Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo sáng kiến Nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Anh thông qua giảng dạy từ vựng theo hướng đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.48 KB, 24 trang )

Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
PHẦN I - MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, Tiếng Anh được coi là ngôn ngữ giao tiếp phổ biến nhất trên
toàn thế giới và được coi như là một thứ ngôn ngữ Quốc tế. Nhiều nước trên thế
giới sử dụng Tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ và rất nhiều nước trên thế giới sử dụng
Tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai.

Để có kiến thức cần diễn đạt và giao tiếp bằng ngôn ngữ Tiếng Anh đòi
hỏi người nói (người giao tiếp) phải có kiến thức từ vựng, ngữ pháp và ngôn ngữ
phải chuẩn xác. Để đạt được điều này đòi hỏi người nói phải có kiến thức ngữ
pháp - đặc biệt phải có vốn từ vựng thì mới có thể nói đúng ý định mình cần
truyền đạt.
Trong quá trình áp dụng phương pháp giảng dạy mới đối với tất cả các bộ
môn nói chung và bộ môn Tiếng Anh nói riêng - trong giờ học giáo viên đóng vai
trò chủ đạo, học sinh đóng vai trò chủ động đi tìm tòi, khám phá nội dung và kiến
thức, tôi thấy phần lớn các em rất lúng túng trong cách sử dụng từ vựng bởi các
em không nhớ được từ, nghĩa và cách sử dụng chúng - nói một cách khác các em
chưa nắm được phương pháp học từ mới và cách sử dụng chúng trong từng ngữ
cảnh giao tiếp.
Xuất phát từ những lý do trên, trong quá trình dạy bộ môn Anh văn ở
trường trung học cơ sở, tôi thấy việc hướng dẫn các em nắm bắt được nghĩa cách
sử dụng của từ vựng là rất cần thiết bởi chỉ có thể nắm được nghĩa và cách sử
dụng của chúng kết hợp với việc nắm chắc kiến thức ngữ pháp thì học sinh mới
có thể áp dụng, thành lập tình huống giao tiếp hằng ngày bằng ngôn ngữ của chính
mình.
2. Sơ lược lịch sử của đề tài:
Để có kiến thức giao tiếp bằng ngôn ngữ Tiếng Anh, trên cơ sở nắm chắc tiếng
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
1
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.


mẹ đẻ, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức ngữ pháp - đặc biệt là vốn từ vựng, nắm
được cách sử dụng, ngữ nghĩa của chúng, phân biệt được sự giống và khác nhau
giữa tiếng mẹ đẻ và Tiếng Anh. Nếu học sinh không có vốn từ vựng thì dẫn đến
việc các em không đặt được câu, nói - giao tiếp sai và người tiếp nhận thông tin đó
không thể hiểu đúng vấn đề người định truyền đạt hoặc sẽ hiểu sai mục đích ý định
giao tiếp.
3.Mục đích nghiên cứu:
Giúp học sinh hiểu, nắm được nghĩa và cách sử dụng của từ vựng một cách
nhanh và hiệu quả nhất, từ đó áp dụng thực hành giao tiếp thông qua những tình
huống cho sẵn và giao tiếp hàng ngày đạt hiệu quả.
4. Nhiệm vụ để giải quyết:
Trong quá trình dạy học Anh văn ở trường trung học cơ sở, bản thân tôi được tiếp
xúc với nhiều đối tượng học sinh, không chỉ học sinh là người Kinh mà còn có các
em là học sinh người dân tộc thiểu số. Dựa vào kết quả học tập của các em, tôi
thấy đại đa số các em rất lúng túng trong cách đặt câu, thành lập tình huống giao
tiếp, làm bài tập do các em chưa thuộc từ, chưa biết cách sử dụng từ. Vì thế trong
khuôn khổ đề tài này, tôi xin được đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân trong
quá trình dạy từ mới để giúp các em có thể nắm bắt được từ vựng một cách có hiệu
quả và áp dụng chúng trong giao tiếp, thực hành ngày càng tiến bộ hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Căn cứ vào tài liệu sách giáo khoa, sách hướng dẫn giảng dạy, từ điển,
sách tham khảo, tư liệu thay đổi sách giáo khoa, bản thân giáo viên phải nắm chắc
phương pháp giảng dạy, ứng với từng đối tượng học sinh, từng ngữ cảnh giao tiếp
để áp dụng phương pháp tối ưu nhất. Bên cạnh đó giáo viên phải thường xuyên kết
hợp trao đổi với đồng nghiệp để bồi dưỡng, trau dồi kinh nghiệm giảng dạy cho
mình.
6.Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
2
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.

