giỏi

Khá
5

Trung bình

Yếu


2A

35

SL:

%

SL:

10 

28,6

7    

%
20


SL:

%

13 

37,1

SL:
5       

%
14,3

           
 

Như vậy kết quả học sinh đạt điểm khá, giỏi là khơng nhiều, đồng thời 

vẫn cịn nhiều h/s điểm yếu. Kết quả  học tập của học sinh đạt được do 
nhiều ngun nhân khách quan và chủ  quan đem tới. Song một điều tơi thấy 
rằng do tiết học tẻ  nhạt, khơng có sự  sơi động như  vốn sống của học sinh,  
tạo ra tâm lý chán hoặc sợ  hãi. Chính áp lực tâm lý này làm kiến thức giáo 
viên đưa ra học sinh tiếp thu chưa được cao. 
1.3. Phân tích ngun nhân 
a, Về phía giáo viên:
* Giáo viên chưa coi trọng phương pháp trị chơi trong việc dạy phân 
mơn Luyện từ và câu. Bắt đầu vào giờ  học giáo viên thường u cầu các em 
làm việc như một “cỗ máy” khơng có sự thư giãn.

Ví dụ trong tiết tơi dự giờ ở trên
Tiết 3: Từ chỉ sự vật. Câu kiểu Ai là gì?
Bài 1: Tìm những từ chỉ sự vật (người, đồ vật, con vật, cây cối…) được vẽ dưới 
đây:
­ Giáo viên u cầu học sinh đọc đề bài
­ Giáo viên u cầu học sinh quan sát từng bức tranh (trong sách giáo 
khoa tr26) ­> trả lời miệng tên gọi chỉ người, vật…  ứng với mỗi bức  
tranh (thứ tự từng học sinh)
­ Lớp nhận xét, chữa bài
­ Giáo viên chốt kiến thức về từ chỉ sự vật có trong bài
Bài 2: Tìm các từ chỉ sự vật có trong bảng sau:
6


Giáo viên treo bảng phụ chép bài 2
­ u cầu lớp tìm từ ­> ghi vở. Một học sinh lên bảng gạch chân các từ 
chỉ sự vật.
­ Một số học sinh đọc đáp án trong vở.
­ Lớp nhận xét bài trên bảng, bổ sung.
­ Giáo viên chữa bài trên bảng
­ Học sinh chữa vở (nếu sau hoặc cịn thiếu)
­ Giáo viên chốt kiến thức
Bài 3: Đặt câu theo mẫu dưới đây:
Ai (hoặc cái gì, con gì)
Bạn Vân Anh

là gì ?
là học sinh lớp 2A

­ Giáo viên ghi mẫu lên bảng phân tích mẫu.

­ Học sinh thảo luận nhóm .
Nhiều nhóm báo cáo trước lớp. Giáo viên nhận xét, sửa ý, câu….
­ Học sinh làm bài vào vở ­ giáo viên chấm, chữa bài.
­ Giáo viên chốt kiến thức
Như  vậy ba hoạt  động với các hình thức tổ  chức khác nhau nhưng 
khơng khí giờ  học vẫn diễn ra một cách nặng nề  vì học sinh phải làm việc 
khơng chút thư giãn.
* Cũng có trường hợp giáo viên q lạm dụng phương pháp trị chơi vào dạy  
học dẫn đến cả  một giờ, học sinh ln trong tâm trạng phân kích thái q.  
Mặt khác do giáo viên tổ chức khơng “khéo” làm cho sự cổ vũ mạnh mẽ q  
mức cần thiết. Tất cả những điều đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mạch kiến 
thức trong bài và những lớp ở xung quanh. Ví dụ: Khi dạy bài:  Từ chỉ sự vật.  
Câu kiểu Ai là gì?
7


         Giáo viên đưa vào bài tới 3 trị chơi. Riêng trị chơi ở bài tập 1 do giáo  
viên chia lớp thành hai nhóm để  thi đua, mỗi nhóm 8 học sinh nối tiếp tham  
gia. Các thành viên cịn lại cổ  vũ. Do vậy tiếng “Cố  lên”  ầm cả  những lớp  
xung quanh.
          Giáo viên chưa nắm bắt được biện pháp tổ chức trị chơi học tập trong  
giờ  Luyện từ và câu có hiệu quả. Thơng thường giáo viên cho học sinh chơi  
theo hình thức (4 ­ 5 h/s) mà các học sinh được tham dự là học sinh khá ­ giỏi.  
Sau, thu được kết quả  của u cầu trị chơi giáo viên chốt lại kiến thức bài 
thi có đến 1/3 số học sinh khơng nắm được kiến thức vì đó là những học sinh  
trung bình h/s yếu (đối tượng cổ vũ trong trị chơi).
b, Về phía học sinh
         Do đặc điểm tâm lý của lứa tuổi nên khả năng chú ý, tập trung cịn yếu, 
tính kỷ luật chưa cao dễ mệt mỏi. Nếu phương pháp dạy học của giáo viên  
đơn điệu, bài giảng khơ khan sẽ tạo sức ì, sự mệt mỏi cho học sinh.

