PHỊNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
TRƯỜNG TH HỒNG HOA
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thế Kiểm
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường tiểu học Hồng Hoa – Tam Dương – Vĩnh
Phúc
Số điện thoại: 0983 091 624 E_mail:
1
Vĩnh Phúc, năm 2020
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên sáng kiến: Một số biệnpháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học
2
Vĩnh Phúc, năm 2019
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi
lên chủ nghĩa xã hội” phải phát triển mạnh Giáo dụcĐào tạo, phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển bền vững. Nghị
quyết Đại hội X, Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo cùng với
khoa học và cơng nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và là động lực
thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Sự nghiệp Giáo dục có vị trí vơ cùng quan trọng trong chiến lược
phát triển con người, chiến lược phát triển kinh tếxã hội của đất nước.
Đất nước ta đang trên đà tiến nhanh, tiến mạnh vào sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, vì vậy nhiệm vụ của Giáo dụcĐào tạo hơn lúc nào hết
càng vơ cùng quan trọng.
Giáo dục nhằm tạo ra một thế hệ mới có đủ điều kiện tiếp nhận
nền khoa học kỹ thuật và cộng nghệ hiện đại. Như Bác Hồ đã nhấn mạnh:
“Muốn có chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”.
Con người mới xã hội chủ nghĩa theo u cầu của thời đại hiện nay là con
người có đạo đức tốt, sức khỏe tốt và hiểu biết khoa học kỹ thuật. Nhiệm
vụ của Giáo dục Đào tạo hiện nay là phải đào tạo ra một lớp người “vừa
hồng, vừa chun” để xây dựng và bảo vệ đất nước. Trước u cầu đó của
3
Cách mạng, Đảng ta xác định: “Cùng khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của tồn Đảng, Nhà
nước và của tồn dân”; muốn “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” cho đất nước thì tất cả mọi người đều phải chăm lo cho
giáo dục. Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận giáo viên chưa xác định được
trách nhiện của mình đối với vận hội của đất nước, chưa hồn thành trách
nhiệm cao cả của một nhà giáo. Trước những biểu hiện đó, năm học 2006
2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Cuộc vận động “Nói khơng với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đây là một chủ
trương đúng đắn, kịp thời để chấn chỉnh kỷ cương, nề nếp, trách nhiệm
của tồn ngành Giáo dục nói riêng và của tồn xã hội nói chung.
Bậc Giáo dục tiểu học có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Giáo dục tiểu học có thể coi là bậc học nền
móng của sự nghiệp Giáo dục Đào tạo. “Móng có vững thì nhà mới bền”,
vì vậy bậc Tiểu học khơng được coi trọng, học sinh khơng nắm được vững
chắc các kiến thức cơ bản thì rất khó khăn cho việc học tập ở các lớp trên
cũng như trong cuộc sống xã hội hàng ngày.
Thấm nhuần sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của bậc học này trong
hệ thống giáo dục quốc dân, là một cán bộ quản lý trong bậc Tiểu học, qua
thực tiễn cơng tác, giảng dạy và kinh nghiệm quản lý, q trình học tập,
nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng: Cần phải nâng cao chất lượng dạy và
học trong nhà trường cao hơn nữa để góp một phần nhỏ nhưng quan trọng
trong chiến lược xây dựng con người cũng là đáp ứng nguyện vọng của
nhân dân và xu thế phát triển của thời đại. Chính vì lẽ đó, để biến những lý
luận đã được học soi sáng vào thực tiễn, nâng cao hơn nữa hiệu lực cơng
tác quản lý của mình trong nhà trường, tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học”.
4
2. Tên sáng kiến
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Nguyễn Thế Kiểm
Địa chỉ: Trường tiểu học Hồng Hoa
Điện thoại: 0983 091 624
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Nguyễn Thế Kiểm PHT Trường tiểu học Hồng Hoa Tam Dương
Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Lĩnh vực áp dụng: Chất lượng giáo dục tiểu học.
Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn.
+ Tìm hiểu thực trạng giáo dục tiểu học.
+ Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Sáng kiến bắt đầu được áp dụng thử ngày 5 tháng 9 năm 2019.
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến
7.1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về cơng tác
trong giáo dục trong trường phổ thơng
Giáo dục và Đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống
chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi quốc gia.
