BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Thế giới hơm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế xã hội nhờ những thành tựu của cơng
nghệ thơng tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những
nhân tố năng động mới, cho q trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội
thơng tin.
Trong thời đại bùng nổ cơng nghệ thơng tin hiện nay, hồ chung với phong
trào thi đua sơi nổi của ngành giáo dục “Xây dựng trường học thân thiện Học
sinh tích cực” thầy và trị trường chúng tơi đang cùng nhau nỗ lực, gắng sức thi
đua “Dạy tốt Học tốt” hồn thành nhiệm vụ cao cả của mình. “Biển học là bao
la, tri thức là vơ hạn”. Mỗi người trong chúng ta đều có những năng lực tiềm ẩn,
những kinh nghiệm xuất chúng. Nói như vậy khơng có nghĩa là đề cao bản thân
mình mà xem thường việc học hỏi kinh nghiệm từ các bạn đồng nghiệp. Với
quan điểm này, tơi rất muốn chia sẻ với các bạn một số kinh nghiệm nho nhỏ
với hy vọng được giao lưu học hỏi lẫn nhau, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của lớp, của trường. Đề tài mang tên “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
trường tiểu học” sẽ giúp các bạn có thêm những biện pháp thiết thực nhằm
nâng cao chất lượng trong giảng dạy bộ mơn.
Nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, muốn thành cơng trong kế hoạch này thì vấn đề quan trọng
cần giải quyết đó là nguồn nhân lực chất lượng cao. Đảng ta đã xác định cùng
với khoa học và cơng nghệ, giáo dục đào tạo phải đi trước một bước, muốn vậy
bản thân giáo dục đào tạo phải đổi mới đồng bộ từ nội dung chương trình đến
phương pháp giảng dạy, thiết bị dạy học. Thời đại ngày nay, thời đại của cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, thời đại tồn cầu hố, các nước cùng hội nhập để phát
triển, thời đại của nền kinh tế tri thức. Thời đại bùng nổ của cơng nghệ thơng
tin. Với những ưu thế nổi trội, cơng nghệ thơng tin được ứng dụng trong mọi
lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội do đó việc ứng dụng cơng nghệ thơng
tin vào trường học là một u cầu bắt buộc và nó mang tính tất yếu, tính địi hỏi
1
cấp thiết. Đối với trường tiểu học Hồng Lâu, một trường đang phấn đấu xây
dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ II thì việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào cơng tác quản lý, cơng tác dạy và học là một trong những tiêu chí bắt buộc.
Hơn ai hết, là người phụ trách cổng thơng tin của nhà trường tơi hiểu rõ tầm
quan trọng, tính bắt buộc phải đưa cơng nghệ thơng tin vào trường học, chính vì
vậy bản thân đã đầu tư suy nghĩ, tìm mọi biện pháp cùng với CBGV của trường
thực hiện đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong trường học. Qua một
thời gian thực hiện, đến nay trường tiểu học Hồng Lâu là một trong những
trường tiểu học có nhiều thành cơng trong việc đưa các ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào trường học trong huyện. Sau đây là một số kinh nghiệm mà bản
thân đã trải qua, đã làm trong q trình chỉ đạo và thực hiện việc đưa cơng nghệ
thơng tin vào nhà trường tiểu học.
2. Tên sáng kiến: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường tiểu học Hồng Lâu
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đỗ Anh Văn GV trường TH Hồng Lâu
4. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Tập thể giáo viên trường tiểu học Hồng Lâu
5. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Năm học 2018
2019
6. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
Trong thời đại của chúng ta, sự bùng nổ CNTT đã tác động lớn đến cơng
cuộc phát triển kinh tế xã hội người. Đảng và Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa và
tầm quan trọng của Tin học và CNTT, truyền thơng cũng như những u cầu đẩy
mạnh của ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng u cầu CNH, HĐH,
mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng thế giới
nói chung.
Chỉ thị số: 3398/CTBGDĐT của bộ giáo dục đào tạo ngày 11/8/2011 chỉ
rõ một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2011/2012 là “ Tăng cường
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong đổi mới phương pháp dạy học và cơng tác
quản lý giáo dục. ”
Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Nhà nước ta đã đưa mơn Tin
học vào trong nhà trường và ngay từ Tiểu học học sinh được tiếp xúc với mơn
2
Tin học để làm quen dần với lĩnh vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học
những phần nâng cao trong các cấp tiếp theo.
a. Thực trạng về cơ sở vật chất hạ tầng ứng dụng CNTT ở trường ti ểu
học Hồng Lâu
Trường tiểu học Hồng Lâu được cơng nhận là trường chuẩn Quốc gia
giai đoạn 1996 2000, rồi được cơng nhận là trường chuẩn Quốc gia mức độ I
năm 2003. Tuy vậy cũng như một số trường khác trong huyện Tam Dương, cơ
sở vật chất mới chỉ đáp ứng được các u cầu tối thiểu của chuẩn. Thiết bị
cơng nghệ thơng tin của trường vẫn cịn thiếu và yếu nên chưa đáp ứng được
nhu cầu về CNTT bùng nổ như hiện nay. Nguồn điện yếu khơng đủ tải nên máy
hoạt động khơng ổn định.
b. Thực trạng về nhận thức ứng dụng CNTT trong nhà trường của CBGV
NV trong nhà trường.
Lâu nay nói đến máy vi tính, nói đến cơng nghệ thơng tin, thường chỉ có ở
thành phố và ở một số ngành có tiềm lực kinh tế như Tài chính, Ngân hàng.
