Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.8 KB, 38 trang )

PHỊNG GD&ĐT TAM DƯƠNG

TRƯỜNG TH HỒNG HOA

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

                Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học
              Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thế Kiểm
               Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường tiểu học Hồng Hoa – Tam Dương – Vĩnh 
Phúc
               Số điện thoại: 0983 091 624      E_mail: 


1


Vĩnh Phúc, năm 2020

BÁO CÁO KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên sáng kiến: Một số biệnpháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học

2


Vĩnh Phúc, năm 2019

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN


1. Lời giới thiệu
Để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm mục tiêu 
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi 
lên chủ  nghĩa xã hội” phải phát triển mạnh Giáo dục­Đào tạo, phát huy  
nguồn lực con người, yếu tố  cơ  bản của sự  phát triển bền vững. Nghị 
quyết Đại hội X, Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo cùng với 
khoa học và cơng nghệ  là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và là động lực 
thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Sự  nghiệp Giáo dục có vị  trí vơ cùng quan trọng trong chiến lược 
phát triển con người, chiến lược phát triển kinh tế­xã hội của đất nước.  
Đất nước ta đang trên đà tiến nhanh, tiến mạnh vào sự nghiệp cơng nghiệp  
hóa, hiện đại hóa, vì vậy nhiệm vụ của Giáo dục­Đào tạo hơn lúc nào hết 
càng vơ cùng quan trọng.
Giáo dục nhằm tạo ra một thế  hệ  mới có đủ  điều kiện tiếp nhận  
nền khoa học kỹ thuật và cộng nghệ hiện đại. Như Bác Hồ đã nhấn mạnh:  
“Muốn có chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”.  
Con người mới xã hội chủ nghĩa theo u cầu của thời đại hiện nay là con 
người có đạo đức tốt, sức khỏe tốt và hiểu biết khoa học kỹ thuật. Nhiệm  
vụ của Giáo dục ­ Đào tạo hiện nay là phải đào tạo ra một lớp người “vừa  
hồng, vừa chun” để xây dựng và bảo vệ đất nước. Trước u cầu đó của 

3


Cách mạng, Đảng ta xác định: “Cùng khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, giáo  
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự  nghiệp của tồn Đảng, Nhà 
nước và của tồn dân”; muốn “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi  
dưỡng nhân tài” cho đất nước thì tất cả  mọi người đều phải chăm lo cho  
giáo dục. Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ  phận giáo viên chưa xác định được 
trách nhiện của mình đối với vận hội của đất nước, chưa hồn thành trách  

nhiệm cao cả của một nhà giáo. Trước những biểu hiện đó, năm học 2006­
2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Cuộc vận động “Nói khơng với 
tiêu cực trong thi cử  và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đây là một chủ 
trương đúng đắn, kịp thời để  chấn chỉnh kỷ  cương, nề  nếp, trách nhiệm 
của tồn ngành Giáo dục nói riêng và của tồn xã hội nói chung.
Bậc Giáo dục tiểu học có một vị  trí đặc biệt quan trọng trong hệ 
thống giáo dục quốc dân. Giáo dục tiểu học có thể  coi là bậc học nền 
móng của sự nghiệp Giáo dục ­ Đào tạo. “Móng có vững thì nhà mới bền”,  
vì vậy bậc Tiểu học khơng được coi trọng, học sinh khơng nắm được vững 
chắc các kiến thức cơ bản thì rất khó khăn cho việc học tập ở các lớp trên  
cũng như trong cuộc sống xã hội hàng ngày.
Thấm nhuần sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của bậc học này trong 
hệ thống giáo dục quốc dân, là một cán bộ quản lý trong bậc Tiểu học, qua 
thực tiễn cơng tác, giảng dạy và kinh nghiệm quản lý, q trình học tập, 
nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng: Cần phải nâng cao chất lượng dạy và 
học trong nhà trường cao hơn nữa để góp một phần nhỏ nhưng quan trọng  
trong chiến lược xây dựng con người cũng là đáp  ứng nguyện vọng của 
nhân dân và xu thế phát triển của thời đại. Chính vì lẽ đó, để biến những lý 
luận đã được học soi sáng vào thực tiễn, nâng cao hơn nữa hiệu lực cơng  
tác quản lý của mình trong nhà trường, tác giả  chọn đề  tài nghiên cứu:  
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học”.

4


2. Tên sáng kiến
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
3. Tác giả sáng kiến 
­ Họ và tên: Nguyễn Thế Kiểm
­ Địa chỉ: Trường tiểu học Hồng Hoa

­ Điện thoại: 0983 091 624
­ Email: 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 
Nguyễn Thế Kiểm ­ PHT Trường tiểu học Hồng Hoa ­ Tam Dương ­ 
Vĩnh Phúc.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
­ Lĩnh vực áp dụng: Chất lượng giáo dục tiểu học.
­ Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn.
+ Tìm hiểu thực trạng giáo dục tiểu học.
+ Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. 
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 
Sáng kiến bắt đầu được áp dụng thử ngày 5 tháng 9 năm 2019.
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến
7.1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về cơng tác 
trong giáo dục trong trường phổ thơng
Giáo dục và Đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống  
chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ  phát triển của mỗi quốc gia.  