5
Vì vậy, ngay từ khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “một
dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do đó xác định Giáo dục và Đào tạo là
một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Bắt đầu từ Nghị
quyết của Đại hội lần thứ IV của Đảng (1979) đã ra quyết định số 14
NQTƯ về cải cách giáo dục với tư tưởng: Xem giáo dục là bộ phận quan
trong của cuộc cách mạng tư tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo
dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc trưởng thành; thực hiện tốt ngun lý giáo
dục học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo trên được phát triển bổ sung, hoàn thiện cho phù
hợp với yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X và XI của
Đảng cộng sản Việt Nam.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã xác định:
“Cùng với khoa học cơng nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Tiếp tục
phát triển những tư tưởng của Đại hội VIII về Giáo dụcĐào tạo, Nghị
quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn mạnh:
“Phát triển giáo dụcđào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con ngườiyếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững”. Phát huy thành tựu của những năm qua, tại Đại
hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định: “Giáo dục và
Đào tạo cùng với khoa học và cơng nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Đặc biệt, sự nghiệp Giáo dục và Giáo dục lý luận chính trị được Đại
hội tồn quốc lần thứ X đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh hơn nữa nhằm
giáo dục con người phát triển tồn diện, nhất là thế hệ trẻ. Đại hội X đã
6
xác định mục tiêu giáo dục là nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần u
nước, lịng tự tơn dân tộc, lý tưởng chủ nghĩa xã hội, lịng nhân ái, ý thức
tơn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, ý chí tiến thủ lập nghiệp, khơng
cam chịu nghèo nàn, đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm
chủ năng lực nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhảy cảm với
chính trị, có ý chí vươn lên về khoa học cơng nghệ. Để cụ thể chủ trương
đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát triển giáo dục một cách tổng
thể và tồn diện, bắt đầu từ chủ trương phát triển giáo dục mầm non, thực
hiện xố mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên
phạm vi cả nước, tạo mơi trường thuận lợi để cho mọi người học tập và
học tập suốt đời. Điều hành hợp lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu vùng trong hệ thống Giáo dục và đào tạo, quan tâm đào tạo đội ngũ
cơng nhân kỹ thuật lành nghề, hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế, thực
hiện tốt chính sách giáo dục gắn với phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay,
Đảng và Nhà nước ta lại càng phải quan tâm hơn nữa đến sự nghiệp Giáo
dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân dân lao
động để họ tham gia hội nhập mà vẫn giữ vững truyền thống văn hố dân
tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại, làm chủ khoa học tiên
tiến. Đánh giá thực trạng giáo dụcđào tạo sau 20 năm đổi mới, Đại hội
Đảng tồn quốc lần thứ X đã khẳng định sự nghiệp giáo dụcđào tạo nước
ta tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn. Cơ sở vật chất được tăng
cường, quy mơ đào tạo mở rộng, nhất là bậc trung học và dạy nghề. Trình
độ dân trí được năng cao. Điều đó được thể hiện: Phổ cập giáo dục tiểu
học tiếp tục được củng cố, phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở được
triển khai tích cực. Đến hết năm 2005 có 31 tỉnh, thành phố đạt tiêu chuẩn
phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học ở bậc tiểu
học đạt 99,9%. Quy mơ giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng và trình
7
độ dân trí được năng lên rõ rệt. Số học sinh trung học chun nghiệp và
dạy nghề đều tăng. Các trường sư phạm tiếp tục được củng cố và phát
triển. Bước đầu đã hình thành mạng lưới dạy nghề cho lao động nơng
thơn, thanh niên dân tộc thiểu số, tàn tật, gắn dạy nghề với tạo việc làm,
xố đói giảm nghèo. Chất lượng dạy nghề có chuyển biến tích cực. Đổi
mới giáo dục đang được triển khai từ giáo dục mầm non, phổ thơng,....
Việc xã hội hố giáo dục và đào tạo đã đạt được những kết quả bước đầu.
Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tăng lên đáng kể. Nhà nước đã huy
động được nhiều nguồn vốn khác để phát triển giáo dục, như thơng qua
phát hành cơng trái, huy động đóng góp của nhân dân, của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi. Cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục và đào tạo
các cấp được tăng cường, đặc biệt là vùng núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các trường đạt chuẩn Quốc gia.
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã
hội, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, cho nên Đảng ta rất chú trọng
phát triển giáo dục và đào tạo. Những năm qua quan điểm của Đảng về
đường lối phát triển giáo dục và đào tạo chủ yếu tập trung ở nghị quyết
trung ương 2 khố VIII (Nghị quyết chun đề về Giáo dục và Đào tạo);
kết luận của Hội nghị lần 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 9; Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng khố IX; Văn
kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, X. Qua các văn kiện này thể
hiện một số quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục đào tạo như sau:
Giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất
để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào tạo, nhất
là chính sách cơng bằng xã hội.
Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu cùng với khoa học và
8
cơng nghệ là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội.
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân; mọi
người, mọi cấp chăm lo cho giáo dục và đào tạo.
Giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tếxã hội,
với khoa họccơng nghệ và củng cố quốc phịng, an ninh.
Giữ vững nịng cốt của các trường cơng lập song song với đa dạng
hố các loại hình giáo dụcđào tạo.
Chăm lo giáo dụcđào tạo là chăm lo cho con người và xã hội phát
triển với các u cầu và tiêu chí được xác lập.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải theo ngun lý: học đi đơi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực
tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Đảng lãnh đạo giáo dụcđào tạo là một tất yếu khách quan để đáp
ứng u cầu của thời kỳ đổi mới, xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân cách
của con người mới xã hội chủ nghĩa. Nhân cách con người là do nhiều yếu
tố tạo nên nhưng giáo dục đào tạo là yếu tố quan trọng giữ vai trị quyết
định trong sự phát triển trí tuệ và nhân cách con người. Mà cơng cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta rất cần thiết có những con người mới xã
hội chủ nghĩa. Do đó phải chăm lo đến việc phát triển giáo dục đào tạo.
Chính vì vậy cần có Đảng lãnh đạo để đảm bảo u cầu về xây dựng con
người xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển nền kinh tế tri thức, trong nền kinh tế
tri thức các sản phẩm được sản xuất với cơng nghệ cao có hàm lượng chất
xám cao từ 70% trở lên. sản xuất hàng hóa sử dụng ít tài ngun thiên nhiên
hơn, ít ơ nhiễm mơi trường hơn, giá thành hạ, chất lượng cao hơn. Ngày
nay những phát minh mới về khoa họccơng nghệ được ứng dụng nhanh
9
vào sản xuất và hiệu quả sản xuất cao. Những phát minh mới, những tiến
bộ mới về khoa học cơng nghệ đang được khẳng định. u cầu tất yếu
đặt ra là lãnh đạo phải được đào tạo và đào tạo đạt trình độ cao để tham
gia sản xuất, để sử dụng sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng nêu
rõ: “Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học;
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành”, “Xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và
điều kiện cho mọi cơng dân được học tập suốt đời”.
Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại, cùng với xu thế quốc
tế hóa đời sống kinh tế thế giới là thời cơ thuận lợi để phát triển, đồng
thời cũng là một thách thức gay gắt đối với các nước, nhất là các nước kinh
tế cịn chậm phát triển như nước ta.
Trong bối cảnh đó, chúng ta tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập nền kinh tế tồn cầu. Hơn lúc nào hết, chúng ta phải
nắm bắt vận hội, vận dụng được những thành tựu mới nhất của cách
mạng khoa học, cơng nghệ. Điều đó địi hỏi trình độ dân trí cao, nguồn
nhân lực được đào tạo tốt và có năng lực, khoa học cơng nghệ mạnh.
Để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước thì sự nghiệp giáo dục giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược
xây dựng con người, phát triển kinh tếxã hội của đất nước. Muốn xây
dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội trên đất nước Việt Nam phải có những
con người mới xã hội chủ nghĩa, những con người có đạo đức, có sức
10
khỏe, có trí tuệ, nắm bắt và vận dụng tốt những thành tựu khoa học kỹ
thuật, cơng nghệ hiện đại trên đất nước Việt Nam. Nhằm đưa đất nước
thốt khỏi nguy cơ đói nghèo, tụt hậu, tiến nhanh, tiến mạnh lên chủ nghĩa
xã hội.
Từ nhận thức sâu sắc về vị trí, tầm quan trọng của sự nghiệp giáo
dục trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, ta càng thấy rõ tầm quan trọng của
sự nghiệp giáo dụcđào tạo ở cơ sở: Nâng cao chất lượng dạy và học ở
bậc tiểu học là vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Đây chính là cái gốc, là nền móng của sự nghiệp
giáo dục đào tạo.
Chiến lược phát triển xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước khơng thể thực hiện nếu như khơng chú ý đúng mức đến xây dựng và
phát triển giáo dục ở cơ sở. Muốn làm tốt điều đó, trước hết các cấp ủy
Đảng, chính quyền cơ sở cần chú ý làm tốt các vấn đề sau:
Một là: Nắm vững tư tưởng chỉ đạo của nhà nước về phát triển giáo
dục, đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hai là: Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ xây dựng và phát triển
giáo dục đào tạo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Ba là: Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo là giải pháp
hàng đầu để thực hiện chiến lược giáo dục.
Bốn là: Tiếp tục đổi mới nội dung phương pháp giáo dục và đào tạo,
tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học.
Năm là: Xây dựng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý ở cơ
sở, đáp ứng được u cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Sáu là: Vận dụng và thực hiện một cách sáng tạo, có hiệu quả các
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về cơng tác giáo dục và đào
tạo.
11
Thực hiện tốt các vấn đề trên ở cơ sở có nghĩa là: Giáo dục đã hồn
thành được nhiệm vụ của mình và đã thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến
lược về con người, như lời Bác Hồ kính u đã dạy: “Vì lợi ích mười năm
phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”.
Xác định được tầm quan trọng của giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu
học. Vấn đề nâng cao chất lượng dạy và học đang ngày càng địi hỏi
những người làm cơng tác quản lý cần phải nắm chắc thực trạng, đề ra
được phương hướng, nhiệm vụ và những giải pháp phù hợp để đưa chất
lượng nhà trường ngày càng đi lên.
Càng nâng cao chất lượng dạy và học thì sự nghiệp giáo dục ngày
càng phát triển, góp phần đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, tiến nhanh đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội cơng
bằngdân chủvăn minh mà Đảng ta đã đặt ra.
7.1.2. Thực trạng giáo dục trong Trường tiểu học xã Hồng Hoa
1. Tình hình địa lí xã hội ở địa phương
Hồng Hịa là một xã thuộc vùng miền núi của huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc. Xã có tổng diện tích tự nhiên là 638,5ha, trong đó diện tích
canh tác là 418,7ha. Hiện nay, Hồng Hoa có 1836 hộ, trong đó có 1482 hộ
dân sống thuần túy về nơng nghiệp, chiếm 80,7% tổng số dân, chỉ có ít hộ
làm dịch vụ, tiểu thương, cơ khí, vận tải. Xã Hồng Hoa cịn phát triển văn
hóa văn nghệ tốt. Xã có 2 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng cấp tỉnh
là đình và chùa của xã. Với nền văn minh lúa nước, người dân Hồng Hoa
sống thật thà, chất phác, chịu thương chịu khó làm ăn. Nhưng đời sống của
nhân dân hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, kinh tế địa phương tăng
trưởng chậm, thu nhập bình qn đầu người thấp.
Với diện tích đất nơng nghiệp ít, số dân đơng, hệ thống mương
máng hạn chế, cơng tác thủy lợi khơng thuận lợi, do đó khơng đảm bảo
12
nước tưới tiêu cho đồng ruộng khi cần thiết mà chủ yếu phụ thuộc vào
điều kiện thiên nhiên cho nên thu nhập bình qn đầu người chỉ đạt 18
triệu đồng/1 người/1 năm. Trong đó:
Tổng số hộ trong xã là 1836 hộ, với 7220 khẩu, trong đó: Số hộ khá
là: 368/1836 = 20%; Số hộ đói nghèo là: 208/1836 = 11,3%.