Ngồi đời sống xã hội chỉ có ở các qn Internet. Giáo viên trong các nhà trường
phổ thơng ở vùng nơng thơn rất ít người có điều kiện tiếp xúc với máy vi tính
thường xun, với cơng nghệ thơng tin, phần lớn giáo viên lớn tuổi, giáo viên
tiểu học chỉ biết đến máy vi tính, cơng nghệ thơng tin qua sách báo, qua truyền
hình mà thơi. Hơn nữa một hạn chế để các giáo viên tiếp xúc, sử dụng, khai thác
các tiện ích của máy vi tính là kiến thức ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh cịn hạn
chế. Do nhiều giáo viên chưa thấy hết, hiểu hết các lợi ích của cơng nghệ thơng
tin nên cho rằng trong nhà trường, nhất là trường tiểu học ở vùng khó khăn thì
chưa cần phải sử dụng máy vi tính, chưa cần ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
cấp học; nhiều người cho rằng cứ để cấp trung học phổ thơng và trung học cơ
sở phổ cập trước, tiểu học từ từ đã, rồi trường chỉ có hơn hai chục giáo viên, ba
bốn trăm học sinh thì quản lý thế nào chả được, cần gì đến thiết bị cơng nghệ…
c. Thực trạng về khả năng ứng dụng và khai thác cơng nghệ thơng tin phục
vụ quản lý, giảng dạy và học tập.
3
CNTT góp phần cho việc đổi mới PPDH, là cơng cụ hỗ trợ giúp giáo viên
trong việc thiết kế bài giảng Powerpoint; giáo án điện tử elearning (sử dụng các
phần mềm trình chiếu; tìm kiếm thơng tin phục vụ nội dung tiết dạy trên mạng;
trao đổi và chia sẻ về những vấn đề cần thảo luận trong các nhóm giáo viên hay
trên mạng của trường học kết nối; tham khảo sách điện tử, giáo trình điện tử...);
CNTT là thiết bị phục vụ dạy học: Giúp giáo viên dùng các phần mềm mơ
phỏng các thí nghiệm để dạy cho các mơn như Vật lý, Hóa học, Sinh học; hoặc
thiết kế các clip hình ảnh động hay tiến trình của các hoạt động tự nhiên, xã hội
phục vụ các mơn học Mỹ thuật, Âm nhạc, GDCD; ngữ văn, Địa lý, tiếng Anh...
Đối với học sinh: CNTT giúp các em có thêm phương pháp tiếp cận với
mơn học và các kiến thức thơng qua các bài giảng của giáo viên được thể hiện
qua các kênh hình, kênh chữ, âm thanh; giúp các em cùng chia sẻ bài học thơng
qua các bài học trên trang mạng trường học kết nối; đối với những em đam mê
khoa học thì CNTT là cơng cụ hữu hiệu để các em tiếp cận và đến với khoa
học; CNTT cũng giúp nhiều cho các em trong mơn học ngoại ngữ...
Thực trạng về kiến thức cơng nghệ thơng tin của cán bộ giáo viên nhân
viên nhà trường: Hầu hết cán bộ giáo viên, nhân viên của trường đều được đào
tạo trong giai đoạn cơng nghệ thơng tin chưa phát triển ở Việt Nam, đa số tuổi
đời khá cao, chỉ mới biết đến máy vi tính qua sách báo, qua truyền hình; một số
cán bộ giáo viên điều kiện kinh tế chưa cho phép mua sắm máy vi tính, những
người có điều kiện thì cho rằng lúc này mua sắm máy vi tính là xa xỉ do chưa
thấy được những tác dụng to lớn của cơng nghệ thơng tin. Một hạn chế nữa là
trình độ ngoại ngữ của giáo viên q hạn chế nên ảnh hưởng rất lớn đến việc
tiếp cận với máy vi tính, đến với cơng nghệ thơng tin. Tại thời điểm năm học
2009 – 2010 cả trường mới có một người biết sử dụng máy vi tính để soạn thảo
các văn bản đơn thuần. Nhà trường thiếu nhân lực chủ chốt để triển khai ứng
dụng cơng nghệ thơng tin.
Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Cơng nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phàn mềm giáo dục
cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile,
SketchPad/Geomaster
SketchPad,
Maple/Mathenatica,
ChemWin,
LessonEditor/VioLet … hệ thống WWW, elearning và các phần mềm đóng gói,
4
tiện ích khác. Do sự phát triển của cơng nghệ thơng tin và truyền thơng mà mọi
người đều có trong tay nhiều cơng cụ hỗ trợ cho q trình dạy học nói chung và
phần mềm dạy học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà
học sinh trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt
trong mơi trường học tập. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối
dài cánh tay của giáo viên tới từng gia đình học sinh thơng qua hệ thống mạng.
Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở
nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo
phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện
ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút
được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh. Thơng qua giáo án điện tử, giáo viên
cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt
động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của cơng
nghệ thơng tin và truyền thơng đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm
việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của
con
người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học
là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một mơi
trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy đọc,
trị chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để
chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý q trình tự học tập, tự rèn luyện của
bản
thân
mình.
* Ưu điểm, khó khăn và thách thức:
Ưu điểm nổi bật của phương pháp dạy học bằng cơng nghệ thơng tin so với
phương pháp giảng dạy truyền thống là:
Mơi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh vedeo, camera … với
âm thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua máy tính theo kịch bản vạch
sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan;
Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể mơ phỏng nhiều q trình, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội trong con người mà khơng thể hoặc khơng nên để xảy ra trong điều
kiện nhà trường;
5
Cơng nghệ tri thức nối tiếp trí thơng minh của con người, thực hiện những
cơng việc mang tính trí tuệ cao của các chun gia lành nghề trên những lĩnh vực
khác nhau. Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau
và với người sử dụng qua những mạng máy tính kể cả Internet … có thể được
khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi khơng thể
thiếu để học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực
và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình,
kênh chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy
luận có lý, học sinh có thể có những dự đốn về các tính chất, những quy luật
mới. Đây là một cơng dụng lớn của cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong
q trình đổi mới phương pháp dạy học. Có thể khẳng định rằng, mơi trường
cơng nghệ thơng tin và truyền thơng chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự
phát triển trí tuệ của học sinh và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập
mới.