5


Vì vậy, ngay từ  khi giành được chính quyền, Hồ  Chí Minh đã chỉ  rõ “một 
dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Do đó xác định Giáo dục và Đào tạo là 
một  nhiệm vụ  quan trọng của cách mạng Việt Nam. Bắt  đầu từ  Nghị 
quyết của Đại hội lần thứ  IV của Đảng (1979) đã ra quyết định số  14­
NQTƯ  về cải cách giáo dục với tư tưởng: Xem giáo dục là bộ  phận quan  
trong của cuộc cách mạng tư  tưởng; thực thi nhiệm vụ  chăm sóc và giáo 
dục thế  hệ  trẻ  từ  nhỏ  đến lúc trưởng thành; thực hiện tốt ngun lý giáo 

dục học đi đơi với hành, giáo dục kết hợp với lao  động sản xuất, nhà 
trường gắn liền với xã hội.
Tư  tưởng chỉ  đạo trên được phát triển bổ  sung, hoàn thiện cho phù 
hợp với yêu cầu thực tế qua các kỳ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X và XI của  
Đảng cộng sản Việt Nam. 
Đại   hội   Đại   biểu   toàn   quốc   lần   thứ   VIII   của   Đảng   đã   xác   định: 
“Cùng với khoa học cơng nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu 
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Tiếp tục 
phát triển những tư  tưởng của Đại hội VIII về  Giáo dục­Đào tạo, Nghị 
quyết   Đại   hội   Đại  biểu  toàn  quốc  lần  thứ   IX  của   Đảng  nhấn  mạnh: 
“Phát triển giáo dục­đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc 
đẩy sự  nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để  phát huy 
nguồn lực con người­yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh 
tế  nhanh và bền vững”. Phát huy thành tựu của những năm qua, tại Đại 
hội Đại biểu tồn quốc lần thứ  X của Đảng đã xác định: “Giáo dục và  
Đào tạo cùng với khoa học và cơng nghệ  là quốc sách hàng đầu, là nền 
tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. 
Đặc biệt, sự nghiệp Giáo dục và Giáo dục lý luận chính trị được Đại 
hội tồn quốc lần thứ  X đặc biệt quan tâm và nhấn mạnh hơn nữa nhằm 
giáo dục con người phát triển tồn diện, nhất là thế  hệ  trẻ. Đại hội X đã 

6


xác định mục tiêu giáo dục là nhằm bồi dưỡng thế  hệ  trẻ  tinh thần u 
nước, lịng tự  tơn dân tộc, lý tưởng chủ  nghĩa xã hội, lịng nhân ái, ý thức 
tơn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, ý chí tiến thủ  lập nghiệp, khơng 
cam chịu nghèo nàn, đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ  bản, làm 
chủ  năng lực nghề  nghiệp, quan tâm hiệu quả  thiết thực, nhảy cảm với  
chính trị, có ý chí vươn lên về khoa học ­ cơng nghệ. Để cụ thể chủ trương 

đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương phát triển giáo dục một cách tổng  
thể và tồn diện, bắt đầu từ chủ trương phát triển giáo dục mầm non, thực 
hiện xố mù chữ  và phổ  cập giáo dục tiểu học và trung học cơ  sở  trên  
phạm vi cả  nước, tạo mơi trường thuận lợi để  cho mọi người học tập và 
học tập suốt đời. Điều hành hợp lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ 
cấu vùng trong hệ  thống Giáo dục và đào tạo, quan tâm đào tạo đội ngũ 
cơng nhân kỹ thuật lành nghề, hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế, thực 
hiện tốt chính sách giáo dục gắn với phát triển kinh tế  xã hội. Hiện nay,  
Đảng và Nhà nước ta lại càng phải quan tâm hơn nữa đến sự  nghiệp Giáo 
dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân dân lao  
động để họ tham gia hội nhập mà vẫn giữ vững truyền thống văn hố dân  
tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại, làm chủ  khoa học tiên  
tiến. Đánh giá thực trạng giáo dục­đào tạo sau 20 năm đổi mới, Đại hội 
Đảng tồn quốc lần thứ X đã khẳng định sự nghiệp giáo dục­đào tạo nước  
ta tiếp tục phát triển và được đầu tư nhiều hơn. Cơ sở vật chất được tăng 
cường, quy mơ đào tạo mở rộng, nhất là bậc trung học và dạy nghề. Trình 
độ  dân trí được năng cao. Điều đó được thể  hiện: Phổ  cập giáo dục tiểu 
học tiếp tục được củng cố, phổ  cập giáo dục bậc trung học cơ  sở  được  
triển khai tích cực. Đến hết năm 2005 có 31 tỉnh, thành phố đạt tiêu chuẩn 
phổ  cập trung học cơ  sở. Tỷ  lệ  học sinh trong độ  tuổi đi học  ở  bậc tiểu  
học đạt 99,9%. Quy mơ giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng và trình 

7


độ  dân trí được năng lên rõ rệt. Số  học sinh trung học chun nghiệp và 
dạy nghề  đều tăng. Các trường sư  phạm tiếp tục được củng cố  và phát 
triển. Bước đầu đã hình thành mạng lưới dạy nghề  cho lao động nơng  
thơn, thanh niên dân tộc thiểu số, tàn tật, gắn dạy nghề  với tạo việc làm,  
xố đói giảm nghèo. Chất lượng dạy nghề  có chuyển biến tích cực. Đổi 

mới giáo dục đang được triển khai từ  giáo dục mầm non, phổ  thơng,....  
Việc xã hội hố giáo dục và đào tạo đã đạt được những kết quả bước đầu. 
Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tăng lên đáng kể. Nhà nước đã huy 
động được nhiều nguồn vốn khác để  phát triển giáo dục, như  thơng qua 
phát hành cơng trái, huy động đóng góp của nhân dân, của doanh nghiệp có 
vốn đầu tư nước ngồi. Cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục và đào tạo 
các cấp được tăng cường, đặc biệt là vùng núi, vùng đồng bào dân tộc 
thiểu số. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các trường đạt chuẩn Quốc gia. 
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã 
hội, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khác, cho nên Đảng ta rất chú trọng  
phát triển giáo dục và đào tạo. Những năm qua quan điểm của Đảng về 
đường lối phát triển giáo dục và đào tạo chủ  yếu tập trung  ở  nghị  quyết  
trung  ương 2 khố VIII (Nghị  quyết chun đề  về  Giáo dục và Đào tạo);  
kết luận của Hội nghị lần 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 9; Nghị 
quyết Hội nghị  lần thứ  9 Ban chấp hành Trung  ương Đảng khố IX; Văn 
kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ  IX, X. Qua các văn kiện này thể 
hiện một số quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục đào tạo như sau:
­ Giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất  
để xây dựng và bảo vệ đất nước.
­ Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào tạo, nhất 
là chính sách cơng bằng xã hội.
­ Thực sự  coi giáo dục là quốc sách hàng đầu cùng với khoa học và 