Là học sinh đang học ngoại ngữ - Anh văn trong trường trung học cơ sở -
đặc biệt là học sinh khối 6 + 9.
7.Thời gian nghiên cứu.
Sau khi được phân công giảng dạy bộ môn Tiếng Anh lớp 6 và lớp 9, kết
hợp kinh nghiệm giảng dạy từ những năm trước và tài liệu đổi mới chương trình
tôi đã đặt ra kế hoạch nghiên cứu này từ những ngày đầu năm học để tìm ra
phương pháp giảng dạy tối ưu nhất với từng đối tượng học sinh.
Thời gian cụ thể : Từ tuần 1 đến tuần 20
Năm học: 2011 - 2012
Tại trường trung học cơ sở thị trấn Phố Lu- Bảo Thắng - Lào Cai.
8.Điểm mởi của đề tài.
Mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung hướng vào việc phát triển tính năng
động, sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết
vấn đề cho các em. Để đạt được mục tiêu này việc thay đổi phương pháp dạy học
theo hướng coi trọng người học, coi học sinh là chủ thể hoạt động, khuyến khích
các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo là rất cần thiết.
Đổi mới phương pháp dạy học là quá trình chuyển từ thày thuyết trình, phân tích
ngôn ngữ - trò nghe và ghi chép, thành phương pháp dạy học mới: Thày là người
tổ chức, giúp đỡ hoạt động của học sinh, còn học sinh là người chủ động tham gia
vào quá trình học tập.
Trong đề tài này, tôi muốn trình bày một số kinh nghiệm giảng dạy từ vựng mới
của bản thân tích lũy được đó là chuyển đổi cách dạy từ mới theo cách truyền
thống: dạy từ mới một cách ôm đồm, chưa xác định rõ từ cần dạy, thày đưa ra ngữ
nghĩa và cách sử dụng chúng luôn, trò nghe rồi ghi chép một cách thụ động, chưa
tích cực kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức của học sinh, bằng phương pháp dạy
học mới: thày xác định rõ các từ cần dạy trong bài, đưa ra các thủ thuật dạy từ,
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
3
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
kiểm tra thường xuyên mức độ nhận biết của học sinh từ đó giúp các em học tốt

môn Tiếng Anh hơn.
PHẦN II - NỘI DUNG
I - PHẦN LÝ LUẬN:
Mục đích của phần dạy từ vựng là làm cho học sinh hiểu được nghĩa, cách phát
âm, cách viết từ loại của từ hoặc cụm từ đó. Nói cách khác việc dạy từ phải đảm
bảo rõ 5 yếu tố:
1- Spelling( Cách viết)
2- Pronunciation (Ngữ âm)
3- Lexical meaning (Ngữ nghĩa)
4- Grammatical form ( Hình thái ngữ pháp)
5- Use (Cách sử dụng)
II - CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
Tất cả chúng ta đều biết, lượng từ vựng trong mỗi một tiết học ở bộ sách giáo
khoa mới tương đối nhiều. Vậy làm thế nào để tiết kiệm thời gian trong một tiết
học? Để làm được điều này, đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị giáo án trước khi lên
lớp thật kĩ, cùng với yêu cầu học sinh tự tìm từ mới ở nhà. Điều đặc biệt giáo
viên phải biết và đảm bảo rằng những từ mình dạy là những từ cần dạy và thủ
thuật dạy chúng như thế nào để học sinh hiểu, nắm bắt và sử dụng chúng một
cách có hiệu quả nhất. Để đạt được điều này, tôi xin trình bày cụ thể ở những
bước sau:
A- HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM TỪ MỚI.
Thường trong một tiết học lượng từ mới tương đối nhiều, cùng với việc
các em không nhớ hoặc quên hẳn những từ đã học, bản thân giáo viên phải
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
4
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
hướng dẫn ôn lại nghĩa, cách sử dụng chúng, từ đó kết hợp giới thiệu từ mới. để
tránh tình trạng giới thiệu những từ không cần thiết, giáo viên có thể dùng những
thủ thuật để phát hiện xem các em đã biết những từ đó chưa bằng cách hỏi gợi ý
(eleciting) hoặc giáo viên đọc thật chậm toàn bộ bài và dừng lại ở những từ