Từ điều kiện địa phương như vậy dẫn đến những thuận lợi và khó khăn
sau:
Về thuận lợi
Là một địa phương có truyền thống cách mạng, tuy đất khơng rộng,
người khơng đơng, đời sống nhân dân cịn nghèo nhưng sự giác ngộ Cách
mạng, là địa phương tích cực đóng góp sức người sức của cho cách mạng,
trong kháng chiến đã làm tốt sự đóng góp: “Thóc khơng thiếu một cân,
qn khơng thiếu một người”. Trong thời kỳ xây dựng đất nước địa
phương cũng có nhiều đóng góp tích cực cho cách mạng.
Nhân dân dịa phương đa số làm nghề nơng, hiền lành, chân thật, ít
va chạm với xã hội, ít giao lưu với bên ngồi nên ảnh hưởng của những
tiêu cực xã hội ít, khơng có tình trạng nghiện hút, mại dâm, cờ bạc…
Một số thuận lợi lớn là từ khi có Nghị quyết TW II khóa VIII,
Đảng bộ đã có những nhận thức mới và bắt đầu quan tâm đến việc học
hành của con em mình. Đảng ủy chính quyền địa phương đã quan tâm hơn
đến nhà trường, đã từng bước xây dựng kiên cố hóa trường học. Nghị
quyết Đảng bộ đề ra năm từ 2019 đến năm 2020 sẽ kiên cố 100% các
trường học từ mầm non đến THCS, trong năm học 20192020 xây dựng các
hạng mục cơng trình để đề nghị cơng nhận lại trường Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia mức độ 2 và THCS Hồng Hoa cơng nhân lai đ
̣
̣ ạt chuẩn Quốc gia
mức độ 1 năm 2020.
Về khó khăn
13
Tuy địa phương có truyền thống cách mạng và truyền thống hiếu
học từ xa xưa nhưng trong thời kỳ đổi mới lại phát triển q chậm. Đời
sống nhân dân đa số khó khăn vì sản xuất nơng nghiệp hay bị mất mùa do
thiên tai và bệnh dịch. Cho nên so với các vùng lân cận khẳng định rằng
người dân Hồng Đan đời sống cịn khó khăn và nghèo nàn. Đội ngũ cán bộ
lãnh đạo địa phương trong những năm gần đây rất trẻ, năng động, nhiệt
tình, dám nghĩ, dám làm, song cịn ít kinh nghiệm, năng lực có hạn nên rất
khó khăn trong cơng tác quản lý.
Việc đầu tư cho cơ sở vật chất chưa đồng bộ, xây dựng kiên cố
hóa phịng học nhưng nội thất trong các phịng học như bàn ghê con nhiêu
́ ̀
̀
mâu ma khac nhau, các phịng ch
̃
̃ ́
ức năng thiêt thiêt bi may tinh đê tơ ch
́
́ ̣
́ ́
̉ ̉ ức
day hoc mơn Tin hoc. Tr
̣
̣
̣
ường Tiểu học Hồng Hoa vẫn co m
́ ột dãy phong
̀
hoc cao tâng 8 phịng h
̣
̀
ọc đã xuống cấp, tuy đa co d
̃ ́ ự an cai tao nh
́ ̉ ̣
ưng tiên
́
đơ con châm. D
̣ ̀
̣
ự an xây thêm 01 day phong hoc cao tâng 08 phong hoc vân
́
̃
̀
̣
̀
̀
̣
̃
chưa khởi cơng theo dự an phê dut cua UBND hun. Hi
́
̣
̉
̣
ện nay học sinh
vẫn đang hoc nh
̣
ơ 01 phong ch
̀
̀
ức năng, 02 phong
̀ ở nha ăn ban tru.
̀
́
́
2. Tình hình giáo dục của địa phương
Trong mấy năm trở lại đây, người dân đã có nhận thức đúng đắn
hơn về giáo dục. Một phần, phụ huynh hiện nay đều trẻ, có nhận thức tốt
về đầu tư học tập cho con em mình, nhưng điều này được thể hiện rõ hơn
là cuộc sống của người dân dần được cải thiện. Hiện nay, người dân có
nhiều việc làm thêm tranh thủ trong lúc thời vụ dảnh dỗi như đi phu hồ,
đan hàng mây, tre xuất khẩu, may màn cơng nghiệp, may quần áo cơng
nghiệp, làm giấy ăn tại các cơ sở ở địa phương. Song tuy tỷ lệ huy động ra
lớp, tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học cao, tỷ lệ học sinh vào THPT Tam Dương và
Đại học lại con khiêm tơn.
̀
́
Mấy năm trở về trước, do thực hiện triệt để kế hoạch hóa gia đình nên
14
số trẻ sinh hằng năm giảm mạnh. Nhưng hiện nay, số dân có chiều hướng
tăng lên.
Số liệu thống kê về q trình học tập của học sinh xã Hồng Hoa
Năm học
Số trẻ
vào lớp 1
Số HS
Số HS
HTCTTH vào THCS
Số HS
vào
THPT
Số em
vào ĐH,
CĐ,
2018/2019
179/179
123/123
115/115
51/91
THCN
32
=100%
=100%
2019/2020
=100%
156/156
=56,04%
50/87
34
=100%
=57,47%
Qua bảng thống kê cho thấy: Số học sinh được học lên THPT hệ
cơng lập cịn ít, số hoc sinh hoc Đ
̣
̣
ại học, Cao đẳng và Trung học chun
nghiệp cung it cho nên nhân dân có m
̃ ́
ặc cảm rằng con cái họ có học cũng
chẳng để làm gì, rồi cũng chỉ gắn bó với đồng ruộng và đi làm th để sinh
sống. Vì thế nhiều gia đình tỏ ra thiếu trách nhiệm, chưa thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ làm cha, làm mẹ, khơng đầu tư cho con cái họ học hành. Thậm trí
có gia đình bố mẹ chỉ mua cho con vài quyển vở, vài quyển sách, cái bút
đầu năm học là xong trách nhiệm. Một số học sinh ở lớp học 2 buổi/tuần
nhưng tham gia đong gop cac khoan kinh phi theo quy đinh con châm, th
́
́ ́
̉
́
̣
̀
̣
ậm
chí co hoc sinh khơng tham gia các quy đ
́ ̣
ịnh đóng góp của lớp, của trường.