8


cơng nghệ là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển 
xã hội.
­ Giáo dục và đào tạo là sự  nghiệp của tồn Đảng, tồn dân; mọi  
người, mọi cấp chăm lo cho giáo dục và đào tạo.

­ Giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế­xã hội,  
với khoa học­cơng nghệ và củng cố quốc phịng, an ninh.
­ Giữ  vững nịng cốt của các trường cơng lập song song với đa dạng  
hố các loại hình giáo dục­đào tạo.
­ Chăm lo giáo dục­đào tạo là chăm lo cho con người và xã hội phát  
triển với các u cầu và tiêu chí được xác lập.
­ Phát triển giáo dục và đào tạo phải theo ngun lý: học đi đơi với 
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực 
tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Đảng lãnh đạo giáo dục­đào tạo là một tất yếu khách quan để  đáp 
ứng u cầu của thời kỳ đổi mới, xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân cách 
của con người mới xã hội chủ nghĩa. Nhân cách con người là do nhiều yếu 
tố  tạo nên nhưng giáo dục đào tạo là yếu tố  quan trọng giữ  vai trị quyết  
định trong sự  phát triển trí tuệ  và nhân cách con người. Mà cơng cuộc xây  
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta rất cần thiết có những con người mới xã 
hội chủ  nghĩa. Do đó phải chăm lo đến việc phát triển giáo dục đào tạo. 
Chính vì vậy cần có Đảng lãnh đạo để đảm bảo u cầu về xây dựng con  
người xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển nền kinh tế tri thức, trong nền kinh tế 
tri thức các sản phẩm được sản xuất với cơng nghệ cao có hàm lượng chất 
xám cao từ 70% trở lên. sản xuất hàng hóa sử dụng ít tài ngun thiên nhiên 
hơn, ít ơ nhiễm mơi trường hơn, giá thành hạ, chất lượng cao hơn. Ngày  
nay những phát minh mới về  khoa học­cơng nghệ  được  ứng dụng nhanh  

9


vào sản xuất và hiệu quả sản xuất cao. Những phát minh mới, những tiến 
bộ  mới về  khoa học ­ cơng nghệ  đang được khẳng định. u cầu tất yếu  
đặt ra là lãnh đạo phải được đào tạo và đào tạo đạt trình độ  cao để  tham  

gia sản xuất, để sử dụng sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng nêu  
rõ: “Đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện 
đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học;  
đổi mới cơ  chế  quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ 
quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào  
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực 
hành”, “Xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa  
nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và 
điều kiện cho mọi cơng dân được học tập suốt đời”. 
Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại, cùng với xu thế quốc 
tế  hóa đời sống kinh tế  thế  giới là thời cơ  thuận lợi để  phát triển, đồng 
thời cũng là một thách thức gay gắt đối với các nước, nhất là các nước kinh 
tế cịn chậm phát triển như nước ta.
Trong bối cảnh đó, chúng ta tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa 
đất nước và hội nhập nền kinh tế tồn cầu. Hơn lúc nào hết, chúng ta phải  
nắm bắt vận hội, vận dụng  được những thành tựu mới nhất của cách 
mạng khoa học, cơng nghệ. Điều đó địi hỏi trình độ  dân trí cao, nguồn 
nhân lực được đào tạo tốt và có năng lực, khoa học cơng nghệ mạnh.
Để  nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất 
nước thì sự nghiệp giáo dục giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược  
xây dựng con người, phát triển kinh tế­xã hội của đất nước. Muốn xây 
dựng thành cơng chủ  nghĩa xã hội trên đất nước Việt Nam phải có những 
con người mới xã hội chủ  nghĩa, những con người có đạo đức, có sức 

10


khỏe, có trí tuệ, nắm bắt và vận dụng tốt những thành tựu khoa học kỹ 
thuật, cơng nghệ  hiện đại trên đất nước Việt Nam. Nhằm đưa đất nước  

thốt khỏi nguy cơ đói nghèo, tụt hậu, tiến nhanh, tiến mạnh lên chủ nghĩa 
xã hội.
Từ  nhận thức sâu sắc về  vị  trí, tầm quan trọng của sự  nghiệp giáo 
dục trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, ta càng thấy rõ tầm quan trọng của 
sự  nghiệp giáo dục­đào tạo  ở  cơ  sở: Nâng cao chất lượng dạy và học  ở 
bậc tiểu học là vấn đề có ý nghĩa rất lớn trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa  
hiện đại hóa đất nước. Đây chính là cái gốc, là nền móng của sự  nghiệp  
giáo dục đào tạo. 
Chiến lược phát triển xây dựng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất 
nước khơng thể thực hiện nếu như khơng chú ý đúng mức đến xây dựng và 
phát triển giáo dục  ở  cơ  sở. Muốn làm tốt điều đó, trước hết các cấp  ủy  
Đảng, chính quyền cơ sở cần chú ý làm tốt các vấn đề sau:
Một là: Nắm vững tư tưởng chỉ đạo của nhà nước về phát triển giáo  
dục, đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hai là: Thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ  xây dựng và phát triển  
giáo dục đào tạo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Ba là: Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo là giải pháp  
hàng đầu để thực hiện chiến lược giáo dục.
Bốn là: Tiếp tục đổi mới nội dung phương pháp giáo dục và đào tạo, 
tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học.
Năm là: Xây dựng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ  quản lý ở cơ 
sở, đáp ứng được u cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Sáu là: Vận dụng và thực hiện một cách sáng tạo, có hiệu quả  các  
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về cơng tác giáo dục và đào 
tạo.