chính yếu, yêu cầu các em đưa ra nghĩa và cách sử dụng của chúng (ôn lại từ
vựng) và dừng lại ở những từ chính yếu mà các em chưa được biết (giới thiệu từ
mới).
B - XÁC ĐỊNH TỪ ĐỂ DẠY.
Chương trình môn Tiếng Anh mới ở bậc trung học cơ sở được biên soạn theo
quan điểm chủ điểm, quan điểm chủ điểm đó lấy chủ điểm làm cơ sở để xây
dựng nội dung. Với quan điểm này, từ vựng sẽ được lựa chọn và sắp xếp theo
nội dung chủ điểm và được xuất hiện tự nhiên theo chủ đề và tình huống.
Các trọng tâm ngôn ngữ và nội dung chủ điểm được lặp lại và phát triển theo
hình xoáy ốc một cách nhất quán trong chương trình. Chúng luôn được tái sử
dụng và mở rộng, tạo điều kiện cho các em dần dần nắm bắt kiến thức và nâng
cao kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong quá trình học tập. Do vậy, giáo viên lưu ý
không được dạy ôm đồm hay quá sâu các từ vựng không nằm trong yêu cầu
trọng tâm của bài. Do đó cần phải xác định từ để dạy, phải chọn ra những từ cần
dạy (trong một tiết học, lượng từ chính yếu để dạy không quá trên 10 từ) chứ
không phải dạy toàn bộ các từ mới như nhau - nghĩa là giáo viên phải tìm được
từ chủ động và từ bị động.
1. Từ chủ động:
Là những từ được sử dụng nhiều lần trong bài, có liên quan đến nội dung bài
và các kĩ năng nghe - nói - đọc - viết. Hầu hết các động từ là từ chủ động.
Đối với các từ chủ động, giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và luyện
tập nhiều, đòi hỏi học sinh phải hiểu, nhận biết và sử dụng được trong giao tiếp
(4 kĩ năng ) và sử dụng để đặt câu.
2.Từ bị động:
Là những từ có số lần sử dụng ít, không ảnh hưởng nhiều đến nội dung của
bài. Đại đa số chúng là danh từ. Với những từ này đòi hỏi học sinh chỉ cần hiểu
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
5
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
và nhận biết được khi nghe và đọc.

C- NHỮNG THỦ THUẬT DẠY TỪ
Ngữ liệu đưa vào bài luôn được giới thiệu trong ngữ cảnh. Ngữ cảnh có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc học ngoại ngữ. Chỉ trong các ngữ cảnh thích hợp
thì các hình thái, ngữ nghĩa và cách sử dụng các yếu tố ngôn ngữ mới được giới
thiệu một cách tốt nhất và học sinh sẽ nắm bắt được yếu tố ngôn ngữ đó một
cách hiệu quả nhất. Nội dung ngôn ngữ được lựa chọn và sắp xếp nhằm phục vụ
các nhu cầu giao tiếp, các tình huống giao tiếp và trao đổi thông tin thích hợp.
Điểm đặc biệt cần lưu ý là trong chương trình sách giáo khoa mới, từ vựng cần
được nhìn nhận như là công cụ phục vụ giao tiếp và trao đổi thông tin chứ
không phải là mục đích cuối cùng của quá trình học. Do đó việc dạy từ vựng
phải luôn được gắn với mục đích sử dụng và được giới thiệu trong các tình
huống có nghĩa. Cụ thể là:
1- Sử dụng giáo cụ trực quan:
- Giáo viên có thể sử dụng những đồ vật thật ở trên lớp, tự làm hoặc sưu tầm
những tranh ảnh, hình vẽ, hình cắt dán
Ví dụ: Giáo viên dạy từ mới về các loại màu:
Giáo viên sử dụng hộp màu để giới thiệu các loại màu, học sinh nhìn và có thể
nhận ra ngay nghĩa của các từ chỉ các loại màu đó.
Hoặc giới thiệu từ mới "ruler "
T: Cầm thước kẻ lên và nói:
This is a ruler. Ruler?
Ss: Cái thước kẻ.
2. Định nghĩa, miêu tả từ:
- Giáo viên sử dụng những từ các em đã học để định nghĩa hoặc miêu tả từ, yêu
cầu các em hiểu và đoán nghĩa :
Ví dụ : Giáo viên giới thiệu từ " uniform"
T: Every day, all of you have to wear uniforms to school. So uniforms mean
Ss: Đồng phục.
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
6

Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
Hoặc: He lives in the countryside.
He grows vegetables and raise cattles.
What is his job?
S: Nông dân.
3. Sử dụng từ đồng nghĩa , trái nghĩa
Đây là một trong những thủ thuật dạy từ mà học sinh dễ nhớ nhất.
Ví dụ 1:
* Giáo viên dạy từ "optional"
T: In our school, Math, English, literature are compulsory but Informatic is
optional. So “optional” means…….
S: Tự chọn .  compulsory >< optional.
*Giáo viên dạy từ " difficult "
T: This exercise is easy but that one is difficult. Difficult?
P: Khó  easy > < difficult.
Ví dụ 2: Our classes start at 7 o'clock.
At that time, we begin our lesson.
Start = Begin.(Bắt đầu)
4. Dùng hành động:
Cách dạy từ sử dụng hành động này rất nhanh và tiện. Nó chủ yếu dùng cho
phần dạy động từ.
Ví dụ : Giáo viên dạy từ "tear"
Yêu cầu học sinh nhìn và đoán cô giáo đang làm gì. Giáo viên cầm tờ giấy
xé ra và đồng thời nói:
I am tearing this paper. Tear?
Học sinh đoán: Xé
5. Tạo tình huống:
Giáo viên đưa ra một số tình huống - cho học sinh đoán nghĩa của từ:
T: The boy is very lazy, so her mother often blames him. Blame?
S: Mắng, la mắng, rầy la