Tóm lại: Xuất phát từ tình hình kinh tế, chính trị địa phương và sự
phối kết hợp giữa nhà trường với các tổ chức đồn thể chưa chặt chẽ,
chưa làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, dân trí địa phương cịn hạn chế
gây rất nhiều khó khăn cho việc dạy và học nói riêng, cơng tác quản lý chất
lượng giáo dục của nhà trường nói chung.
7.1.3. Thực trạng cơng tác quản lý ở trường tiểu học Hồng Hoa
1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên
15
Năm hoc 20192020,
̣
Trường tiểu học Hồng Hoa là trường hạng I,
có 32 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nhìn chung, cán bộ, giáo viên, nhân viên
đều hăng say với cơng tác giáo dục. Một số giáo viên có tay nghề cao ln
đảm nhiệm các cơng việc trọng yếu như làm tổ trưởng tổ, khối, kiêm
nghiệm các cơng tác đồn thể như Cơng đồn, Đồn thanh niên, các tổ chức
xã hội trong nhà trường. Đặc biệt, một số đồng chí giáo viên cốt cán được
phân cơng đảm nhiệm bồi dưỡng học sinh năng khiêu đa phat huy tơt năng
́ ̃ ́
́
lực va hoan thanh xt săc nhiêm vu đ
̀ ̀
̀
́ ́
̣
̣ ược giao. Đây là những nhân tố đã
góp phần xây dựng tập thể tổ, tập thể nhà trường nhiều năm liền đạt danh
hiệu trường đat Tâp thê Lao đơng xu
̣
̣
̉
̣
ất sắc, chi bộ ln đạt “Chi bơ trong
̣
sạch, vững mạnh tiêu biêu” đ
̉
ược Đang uy xa Hoang Hoa tăng Giây khen.
̉
̉
̃
̀
̣
́
Cụ thể, số học sinh học ở Trường tiểu học Hồng Hoa trong 3 năm như
sau:
TT
Nă
Số
m
lớp
TS
học
2 2018/2019
3 2019/2020
21
21
Trong đó
Lớ Lớ
Lớ
Lớ
p 1
p 3
p 4
p 2
SL
5
4
700
725
SS
179
156
SL
4
5
SS
133
172
Lớp 5
SL
4
4
SS
126
133
SL
4
4
SS
139
128
SL
4
4
SS
123
136
Với số liệu trên, ta thấy số trẻ sinh hàng năm có chiều hướng tăng.
Điều này địi hỏi người quản lý giáo dục phải có chiến lược phát triển và
những giải pháp cần thiết cho năm học tiếp theo và cho cả một giai đoạn
phát triển từ năm đến 2020 và có tầm nhìn đến năm 2030.
Số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường 3 năm trở lại đây
Về cán bộ quản lý
TT
Năm
Tuổi
trung
bình
của
CB
SL
Cán bộ quản lý
Trình độ chính trị
Trìn
h độ
chuy
ên
16
mơn
1
2
3
2017/2018
2018/2019
2019/2020
ĐH
3
3
3
3
3
3
45 tuổi
CĐ
0
0
0
TC
0
0
0
CC
0
0
0
TC
2
3
3
SC
1
0
0
Như vậy, trình độ chun mơn của cán bộ quản lý đều đạt trên
chuẩn, đều có trình độ chính trị từ sơ cấp trở lên. Cán bộ ln năng động,
sáng tạo trong cơng việc, dám nghĩ dám làm, ln học hỏi các trường bạn,
các trường trong tỉnh để về áp dụng quản lý, tổ chức bộ máy nhà trường
phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 trong năm 2020.
Về trình độ và độ tuổi trung bình của giáo viên, nhân viên
T
Nă SL
Gi
Nh
T
m
áo ân
Tuổi TB
viê viê
n
n
SL
TĐ
TĐ
C
M
SL
TĐ
TĐ
LL
C
LL
CT
M
CT
ĐH
CĐ
TC
CC
TC
SC
ĐH
CĐ
TC
CC
TC
SC
1
2018/2019
30
25
19
5
1
19
3
2
1
2
36,5
3
2019/2020
32
25
19
5
1
19
3
2
1
2
Tuổi
Với bảng số liệu trên, ta thấy trình độ chun mơn của giáo viên ngày
càng được nâng cao, đa số giáo viên và nhân viên có trí tiến thủ và đã đứng
trong hàng ngũ của Đảng. Đây là một trong những điểm mạnh của trường
tiểu học Hồng Hoa.
Phần lớn giáo viên là người địa phương hoặc xây dựng gia đình ở
Hồng Đan nên n tâm cơng tác và có trách nhiệm trong mọi nhiệm vụ
được giao, đa số giáo viên nhà ở gần trường nên thuận lợi trong việc đi lại.
Qua khảo sát hàng năm: 100% giáo viên đều đạt u cầu trở lên về
17
chun mơn. Trong đó tỷ lệ giáo viên xếp loại giỏi 7/25 = 28%, giáo viên
xếp loại khá 17/25 = 68%, trung bình: 1/25 = 4%.
Học sinh đa số ngoan, hiền, khơng có học sinh vi phạm pháp luật,
khơng có học sinh mắc tệ nạn xã hội.