11


Thực hiện tốt các vấn đề trên ở cơ sở  có nghĩa là: Giáo dục đã hồn 

thành được nhiệm vụ  của mình và đã thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến 
lược về con người, như lời Bác Hồ kính u đã dạy: “Vì lợi ích mười năm 
phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”.
Xác định được tầm quan trọng của giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu  
học.  Vấn  đề  nâng  cao  chất lượng  dạy và  học  đang  ngày  càng  địi  hỏi  
những người làm cơng tác quản lý cần phải nắm chắc thực trạng, đề  ra 
được phương hướng, nhiệm vụ  và những giải pháp phù hợp để  đưa chất 
lượng nhà trường ngày càng đi lên.
Càng nâng cao chất lượng dạy và học thì sự  nghiệp giáo dục ngày 
càng phát triển, góp phần đẩy nhanh sự  nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại 
hóa đất nước, tiến nhanh đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội cơng 
bằng­dân chủ­văn minh mà Đảng ta đã đặt ra.
7.1.2. Thực trạng giáo dục trong Trường tiểu học xã Hồng Hoa
1. Tình hình địa lí ­ xã hội ở địa phương
Hồng Hịa là một xã thuộc vùng miền núi của huyện Tam Dương,  
tỉnh Vĩnh Phúc. Xã có tổng diện tích tự nhiên là 638,5ha, trong đó diện tích  
canh tác là 418,7ha. Hiện nay, Hồng Hoa có 1836 hộ, trong đó có 1482 hộ 
dân sống thuần túy về nơng nghiệp, chiếm 80,7% tổng số dân, chỉ có ít hộ 
làm dịch vụ, tiểu thương, cơ khí, vận tải. Xã Hồng Hoa cịn phát triển văn 
hóa ­ văn nghệ tốt. Xã có 2 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng cấp tỉnh  
là đình và chùa của xã. Với nền văn minh lúa nước, người dân Hồng Hoa 
sống thật thà, chất phác, chịu thương chịu khó làm ăn. Nhưng đời sống của  
nhân dân hiện nay cịn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, kinh tế địa phương tăng  
trưởng chậm, thu nhập bình qn đầu người thấp. 
Với diện tích đất nơng nghiệp ít, số  dân đơng, hệ  thống mương 
máng hạn chế, cơng tác thủy lợi khơng thuận lợi, do đó khơng đảm bảo  

12



nước tưới tiêu cho đồng ruộng khi cần thiết mà chủ  yếu phụ  thuộc vào 
điều kiện thiên nhiên cho nên thu nhập bình qn đầu người chỉ  đạt 18  
triệu đồng/1 người/1 năm. Trong đó:
Tổng số hộ trong xã là 1836 hộ, với 7220 khẩu, trong đó: Số  hộ khá 
là: 368/1836 = 20%; Số hộ đói nghèo là: 208/1836 = 11,3%.
Từ điều kiện địa phương như vậy dẫn đến những thuận lợi và khó khăn  
sau:
Về thuận lợi
Là một địa phương có truyền thống cách mạng, tuy đất khơng rộng,  
người khơng đơng, đời sống nhân dân cịn nghèo nhưng sự  giác ngộ  Cách  
mạng, là địa phương tích cực đóng góp sức người sức của cho cách mạng,  
trong kháng chiến đã làm tốt sự  đóng góp: “Thóc khơng thiếu một cân,  
qn   khơng  thiếu   một   người”.  Trong  thời  kỳ   xây   dựng  đất   nước   địa 
phương cũng có nhiều đóng góp tích cực cho cách mạng.
Nhân dân dịa phương đa số  làm nghề nơng, hiền lành, chân thật, ít 
va chạm với xã hội, ít giao lưu với bên ngồi nên  ảnh hưởng của những 
tiêu cực xã hội ít, khơng có tình trạng nghiện hút, mại dâm, cờ bạc…
Một số  thuận lợi lớn là từ  khi có Nghị  quyết TW II khóa VIII, 
Đảng bộ  đã có những nhận thức mới và bắt đầu quan tâm đến việc học 
hành của con em mình. Đảng ủy chính quyền địa phương đã quan tâm hơn 
đến nhà trường,  đã từng bước xây dựng kiên cố  hóa trường học. Nghị 
quyết Đảng bộ  đề  ra năm từ  2019 đến năm 2020   sẽ  kiên cố  100% các 
trường học từ mầm non đến THCS, trong năm học 2019­2020 xây dựng các 
hạng mục cơng trình để đề nghị cơng nhận lại trường Tiểu học đạt chuẩn  
Quốc gia mức độ 2 và THCS Hồng Hoa cơng nhân lai đ
̣
̣ ạt chuẩn Quốc gia 
mức độ 1 năm 2020. 
Về khó khăn 