2. Biện pháp thực hiện:
2.1. Về nhận thức của giáo viên
         Giáo viên cần nhận thức rõ vai trị của việc tạo hứng thú hiệu quả trong 
giờ  dạy bằng phương pháp trị chơi trong q trình dạy học  ở  Tiểu học nói  
chung và dạy LTVC ở lớp 2 nói riêng. Phải nắm bắt được đặc điểm tâm sinh  
lý của học sinh. Hiểu rõ mục tiêu của từng bài, từng đơn vị  học và tồn bộ 
chương trình phân mơn LTVC ở lớp 2.
2.2. Về nội dung 
         Mỗi tiết LTVC có từ  3 đến 4 bài tập với các u cầu khác nhau. Giáo 
viên cần xác định rõ mục đích u cầu cần đạt của mỗi bài là gì ? Kiến thức  
trọng tâm của bài ? Từ  đó giáo viên có thể  chọn trị chơi thích hợp với nội 
dung bài và thiết kế các hình thức dạy học hài hồ, sinh động.
8


          Sau đây là một số trị chơi có thể áp dụng để tổ chức cho h/s giải các  
bài tập trong tiết LTVC một cách hào hứng hiệu quả đồng thời gây hứng thú 
trong giờ học.
a. Nhóm 1: Các trị chơi được vận dụng vào giải các bài tập trong giờ LTVC.
              (1). Trị chơi: Tìm nhanh các từ cùng chủ đề:
­ Mục đích: Mở  rộng vốn từ phát huy óc liên tưởng, so sánh và rèn tác  
phong nhanh nhẹn, luyện trí thơng minh.
­ Cách  chơi: 
+ Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm (A ­ B) (h/s bằng nhau).
+ Sau khi giải thích nghĩa từ dùng để gọi tên chủ đề (giáo viên hoặc h/s  
giải thích), giáo viên nên u cầu: Tìm nhanh các từ cùng chủ đề.
+ Luật chơi: Giáo viên chỉ  định một học sinh  ở  nhóm A nói được từ 
theo u cầu. Rồi h/s A1 chỉ 1 bạn bất kỳ B1, h/s B1 nói nhanh từ  tìm được  
rồi chỉ bất kỳ A2 nêu tiếp … Cứ như vậy cho tới hết lớp.
Trường hợp bạn bị  chỉ  định khơng nêu được từ  theo u cầu hoặc nói 

từ  trùng lặp sẽ  nói “chuyển” để  bạn khác cùng nhóm (đứng cạnh, tiếp sức, 
mỗi lần như  vậy nhóm nào có h/s nói “chuyển” thì nhóm đó bị  (trừ) 1 điểm 
phạt, nhóm nào nhiều điểm phạt là nhóm bị thua.
­ Trị chơi được áp dụng ở các bài:
Bài 1: (Tuần 7 ­ 59/TV2 ­ I). Kể tên các mơn học ở lớp 2
Bài 2 (Tuần 10 ­ trang 82). Kể thêm các từ  chỉ  người trong gia đình họ  hàng 
mà em biết.
Bài 1 (Tuần 13 ­ trang 108). Kể tên những việc em đã làm ở nhà giúp cha mẹ.
Bài 2 (Tuần 15 ­ trang 122). Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật.

9


Bài 2 (Tuần 26 ­ trang 74). Kể tên các con vật sống ở dưới nước. Mẫu: tơm,  
sứa, ba ba …
Bài 1 (Tuần 28 ­ trang 87). Kể tên các lồi cây mà em biết theo nhóm:
a. Cây lương thực, thực phẩm           Mẫu: lúa
b. Cây ăn quả                                    Mẫu: cam
c. Cây lấy gỗ                                     Mẫu: xoan
d. Cây bóng mát                                Mẫu: bàng
đ. Cây hoa                                         Mẫu: cúc
Bài 1 (Tuần 30 trang 104). Tìm những từ ngữ:
a. Nói lên tình cảm của Bác Hồ với thiếu nhi. Mẫu thương u.
b. Nói lên tình cảm của thiếu nhi với Bác Hồ. Mẫu: biết ơn
Bài 2 (tuần 33 ­ trang 129). Tìm thêm những từ  ngữ  chỉ  nghề  nghiệp khác 
nhau mà em biết. Mẫu: thợ may.
(2). Trị chơi: Ghép nhanh tên cho sự vật
­ Mục đích: + Ghép nhanh từ với đồ vật, hình vẽ tương ứng
                   + Có biểu tượng về nghĩa của từ
­ Chuẩn bị:  + Tranh ảnh, đồ vật thật theo u cầu bài: 3 bộ