Cơng tác đội, hoạt động ngồi giờ sơi nổi, có nền nếp do đó thu hút
được học sinh đến trường. Vì vậy, tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1 hăng năm
̀
đều đạt 100%. Tỷ lệ học sinh lưu ban khơng có, khơng có học sinh bỏ học.
Cơng tác phổ cập và xóa mù chữ được cơng nhận đạt năm 2000. Hiện nay
trường đã đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2.
Tuy đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên vẫn cịn bộc lộ một số hạn chế
sau:
Về quản lý: Cán bộ quản lý với tuổi đời trung bình cao.
Về giáo viên: Đa phần giáo viên là nữ, lại đang ở độ tuổi sinh đẻ, vì
vậy ngồi cơng tác chun mơn cịn là chủ lực trong gia đình. Bên cạnh đó,
nhiều gia đình cịn khó khăn, mức thu nhập thấp, đồng lương eo hep nên găp
̣
̣
kho khăn trang tr
́
ải trong gia đình, nhiều giáo viên đang ni con nhỏ. Vì vậy
ngồi việc giảng dạy ở trường học phải kết hợp làm thêm, chăn ni để tăng
thu nhập bảo đảm đời sống. Do bị chi phối nhiều nên một số giáo viên chưa
tập trung cho chun mơn, chưa đào sâu suy nghĩ nghiên cứu để nâng cao tay
nghề, rất ngại đổi mới trong giảng dạy, nhất là cơng tác bồi dưỡng học sinh
năng khiếu.
Có 01 giáo viên bị bệnh tim, thường xun ốm đau.
Về chun mơn: Tuy giáo viên được đào tạo chính quy, hàng năm
được bồi dưỡng chun mơn nhưng đa số giáo viên chỉ chú trọng đầu tư
đến các mơn học chính, đặc biệt là mơn Tiếng Việt và mơn Tốn. Điều đó
phần nào đã làm ảnh hưởng đến mục tiêu giáo dục tồn diện cho học sinh.
Vê phia hoc sinh: H
̀ ́ ̣
ọc sinh vùng nơng thơn cịn nhút nhát, chưa tự tin
18
trong các hoạt động của nhà trường. Vì vậy, việc khám phá để tự chiếm
lĩnh tri thức cịn hạn chế do đo cũng
́
ảnh hưởng đến việc đổi mới phương
pháp dạy học cung nh
̃
ư chât l
́ ượng giao duc chung c
́ ̣
ủa giáo viên.
Về cơ sở vật chất: Một số phịng học cũ chưa đúng quy cách, khơng
đủ ấm về mùa đơng, mát về mùa hè, khơng đủ ánh sáng, bàn ghế khơng
đúng quy cách, khơng có đủ phịng học chức năng. Vì vậy, việc triển khai
nội dung chương trình sách giáo khoa tiểu học mới khơng đáp ứng về u
cần cơ sở vật chất mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra.
Thư viện nhà trường cịn nghèo nàn, đầu sách dùng chung cịn ít và
thiếu các tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng học sinh năng khiếu cịn
hạn chế. Vì vậy ảnh hưởng đến chất lượng mũi nhọn của nhà trường.
Thiết bị dạy học cấp phát chưa đầy đủ, tính năng sử dụng chưa cao và
cịn hạn chế nên cũng ảnh hưởng khơng ít đến phương pháp dạy học của giáo
viên.
Về học sinh: Do yếu tố địa phương, gia đình chi phối nên đa số học
sinh ngồi việc học tập phải giúp đỡ gia đình cơng việc nhà nơng, vì vậy
thời gian dành cho việc học tập chưa nhiều, ảnh hưởng lớn đến kết quả
học tập. Học sinh phần lớn chưa chăm học mà lại học lệch, hầu như các
em chỉ chú ý học Tốn và Tiếng việt, cịn mơn học khác ít quan tâm.
Về phía phụ huynh học sinh: chưa nhận thức đầy đủ việc học
hành của con họ dẫn đến một số học sinh chưa có động cơ, mục đích học
tập đúng đắn. Học sinh chưa biết học để sau này làm gì mà chỉ xác định
học hết Trung học cơ sở về nhà làm ruộng, làm th nên chưa tích cực học
tập.
Số em học chưa vững thường là những học sinh có hồn cảnh gia
đình kinh tế khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa hoặc ít quan tâm đến con cái cho
nên việc vận động, thuyết phục số học sinh này rất khó khăn.
19
Để nâng cao chất lượng giáo dục, đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết
định. Người thầy có phẩm chất tốt, năng lực chun mơn giỏi, say mê với
nghề nghiệp thì chắc chắn dạy học sẽ có chất lượng cao và ngược lại.
Chất lượng của đội ngũ giáo viên trong nhà trường những năm gần
đây được thể hiện qua bảng thống kê sau:
TT
1
2
Năm học
2017 2018
2018 2019
TS
GV
27 17
25 17
Nữ
Tốt
11/27=40,7%
7/25=28%
Phân loại giáo viên
Khá
TB
14/27=48,2%
17/25=68%
3/27 = 11,1%
1/25 = 4%
Thực tế cho thấy, những năm gần đây việc quản lý đội ngũ chưa thật
sự khoa học. Cán bộ quản lý đơi khi chưa rứt khốt trong phân cơng cơng
việc, xử lý vi phạm chưa nghiêm khắc, cịn nể nang. Việc quản lý chất
lượng học sinh chưa sâu sát, nắm chất lượng dựa trên số liệu giáo viên
giảng dạy báo cáo hoặc phân cơng kiểm tra chéo. Vì vậy kết quả giáo dục
chưa phản ánh đúng thực chất chất lượng học tập của học sinh.