13


Tuy địa phương có truyền thống cách mạng và truyền thống hiếu 
học từ  xa xưa nhưng trong thời kỳ  đổi mới lại phát triển q chậm. Đời  
sống nhân dân đa số  khó khăn vì sản xuất nơng nghiệp hay bị  mất mùa do 
thiên tai và bệnh dịch. Cho nên so với các vùng lân cận khẳng định rằng  
người dân Hồng Đan đời sống cịn khó khăn và nghèo nàn. Đội ngũ cán bộ 
lãnh đạo địa phương trong những năm gần đây rất trẻ, năng động, nhiệt 
tình, dám nghĩ, dám làm, song cịn ít kinh nghiệm, năng lực có hạn nên rất 
khó khăn trong cơng tác quản lý.
Việc đầu tư  cho cơ  sở  vật chất chưa đồng bộ, xây dựng kiên cố 
hóa phịng học nhưng nội thất trong các phịng học như  bàn ghê con nhiêu
́ ̀
̀ 
mâu ma khac nhau, các phịng ch
̃
̃ ́
ức năng thiêt thiêt bi may tinh đê tơ ch
́
́ ̣
́ ́
̉ ̉ ức 
day hoc mơn Tin hoc. Tr
̣
̣
̣
ường Tiểu học Hồng Hoa vẫn co m
́ ột dãy phong
̀  

hoc cao tâng 8 phịng h
̣
̀
ọc đã xuống cấp, tuy đa co d
̃ ́ ự an cai tao nh
́ ̉ ̣
ưng tiên
́ 
đơ con châm. D
̣ ̀
̣
ự an xây thêm 01 day phong hoc cao tâng 08 phong hoc vân
́
̃
̀
̣
̀
̀
̣
̃ 
chưa khởi cơng theo dự an phê dut cua UBND hun. Hi
́
̣
̉
̣
ện nay học sinh 
vẫn đang hoc nh
̣
ơ 01 phong ch
̀

̀
ức năng, 02 phong 
̀ ở nha ăn ban tru.
̀
́
́
2. Tình hình giáo dục của địa phương
Trong mấy năm trở  lại đây, người dân đã có nhận thức đúng đắn 
hơn về giáo dục. Một phần, phụ huynh hiện nay đều trẻ, có nhận thức tốt  
về đầu tư học tập cho con em mình, nhưng điều này được thể hiện rõ hơn  
là cuộc sống của người dân dần được cải thiện. Hiện nay, người dân có  
nhiều việc làm thêm tranh thủ  trong lúc thời vụ  dảnh dỗi như  đi phu hồ, 
đan hàng mây, tre xuất khẩu, may màn cơng nghiệp, may quần áo cơng 
nghiệp, làm giấy ăn tại các cơ sở ở địa phương. Song tuy tỷ lệ huy động ra  
lớp, tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học cao, tỷ lệ học sinh vào THPT Tam Dương và  
Đại học lại con khiêm tơn.
̀
́
Mấy năm trở về trước, do thực hiện triệt để kế hoạch hóa gia đình nên 

14


số  trẻ  sinh hằng năm giảm mạnh. Nhưng hiện nay, số  dân có chiều hướng 
tăng lên. 
Số liệu thống kê về q trình học tập của học sinh xã Hồng Hoa

Năm học

Số trẻ 

vào lớp 1

Số HS 

Số HS 

HTCTTH vào THCS

Số HS 
vào 
THPT

Số em 
vào ĐH, 
CĐ, 

2018/2019

179/179 

123/123

115/115

51/91

THCN
32

=100%


=100%

2019/2020

=100%
156/156 

=56,04%
50/87

34

=100%

=57,47%

Qua bảng thống kê cho thấy: Số  học sinh được học lên THPT hệ 
cơng lập cịn ít, số  hoc sinh hoc Đ
̣
̣
ại học, Cao đẳng và Trung học chun 
nghiệp cung it cho nên nhân dân có m
̃ ́
ặc cảm rằng con cái họ  có học cũng 
chẳng để làm gì, rồi cũng chỉ gắn bó với đồng ruộng và đi làm th để sinh 
sống. Vì thế nhiều gia đình tỏ ra thiếu trách nhiệm, chưa thực hiện đầy đủ 
nghĩa vụ làm cha, làm mẹ, khơng đầu tư cho con cái họ học hành. Thậm trí 
có gia đình bố  mẹ  chỉ  mua cho con vài quyển vở, vài quyển sách, cái bút  
đầu năm học là xong trách nhiệm. Một số học sinh  ở lớp học 2 buổi/tuần  

nhưng tham gia đong gop cac khoan kinh phi theo quy đinh con châm, th
́
́ ́
̉
́
̣
̀
̣
ậm  
chí co hoc sinh khơng tham gia các quy đ
́ ̣
ịnh đóng góp của lớp, của trường.
Tóm lại:  Xuất phát từ  tình hình kinh tế, chính trị  địa phương và sự 
phối kết hợp giữa nhà trường với các tổ  chức đồn thể  chưa chặt chẽ,  
chưa làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, dân trí địa phương cịn hạn chế 
gây rất nhiều khó khăn cho việc dạy và học nói riêng, cơng tác quản lý chất 
lượng giáo dục của nhà trường nói chung.
7.1.3. Thực trạng cơng tác quản lý ở trường tiểu học Hồng Hoa
1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên

15


Năm hoc 2019­2020,
̣
  Trường tiểu học Hồng Hoa là trường hạng I, 
có 32 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Nhìn chung, cán bộ, giáo viên, nhân viên  
đều hăng say với cơng tác giáo dục. Một số giáo viên có tay nghề cao ln 
đảm nhiệm các cơng việc trọng yếu như  làm tổ  trưởng tổ, khối, kiêm 
nghiệm các cơng tác đồn thể như Cơng đồn, Đồn thanh niên, các tổ chức  

xã hội trong nhà trường. Đặc biệt, một số đồng chí giáo viên cốt cán được  
phân cơng đảm nhiệm bồi dưỡng học sinh năng khiêu đa phat huy tơt năng
́ ̃ ́
́
 
