SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIÊNG GIANG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THẠNH LỘC
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: “Một số thủ thuật sử dụng đồ dùng
trực quan nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Anh”
Họ và tên: Nguyễn Văn Năm
Chức vụ: Tổ Trưởng tổ TIẾNG ANH
Đơn vị: Trường THPT Thạnh Lộc
Kiên Giang, ngày 18 tháng 12 năm 2017
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
MƠ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: ……………………………
1. Tên sáng kiến: “Một số thủ thuật sử dụng đồ dùng trực quan nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học tiếng Anh”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy và học tiếng Anh bậc THCSTHPT
3. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
Qua nhiều năm giảng dạy theo nội dung chương trình và sách giáo khoa cơ
bản của bộ mơn tiếng Anh, khi chưa sử dụng nhiều đồ dùng trực quan tơi nhận
thấy rằng: Sự hứng thú học tập của học sinh và khả năng khắc sâu kiến thức
trong q trình học tập của học sinh đạt kết quả chưa cao, các em cịn chưa phát
huy hết tinh thần và thái độ khi học mơn tiếng Anh, thậm chí cịn tỏ ra thái độ
chán nản trong học tập. Đặc biệt là các tiết nói, đọc và viết.
Một số giáo viên tiếng Anh hiện nay chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học tiếng Anh, điều đó làm ảnh hưởng ít
nhiều đến chất lượng giờ dạy và kết quả học tập là điều khơng thể nào tránh
khỏi. Để giải quyết vấn đề khó khăn vừa nêu trên bản thân tơi xin đưa ra “Một
số thủ thuật sử dụng đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
tiếng Anh” nhằm giúp học sinh và giáo viên phát huy tối đa tính tích cực, năng
động, sáng tạo, say mê và hứng thú hơn trong học tập với tâm thế học chơi, chơi
học..
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến:
Mục đích giải pháp:
Đề tài này được nghiên cứu và áp dụng nhằm mục đích đúc kết thêm những
kinh nghiệm trong việc sử dụng đồ dùng trực quan của giáo viên trong việc phối
hợp, sử dụng tốt đồ dùng dạy học và nhằm nâng cao chất lượng dạy và học,
giúp cho học sinh say mê, hứng thú, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài và
2
đáp ứng theo hướng dạy học tích cực, học sinh chủ động, phát huy tối đa tính
sáng tạo của các em.
Nội dung giải pháp:
a. Tính mới của giải pháp:
* Giải pháp củ: Giáo viên sử dụng những hình ảnh sẳn có ở sách giáo khoa để
khai thác nội dung bài học làm cho tiết học đơn điệu nhàm chán.
* Giải pháp mới: Giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong giảng
dạy nhằm giúp học sinh dễ trong việc tìm hiểu và khai thác kến thức ở từng bài
học. Đồ dùng trực quan trong giảng dạy bao gồm: mẫu vật thật, mơ hình, tranh
vẽ ...
Sử dụng những mẫu vật thật là những đồ vật cần thiết có ở xung quanh ta
và rất gần gũi với đời sống hàng ngày hoặc dụng cụ học tập như thước kẻ, bút
chì, sách vở, bàn ghế, giá sách hay các mơ hình bằng nhựa hoặc đất sét.
Đồ dùng hình tượng là những hình vẽ, băng, đĩa.
Kết hợp cơng nghệ thơng tin để tìm những hình ảnh minh họa, đoạn video
clip hay đoạn phim ngắn… phù hợp với bài dạy.
b. Cách thức thực hiện:
Khi sử dụng đồ dùng trực quan giáo viên phải nghiên cứu nội dung bài học
trước để chuẩn bị đồ dùng cho phù hợp với nội dung tiết dạy và đồ dùng đó
phải được sử dụng một cách triệt để, tiết dạy đó sẽ hiệu quả hơn. Có như vậy
đồ dùng trực quan mới có giá trị để học sinh khai thác và tìm hiểu kiến thức tốt
hơn.
Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy thì người dạy đóng vai trị là chỉ
đạo, học sinh làm chủ trong quan sát và chủ động tìm hiểu nghiên cứu chủ điểm
cũng như kiến thức của bài học mới, tạo được hứng thú và kích thích tính tị mị,
hiếu động, ham tìm hiểu ở học sinh. Sau khi quan sát đồ dùng trực quan, người
dạy là người hướng dẫn gợi ý để học sinh xây dựng và hướng tới nội dung
chính, kiến thức trọng tâm của bài. Chính vì lẽ đó, đối với giáo viên phải chuẩn
bị đồ dùng dạy học là một vấn đề quan trọng khơng thể thiếu được, nó quyết
định đến việc thành cơng cho tiết dạy và cả q trình dạy học, giáo viên cần
có kế hoạch nghiên cứu chương trình để chuẩn bị đồ dùng.
c. Các bước thực hiện:
Khởi động: Giáo viên có thể dùng giáo cụ trực quan vốn có của mình là lời
nói cử chỉ hành động, nét mặt để thể hiện nội dung cần dạy như đưa bàn tay lên
vành tai để dạy từ “listen” hoặc đưa bàn tay ra phía trước nâng lên hạ xuống để
dạy từ “stand up or sit down”....., ngồi ra giáo viên có thể khởi động bằng cách
dùng tranh để cho học sinh đốn nội dung mà các em sắp được học.