                   + Thẻ ghi tên các tranh ảnh, đồ vật thật: 3 bộ.
 ­ Cách chơi:
         + 3 nhóm chơi/lần (mỗi nhóm 4 ­ 8 h/s tuỳ vào số lượng tranh ảnh 
có trong bài).
          + Các tranh (ảnh, đồ vật) xếp thành 3 nhóm

10


          + Luật chơi: Khi giáo viên nêu u cầu: Ghép nhanh tên cho các  
sự  vật thì h/s cùng tiếp sức thi đua gắn thẻ  vào đồ  vật (ảnh, tranh) tương 
ứng. Nếu nhóm nào gắn đúng, nhanh nhất là nhóm thắng cuộc.
­ Trị chơi được vận dụng ở các bài 
Bài 1 (Tuần ­ trang 8). Chọn tên gọi cho mỗi người, mỗi vật, mỗi việc  
được vẽ dưới đây:
(học sinh, nhà, xe đạp, múa, trường, chạy, hoa hồng, cơ giáo)
Mẫu 1: 1 trường học, 5 hoa hồng
Bài 1 (tuần 3 ­ trang 26). Tìm những từ chỉ  sự  vật (người, đồ  vật, con 
vật, cây cối …) được vẽ dưới đây.
Bài 1 (Tuần 17 trang 142). Chọn cho mỗi con vật dưới đây mỗi từ  chỉ 
đúng đặc điểm của nó: nhanh, chậm, khoẻ, trung thành.
Bài 1 (Tuần 22 ­ trang 35). Nói tên các lồi chim trong những tranh sau: 
(đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cị, chào mào, vẹt).
Bài 1 (Tuần 24 ­ trang 55). Chọn cho mỗi con vật trong tranh v ẽ bên  
một từ chỉ đúng đặc điểm của chúng: tị mị, nhút nhát, dữ tợn, tinh ranh, hiền  
lành, nhanh nhẹn.
(3). Trị chơi: Kẻ giấu mặt là ai ?
­ Mục đích: + Mở rộng vốn từ, gọi tên được sự vật ẩn trong tranh
                    + Luyện kỹ năng quan sát, óc tưởng tượng
­ Chuẩn bị:  + Tranh phóng to trong bài

                    + 3 giấy tơ ki khổ to, bút dạ, nam châm (băng dính).
­ Cách chơi: chia lớp thành 3 nhóm

11


+ Nêu u cầu: Kẻ giấu mặt trong mỗi bức tranh là đồ vật ẩn chứa trong bức  
tranh đó.Nhiệm vụ  của các em là tìm ra những đồ  vật đó, số  lượng là bao 
nhiêu?
+ Luật chơi: Trong một khoảng thời gian nhất định, khi có hiệu lệnh 
của giáo viên, h/s quan sát tranh và ghi ra giấy tên các đồ vật đã quan sát được 
và số  lượng mỗi loại. Hết thời gian, các nhóm đính kết quả  lên bảng, một 
bạn đại diện nhóm đọc to kết quả. Giáo viên là trọng tài phân xử nhóm thắng  
cuộc dựa vào kết quả đồ vật mà các nhóm gọi tên được.
­ Trị chơi vận dụng được vào các bài tập
Bài 3 (Tuần 6 ­ trang 52). Tìm các đồ  dùng học tập  ẩn trong các tranh  
sau. Cho biết mỗi đồ vật ấy được dùng để làm gì.
Bài 1 (Tuần 11 ­ trang 90). Tìm các đồ vật được vẽ ẩn trong bức tranh 
sau và cho biết mỗi vật dùng để làm gì.
(4): Trị chơi: Tìm nhanh từ có tiếng giống nhau
  Mục đích: + Mở rộng vốn từ bằng cách tạo “từ” từ một “tiếng” cho trước.
          + Rèn khả năng huy động nhanh vốn từ.
  ­ Chuẩn bị: Phấn, bảng con
 ­ Cách chơi: + Giáo viên nêu u cầu. Thi tìm nhanh các từ  chứa tiếng cho  
trước.
           + Luật chơi: Dựa vào tiếng đã cho  ở  đầu bài, h/s cố  gắng ghi  
nhanh các từ  vào bảng con. Trong khoảng thời gian quy định, ai tìm được  
nhiều từ nhất là người thắng cuộc.
­ Trị chơi này sử dụng các bài tập:
Bài 1 (Tuần 2 ­ trang 17). Tìm các từ