Ngồi cơng tác bồi dưỡng tập trung, cơng tác tự bồi dưỡng của giáo
viên cũng vơ cùng cần thiết và khơng thể thiếu được đối với giáo viên.
Qua những thực tế cho thấy số giáo viên có ý thức tự bồi dưỡng, tự sưu
tầm sách báo để bổ sung kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân cịn rất ít mà
đa số giáo viên chỉ dừng lại ở những nội dung có sẵn trong sách giáo khoa
và sách giáo viên. Đó cũng là một hạn chế rất lớn ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học của nhà trường.
Một hạn chế lớn nữa của đội ngũ giáo viên là đời sống vật chất mới
chỉ tạm đủ, các đồng chí đang ni con nhỏ cịn gặp nhiều khó khăn trong
việc ni con ăn học vì vậy ngồi giờ lên lớp bản thân giáo viên phải làm
thêm ruộng, vườn chăn ni để tăng thu nhập cho gia đình cho nên họ chưa
thực sự dành hết thời gian và tâm huyết chăm lo cho chun mơn của mình,
do vậy kết quả đạt được chưa cao. Một số giáo viên năng lực cịn hạn chế,
20
khơng tìm được các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng giảng dạy
của lớp. Bên cạnh đó cịn có một số giáo viên có tinh thần trách nhiệm song
do đã nhiều năm cơng tác nên phương pháp dạy học truyền thống đã tạo
thành lối mịn trong q trình dạy học. Đối với họ việc đổi vai trị trung tâm
của người dạy sang người học là rất khó, do đó khơng phát huy được tính
tích cực của học sinh trong q trình học.
Từ thực trạng trên, mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng bộc lộ khơng ít
những nhược điểm dẫn đến hạn chế lớn trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục. Nó thể hiện ở chất lượng hàng năm được duy trì và có tăng lên
song chưa cao, chưa có tính bền vững, chưa đáp ứng được mục tiêu phấn
đấu mà nhà trường đề ra, đặc biệt chưa cập với u cầu của ngành và
chưa giải quyết được nguyện vọng của phụ huynh và học sinh.
Tóm lại, với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên khá ổn định và là
những người ở gần đơn vị cơng tác, chun mơn khá vững vàng và đều tâm
huyết với nghề thì chắc chăn rằng qua cơng tác thanh tra, kiểm tra đội ngũ
này sẽ vững vàng hơn góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
dạy và
học trong tình hình hiện nay.
2. Đánh giá cơng tác quản lí của Nhà nước trong những năm qua
2.1. Những thành tích đã đạt được
2.1.1. Về chất lượng giáo dục đại trà và cơng tác phổ cập giáo dục tiểu
học.
Từ năm 2008 trở lại đây trường đã huy động được 100% số trẻ 6 tuổi
ra lớp 1. Bằng biện pháp kết hợp với trường mầm non của xã vận động trẻ
45 tuổi ra lớp mẫu giáo lớn để học sinh làm quen với chữ cái, làm cơ sở
cho các em vào học lớp 1 tốt.
Để duy trì sỹ số học sinh ngồi việc giáo dục trí dục cho học sinh,
21
nhà trường cịn quan tâm đến các giờ ngoại khóa, vừa giúp học sinh phát
triển tồn diện, vừa giúp học sinh thư giãn sau những giờ học. Cũng từ các
giờ ngoại khóa học sinh được trau rồi kiến thức về khoa học, về cuộc
sống, về giao tiếp và được rèn luyện sức khỏe.
Về cơng tác chủ nhiệm, lãnh đạo thường xun đơn đốc đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm gần gũi theo dõi, bám sát học sinh nhất là những học sinh
khuyết tật, mồ cơi, bố mẹ ly hơn hoặc bố mẹ đi làm ăn xa. Thường xun
an ủi các em, tạo cho các em niềm tin trong cuộc sống và trong học tập.
Rèn cho các em ý thức tự lập, chấp hành nội quy, quy chế của trường, của
lớp và thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ của người học sinh.
Từ những việc làm cụ thể trên, nhà trường đã thu hút được tinh thần
ham học, u trường, u lớp của học sinh vì vậy trong 3 năm qua nhà
trường duy trì được 100% sỹ số và tỷ lệ lên lớp đạt 100%.
2.1.2.Về chất lượng giáo dục tồn diện:
+ Mơn học và hoạt động giáo dục:
Năm
học
Mơn
20172018
20182019
Hồn
thành
tốt
TSHS
Hồn
thành
Chưa hồn thành
SL
%
SL
%
SL
%
Tiếng
Việt
649
225
34,7
973
61,1
27
4,2
Tốn
649
231
35,6
395
60,9
23
3,5
Tiếng
Việt
700
268
38.29
414
59.14
18
2.57
Tốn
700
399
57
284
40.57
17
2.43
+ Sự hình thành và phát triển năng lực
TSHS
Năm
học
Năng lực
Tốt
Đạt
Cần cố gắng
22
SL
%
SL
%
SL
%
20172018
649
406
62,6
241
37,1
2
0,3
20182019
700
340
48.57
358
51.14
2
0.29
+ Sự hình thành và phát triển phẩm chất
Phẩm chất
TT
TSHS
Tốt
Đạt
Cần cố gắng
SL
%
SL
%
SL
%
20172018
649
401
61,8
246
37,9
2
0,3
20182019
700
348
49.71
350
50
2
0.29
Số liệu điều tra các năm cho thấy chất lượng giáo dục tồn diện của
nhà trường tuy có tăng lên nhưng chưa ổn định. Tuy tỷ lệ học sinh giỏi cao
nhưng số học sinh đạt điểm giỏi qua đề thi chung do Phịng GD&ĐT và Sở
GD&ĐT tổ chức cịn hạn chế. Thực trạng đó địi hỏi mỗi người làm cơng
tác giáo dục đều phải chăn trở, tư duy và tìm giải pháp tháo gỡ.