Các thách thức: Theo nhận định của một số chun gia, thì việc đưa cơng nghệ
thơng tin và truyền thơng ứng dụng vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo bước đầu
đã đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn cịn
hết sức khiêm tốn. Khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn cịn ở phía
trước bởi những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.
Tuy máy tính điện tử mang lại rất nhiều thuận lợi cho việc dạy học
nhưng trong một mức độ nào đó, thì cơng cụ hiện đại này cũng khơng thể hỗ trợ
giáo viên hồn tồn trong các bài giảng của họ. Nó chỉ thực sự hiệu quả đối với
một số bài giảng chứ khơng phải tồn bộ chương trình do nhiều ngun nhân,
mà cụ thể là, với những bài học có nội dung ngắn, khơng nhiều kiến thức mới,
thì việc dạy theo phương pháp truyền thống sẽ thuận lợi hơn cho học sinh, vì
giáo viên sẽ ghi tất cả nội dung bài học đó đủ trên một mặt bảng và như vậy sẽ
dễ dàng củng cố bài học từ đầu đến cuối mà khơng cần phải lật lại từng “slide”
như khi dạy trên máy tính điện tử. Những mạch kiến thức “vận dụng” địi hỏi
giáo viên phải kết hợp với phấn trắng bảng đen và các phương pháp dạy học
truyền thống mới rèn luyện được kĩ năng cho học sinh.
6
Bên cạnh đó, kiến thức, kỹ năng về cơng nghệ thơng tin ở một số giáo
viên vẫn cịn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí
cịn né tránh. Mặc khác, phương pháp dạy học cũ vẫn cịn như một lối mịn khó
thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xố được trong một thời gian tới.
Việc dạy học tương tác giữa người máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư
duy sáng tạo cho học sinh, cũng như dạy học sinh cách biết, cách làm, cách
chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn cịn mới mẻ đối với giáo viên và địi
hỏi giáo viên phải kết hợp hài hịa các phương pháp dạy học đồng thời phát huy
ưu điểm của phương pháp dạy học này làm hạn chế những nhược điểm của
phương pháp dạy học truyền thống. Điều đó làm cho cơng nghệ thơng tin, dù đã
được đưa vào q trình dạy học, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và
tính
hiệu
quả
của
nó.
Việc sử dụng cơng nghệ thơng tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa
được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc ứng dụng nó khơng đúng chỗ, khơng đúng
lúc, nhiều khi lạm dụng nó.
Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn lúng
túng, chưa xác định hướng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học. Chính
sách, cơ chế quản lý cịn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực
hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học
bằng phương tiện chiếu projector, … cịn thiếu và chưa đồng bộ và chưa hướng
dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả.
Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều
sâu. Cơng tác đào tạo, cơng tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chỉ
mới dừng lại ở việc xố mù tin học nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều
thời gian và cơng sức để sử dụng cơng nghệ thơng tin trong lớp học một cách có
hiệu
quả
Giáo viên cần mạnh dạn, khơng ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện
tử của mình sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt
các phương pháp dạy học tích cực khác;
Khi thiết kế bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu
(Video, hình ảnh, bảng đồ, ….), chọn giải pháp cho sử dụng cơng nghệ, sau đó
mới bắt tay vào soạn giảng. Nếu sử dụng MS PowerPiont làm cơng cụ chính cần
7
lưu ý về Font chữ, màu chữ (Xanh, đen trắng, vàng/đỏ) và hiệu ứng thích hợp
(hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàn tránh gây mất tập trung vào nội dung bài giảng);
Nội dung bài giảng điện tử cần cơ động, xúc tích, hình ảnh, các mơ phỏng cần
xác chủ đề (trong 1 slide khơng nên có nhiều hình hay nhiều chữ), những nội
dung học sinh ghi bài cần có qui ước (có thể dùng khung hay màu nền) sẽ khắc
phục được việc ghi bài của học sinh; Nội dung bài giảng chứa nhiều liên kết
nhất là liên kết đến hệ thống câu hỏi để khắc phục những tình huống sư phạm
phát sinh (như nhắc lại kiến thức, dàn bài, hết giờ, … các liên kết nầy có thể
đặt trong slide chủ), cần khai thác thế mạnh của CNTT trong kiểm tra đánh giá
và kiểm chứng kết quả. (Củng cố bài cần hướng đến các câu hỏi mang tính vận
dụng hay các hình thức trắc nghiệm); Khơng lạm dụng cơng nghệ nếu chúng
khơng tác động tích cực đến q trình dạy học và sự phát triển của học sinh,
cơng nghệ mơ phỏng nếu khơng phản ánh đúng nội dung, giá trị nghệ thuật và
thực tế thì khơng nên sử dụng, chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết
hợp bảng và sử dụng các phương pháp dạy học khác mới có hiệu quả;
Giáo viên cần học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử,
thường xuyên truy vào các trang web và thành viên của diễn đàn: bachkim.vn,
dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn, … mỗi trường cần có câu lạc bộ
“Giáo án điện tử” để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những cơng nghệ mới
trao đổi những các làm hay.
Trang bị thêm phịng đa năng và đầu tư đồng bộ như: máy chiếu, máy
quay, máy chụp, nối mạng, …và hướng dẫn sử dụng, (vị trí đặt máy chiếu, đèn
chiếu, độ sáng cũng cần xem xét), dự phịng kinh phí cho sửa chữa nâng cấp
phần cứng, phần mềm giáo dục, có phụ cấp cho cán bộ phụ trách phịng này để
khắc phục sự cố và bảo quản sử dụng lâu dài;
Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở
nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một cơng việc lâu dài, khó
khăn địi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính và năng lực của đội
ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng
tin trong dạy học trong thời gian tới có hiệu quả, khơng có gì khác hơn, là nhà
nước tăng dần mức đầu tư để khơng ngừng nâng cao, hồn thiện và hiện đại hố
8
thiết bị, cơng nghệ dạy học; đồng thời hồn thiện hạ tầng cơng nghệ thơng tin
và truyền thơng để mọi trường học đều có thể kết nối vào mạng Internet. Bên
cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính
pháp quy để các trường có cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư cho
hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học
và quản lý giáo dục, tạo nên được sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội
thơng qua mạng, làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập.