lực va hoan thanh xt săc nhiêm vu đ
̀ ̀
̀
́ ́
̣
̣ ược giao. Đây là những nhân tố  đã  
góp phần xây dựng tập thể tổ, tập thể nhà trường nhiều năm liền đạt danh  
hiệu trường đat Tâp thê Lao đơng xu
̣
̣
̉
̣
ất sắc, chi bộ  ln đạt “Chi bơ trong
̣
 
sạch, vững mạnh tiêu biêu” đ
̉
ược Đang uy xa Hoang Hoa tăng Giây khen.
̉
̉
̃
̀
̣
́
Cụ thể, số học sinh học ở Trường tiểu học Hồng Hoa trong 3 năm như 

sau:
TT



Số 



lớp

TS

học
2 2018/2019
3 2019/2020

21
21

Trong đó
Lớ Lớ

Lớ

Lớ

p 1

p 3


p 4

p 2
SL
5
4

700
725

SS
179
156

SL
4
5

SS
133
172

Lớp 5
SL
4
4

SS
126

133

SL
4
4

SS
139
128

SL
4
4

SS
123
136

Với số  liệu trên, ta thấy số  trẻ  sinh hàng năm có chiều hướng tăng. 
Điều này địi hỏi người quản lý giáo dục phải có chiến lược phát triển và 
những giải pháp cần thiết cho năm học tiếp theo và cho cả  một giai đoạn 
phát triển từ năm đến 2020 và có tầm nhìn đến năm 2030.
Số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường 3 năm trở lại đây
Về cán bộ quản lý
TT

Năm

Tuổi 
trung 

bình 
của 
CB

SL

Cán bộ quản lý
Trình độ chính trị

Trìn
h độ
chuy
ên 

16


mơn
1
2
3

2017/2018
2018/2019
2019/2020

ĐH
3
3
3


3
3
3

45 tuổi


0
0
0

TC
0
0
0

CC
0
0
0

TC
2
3
3

SC
1
0

0

Như   vậy,  trình  độ   chun  mơn  của  cán  bộ   quản  lý  đều  đạt  trên 
chuẩn, đều có trình độ  chính trị  từ  sơ  cấp trở  lên. Cán bộ  ln năng động, 
sáng tạo trong cơng việc, dám nghĩ dám làm, ln học hỏi các trường bạn, 
các trường trong tỉnh để  về  áp dụng quản lý, tổ  chức bộ  máy nhà trường  
phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 trong năm 2020.
Về trình độ và độ tuổi trung bình của giáo viên, nhân viên
T

Nă SL

Gi

Nh

T

m

áo  ân 

Tuổi TB

viê viê
n

n

SL






C
M

SL





LL

C

LL

CT

M

CT

ĐH




TC

CC

TC

SC

ĐH



TC

CC

TC

SC

1

2018/2019

30

25

19


5

1

19

3

2

1

2

36,5

3

2019/2020

32

25

19

5

1


19

3

2

1

2

Tuổi

Với bảng số liệu trên, ta thấy trình độ chun mơn của giáo viên ngày 
càng được nâng cao, đa số giáo viên và nhân viên có trí tiến thủ và đã đứng  
trong hàng ngũ của Đảng. Đây là một trong những điểm mạnh của trường  
tiểu học Hồng Hoa. 
Phần lớn giáo viên là người địa phương hoặc xây dựng gia đình  ở 
Hồng Đan nên n tâm cơng tác và có trách nhiệm trong mọi nhiệm vụ 
được giao, đa số giáo viên nhà ở gần trường nên thuận lợi trong việc đi lại.
Qua khảo sát hàng năm: 100% giáo viên đều đạt u cầu trở  lên về 

17


chun mơn. Trong đó tỷ  lệ  giáo viên xếp loại giỏi 7/25 = 28%, giáo viên 
xếp loại khá 17/25 = 68%, trung bình: 1/25 = 4%.
Học sinh đa số  ngoan, hiền, khơng có học sinh vi phạm pháp luật, 
khơng có học sinh mắc tệ nạn xã hội.
Cơng tác đội, hoạt động ngồi giờ  sơi nổi, có nền nếp do đó thu hút 
được học sinh đến trường. Vì vậy, tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1 hăng năm

̀
 
đều đạt 100%. Tỷ lệ học sinh lưu ban khơng có, khơng có  học sinh bỏ học.  
Cơng tác phổ cập và xóa mù chữ được cơng nhận đạt năm 2000. Hiện nay  
trường đã đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2.
Tuy đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên vẫn cịn bộc lộ một số hạn chế 
sau: 
Về quản lý: Cán bộ quản lý với tuổi đời trung bình cao.
Về  giáo viên: Đa phần giáo viên là nữ, lại đang  ở  độ  tuổi sinh đẻ, vì 
vậy ngồi cơng tác chun mơn cịn là chủ  lực trong gia đình. Bên cạnh đó, 
nhiều gia đình cịn khó khăn, mức thu nhập thấp, đồng lương eo hep nên găp
̣
̣  
kho khăn trang tr
́
ải trong gia đình, nhiều giáo viên đang ni con nhỏ. Vì vậy  
ngồi việc giảng dạy ở trường học phải kết  hợp làm thêm, chăn ni để tăng 
thu nhập bảo đảm đời sống. Do bị chi phối nhiều nên một số giáo viên chưa  
tập trung cho chun mơn, chưa đào sâu suy nghĩ nghiên cứu để nâng cao tay  
nghề, rất ngại đổi mới trong giảng dạy, nhất là cơng tác bồi dưỡng học sinh 
năng khiếu.
Có 01 giáo viên bị bệnh tim, thường xun ốm đau.
Về  chun mơn: Tuy   giáo viên được đào tạo chính quy, hàng năm  
được bồi dưỡng chun  mơn nhưng đa số  giáo viên chỉ  chú trọng đầu tư 
đến các mơn học chính, đặc biệt là mơn Tiếng Việt và mơn Tốn. Điều đó 
phần nào đã làm ảnh hưởng đến mục tiêu giáo dục tồn diện cho học sinh.
Vê phia hoc sinh: H
̀ ́ ̣
ọc sinh vùng nơng thơn cịn nhút nhát, chưa tự tin 