Hay: T: It is very cloudy. I think it is going to rain. Rain?
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
7
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
P: Mưa.
6. Dạy theo hình thái từ:
- Giáo viên đưa ra một từ đã học, rồi giới thiệu các hình thái khác nhau của
nó.
Ví dụ : Beautiful (a) đẹp
→ Beauty (N) vẻ đẹp, cái đẹp
→ Beautify (V) làm đẹp
→ Beautician (N) người đẹp
Hay: Act (V) hành động, diễn
→ Actor (N) nam diễn viên
→ Actress (N) nữ diễn viên
→ Action (N) hành động, hành vi
→ Active (A) năng động, hoạt bát, tích cực
→ Activity (N) sự hoạt động
→ Activist (N) người tiêu biểu
ect
7. Đoán nghĩa theo ngữ cảnh:
Trong cách dạy này, giáo viên cần nắm rõ nghĩa của từ. Khác với Tiếng Việt,
một từ Tiếng Anh có thể có rất nhiều nghĩa. Nếu chỉ tra từ điển không thôi thì
học sinh rất khó trong việc lựa chọn nghĩa của từ. Do đó, cần phải lựa chọn
nghĩa sát nhất với bài học.
Chẳng hạn : Giáo viên giới thiệu từ "show."
+ Could you please show me that shirt?
cho xem (V)
+ Would you please show me the way to the post - office?
chỉ (V)

+His show is very interesting.
màn biểu diễn (N).
+ That film was shown yesterday.
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
8
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
chiếu (v)
hoặc: She lies down for a res.t
nằm (v)
You shouldn’t believe him. He often lies everyone.
Nói dối (v)
8. Dạy theo cách phát âm:
- Có một số từ có chữ viết giống nhau song khi phát âm khác nhau thì chúng lại
mang nghĩa khác nhau:
Ví dụ : Present / 'prez(a)nt / (n) Qùa biếu, đồ tặng.
Present / pri'zent/ (v) Khen, tặng thưởng, trình bày.
Ngược lại có một số từ có cách phát âm giống nhau song khi viết khác nhau thì
chúng lại mang nghĩa khác nhau:
Ví dụ : She / i:/ (pro) bà ấy, chị ấy
Sea /si:/ ((N) biển, sóng biển
See /si:/ (V) trông thấy, nhìn thấy
9. Sử dụng trình chiếu:
Đây là cách dạy mà các em thường thích nhất bởi sử dụng trình chiếu để dạy từ
có nhiều hình ảnh đẹp, sống động, các em có thể biết nghĩa nhanh, nhớ được
cách sử dụng của chúng tốt hơn.
Ví dụ:Giáo viên chiếu 2 bóng đèn lên để các em phân biệt bóng đèn tròn và bóng
tiết kiệm năng lượng sau đó giới thiệu luôn từ “category” (loại, thứ, hạng).

Light bulb energy- saving bulb
catergory

10. Dịch sang Tiếng Việt:
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
9
Trng THCS th trn Ph Lu ********* Kinh nghim ging dy.
Trong gi hc ting Anh, giỏo viờn nờn s dng Ting Anh cng nhiu cng tt ,
khuyn khớch cỏc em s dng ngụn ng bng Ting Anh, song ụi khi cú nhng
phn khú, tru tng phc tp, giỏo viờn nờn s dng bng Ting Vit nhm
giỳp cỏc em hiu c sõu v tit kim c thi gian.
Chng hn:
Disappointed (a) tht vng
Raw sewage (n) nc thi cha c x lý.
ect
D-KIM TRA MC NHN THC CA HC SINH:
Sau khi cho học sinh nhận biết cách phát âm, mặt chữ và cấu tạo của từ qua
hai kĩ năng nghe và đọc, giáo viên cho học sinh nhắc lại và phát âm đúng các từ,
sử dụng các trhủ thuật đồng thanh hoặc các nhân khác nhau song không quá lợi
dụng hoạt động này. Nghe - nhắc lại - đọc đồng thanh không phải là mục đích
duy nhất của phần dạy từ mới.
Cho học sinh luyện tập nhanh cách sử dụng ngữ liệu mới thông qua các
tình huống còn mang tính máy móc, để kiểm tra mức độ tiếp thu của học sinh về
ngữ liệu, qua đó có thể hớng dẫn học sinh kịp thời trớc khi sang phần luyện tập.
Ví dụ:
Giáo viên giới thiệu từ "post office" .
Sau khi đã làm rõ nghĩa của từ (dùng một trong những thủ thuật dạy từ ở trên
hoặc có thể phối hợp chúng) giáo viên có thể hỏi những câu hỏi nh sau:
Is there a post office in Pho Lu?
Where is the post office?
Do you often go to the post office?
What can you do in the post office?
ect