2.1.3. Về chất lượng mũi nhọn
Trong giáo dục tồn diện, để khẳng định vị trí của nhà trường việc
đầu tư cho các chất lượng mũi nhọn mang tính sống cịn, học sinh giỏi là
tiêu chí để đánh giá xếp loại hàng năm đối với nhà trường và giáo viên. Vì
vậy trong mỗi năm học việc xây dựng chỉ tiêu, biện pháp để bồi dưỡng
học sinh giỏi ln được nhà trường đặt lên hàng đầu.
Kết quả học sinh thi các cuộc thi, sân chơi trí tuệ 2 năm qua đạt:
TT
Năm
SL
Cấp Cấp
tỉnh huy
ện
Ghi chú
Nhấ
t
Nhì
Ba
KK
Nhấ
t
Nhì
Ba
KK
1
2017/2018
04
0
0
04
0
0
0
0
0
2
2018/2019
17
0
0
05
0
3
4
3
2
23
*
* Năm học 20172018, các sân chơi trí tuệ (giải tốn bằng Tiếng
Anh, Tiếng việt; IOE,… khơng tổ chức thi cấp huyện, cấp tỉnh).
Đạt được kết quả như trên, nhà trường đã có nhiều biện pháp để
đầu tư cho cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng chất lượng khơng ổn
định, số học sinh đạt giải cao ít. Học sinh giỏi đat giai qua các k
̣
̉
ỳ thi đa số
là ở lớp học 2 buổi/ngày. Những lớp học này nhà trường đã đầu tư giáo
viên có kinh nghiệm, có kiến thức và có trách nhiệm trong cơng tác được
giao, song đây là một cơng việc vơ cùng vất vả, học sinh khơng thơng minh,
tài liệu phục vụ cho giảng dạy chưa đầy đủ cho nên chất lượng vẫn cịn
rất thấp, chưa đạt được như mong muốn.
Cơng tác bồi dưỡng giáo viên giỏi của nhà trường được chú trọng.
Hàng năm tổ chức thi tay nghề vào các ngày lễ lớn như ngày 20 11, ngày
26 3,... Hàng năm nhà trường tập huấn về phương pháp dạy học các mơn
học theo chương trình bồi dưỡng chu kỳ III và các tài liệu Mơ đun. Nhà
trường chú trọng đến cơng tác tự học, tự bồi dưỡng. Sau mỗi đợt học, nhà
trường đều ra đề thi, giáo viên nào phụ trách giảng dạy khối lớp nào thì thi
kiến thức cơ bản và nâng cao của khối đó và có một phần kiến thức chung
cho tồn cấp. Kết quả 100% giáo viên đều đạt trung bình trở lên.
2.1.4. Thành tích của giáo viên, nhà trường và các đồn thể
Dưới đây là bảng số liệu mơ tả chất lượng giáo viên trong 2 năm qua:
Năm
SL
TT
Cấp
Cấp huyện
tỉnh
Nhất
Nhì
Ba
KK
Nhất
Nhì
Ba
KK
2
2017/2018
1
0
0
0
0
0
1
0
0
3
2018/2019
0
0
0
0
0
0
0
0
0
* Lưu y:́ Năm hoc 20182019, Phong GD&ĐT Tam D
̣
̀
ương, Sở GD&ĐT Vinh
̃
Phuc khơng tơ ch
́
̉ ưc thi GVDG, GVCN l
́
ơp gioi.
́
̉
Chất lượng thi giáo viên giỏi hàng năm có duy trì nhưng chất lượng giải chưa
24
cao, chưa mạng tính ổn định và bền vững.
Thành tích của nhà trường, cơng đồn và đồn đội trong nhà trường:
TT
1
2
Năm
2017/2018
2018/2019
Nhà trường
Cơng đồn
Đồn Đội
UBND tỉnh tặng LĐLĐ huṇ Hun Đồn Tam
̣
Bằng khen.
tặng Bằng khen. Dương tặng Giâý
Tâp thê LĐXS
̣
̉
khen khen.
LĐLĐ huṇ Hun Đồn Tam
̣
tặng Bằng khen. Dương tặng Giâý
khen khen.
Nhìn chung, chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường, cơng
đồn, đồn đội và các tổ chức trong nhà trường ln đồng bộ và ln đạt
được kết quả cao. Thành tích này nhà trường đã duy trì được nhiều năm
nay.
Tóm lại: Qua việc tổng hợp đánh giá chất lượng giáo dục trong 3
năm qua người viết thấy:
Những mặt mạnh: Đội ngũ giáo viên đồn kết nhất trí. Cơ sở vật
chất từng bước được xây dựng kiên cố, hiện đại. Các lớp thay sách được
cung cấp thiết bị dạy và học tương đối đầy đủ. Nội dung chương trình
sách giáo khoa mới phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Vì vậy
chất lượng ngày càng được nâng lên. Cụ thể là:
Về đức dục: Học sinh ngày càng ngoan ngỗn, lễ phép, thể hiện
100% học sinh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của người học sinh.
Về trí dục: Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực khá giỏi đều tăng hàng
năm. Số lượng học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh năm sau cao
hơn năm trước. Tỷ lệ huy động ra lớp đạt 100%. Tỷ lệ học sinh học đúng
độ tuổi đạt 99,9%. Tỷ lệ học sinh lớp 5 được xét Hồn thành chương trình
tiểu học đạt 100%.
2.2. Những hạn chế, tồn tại
25