Từ thực trạng trên để đáp ứng u cầu đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào các hoạt động quản lý và giảng dạy trong nhà trường, từng bước
đáp ứng các u cầu của trường chuẩn quốc gia mức độ II, đáp ứng được các
tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, bản thân tơi đã xây dựng kế
hoạch về tun truyền, vận động làm cho cán bộ giáo viên trong trường hiểu rõ
tính ưu việt của cơng nghệ thơng tin, tính cấp thiết và u cầu bắt buộc phải
đưa tin học vào nhà trường, xác định đã là giáo viên thì khơng được phép “mù”
về tin học; lãnh đạo nhà trường mà trước hết là Hiệu trưởng và sau đó đến
những giáo viên trẻ có năng lực, có khả năng tiếp cận và nhanh chóng làm chủ
trang thiết bị cơng nghệ, khả năng khai thác sử dụng… phải thực sự quan tâm
đến vấn đề này, phải tự vượt lên chính mình cả trong tư duy lẫn cơng việc.
d. Trang bị kiến thức về CNTT cho cán bộ giáo viên, nhân viên của trường.
Kiến thức về cơng nghệ thơng tin của CBGV ở trường có thể nói là chưa có
gì, để có được kiến thức tối thiểu phục vụ cho cơng tác của bản thân mỗi giáo
viên chúng tơi xác định phải lựa chọn những phần kiến thức có tính chất vừa cơ
bản, vừa thiết thực. Các kiến thức mà chúng tơi cho rằng cần phải trang bị đó là:
Khái niệm về cơng nghệ thơng tin, các ứng dụng của cơng nghệ thơng tin
trong khoa học và đời sống, đặc biệt là các tiện ích của cơng nghệ thơng tin
trong nhà trường, trong cơng tác quản lý, giảng dạy ở trường tiểu học…
Các kiến thức ban đầu về tin học văn phòng như: Kĩ thuật soạn thảo, chỉnh
sửa, in ấn văn bản, kĩ thuật tạo bảng biểu trên Word, trên Excel,…
Các kiến thức về sao chép, lưu trữ văn bản…
9
Các kiến thức về mạng máy tính như: Mạng nội bộ LAN, mạng tồn cầu
Internet, cách khai thác thơng tin trên mạng.
Kiến thức về sử dụng các phần mền soạn giảng giáo án điện tử như:
Powerpoint, Violet, Elearning ….
Cách sử dụng các cơng cụ trình chiếu: Laptop, máy chiếu đa năng, màn
chiếu…
e. Trang bị CSVC trang thiết bị công nghệ thông tin.
Dựa trên thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường tôi xác định các trang
thiết bị về cơ sở vật chất phục vụ cho ứng dụng công nghệ thơng tin cần phải
có đó là:
01 phịng máy vi tính với tối thiểu là 16 máy trong đó 15 máy cho người học, 01
máy cho giáo viên dạy.
Một máy tính xách tay (Laptop)
Một máy chiếu đa năng (Projector)
Một màn chiếu
Máy tính văn phịng: dùng cho văn thư, quản lý, thư viên, tài vụ: 4 máy
Máy in cho các máy tính văn phịng: 04 máy
Các thiết bị kết nối mạng LAN (tối thiểu có 5 cổng kết nối) và mạng Internet
Thiết bị ổn áp dịng điện: Máy ổn áp: 05 máy
CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
A. Xây dựng các văn bản, nghị quyết của các tổ chức trong trường về ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý và gỉang dạy, học tập của giáo viên
và học sinh.
Căn cứ vào các văn bản của cấp trên về nhiệm vụ năm học, tập thể lãnh
đạo nhà trường, từ cấp Uỷ chi bộ đến Ban giám hiệu, Cơng đồn, Đồn thanh
niên đã thảo luận để xây dựng kế hoạch năm học cụ thể cho trường mình, tổ
chức mình: Kế hoạch năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019 xác định rõ đối với
trường tiểu học Hồng Lâu là năm triển khai các ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào cơng tác tổ chức quản lý và giảng dạy cụ thể là:
10
Năm học 2017 – 2018: triển khai bước đầu về đưa tin học vào nhà trường.
Năm học 2018 2019: Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong nhà trường
với các cơng việc cụ thể là: 100% giáo viên đăng kí thao giảng bằng giáo án điện
tử. Tăng cường khai thác nguồn tài ngun mạng, thực hiện báo cáo giữa cá nhân
với trường, trường với PGD bằng thư điện tử qua các địa chỉ điện tử Email;
Gmail. Khai thác phần nềm quản lý thư viên, phần mềm tra cứu văn bản pháp
luật, phần mềm kế tốn, phần mềm quản lý cán bộ, phần mền VNPTSchools;
kết nối mạng LAN, mạng Internet cho tất cả các máy tính của trường; xây dựng
website riêng cho trường để thơng báo kết quả học tập, cơng tác của học sinh,
giáo viên trong trường, đồng thời tạo diễn đàn giao lưu với bạn bè trong nước và
Quốc tế. Xây dựng ngân hàng giáo án điện tử, ngân hàng đề thi…
+ Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học hay nói cách khác đó là sử
dụng phần mềm ứng dụng PowerPoint để soạn bài giảng.