                        ­ Có tiếng học           Mẫu: học hành
12


               ­ Có tiếng tập            Mẫu: tập đọc
Bài 1 (Tuần 25 ­ trang 64). Tìm các từ ngữ có tiếng biển. Mẫu; tàu biển
(5). Trị chơi: Phân nhanh các nhóm từ
  Mục đích: + Nhận biết nghĩa của từ  bằng cách tìm ra các đặc điểm 
giống nhau của sự vật mà từ đó gọi tên.
                    + Rèn trí thơng minh, khả năng phân tích.
­ Chuẩn bị:  + Viết sẵn các từ trong bài tập lên bảng
                    + Hoa có dán sẵn băng dính (Số lượng tuỳ theo số từ có  
trong bài và số hoa phải có 2 màu khác nhau, gấp 2 lần số từ).
+ Cách chơi:   Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và nêu u cầu: Phân 
nhanh các nhóm từ.
+ Luật chơi: Trong khoảng thời gian quy định (có thể  là 2 phút), học 
sinh của các nhóm tiếp sức nhau dán hoa dưới các từ giáo viên đã viết sẵn lên 
bảng, dán hoa màu xanh vào nhóm 1, dán hoa màu đỏ vào nhóm 2. Nhóm nào 
đúng và nhanh hơn là thắng cuộc.
­ Trị chơi vận dụng được ở các bài tập sau:
Bài 1 (Tuần 23 ­ trang 45). Xếp tên các con vật dưới đây vào nhóm  
thích hợp.
a. Thú dữ, nguy hiểm                    Mẫu: hổ
b. Thú khơng nguy hiểm               Mẫu: thỏ
(hổ, báo, gấu, lơn nịi, chó sói, sư  tử, ngựa vằn, bị rừng, khỉ, vượn, tê  
giác, sóc, chồn, cáo, hươu).
Bài 1 (Tuần 26 ­ trang 73). Hãy xếp tên các lồi cá vẽ  dưới đây vào  
nhóm thích hợp:
a. Cá nước mặn (cá biển)                      Mẫu: cá nục
13



b. Cá nước ngọt (cá ở sơng, hồ, ao)      Mẫu: cá chép
(6). Trị chơi: Tìm nhanh từ trái nghĩa
­ Mục đích: Nhận biết nhanh từ trái nghĩa
                   Mở rộng vốn từ, luyện trí thơng minh, tính nhanh nhẹn.
­ Chuẩn bị: Giáo viên viết sẵn các cặp từ  trái nghĩa vào 2 mặt của các 
bảng con.
­ Cách chơi: + Giáo viên u cầu: Tìm nhanh từ trái nghĩa
       + Luật chơi: Giáo viên giơ từng bảng con có từ trong đề bài. Gõ tín  
hiệu thước để h/s xung phong giơ tay chơi. Những h/s giơ tay trước hiệu lệnh  
bị phạm quy khơng được dự chơi.
Giáo viên gọi bất kỳ 1 h/s giơ tay nêu từ trái nghĩa tìm được khi h/s đọc 
xong, giáo viên quay đáp án  ở  mặt sau bảng. Nếu đúng thì h/s đó được lớp  
khen nếu sai thì thơi.
­ Trị chơi vận dụng ở các bài tập.
Bài 1 (Tuần 16 ­ trang 133). Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: tốt, ngoan,  
nhanh, trắng, cao, khoẻ.
         Mẫu: tốt ­ xấu
Bài 1 (Tuần 32 ­ trang 120). Xếp các từ dưới đây thành những từng cặp  
có nghĩa trái ngược nhau.
a. Đẹp, ngắn, nóng, thấp, lành, xấu, cao, dài
b. Lên, u, xuống, chê, ghét, khen
c. Trời, trên, đất, ngày, dưới, đêm
            Mẫu: nóng ­ lạnh
Bài 2 (Tuần 34 ­ trang 137). Hãy giải nghĩa từng từ  dưới đây bằng từ 
trái nghĩa với nó:
14



a. trẻ con

b. cuối cùng

c. xuất hiện   

d. bình tĩnh

   Mẫu: Trẻ con trái nghĩa với người lớn
(7). Trị chơi: Thi đặt câu theo mẫu
  ­ Mục đích:
 + Rèn kỹ năng nói viết đúng các mẫu câu Ai là gì ? (Ai làm gì ? Ai thế 
nào ?); có sự tương hợp về nghĩa giữa hai thành phần của câu.
 + Luyện óc so sánh liên tưởng nhanh, tác phong nhanh.
­ Cách chơi: + Giáo viên nêu u cầu: Đặt câu theo mẫu Ai là gì ? (Ai 
làm gì ? Ai thế  nào ?).
 + Luật chơi: Giáo viên hơ Ai ? (Hoặc cái gì ? con gì ? cây gì ?) rồi chỉ 
định h/s một. Nếu học sinh 1 trả lời đúng, giáo viên lại hơ tiếp là gì ? (hoặc  
làm gì ? như thế nào ?) tuỳ theo u cầu của bài rồi chỉ  h/s 2. Học sinh 2 trả 
lời câu hỏi của giáo viên nhưng nội dung phải phù hợp với nội dung từ ngữ 
h/s 1 đã đưa ra. Ai trả lời đúng, nhanh sẽ được tun dương, ai khơng trả lời  
được sẽ phải đúng ngun, khơng được ngồi khi trị chơi kết thúc.
­ Trị chơi có thể vận dụng ở các bài tập:
Bài 3 (Tuần 3 ­ trang 26). Đặt câu theo mẫu dưới đây:
Ai (hoặc con gì, cái gì)
Bạn Vân Anh