Sau khi nghe và trả lời những câu hỏi nh trên, học sinh đợc luyện tập nghe
và sử dụng từ trong ngữ cảnh và chuỗi lời nói, đồng thời thể hiện mức độ hiểu
nghĩa và sử dụng chúng. Tuy nhiên, nh tôi đã trình bày, chúng ta không đợc
dạy ôm đồm hay quá sâu các từ vựng không nằm trong trọng tâm của bài và
Giỏo viờn: Th Ng T : Vn Anh
10
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
kh«ng nªn yªu cÇu häc sinh sö dông ®îc thµnh th¹o ngay c¸c tõ vùng xuÊt hiÖn
trong bµi.
III - ÁP DỤNG VÀO BÀI DẠY
The first period
Do: 01/10/2010
Teach:04/10/2011
Class: 9A4
UNIT: 03
A TRIP TO THE COUNTRYSIDE
Period 14 th: Getting started & Listen and read

A. Objectives
* At the end of the lesson, Students can:
- Know more about the activities in the countryside.
- Reading comprehension, tick True or False, correct the false
sentences and answer the questions well.
* Contents:
- Grammar: + Present Simple + Past simple.
+ Practice Past with “wish”.
- Vocabulary: Activities in the countryside
* Skill: Listen and read.
B. Teaching aids:
- Textbook, Tape, Visual room.

C. Teaching procedure:
ACTIVITIES CONTENTS
I – Organization – 1’:
- Ask Ss some free questions:
II- Check the old lesson – 3’:
- Give the situations of the lesson
by showing slide 1 on.
- Get Ss to work in group of 4 to
talk about the activities in the
countryside.
- Ss practices applying the “Brain
storm” technique.
- How are you today?
- Who's absent?
- What's the weather like today?
* Questions: Write the activities in the
countryside
swim in the river Ride buffalo
plough Fly kites
row vegetables water vegetables …
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
11
Act ivities in
the
countryside.
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
III - New lesson-37’:
1.Presentation:
- Get Ss to look at the picture and
say what they are doing using the

present progressive tense.
- Get Ss to say again the form of
present progressive tense.
- Show slides 2,3,4,5,6,7,8,9 on
and get Ss to say what they are
doing.
- Read the lesson first then get Ss.
to give out new words.
- Write them on the board and use
some ways of teaching new words
to guide Ss. the way and the use
of them.
- Show slide 10 on and get Ss to
say what it is about.
- Read them first then get Ss. to
read after 3 times.
- Call Ss. to read.
- Remark and correct.
- Check Ss’ knowledge about
vocabulary by showing slide 11 on
A. Getting started:
* S + tobe + V-ing + O.
1. A woman is watering the vegetables.
2. The children are swimming.
3. A woman is feeding the chickens.
4. They are harvesting the crop.
5. A man is feeding the pigs.
6. A man is plowing the field with his buffalo
7. A boy is flying the kites.
8. The children are playing football.

B. Listen and read:
I- New words:
1. lie – lay - lain
Đưa ra ngữ cảnh rồi giải thích cho học sinh:
The village lies near the foot of the
is
mountain.


Học sinh đoán nghĩa:
lie – lay - lain (v) nằm
2. entrance
Đưa ra từ trái nghĩa:
Exit: lối ra
Entrance > < exit (lối ra)
 entrance (n) lối vào
3. bamboo forest
Chiếu hình ảnh một rặng tre (Slide 10)

Học sinh đoán nghĩa:
bamboo forest (n) rặng tre , lũy tre
4. banyan tree
Đưa ra tình huống:
This is a big, old tree. It is often at the entrance
to the village. Can you guess which tre?