1. Giới thiệu về phần mềm ứng dụng PowerPoint
+ Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ soạn giáo án, bài giảng điện tử
nhưng phần mềm ứng dụng mà người ta hay sử dụng và tiện lợi nhất trong quỏ
trỡnh soạn bài đó là phần mềm ứng dụng PowerPoint. Ngồi ra PowerPoint cũn
rất dễ học và rất dễ dùng, khơng tốn kém nhiều thời gian như các phần mềm
như Violet, Presenter, Lecture Marker. Khi làm việc với PowerPoint bạn sẽ được
tự do sáng tạo gần như tuyệt đối.
+ PowerPoint là thành viên trong bộ Office nên PowerPoint hợp nhất dễ
dàng với Word, Excel ... và nhiều phần mềm ứng dụng khác, tạo sự thuận lợi tối
đa cho người sử dụng. Khơng cần cài đặt cầu kỳ, có thể tạo ra các trị chơi ơ
chữ, các trị chơi mơ phỏng theo các chương trình như: Rung chng vàng, chiếc
nón kỡ diệu, đường lên đỉnh Olympia, …Mà các phần mềm khác ít có được sự
đa dạng như nó.
+ Cung cấp nhiều chức năng để thiết kế, trình diễn.
+ Chèn được các hình ảnh, hoạt hình, video và âm thanh để tạo hiệu ứng
sinh động, dễ hiểu.
2. Khởi động PowerPoint
11
+ Cách 1. Nhấn vào Start/ All Programs/ Microsoft Office/ Microsoft Office
PowerPoint 2003
+ Cách 2. Nháy đúp chuột vào biểu tượng
Microsoft Office PowerPoint
2003 trên màn hình nền
Màn hình làm việc chính của PowerPoint:
* Vì trong PowerPoint có một số thuật ngữ nếu chúng ta khơng biết thì sẽ
khó sử dụng. Vì vậy tơi nêu ra một số thuật ngữ có trong PowerPoint.
Presentation: Một file PowerPoint
Slide: Một trang trình chiếu
Blank Presentation: Một bài trình diễn trắng khơng chứa định dạng
Blank Slide: Slide trắng
Slide Show: Lệnh trình chiếu
Layout: Cách bố trí các văn bản, hình ảnh và các thành phần khác trên slide
Design Template: Các mẫu thiết kế sẵn của chương trình
Animation: Tạo hiệu ứng
Slide Transition: Cách thức chuyển từ slide này sang slide khác
3. Soạn thảo nội dung cho Slide
3.1. Các thao tác cơ bản trong PowerPoint
a. Tạo 1 Slide mới (tệp)
Nháy chuột vào cơng cụ File/New, xuất hiện của sổ
Hoặc nhấn vào nút New trong thanh Standard hoặc phím tắt Ctrl + N
b. Lưu tệp
Để lưu tệp tin trình diễn vào máy tính, ta làm một trong các cách sau:
+ Nháy chuột vào cơng cụ Menu File/Save
+ Hoặc nút Save trên thanh Standard, lưu tệp vừa tạo hoặc nhấn phím F2
12
c. Mở văn bản
Để mở sẵn một tệp trên máy tính, ta thực hiện một trong cỏc cỏnh sau:
+ Menu/Open
+ Nháy chuột vào biểu tượng Open trên thanh standard
d. Thốt khỏi chương trình
Ta thực hiện một trong các cách sau:
+ Menu File/ Exit hoăc nháy chuột vào nút thốt ở góc trên bên phải của chương
trình Power Point.
* Chú ý: Lưu tài liệu trước khi thốt
3.2. Xây dựng các slide
a. Thêm một slide
Để thêm một slide lên tệp tin trình diễn đang mở, ta làm như sau:
+ Menu Insert/ New Slide hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + M
b. Di chuyển đến các slide
* Có 2 cách:
c. Xóa một slide
Nhấn chuột phải lên slide ở phần danh sách slide, chọn Delete slide
d. Chèn văn bản, vẽ hình
Ta phải dựng thanh cụng cụ Drawing để đưa văn bản cũng như hình vẽ lên
Slide
+ Khi tạo một đối tượng mới (Có thể viết chữ bên trong) Muốn viết chữ,
ta nháy chuột phải vào đối tượng đó và dựng lệnh Add text. Nhưng chúng ta nhớ
bật bộ gừ tiếng việt trước khi gừ.
e. Chèn hình ảnh, âm thanh, video
* Để chèn âm thanh, video
13
* Để chèn bảng vào Slide: Ta chọn Menu – Insert Table
Xuất hiện bảng, ta nhập dữ liệu vào bảng
* Tạo tiêu đề cuối
Nháy chuột chọn Menu View Header and footer
f. Sử dụng màu sắc trên Slide
* Ta sử dụng các nút điều chỉnh màu sắc tờn thanh Drawing
g. Vẽ đồ thị
Từ thanh cụng cụ Drawing chọn Auto Shapes – Lines Lines. V ẽ m ột ảnh b ất
kỳ
Nháy chuột phải vào hình chữ nhật vừa tạo và chọn Format AutoShaper, click
vào Colors Lines Tab. Đặt Line Color là No Line, đặt Fill giống màu nền của
Slide, Click Ok và quay lại Slide.