Là gì ?
Là học sinh lớp 2A


Bài 3 (Tuần 15 ­ trang 122). Chọn từ thích hợp rổi đặt câu với từ ấy để tả:
a. Mái tóc của ơng (hoặc bà) em: Bạc trắng, đen nhánh, hoa râm.
b. Tính tình của bố (hoặc mẹ) em: hiền hậu, vui vẻ, điềm đạm.
c. Bàn tay em bé: mũm mĩm, trắng hồng, xinh xắn.
d. Nụ cười của anh (chị) em: tươi tắn, rạng rỡ, hiền lành.
Ai (cái gì, con gì)
Mẫu: Mái tóc ơng em
15

Thế nào?
Bạc trắng


Bài 2 (tuần 16 tr 133)
Chọn một cặp từ trái nghĩa ở bài tập 1, đặt câu với mỗi từ trong cặp từ 
trái nghĩa đó.
Thế  nào?
Rất ngoan

Ai (cái gì, con gì)
Mẫu: Chú mèo ấy

b. Nhóm 2: Các trị chơi mang tính chất củng cố nội dung bài, mở rộng 
vốn từ (các từ khơng có trong sách giáo khoa)
(1)Trị chơi: Nhìn hình đốn chữ.
­ Mục đích:
+ Luyện sử  dụng từ ngữ bằng cách tạo nhanh các cụm từ  có hình ảnh 
so sánh đúng. Có biểu tượng về hình ảnh so sánh.
+ Luyện phản ứng nhanh, óc liên tưởng, trí tưởng tượng.
­ Chuẩn bị: Tranh vẽ các hình ảnh dùng để so sánh.

­ Cách chơi:
+ Giáo viên nêu u cầu: Nhìn hình đốn chữ
+ Luật chơi: Giáo viên treo tranh có hình ảnh so sánh. H/s nhận biết các  
sự vật có trong tranh từ đó liên tưởng tới hình ảnh so sánh. Học sinh nêu được 
so sánh đúng thì giáo viên cất hình ảnh đó đi treo hình ảnh khác. Nếu học sinh  
khơng nêu được thì giáo viên tiếp tục gợi ý để học sinh đốn.
­ Trị chơi vận dụng trong các bài tập.
Bài 2 (tuần 17 tr 143). Thêm hình ảnh so sánh vào sau mỗi từ dưới đây.
­ Đẹp, cao, khoẻ.
­ Nhanh, chậm, hiền.
­ Trắng, xanh, đỏ.
Mẫu: đẹp   đẹp như tiên.
16


Bài 2 (tuần 24 tr 55). Hãy chọn tên con vật thích hợp với mỗi chỗ trống dưới  
đây.
a. Dữ như….     b. Nhát như…..      c. Khoẻ như…..  d. Nhanh như…
(Thỏ, voi, hổ (cọp), sóc)
(2)Trị chơi: Tìm nhanh từ trong các câu thơ (văn)
­ Mục đích:
+ Mở rộng vốn từ và củng cố cách sử dụng từ hơp nghĩa.
+ Luyện khả năng phản xạ nhanh.
­ Chuẩn bị: Một số  câu thơ  (văn, ca dao) có từ  ngữ  thuộc chủ  đề  bài 
học.
­ Cách chơi: 
+ Giáo nêu u cầu : Tìm từ  chỉ  sự  vật (hoạt động, trạng thái, đặc  
điểm, tính chất…) có trong các câu thơ (văn, ca dao) sau
+ Luật chơi: Khi nghe giáo viên đọc xong câu thơ (văn, ca dao), học sinh 
xung phong nói từ có trong đoạn thơ (văn,ca dao). Học sinh nói đúng, giáo viên  

u cầu lớp khen bạn. Học sinh nói sai, giáo viên u cầu học sinh khác chơi  
tiếp. Tiếp tục cho đến hết số câu thơ (văn, ca dao) mà giáo viên đã chuẩn bị.
­ Trị chơi này có thể  sử dụng được ở  tất cả  các tiết Luyện từ  và câu. 
Có thể tổ chức cuối bài tập, có mục đích cung cấp vốn từ hoặc tổ chức cuối  
tiết học.
(3)Trị chơi: Đốn từ sau hoa.
­ Mục đích:
+ Củng cố nghĩa, chủ đề hoặc thể loại từ
+ Rèn sự liên tưởng nhanh.
­ Chuẩn bị:
+ Chép sẵn nhóm từ cần đốn lên bảng lớp, dùng bơng hoa che lại.
17