18


trong các hoạt động của nhà trường. Vì vậy, việc khám phá để  tự  chiếm 
lĩnh tri thức cịn hạn chế do đo cũng 
́
ảnh hưởng đến việc đổi mới phương 
pháp dạy học cung nh
̃
ư chât l
́ ượng giao duc chung c
́ ̣
ủa giáo viên.
Về cơ sở vật chất: Một số phịng học cũ chưa đúng quy cách, khơng 
đủ   ấm về  mùa đơng,  mát về  mùa hè, khơng đủ  ánh sáng, bàn ghế  khơng 
đúng quy cách, khơng có đủ  phịng học chức năng. Vì vậy, việc triển khai  
nội dung chương trình sách giáo khoa tiểu học mới khơng đáp  ứng về  u  
cần cơ sở vật chất mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra.
Thư  viện nhà trường cịn nghèo nàn, đầu sách dùng chung cịn ít và 
thiếu các tài liệu tham khảo, tài liệu bồi dưỡng học sinh năng khiếu cịn 
hạn chế. Vì vậy ảnh  hưởng đến chất lượng mũi nhọn của nhà trường.
Thiết bị dạy học cấp phát chưa đầy đủ, tính năng sử dụng chưa cao và 
cịn hạn chế nên cũng ảnh hưởng khơng ít đến phương pháp dạy học của giáo 
viên.
Về học sinh: Do yếu tố địa phương, gia đình chi phối nên đa số học 
sinh ngồi việc học tập phải giúp đỡ  gia đình cơng việc nhà nơng, vì vậy 
thời gian dành cho việc học tập chưa nhiều,  ảnh hưởng lớn đến kết quả 
học tập. Học sinh phần lớn chưa chăm học mà lại học lệch, hầu như  các 
em chỉ chú ý  học Tốn và Tiếng việt, cịn mơn học khác ít quan tâm.
Về  phía phụ  huynh học sinh:   chưa nhận thức đầy đủ  việc học 

hành của con họ dẫn đến một số  học sinh chưa có động cơ, mục đích học  
tập đúng đắn. Học sinh chưa biết học để  sau này làm gì mà chỉ  xác định 
học hết Trung học cơ sở về nhà làm ruộng, làm th nên chưa tích cực học 
tập.
Số  em học chưa vững thường là những học sinh có hồn cảnh gia 
đình kinh tế khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa hoặc ít quan tâm đến con cái cho 
nên việc vận động, thuyết phục số học sinh này rất khó khăn.

19


Để nâng cao chất lượng giáo dục, đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết 
định. Người thầy có phẩm chất tốt, năng lực chun mơn giỏi, say mê với 
nghề nghiệp thì chắc chắn dạy học sẽ có chất lượng cao và ngược lại.
Chất lượng của đội ngũ giáo viên trong nhà trường những năm gần 
đây được thể hiện qua bảng thống kê sau:
TT
1
2

Năm học
2017 ­ 2018
2018 ­ 2019

TS
GV
27 17
25 17

Nữ

Tốt
11/27=40,7%
7/25=28%

Phân loại giáo viên
Khá

TB

14/27=48,2% 
17/25=68% 

3/27 = 11,1%
1/25 = 4%

Thực tế cho thấy, những năm gần đây việc quản lý đội ngũ chưa thật  
sự  khoa học. Cán bộ  quản lý đơi khi chưa rứt khốt trong phân cơng cơng 
việc, xử  lý vi phạm chưa nghiêm khắc, cịn nể  nang. Việc quản lý chất 
lượng học sinh chưa sâu sát, nắm chất lượng dựa trên số  liệu giáo viên 
giảng dạy báo cáo hoặc phân cơng kiểm tra chéo. Vì vậy kết quả giáo dục  
chưa phản ánh đúng thực chất chất lượng học tập của học sinh.
Ngồi cơng tác bồi dưỡng tập trung, cơng tác tự  bồi dưỡng của giáo 
viên cũng vơ cùng cần thiết và khơng   thể  thiếu được đối với giáo viên. 
Qua những thực tế  cho thấy số  giáo viên có ý thức tự  bồi dưỡng, tự  sưu  
tầm sách báo để bổ sung kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân cịn rất ít mà 
đa số giáo viên chỉ dừng lại  ở những nội dung có sẵn trong sách giáo khoa 
và sách giáo viên. Đó cũng là một hạn chế  rất lớn  ảnh hưởng đến chất  
lượng dạy và học của nhà trường.
Một hạn chế lớn nữa của đội  ngũ giáo viên là đời sống vật chất mới 
chỉ tạm đủ, các đồng chí đang ni con nhỏ  cịn gặp nhiều khó khăn trong 

việc ni con ăn học vì vậy ngồi giờ  lên lớp bản thân giáo viên phải làm 
thêm ruộng, vườn chăn ni để tăng thu nhập cho gia đình cho nên họ chưa 
thực sự dành hết thời gian và tâm huyết chăm lo cho chun mơn của mình,  
do vậy kết quả đạt được chưa cao. Một số giáo viên năng lực cịn hạn chế, 