+ Để chèn các biểu đồ, đồ thị vào các Slide
Nháy chuột vào Format – Chọn Slide Layout
14
Xuất hiện Slide Layout như hỡnh vẽ. Sau đó chọn Insert Chart
+ Tại mục này bạn thay đổi thơng tin nếu cần
h. Tạo hiệu ứng cho bài giảng
* Để tạo hiệu ứng cho bài giảng, ta chọn: Menu Slide Show/Custom Animation
Xuất hiện khung tính năng, ta làm như sau: (Chọn Slide)
15
+ B1: Chọn đối tượng cần trình diễn
+ B2: Trong khung tính năng, chọn kiểu trình diễn
3.3. Hiệu ứng khi trình chiếu
* Để chiếu lên màn hình, ta làm một trong các cách sau:
Để trình chiếu tồn bộ các Slide, nhấn phím F5
Để trình chiếu bắt đầu từ Slide hiện tại, nhấn tổ hợp phím Shift + F5
Nháy chuột lên Menu Show/View Show
Ngồi ra cịn có các tính năng khác trong PowerPoint như:
+ Ẩn đi một Slide: Khơng cho người xem nhìn thấy khi trình diễn, ta nháy chuột
phải vào Slide cần ẩn, chọn Hide Slide. Muốn hiện lại ta lại nháy chuột phải
vào Slide đó và chọn Hide Slide lại.
+ Để đánh số thứ tự cho Slide : Nháy chuột vào View, chọn Header and Footer
sau đó trong bảng Header and Footer chọn Slide Number.
+ In ra các Slide: Nháy chuột vào mục File – Print hoặc tổ hợp phớm Ctrl + P.
Tại mục này, muốn in bao nhiêu Slide trên một trang ta chọn vào phần Print
What – chọn Handouts – chỉnh ở phần Slide PerPage
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Để áp dụng phần mềm ứng dụng PowerPoint cần phải có:
+ Các máy sử dụng hệ điều hành Windows, máy tính tối thiểu phải có RAM 128
trở lên, CPU tốc độ càng cao càng tốt.
+ Các máy phải được cài đặt phần mềm ứng dụng PowerPoint hoặc bộ Office
2003 trở lên hoặc Office XP
+ Hiểu biết và xử lý được tiếng Việt trên máy tính. Có hiểu biết nhất định về
bảng mã tiếng Việt, nắm vững một số phần mềm gừ tiếng Việt chánh hay dựng
tại Việt Nam (ABC, Vietkey, Unikey,....).
+ Sử dụng tương đối thành thạo một số phần mềm văn phòng Word, Excel.
16
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
+ Việc sử dụng phần mềm phần mềm ứng dụng PowerPoint đó tạo nên
hiệu quả tích cực khi học sinh học lý thuyết lẫn thực hành và nó giúp cho người
giáo viên thực hiện được nhiều thứ mà “bảng phấn” khơng thể làm được như:
Các hình ảnh động, tài liệu minh họa đa dạng và phổ biến đến từng học sinh.
Ngồi ra nó cịn cho phép người giáo viên có thể liên kết đến các phần mềm hỗ
trợ khác.
+ PowerPoint là cơng cụ hỗ trợ tốt nhất cho các giáo viên đặc biệt là các
giáo viên tin học tiểu học.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Với những kết quả đạt được như trên, cách trnh bày d
́
ễ hiểu, phần mềm
ứng dụng thân thiện và phương tiện phịng máy đáp ứng tốt như hiện nay thì
việc áp dụng đề tài vào thực tiễn là điều hết sức dễ dàng và mang tính khả thi
cao. Phần nào bớt cho giáo viên gánh nặng trong việc truyền đạt kiến thức cho
học sinh tiểu học. Trong q trnh nghiên c
́
ứu kết quả đã chỉ ra: Học sinh nắm bài
dễ dàng hơn, trực quan hơn; học sinh có hứng thú với mơn học hơn; giáo viên
giảng dạy dễ dàng hơn; đặc biệt là số học sinh hiểu bài ln chiếm tỉ lệ cao…
Chính những điều đó cho thấy thành cơng của đề tài. Ngồi ra với cách hướng
dẫn cụ thể này giúp cho khơng chỉ các giáo viên, những người có hiểu biết về tin
học có thể soạn bài bằng PowerPoint mà những người khơng chun về tin học
cũng có thể thiết kế được một bài giảng hấp dẫn, sử dụng được nhiều lần.
B. Trang bị kiến thức về CNTT cho cán bộ giáo viên – NV
Tổ chức lớp học: Trong điều kiện cán bộ giáo viên nhà trường ở q xa các
trung tâm, cơ sở đào tạo tin học, hơn nữa cán bộ giáo viên cịn phải hồn thành
nhiệm vụ cơng tác của mình. Đến hết học kỳ I năm học 2018 2019 tồn bộ
CBGV NV của trường đã có chứng chỉ về tin học.
Hàng tháng nhà trường tổ chức một buổi bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tin
học cho giáo viên có nhu cầu tại phịng máy của trường.
Động viên tự học, tự bồi dưỡng: Tuy đã có chứng chỉ về kiến thức cơng
nghệ thơng tin, xong vấn đề tự học, tự bồi dưỡng của mỗi người là vơ cùng
quan trọng. Nhà trường đã tích cực động viên các thành viên tham gia tự học tự
17
bồi dưỡng về kiến thức cơng nghệ thơng tin, các cá nhân có kế hoạch cụ thể tự
học, tự bồi dưỡng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của mỗi người trong cơng tác
bồi dưỡng thường xun chun mơn nghiệp vụ, trong kế hoạch phấn đấu theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
C. Xây dựng CSVC trang thiết bị ứng dụng công nghệ thơng tin vào
trường học.
a. Xây dựng phịng máy:
Trong điều kiện nhà trường chưa được cấp máy tính, để có phịng máy phục
vụ giảng dạy mơn tin học cho học sinh và giáo viên nhà trường đã tham mưu với
BGH xây dựng phịng máy bằng cách xây dựng cơ chế: Người dạy và người
học chịu trách nhiệm mang thiết bị, phương tiện đến trường. Cơ chế này đã
được xây dựng xong bắt đầu thực hiện vào ngày đầu tiên của năm học 2018 –
2019.
Phịng máy vi tính của trường đi vào hoạt động đã phát huy hiệu quả rõ rệt,
phịng máy cịn giúp cán bộ giáo viên cũng cố các kiến thức và kĩ năng cơng nghệ
thơng tin cần thiết phục vụ cho cơng tác của mỗi người.