­ Cách chơi:
+ Giáo viên nêu u cầu: Đốn từ sau hoa.
+ Luật chơi: Giáo viên nêu nghĩa của các từ (có thể mơ tả bằng hành  
động). Học sinh xung phong đốn từ. Học sinh đốn đúng thì hoa sẽ mở, 
khơng đúng học sinh khác tiếp tục đốn với một số  gợi ý về  “chữ  ghi 
âm” của từ đó.
­ Trị chơi này có thể áp dụng ở tất cả các tiết Luyện từ và câu để củng 
cố, mở  rộng vốn từ. Đặc biệt được áp dụng ở  một số  bài dùng để  củng cố 
một nhóm từ nhằm nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của bài tập như.
Bài 3 (tuần 13 tr 108). Chọn và xếp các từ ở 3 nhóm sau thành câu.
1                                 2                               3
Em, chị em                   qt dọn, giặt               nhà cửa, sách vở
Linh, cậu bé                   xếp, rửa                       bát đũa, quần áo
Ai
Mẫu: em


Làm gì
Qt dọn nhà cửa

Bài 2 (tuần 14 tr 116). Sắp xếp các từ ở ba nhóm sau thành câu
1                                2                                           3
Anh, chị, em          khun bảo, chăm sóc              anh, chị, em
Chị em, anh em         trơng nom, giúp đỡ                   nhau
Ai

Làm gì

Mẫu: Chị em

Giúp đỡ nhau

Bài 2 (tuần 24 trang 64). Tìm từ trong ngoặc đơn hợp với mỗi nghĩa sau:
a. Dịng nước chảy tương đối lớn trên đó thuyền bè đi lại được.
b. Dịng nước chảy tự nhiên ở đầu núi.
c. Nơi đất trũng chứa nước, tương đối rộng và sâu, ở trong đất liền
(Suối, hồ, sơng)
18


Ví dụ: Tơi vận dụng trị chơi này vào bài 2 (tuần 14 trang 116). Sắp xếp  
các từ ở ba nhóm sau thành câu:
1                                     2                                3
Anh, chị, em                    khun bảo                  anh, chị, em
chị em                              chăm sóc                      nhau
anh em                             trơng nom                     giúp đỡ
Ai


Làm gì

Mẫu: Chị em

Giúp đỡ nhau

Các thao tác hướng dẫn học sinh
+ Tơi chép sẵn các nhóm từ 1, 2, 3 lên bảng
+ Che nhóm 1, 3 bằng hai tờ  giấy màu, nhóm 2 gắn mỗi từ  một bơng 
hoa (màu khác nhau).
“Khun bảo”                         ­ hoa màu xanh
“Chăm sóc”                            ­ hoa màu đỏ
“Trơng nom”                          ­ hoa màu tím.
“Giúp đỡ”                               ­ hoa màu vàng
+ Tơi u cầu học sinh: Đốn chữ sau hoa (trị chơi với cả lớp)
+ Khi học sinh chọn bơng hoa nào tơi sẽ  dùng nghĩa từ  để  gợi ý. Học  
sinh dựa vào đó đốn từ. Nếu đúng thì hoa được mở, nếu sai học sinh khác 
tiếp tục được chơi.
(Với từ “khun bảo” tơi đã gợi ý: Ẩn sau bơng hoa màu xanh là từ chỉ 
một người dùng lời nói để hướng người khác vào làm những việc tốt).
+ Sau khi mở hết 4 từ ở nhóm 2 tơi hỏi.
? Các từ ở nhóm 2 đều là từ chỉ gì? (từ chỉ hoạt động)
19


? Từ chỉ hoạt động này trả lời cho câu hỏi nào? (làm gì?)
+ Tơi bỏ băng giấy mở ừ nhóm 1 u cầu học sinh đọc
? Từ nhóm 1 gồm các từ chỉ gì? (từ chỉ vật)
? Các từ này thường trả lời cho câu hỏi nào? (câu hỏi ai?)

+ Tơi bỏ băng giấy mở nhóm từ 3 u cầu học sinh đọc.
+ Sau đó đến lúc này tơi mới u cầu: Sắp xếp từ   ở  3 nhóm thành một câu 
theo mẫu Ai làm gì?
       Với cách đưa trị chơi vào củng cố nghĩa, từ loại của một nhóm từ này sẽ 
giúp học sinh hiểu sâu bài, giờ  học cũng bớt đi sự  gị bó áp đặt khn thước  
do kiến thức mẫu đưa ra.
 Có thể nói để phương pháp trị chơi thực sự có hiệu quả trong giờ học 
luyện từ và câu ở  lớp 2 thì mỗi giáo viên phải lựa chọn trị chơi hay và hiệu  
quả nhất cho mỗi bài dạy. Trong một tiết giáo viên khơng nên tổ chức q 2 
trị chơi song cũng có bài chỉ cần tổ chức một trị chơi. Đổi mới trị chơi vận 
dụng để giải bài tập giáo viên chỉ  được tổ chức một lần trong tiết dạy. Cần  
phối hợp liên hồn, linh hoạt và sáng tạo giữa các phương pháp truyền thống,  
hiện đại và trị chơi để tiết học sơi nổi, hứng thú và hiệu quả.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
A. DẠY THỰC NGHIỆM.