Học sinh đoán nghĩa:
banyan tree (n) cây đa
5. snack (n) bữa ăn nhanh
 Đưa ra ngữ cảnh:

You often see “snack” on “Bimbim”.It’s a
kind of fast food and meal. So snack means…
Snack = a fast meal

Học sinh đoán nghĩa:
Snack (N) Bữa ăn nhanh, đồ ăn nhanh
6. shrine
 Đưa ra cách định nghĩa từ:
It looks like a small pagoda. Can you guess
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
12
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
and guide Ss to do matching.
*Key:
1- e
2- d
3- a
4- c
5 - b
- Give out the example explain
and guide them to give out the
form.
2.Practice
- Read the text again and give the
situations of it.
- Ask Ss. to listen to the tape 2
times then read the text them
selves.
- Call Ss. to read part to part.
- Show slide 12 on and guide Ss

how to do.
- Get Ss. to read the text and the
sentences carefully then check T
or F columns and correct the false
sentences.
- Call Ss. to give out the ideas.
- Remark and give the right
answers.
- Get Ss. to look at the questions
carefully then give the answers.
- Call Ss. to write on the board.
- Remark and give the right
answers.
- Repeat the main contents of the
lesson.
3.Production:
- Ask Ss to answer some more free
questions:
IV.Feed back-3’:
- Get Ss. to take note the content
of the lesson and the form
which it is?

Học sinh đoán nghĩa:
shrine (n) miếu thờ, am thờ
7. reply
 Đưa ra từ đồng nghĩa:
Reply= answer

Học sinh đoán nghĩa:

reply (v) trả lời
II- Grammar:
*Future wish:
Eg:I wish I could visit your village again some
day.
S1+ wish(es) + S2 + would/ could + Vin/be +
O.
*Adverb clause of result.
Ex: They are tired, so they sat down under the
tree.
→ So = Therefore: Vì thế, vì vậy.
Nó nằm trong mệnh đề chỉ kết quả.
III- Practice :
a/ True or False.
2. T
3. F (big old banyan tree).
4. F (under the tree).
5. T
6. F (river bank).
7. T
8. F (took lots of photos).
9. T
b/ Answer the questions.
1. It is about 60 km to the north of Hanoi.
2. They got to there by bus.
3. It is at the entrance to the village.
4. They saw the shrine of a Vietnamese hero.
5. They had it on the rive bank.
6. She took a lot of photos.
7. She wishes she could visit it again.

Eg:Where is your homevillage?
How far is it from here?
Is there a banyan tree in your home village?
I wish I would be a good student.
He wishes his brother would pass the exam.
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
13
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
- Get Ss. to make mor examples
with the form.
V. Home work-1’ :
- Read and translate the text again.
- Answer again all the questions.
- Prepare : SPEAK
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
14
Slide 1 Slide 2
Slide 3 Slide 4
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
15
Slide 5 Slide 6
Slide 5
Slide 7
Slide 8
Slide 9
Slide 10
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
The second period:
Do: 05/12/2011

Teach: 08/12/2011
Lớp: 6A1
UNIT 8: OUT AND ABOUT
B: A TRUCK DRIVER
Period 47 : B1
A- Objectives:
*At the end of the lesson students can:
+ Read and understand the passage talking about the job that Mr Quang is doing.
+Practice and use the present progressive tense well.
* Contents:
+Vocabulary: truck driver (n), arrive (v), take (v) unload (v), eat (v), food
stall (n), load (v)
+ Grammar: Present Progressive tense.
*Skills: Listen, read.
B- Teaching aids: Picture, tape cassette.
Books and notebooks
A sub – board written on the actions of Mr Quang.
C- Procedure:
ACTIVITIES CONTENTS
I.Organization: (1’)
-Ask Ss some free questions:
-Shows some one and asks some
questions.
II.Check the old lesson: (5’)
- Get two Ss to go board and do
How are you today?
Who’s absent?
-Who is that?
-What does he do?
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh

16
Slide 9
Slide 11
Slide 12
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
exercises.
- Check then correct.
*S1: are driving
*S2: is riding
III.New lesson(36’)
1-Pre-Reading:
-T presents the situation of the
lesson:
Mr Quang is a truck driver. He takes
the
vegetables from the farm to the
market.
- Ss listen and imagine about the
situations of the text.
- Read the lesson first then get Ss. to
give out new words.
- Write them on the board and use
some ways of teaching new words to
guide Ss. To know the way and the
use of them.
- Read them first then get Ss. to read
after 3 times.
*Write the form of the present progressive
tense then make sentences:
(+) S + am/ is /are + V-ing + O.

(-) S + am not / isn’t /aren’t + V-ing + O.
(?) Am/ is /are + S + V-ing + O?
S1: They(drive) their car to Ha noi.
S2:Ba (ride) his bike to school.
B1.Listen and read. Then ask and answer
the questions:
*New words:
1. truck driver
Dạy theo cách định nghĩa:
He is a driver. He drives his truck. So “truck
driver” means……

Học sinh đoán nghĩa:
*truck driver (n): tài xế xe tải
2. arrive
Dạy theo cách đưa ra từ đồng nghĩa
Arrive = come

Học sinh đoán nghĩa:
*arrive (v): đến
3.take
Dạy theo cách đưa ra tình huống:
Everyday, you take your school bag to
school. So, what does “take” word mean?