3
Dạy từ mới: Dùng tranh nối với nghĩa của từ hay cụm từ cũ có liên quan đến
nội dung bài sắp học (Matching). Cho học sinh nghe và trả lời các câu hỏi gợi
mở (asking and answering)… Dùng máy cassette cho học sinh nghe, lặp lại đồng
thời dùng tranh hoặc mẫu vật thật để giúp cho học sinh biết được nghĩa của từ
mới, sau đó cho học sinh nghe và nhắc lại nhiều lần theo băng; Kiểm tra sự hiểu
biết của học sinh thì giáo viên dùng tranh hay vật thật để học sinh đọc to hay
viết lên bảng con sau đó cho biết nghĩa của từ đó; Giáo viên có thể ghi âm giọng
nói của học sinh sau đó cho học sinh đối chiếu với giọng nói của người bản xứ.
Việc này giúp cho học sinh có thể rèn luyện kỹ năng nghe nói của mình....
Thực hành: Cho học sinh quan sát tranh, nghe theo băng, hay xem đoạn video
clip về nội dung bài học; Sau đó luyện tập theo cặp, nhóm hoặc cá nhân tùy theo
nội dung bài học.
Mở rộng và kiểm tra việc nắm bài của học sinh bằng cách: Cho tình huống
tương tự học sinh áp dụng vào thực tế để xây dựng bài đối thoại mới. Ngồi ra
giáo viên sử dụng máy chiếu: Có sử dụng kỹ thuật lồng ghép tranh, lời thoại,
video clip vào tiết dạy trình chiếu làm tiết học sinh động dễ khắc sâu kiến thức
hơn.
3.3. Khả năng áp dụng giải pháp: Có thể áp dụng rộng rãi trên địa bàn tồn
Tỉnh trong giảng dạy tiếng anh ở các cấp học Trung học cơ sở và Trung học phổ
thơng.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp:
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tơi đã đạt được một
số kết quả hết sức khả quan; Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ
động sáng tạo, mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt hơn trong
việc lĩnh hội tri thức và phát triển các kỹ năng. Khơng khí học tập sơi nổi, nhẹ
nhàng; Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, khơng cịn lúng túng, lo ngại khi
bước vào giờ học; Đây cũng chính là ngun nhân dẫn đến chất lượng dạy học
ngày càng được nâng cao. Bản thân đã áp dụng kinh nghiệm này trong q trình
giảng dạy của mình và đã kết hợp tốt đồ dùng dạy học trong các cuộc thi giáo
viên giỏi vịng trường, đều đạt kết quả cao.
So sánh kết quả đạt được trước và sau áp dụng sáng kiến
Trước khi áo dung sáng kiến: Ở năm học 20152016 tơi được phân cơng
dạy tiếng Anh khối 6 và chỉ tiêu đăng ký đầu năm khối 6 là 75%. từ trung bình
trở lên. Nhưng kết quả chỉ đạt 71,9% từ trung bình trở lên; cụ thể như sau:
Lớp
Số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu, kém
6A1
32
9,3%
18,7%
43%
29%
4
6A2
31
6,4%
22,5%
44%
27,1%
6A3
32
15,6%
18,7%
36,8%
28,9%
6A4
30
13,3%
13,3%
46,2%
27,2%
Cộng
125
11,1%
18,3%
42,5%
28,1%
Sau khi áp dụng sáng kiến: Trong năm học 20162017 tơi được phân cơng
dạy tiếng Anh khối 7 và chỉ tiêu đăng ký đầu năm khối 7 là 75%. Kết quả đạt và
vượt chỉ tiêu cụ trong năm học 20162017 đạt 88 % từ trung bình trở lên; cụ thể
như sau:
Lớp
Số HS
Giỏi
Khá
TB
Yếu, kém
7A1
26
9,9%
40,4%
36,6%
13,1%
7A2
25
18%
34%
36%
12%
7A3
27
18,5%
15,1%
55,6%
10,8 %
Cộng
78
15,5%
29,8%
42,7%
12%
3.5. Tài liệu kèm theo gồm:
Danh mục bộ tranh minh họa:
* Danh lam thắng cảnh Di tích lịch sử:
Vườn quốc gia Cúc Phương.
Đại nội Huế.
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Văn miếu Quốc Tử Giám.
Động Phong Nha.
Dinh Độc Lập.
Vịnh Hạ Long.
Vạn Lý Trường thành.
* Thể thaoGiải trí:
Các đội bóng nổi tiếng thế giới.
Các siêu sao bóng đá.
Các mơn thể thao khác nhau.
Băng, đĩa nhạc, lời bài hát.
5
Hình ảnh của các kì SEA GAMES
* Bộ tranh lớp 7,10 SGK hệ 7 năm.
Giồng Riềng, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Người mơ tả
Nguyễn Văn Năm
6