Song song với việc duy trì hoạt động của phịng học tin học, nhà trường đã
tích cực đề nghị cấp trên trang bị trang thiết bị học tập trong kế hoạch xây dựng
cơ sở vật chất của trường chuẩn Quốc gia mức độ II. Nhờ sự cố gắng của nhà
trường, cấp trang thiết bị hiện đại trong đó có 01 phịng máy vi tính.
b. Xây dựng thiết bị trình chiếu phục vị cho giảng dạy bằng giáo án điện tử,
phục vụ các hội nghị, hội thảo trong trường.
Để có đủ thiết bị trình chiếu phục vụ cho các bài giảng điện tử, các hội nghị,
hội thảo nhà trường đã tham mưu với cấp trên mua sắm được bộ thiết bị trình
chiếu điện tử gồm: 01 máy tính xách tay (Laptop) – 02 máy chiếu đa năng – 02
màn chiếu phản quang. Bộ thiết bị này hiện đang được khai thác dử dụng có
hiệu quả.
c. Xây dựng mạng liên lạc:
Mạng Internet: Nói đến ứng dụng cơng nghệ thơng tin khơng thể thiếu mạng
Internet, một thuận lợi cho nhà trường là đầu năm học 2018 2019 ngành bưu
18
điện có đợt khuyến mại lắp đặt miễn phí Moden kết nối tín hiệu ADSL, nhà
trường đã kịp thời nắm bắt, liên hệ lắp đặt, việc này có vẻ đơn giản song nếu
khơng để ý, khơng quyết tâm nắm bắt cơ hội thì khơng dễ có kết quả
Mạng LAN: Khi đã có đầy đủ máy vi tính, để có thể khai thác sử dụng có
hiệu quả cần phải thiết lập được mạng thơng tin nội bộ (LAN). Sau khi nghiên
cứu, tìm hiểu chúng tơi thấy rằng việc đầu tư kinh phí kết nối mạng LAN cho
các thiết bị tin học của trường khơng q lớn chỉ cần có một st kết mối với 6
cổng, 120 m dây tín hiệu mạng là có thể tạo được một mạng liên lạc trong
trường.
d. Xây dựng chương trình quản lý trong nhà trường, chương trình soạn thảo giáo
án điện tử.
Trong khi chưa có phần mền quản lý cán bộ nhà trường đã xây dựng sổ
đăng bộ điện tử của cán bộ giáo viên việc giúp CBQL nhà trường tra cứu và cập
nhận thơng tin về nhân sự trong trường một cách nhanh chóng, chính xác.
Sử dụng các phần mền sẵn có: Nhà trường khuyến khích cán bộ giáo viên sử
dụng phần mền Powerpoint sẵn có trong chương trình Windows; để có bản
quyền sử dụng phần mềm Violet chúng tơi khuyến khích giáo viên đăng kí làm
thành viên tích cực của thư viên bài giảng điện tử.
Hiện nay nhà trường đã đưa vào khai thác, sử dụng các phầm mền sẵn có
như: phần mền Powerpoint; phần mền Violet; Phần mền tra cứu văn bản pháp
luật (của thư viện pháp luật), Phần mền quản lý thư viện; phần mền VNPT
School …..
Xây dựng cơng thức đánh giá xếp loại học sinh theo thơng tư số 22 của Bộ Giáo
dục: Khi đã có đầy đủ các thiết bị thì việc khai thác sử dụng chúng có hiệu quả
là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Từ năm học 2018 – 2019 hưởng ứng cuộc vận
động “Hai khơng của ngành giáo dục” chúng tơi chú trọng ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong việc sử lý kết quả học tập của học sinh đảm bảo tính chính xác,
nhanh chóng, cơng bằng tránh được tiêu cực trong nhận xét đánh giá học sinh.
Cơng việc này đối với sở Giáo dục, các trường THPT thì rất bình thường, xong
đối với các trường tiểu học, nhất là các trường tiểu học như trường tiểu học
19
Hồng Lâu thì khơng đơn giản chút nào. Chúng tơi đã căn cứ vào thơng tư số 22
của Bộ GD&ĐT về quy chế đánh giá xếp loại học sinh tiểu học để xây dựng
cơng thức lấy kết quả lên lớp:
Cơng thức xét kết quả học tập: = IF(MIN(N10:X10)>=5,"LÊN LỚP","THI LẠI")
Trong đó: N10 đến X10 là cột kết quả các mơn học của học sinh.
Cơng thức xét danh hiệu học sinh:
=IF(AND(Z14="GIỎI",AA14="GIỎI"),"GIỎI",IF(AND(Z14="KHÁ",AA14="GI
ỎI"),"TIÊN TIẾN",IF(AND(Z14="GIỎI",AA14="KHÁ"),"TIÊN TIẾN","")))
20
(Giao diện phần đánh già kết quả học tập của học sinh theo TT 22 của Bộ
GD&ĐT)
Các năm trước đây, để có kết quả đánh giá xếp loại của học sinh trong học kỳ,
trong năm học, giáo viên bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm, hội đồng thi đua của
trường phải làm việc cả tuần mới xong mà kết quả nhiều khi vẫn có sự sai
lệch. Từ năm học 2018 – 2019 việc sử lý kết quả học tập của học sinh tồn
trường chỉ cần một nhân viên văn thư của trường với một ngày có thể hồn
thành các cơng việc từ nhập dữ liệu đến in ấn kết quả, in giấy khen. Như vậy
nhờ ứng dụng cơng nghệ thơng tin đã rút ngắn được thời gia, tiết kiệm được
nhân lực, kinh phí rất đáng kể.