Học sinh đoán nghĩa:
*take (v): mang
4.load
Sử dụng tranh C trong sách giáo khoa
(P.86) để giải thích:

They are loading the truck with vegetables
( Họ đang bốc rau lên xe)
So, “load” means……

Học sinh đoán nghĩa:
* load (v): bốc lên, chất lên
5.unload
Dạy theo cách đưa ra từ trái nghĩa.
Load >< unload

Học sinh đoán nghĩa:
*unload (v): dỡ xuống
6.eat
Dạy theo cách đưa ra ngữ cảnh và từ đồng
nghĩa:
I have a big breakfast.
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
17
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
- Call Ss. to read.
- Remark and correct.
- Give out the examples and get Ss to
say again the use and the form of the
present progressive tense.
- Get Ss to take note the way of
adding “ing” and the use of “tobe”.
2. While-Reading:
-T plays the tape twice.
-SS listen carefully.
-Some SS read out the passage.

-T guides SS to ask and answer the
questions.
- Guide Ss to answer all questions.
-SS work in pairs, asking and
answering them.
-Some pairs of SS practice aloud.
-Two SS write the answers on the
board.
-T gives answer key.
3. Post-Reading:
-T hangs a sub – board written on the
actions of Mr Quang which aren't in
order.
- Guide Ss to reorder all sentences.
- Get Ss to retell Mr. Quang’s
action.
IV. Feed back: (2’)
- Get Ss to take note the main
content of the lesson.
- Get Ss to guess the words and the
Or: I eat a big breakfast
So: eat= have

Học sinh đoán nghĩa:
*eat (v): ăn
7.foodstall (n): quán ăn
Dạy theo cách đưa ra ngữ cảnh:
My mum often take me to the foodstall for
breakfast?


Học sinh đoán nghĩa:
Foodstall (n): quán ăn
*Grammar:
Mr. Quang is arriving at the farm.
* The present progressive tense
*Answer the questions:
a, He's a truck driver.
b, He is going to a farm.
c, A farmer is waiting for him.
d, He is taking the vegetables to the market.
e, He is eating breakfast.
f, He is eating at a food stall.
1. Driving to Ha Noi.
2. Meeting the farmer.
3. Eating breakfast.
4. Loading the vegetables.
5. Going to a farm.
6.Unloading the vegetables.
*Reorder :
5- 2- 4- 1- 6- 3.
* Mr. Quang is a truck driver. At five
o'clock he is going to a farm to meet a
farmer. They are loading the vegetables. Mr.
Quang is taking vegetables to the market in
Ha Noi. Mr Quang is eating his breakfast at
a food stall at seven o' clock.
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
18
S + am/ is /are + V-ing +
O.

Trng THCS th trn Ph Lu ********* Kinh nghim ging dy.
meaning of them using game:
Jumble words.
1. eiarvr arrive (v) n
2. keta take (v) mang
3. ouland unload (v) bc, cht lờn
4. losfadolt foodstall (n) quỏn n
V.Homework: (1)
- Learn by heart new words.
- Answer the questions again.
- Remember structures.
- Prepare new lesson: B2 + B4.
IV- KT QU T C:
Xp loi Gii Khỏ Trung bỡnh Yu
Trc khi ỏp dng
15% 20 % 58% 6%
Sau khi áp dụng 18% 35% 44% 2%
Sau khi áp dụng phơng pháp trên, so sánh với kết quả của năm học trớc cùng thời
điểm, tôi thấy đại đa số các em nắm đợc cách học từ vựng một cách nhanh chóng
và hiệu quả, các em đã áp dụng chúng vào trong giao tiếp, làm bài tập một cách
nhanh hơn và dễ dàng hơn bởi các em đợc nghe, nói, đọc, viết và luyện tập liên tục
ở tất cả các phần trong một tiết học.
So với cách giảng dạy cũ khi cha áp dụng phơng pháp giảng dạy trên, tôi thấy kết
quả này là một điều đáng khích lệ đối với bản thân tôi.
Tuy nhiên, do lớp học còn đông, lợng thời gian trong một tiết học còn hạn chế nên
giáo vỉên cha đầu t, quan tâm rèn luyện nhiều cho các em học sinh yếu kém ngay
trong một tiết học mà phải dần dần khắc phục trong các tiết học sau.
PHN III - KT LUN
Giỏo viờn: Th Ng T : Vn Anh
19

Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
Từ thực tế giảng dạy bộ môn Anh văn ở trường trung học cơ sở, tôi thấy phương
pháp giảng dạy từ vựng của tôi trình bày ở trên đã đạt được những hiệu quả hữu
hiệu và thiết thực. Để đạt được điều này không chỉ dựa vào sự cố gắng của bản
thân tôi mà còn phải kết hợp với giáo viên bộ môn khác nữa - đặc biệt là giáo viên
bộ môn Văn, và sự tích cực học tập, rèn luyện của các em.
Đối với khu vực tỉnh Lào Cai chúng ta, Tiếng Anh trong các trường phổ thông,
trung học còn tương đối mới mẻ. Nhiều em học sinh có khả năng học ngoại ngữ
thì rất hứng thú, say mê học nhưng cũng có một số em tỏ ra ngại học do còn ảnh
hưởng một phần tiếng bản xứ (tiếng dân tộc ) và do các em chưa có đủ điều kiện và
thời gian đầu tư cho môn học cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm trong cách học
ngoại ngữ. Vậy làm thế nào để giúp các em giảm bớt những khó khăn trong quá
trình học ngoại ngữ, giúp các em nắm bắt được cách sử dụng ngôn ngữ trong các
tình huống giao tiếp, tôi thấy người thầy cần có những phẩm chất sau:
+ Phải tâm huyết, tận tâm, tận lực trong việc hướng dẫn học sinh học.
+ Phải luôn thân thiện, cởi mở, gần gũi với học sinh, tạo niềm tin ở các em, động
viên khuyến khích, khen chê kịp thời, gây hứng thú cho các em học Tiếng Anh,
khuyến khích các em giao tiếp bằng Tiếng Anh.
+ Cần linh hoạt kết hợp nhiều biện pháp hỗ trợ nhau, áp dụng phương pháp mới
trong hoạt động dạy và học, lấy học sinh làm trung tâm, chủ động trong việc tìm
tòi và lĩnh hội tri thức, đặc biệt tích cực sử dụng đồ dùng dạy học, tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy làm cho tiết học sinh động hơn.
+ Cần tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh, giúp các em có lòng tự tin hơn
trong học tập, không còn biểu hiện ngại nói, ngại giao tiếp bằng Tiếng Anh.
+ Giáo viên phải chuẩn bị bài thật kĩ trước khi truyền đạt tới học sinh, phải phân
loại được đối tượng học sinh để từ đó đưa ra nội dung kiến thức, phương pháp
thích hợp, tạo cho các em nắm chắc, hiểu sâu, nhớ lâu thực hành tốt.
Trên đây là một số những kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình hướng
dẫn các em học và luyện tập từ vựng Tiếng Anh. Song là một giáo viên chưa có
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh

20
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
nhiều bề dày giảng dạy, thời gian nghiên cứu chưa dài nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí,
đồng nghiệp để kinh nghiệm của bản thân tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Phố Lu, ngày 10 tháng 2 năm 2012.
Người viết sáng kiến:

Đỗ Thị Ngà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Văn Lợi - Sách giáo khoa Tiếng Anh 9, NXB giáo dục, 2005
2.Nguyễn Văn Lợi - Sách giáo khoa Tiếng Anh 8, NXB giáo dục, 2008
3.Nguyễn Văn Lợi - Sách giáo khoa Tiếng Anh 7, NXB giáo dục, 2003
4.Nguyễn Văn Lợi - Sách giáo khoa Tiếng Anh 6, NXB giáo dục, 2002
5 Nguyễn Văn Lợi - Sách giáo viên Tiếng Anh 9, NXB giáo dục, 2005
6.Nguyễn Văn Lợi - Sách giáo viên Tiếng Anh 8, NXB giáo dục, 2008
7.Nguyễn Văn Lợi - Sách giáo viên Tiếng Anh 7, NXB giáo dục, 2003
8.Nguyễn Văn Lợi - Sách giáo viên Tiếng Anh 6, NXB giáo dục, 2002
9. Bộ giáo dục và đào tạo - Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì 3, NXB
giáo dục, 2008.
10. Bộ giáo dục và đào tạo - Chuẩn kiến thức kĩ năng - NXB giáo dục, 2009.
11. Bộ giáo dục và đào tạo - Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung
học cơ sở năm 2007.
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
21
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Phần mở đầu
Lí do chọn đề tài
Sơ lược lịch sử của đề tài
Mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ để giải quyết
Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, thời gian nghiên cứu
Điểm mới của đề tài
Phần nội dung
Phần lí luận
Các bước thực hiện
áp dụng vào bài dạy
Kết quả đạt được
Kết luận
1
1
2

2
2
2
3
3
4
4
5-10
11-16
17
18-19
Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
22
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.
*Đánh giá xếp loại của tổ chuyên môn:









*Đánh giá xếp loại của hội đồng giám khảo trường
THCS thị trấn Phố Lu:







Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
23
Trường THCS thị trấn Phố Lu ********* Kinh nghiệm giảng dạy.




*Đánh giá nhận xét của Hội đồng giám khảo cấp
huyện:









Giáo viên: Đỗ Thị Ngà Tổ : Văn Anh
24

×