* Tự thuật một kế hoạch bài dạy (dạy lớp 2A)
(Ngày dạy: 28/10/2013)
Tiết 23: Từ  ngữ  về  mng thú. Đặt và trả  lời câu hỏi  Như  thế  
nào?
I. Mục tiêu:
­ Xếp được tên một số con vật theo nhóm thích hợp (BT1).
­ Biết đặt và trả lời câu hỏi có cụm từ “Như thế nào?” (BT2, BT3)
20


­ Học sinh u thích mơn học, kích thích sự  tìm tịi, ham hiểu biết về 
các lồi thú.
II. Đồ dùng dạy học.

­ 4 tờ tơ ki có ghi tên các con vật trong bài 1 (tr 45)
­ Các hoa giấy màu xanh, màu đỏ; hồ dán.
­ Bảng phụ chép lời giải bài 1.
III. Hoạt động dạy học.
1. Kiểm tra: ?Giờ trước học bài gì?

­ 1 học sinh trả lời

? Kể tên 1 số bài lồi chim mà em biết?

­ 3 ­ 5 học sinh trả  lời miệng tên 

? Những lồi chim nào nào có giọng hót  các   lồi   chim   theo   u   cầu   của 
hay?

giáo viên .

? Những lồi chim nào biết bắt chước 
tiếng nói của người?
­ u cầu 1 học sinh đọc chữa bài 3 (với 
BTTV)

­ Lớp quan sát vở   nhận xét, cách 

 giáo nhận xét, sửa sai, cho điểm

điền   dấu   chấm,   dấy   phẩy   vào 

2. Bài mới:


đoạn văn

a. Giới thiệu: Trong tiết học trước các 
em đã được mở  rộng vốn từ về các lồi 
chim. Tiết học hơm nay sẽ  giúp các em 
tiếp tục được mở  rộng vốn từ  về  lồi 
thú  sống trong rừng qua việc tìm hiều 
một số  đặc điểm của chúng. Đồng thời 
tiết học này sẽ  dạy các em đặt câu và 
LTVH có cụm từ “Như thế nào?”
 Giáo viên ghi đầu bài
b. Hướng dẫn làm bài tập
Bài   1:   Xếp   các   con   vật   dưới   đây   vào 
21


nhóm thích hợp

Đọc tên bài + mở sách giáo khoa

a. Thú dữ, nguy hiểm
Mẫu: Hổ
b. Thú khơng nguy hiểm. Mẫu: Thỏ
­ Giáo viên cho học sinh chơi trị: Phân 
nhanh   các   nhóm   từ   (thời   gian   chơi:   2 
phút)
­ Giáo viên yêu cầu: N1 + N2: Dán hoa  ­   Lớp   chia   4   nhóm,   mỗi   nhóm 
màu xanh dưới tên thú dữ, nguy hiểm.

nhận 1 tờ    giấy tơ ki và hoa để 


N3 + N4: Dán hoa màu đỏ  dưới tên thú  dán.
khơng nguy hiểm.

  ­Học   sinh   trong   nhóm   tiếp   sức 

­ Kết thúc thời gian giáo viên treo 4 tờ  nhau dán hoa
giấy/4 nhóm lên bảng và cùng lớp nhận 
xét đúng sai
 giáo viên chốt lời giải đúng (treo bảng 
phụ).
Thú   dữ,   nguy  Thú   không   nguy  ­ 1 học sinh đọc to
hiểm
hiểm
Hổ,   báo,   gấu,  thỏ, ngựa vằn, khỉ,  ­ Lớp vỗ tay khen thưởng
lợn   lịi,   chó,   sư  vượn,   sóc,   chồn, 
tử,   bò   rừng,   tê  cáo, hươu
giác
      Kết   luận   nhóm   nhanh,   đúng   thắng 
cuộc.
­   Giảng:   Đây   là   tên   các   lồi   thú   sống 
trong rừng. Thú dữ, nguy hiểm là những 
con thú mà thức ăn của chúng là thịt các 
con động vật khác có khi chúng cịn tấn 
22


cơng ăn thịt  cả con người, cịn thú khơng 
nguy  hiểm   là  con  thú   bản  tính  thường 
hiền lành thức ăn là cỏ cây hoa, lá khơng  ­   Học   sinh   khá,   giỏi   có   thể   kể 

gây hại cho con người.

thêm.