Xây dựng ngân hàng dữ liệu: Chúng tơi khuyến khích cán bộ giáo viên cung
cấp tài ngun cho ngân hàng dữ liệu của trường để khai thác dùng chung như:
Ngân hàng giáo án điện tử, ngân hàng đề kiểm tra, ngân hàng bài tốn, bài văn
hay, ngân hàng sáng kiến kinh nghiệm trên website của nhà trường. Hiện nay
ngân hàng giáo án điện tử của trường có trên 100 bài giảng điện tử; ngân hàng
sáng kiến kinh nghiệm có 50 SKKN được hội đồng khoa học các cấp xếp loại,
trong đó có nhiều sáng kiến được giải A, B cấp tỉnh.
Xây dựng trang Websile: Một trong những kênh thơng tin của nhà trường đến
phụ huynh học sinh nhanh chóng, chính xác đó là kênh thơng tin điện tử, để có
thể truyền tải các văn bản pháp lý, các quy định của Đảng và nhà nước, của
ngành giáo dục; các kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, hình ảnh hoạt
động của thầy trị nhà trường thì không phương tiện nào tốt hơn sử dụng
website trên mạng Internet.
Để xây dựng được một website và duy trì hoạt động liên tục với đầy đủ
các tính năng của nó địi hỏi nhiều vấn đề về giải pháp kỹ thuật tin học về kinh
phí, bản quyền…Đối với các trường tiểu học ở vùng khó khăn như trường tiểu
học Hồng Lâu thì đây là điều có thể nói là khơng thể. Để khắc phục vấn đề nan
giải này tơi đã chủ động liên kết với thư viện điện tử Violet, kho bài giảng
Elearning… tìm mọi cách để đáp ứng được các tiêu chí của thư viện để liên kết
xây dựng website cho trường.
21
Ngày 03/01/2015 Website của trường tiểu học Hồng Lâu chính thức Hoạt
Động với địa chỉ: . Tính đến nay đã có hơn
40 nghìn lượt truy cập, lượt người xem, có thể nói hiện nay Web của trường
tiểu học Hồng Lâu đang “ăn khách”
Sau khi thực hiện thành cơng kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ
thơng tin vào nhà trường, bản thân rút ra được những kinh nghiệm sau:
Một là: Muốn xây dựng một kế hoạch nào đó trước hết phải tìm hiểu xem kế
hoạch đó có phù hợp với chủ trương đường lối chính sách của Đảng và nhà
nước hay khơng? Có được cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương ủng hộ
và đặc biệt chủ trương đó có được phụ huynh học sinh và dư luận quần chúng
nhân dân ủng hộ hay khơng?
Hai là: Phải xây dựng được kế hoạch cơng việc cụ thể, khả thi và phải biết
được cái nào làm trước, cái nào quyết định, cơng việc nào nên cuốn chiếu, cơng
việc nào theo thời cơ.
Ba là: Phải bảo đảm tính cơng khai, dân chủ trong cơng việc.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tơi đúc rút được trong q
trình triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong nhà trường. Những kinh
nghiện này cịn mang tính cá nhân chủ quan của bản thân. Tơi rất mong được sự
góp ý của lãnh đạo cấp trên, sự trao đổi của đồng nghiệp để các kinh nghiệm
này được hồn chỉnh hơn, áp dụng được rộng rãi hơn.
8. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Khơng
22
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu:
Qua một thời gian triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào nhà trường
tuy khơng dài, xong có thể nói đã thu được kết quả to lớn so với thời gian trước
đó. Từ chỗ một trường tiểu học mới chỉ có 01 bộ máy vi tính, khơng có giáo viên
chun trách về bộ mơn tin học, sau hơn một năm trường tiểu học Hồng Lâu đã
vươn lên đứng trong tốp đầu trong khối các trường Mầm non, Tiểu học, THCS
trong tồn huyện. Có thể nói tại thời điểm này trường tiểu học Hồng Lâu đã cơ
bản hồn thành kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào nhà trường. Kết quả
này được thể hiện qua bảng số liệu sau:
TT
1
2
3
4
5
6
Nội dung nghiên cứu
Xây dựng văn bản
Nhận thức của CBGV
Trình độ CNTT
Máy Vi tính
Máy chiếu
Sử dụng GA điện tử
7
Sử dụng thiết bị trình chiếu
điện tử trong các hội nghị,
chun đề tại trường…
8
9
10
11
12
Mạng Lan
Mạng Internet
Website
Ngân hàng dữ liệu
Quản lý thơng tin trong nhà
trường bằng CNTT
13
Sử lý kết quả học tập của học
sinh
14
15
16
Bài giảng elearning
Phần mềm
Giảng dạy tin học
Trước khi thực hiện
Chưa có
Chưa đầy đủ
Chưa đầy đủ
3
0
3
0
1
1
1
0
Kết qủa thực hiện
Đầy đủ
Đầy đủ và trở thành động lực
100% có chứng chỉ về CNTT
15
02
100% CBGV
Thường xun sử dụng các các hội nghị: Hội
nghị khoa học, các chun đề BDTX, sinh hoạt
câu lạc bộ, các chương trình hoạt động tập thể
của trường, địa phương…
2
1
1
Nhiều giáo án, SKKN trong kho DL
0
Có
Nhiều thời gian, cịn tiêu
cực, thiếu chính xác
1/10 thời gian khơng dùng CNTT, chính xác,
trung thực, chống được biểu hiện tiêu cực
trong đánh HS.
100% GV làm được
06
Khơng có giáo viên Tin học
3
0
0
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
lần đầu
23
TT
Tên cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi áp dụng
1
Đỗ Anh Văn
Trường Tiểu học Hoàng Lâu –
Tập thể giáo viên
Tam Dương – Vĩnh Phúc
trường TH Hoàng Lâu
Hoàng Lâu, ngày 6
tháng 3 năm 2019
Hoàng Lâu, ngày 5 tháng 3 năm 2019
Tác giả sáng kiến
Thủ
trưởng đơn vị
Đỗ Anh Văn
24
25