? Kể tên lồi thú khác mà em biết khơng 
có tên trong bài và xem xét đó là thú dữ 
hay thú khơng dữ?
Giáo viên chốt kiến thức bài và liên hệ 
cách bảo vệ các lồi thú

­Học sinh đọc thầm bài

Bài 2: Giáo viên nêu đề bài.

­ Các nhóm thảo luận

­ u cầu thảo luận nhóm 2.

(bạn hỏi bạn trả lời)

(giáo   viên   gợi   ý   học   sinh   nên   trả   lời  ­   Học   sinh   có   thể   có   nhiều 
phương án trả lời đúng khác nhau

thành câu)
­   Nhiều   nhóm   báo   cáo,   giáo   viên   chốt 
cách trả lời đúng.
a. Thỏ chạy nhanh như bay
b.   Sóc   chuyền   từ   cành   này   sang   cành 
khác thoăn thoắt.
c. Gấu đi lặc lè.


­“ Đều có cụm từ  như  thế  nào? 

d. Voi kéo gỗ rất khoẻ

ở cuối câu”

­Các câu hỏi trên có điểm gì giống nhau?
­   Giáo   viên   khắc   sâu:   Để   hỏi   về   đặc 
điểm   của   người,   vật,   con   vật   ta   dùng 
câu hỏi như thế nào?

­ Học sinh khá giỏi đặt câu hỏi và 

? Dựa vào các câu hỏi trong bài, đặt một  trả lời.
câu hỏi về  đặc điểm con vật khác em 
yêu thích? (ví dụ: con Trâu)

­ Học sinh nêu yêu cầu đề  :“Đặt 

Bài 3: Giáo viên ghi đề lên bảng

câu hỏi cho từ in đậm”

­ Giáo viên hướng dẫn câu mẫu

“Rất khoẻ”
23



a. Trâu cày rất khoẻ

­ “Việc cày của con trâu”

? Nêu từ in đậm trong câu?
? Từ  “rất khoẻ” nêu đặc điểm về  việc  “Trâu cày như thế nào?”
gì của con trâu?

­ 1 học sinh lên bảng chữa

? Để hỏi về việc đó, ta hỏi như thế nào?
Các câu khác học sinh làm vở
­ Thu chấm 1 số bài, nhận xét
­ Giáo viên nhận xét bài trên bảng, chốt 
lời giải đúng.
Câu

Câu hỏi

a. Trâu cày rất khoẻ

a. Trâu cày như thế nào?

b. Ngựa phi nhanh như bay

b. Ngựa phi như thế nào?

c. Thấy một chú ngựa béo tốt đang ăn  c.   Thấy   một   chú   ngựa   béo   tốt 
cỏ, sói thèm rỏ rãi.


đang ăn cỏ, sói thèm như thế nào?

d.   Đọc   xong   nội   quy,   khỉ   nâu   cươid  d. Đọc xong nội quy khỉ nâu cười 
khành khạch.

như thế nào?

­ Giáo viên kết luận: Tất cả những từ in 
đậm trong bài đều là những từ  miêu tả 
đặc   điểm,   trạng   thái   của   các   con   vật. 
Vậy muốn hỏi về  đặc điểm, trạng thái 
của người, vật, con vật ta dùng câu hỏi 
như  thế  nào. Khi viết câu hỏi cuối câu 
phải ghi dấu chấm hỏi (?)
3. Củng cố bài.
­ Trò chơi: Giáo  viªn cho học sinh nghe  ­ Học sinh nghe xong băng hát.
đoạn băng có các bài hát: “Chú voi con ở 
Thi xem ai kể  nhanh, kể  đúng tên 
bản   Đơn”,   “Ngựa   ta   phi   nhanh”,   “Con 
các con vật được nêu trong bài và 
24


đặc điểm của chúng; xét xem con 

chim vành khun”.
  Mục đích: Mở  rộng sự  hiểu biết về 
lồi chim, lồi thú và các đặc điểm của 

vật nào thuộc lồi chim, con vật 

nào thuộc lồi thú.

chúng.
4. Hướng dẫn tự  học: Tìm hiểu các lồi 
thú qua (sách, báo…) và chuẩn bị bài sau 
Tiết 24

B. KHẢO SÁT:
Đề bài (thời gian 6’)
Câu 1 (5 đ): Nối lên các con thú với đặc điểm của chúng:
Hổ                        hiền lành
Nai                       hung dữ
Cáo                       nhanh nhẹn
Sóc                      ranh mãnh
Câu 2(5đ): Gạch chân dưới bộ  phận trả  lời cho câu hỏi Như  thế  nào? 
trong mỗi câu sau:
  a. Bạn Mai rất ngoan                         
  b. Cái áo này đẹp q.

* KẾT QUẢ
Lớp

Sĩ số

2A

35

Kết quả
Giỏi

25

Khá

71,4
%

TB

25,7

9

%
25

1

2.9%

Yếu
0

0


×