20


khơng tìm được các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng giảng dạy  
của lớp. Bên cạnh đó cịn có một số giáo viên có tinh thần trách nhiệm song  
do đã nhiều năm cơng tác nên phương pháp dạy học truyền thống đã tạo 
thành lối mịn trong q trình dạy học. Đối với họ việc đổi vai trị trung tâm 
của người dạy sang người học là rất khó, do đó khơng phát huy được tính  
tích cực của học sinh trong q trình học.
Từ thực trạng trên, mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng bộc lộ khơng ít 
những nhược điểm dẫn đến hạn chế  lớn trong việc nâng cao chất lượng 
giáo dục. Nó thể  hiện  ở  chất lượng hàng năm được duy trì và có tăng lên 
song chưa cao, chưa có tính bền vững, chưa đáp  ứng được mục tiêu phấn 
đấu mà nhà trường đề  ra, đặc biệt chưa cập với u cầu của ngành và 
chưa giải quyết được nguyện vọng của phụ huynh và  học sinh.
Tóm lại, với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên khá  ổn định và là 
những người ở gần đơn vị cơng tác, chun mơn khá vững vàng và đều tâm  
huyết với nghề thì chắc chăn rằng qua cơng tác thanh tra, kiểm tra đội ngũ 
này sẽ vững vàng hơn góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ 
dạy và 
học trong tình hình hiện nay.
2. Đánh giá cơng tác quản lí của Nhà nước trong những năm qua
2.1. Những thành tích đã đạt được
2.1.1. Về chất lượng giáo dục đại trà và cơng tác phổ cập giáo dục tiểu  
học.

Từ năm 2008 trở lại đây trường đã huy động được 100% số trẻ 6 tuổi  
ra lớp 1. Bằng biện pháp kết hợp với trường mầm non của xã vận động trẻ 
4­5 tuổi ra lớp  mẫu giáo lớn để học sinh làm quen với chữ cái, làm cơ  sở 
cho các em vào  học lớp 1 tốt.
Để  duy trì sỹ  số  học sinh ngồi việc giáo dục trí dục cho học sinh,  

21


nhà trường cịn quan tâm đến các giờ  ngoại khóa, vừa giúp học sinh phát 
triển tồn diện, vừa giúp học sinh thư giãn sau những giờ học. Cũng từ các  
giờ  ngoại khóa học sinh được trau rồi kiến thức về  khoa học, về  cuộc  
sống, về giao tiếp và được rèn luyện sức khỏe.
Về cơng tác chủ nhiệm, lãnh đạo thường xun đơn đốc đội ngũ giáo 
viên chủ nhiệm gần gũi theo dõi, bám sát học sinh nhất là những học sinh  
khuyết tật, mồ cơi, bố  mẹ ly hơn hoặc bố mẹ đi làm ăn xa. Thường xun 
an  ủi các em, tạo cho các em niềm tin trong cuộc sống và trong học tập.  
Rèn cho các em ý thức tự lập, chấp hành nội quy, quy chế của trường, của 
lớp và thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ của người học sinh.
Từ những việc làm cụ thể trên, nhà trường đã thu hút được tinh thần  
ham học, u trường, u lớp của học sinh vì vậy trong 3 năm qua nhà 
trường duy trì được 100% sỹ số và tỷ lệ lên lớp đạt 100%.
2.1.2.Về chất lượng giáo dục tồn diện:
+  Mơn học và hoạt động giáo dục:

Năm 
học

Mơn


2017­2018

2018­2019

Hồn 
thành 
tốt

TSHS

Hồn 
thành

Chưa hồn thành

SL

%

SL

%

SL

%

Tiếng 
Việt


649

225

34,7

973

61,1

27

4,2

Tốn

649

231

35,6

395

60,9

23

3,5


Tiếng 
Việt

700

268

38.29

414

59.14

18

2.57

Tốn

700

399

57

284

40.57

17


2.43

+ Sự hình thành và phát triển năng lực 
TSHS
Năm 
học

Năng lực
Tốt

Đạt

Cần cố gắng

22


SL

%

SL

%

SL

%


2017­2018

649

406

62,6

241

37,1

2

0,3

2018­2019

700

340

48.57

358

51.14

2


0.29

+ Sự hình thành và phát triển phẩm chất 
Phẩm chất
TT

TSHS

Tốt

Đạt

Cần cố gắng

SL

%

SL

%

SL

%

2017­2018

649


401

61,8

246

37,9

2

0,3

2018­2019

700

348

49.71

350

50

2

0.29

Số liệu điều tra các năm cho thấy chất lượng giáo dục tồn diện của  
nhà trường tuy có tăng lên nhưng chưa ổn định. Tuy tỷ lệ học sinh giỏi cao  

nhưng số học sinh đạt điểm giỏi qua đề thi chung do Phịng GD&ĐT và Sở 
GD&ĐT tổ chức cịn hạn chế. Thực trạng đó địi hỏi mỗi người làm cơng 
tác giáo dục đều phải chăn trở, tư duy và tìm giải pháp tháo gỡ.
2.1.3. Về chất lượng mũi nhọn
Trong giáo dục tồn diện, để  khẳng định vị  trí của nhà trường việc 
đầu tư  cho các chất lượng mũi nhọn mang tính sống cịn, học sinh giỏi là  
tiêu chí để đánh giá xếp loại hàng năm đối với nhà trường và giáo viên. Vì 
vậy trong mỗi năm học việc xây dựng chỉ  tiêu, biện pháp để  bồi dưỡng  
học sinh giỏi ln được nhà trường đặt lên hàng đầu.
Kết quả học sinh thi các cuộc thi, sân chơi trí tuệ 2 năm qua đạt:
TT

Năm

SL

Cấp  Cấp 
tỉnh huy
ện

Ghi chú

Nhấ
t

Nhì

Ba

KK


Nhấ
t

Nhì

Ba

KK

1

2017/2018

04

0

0

04

0

0

0

0


0

2

2018/2019

17

0

0

05

0

3

4

3

2

23

*


* Năm học 2017­2018, các sân chơi trí tuệ  (giải tốn bằng Tiếng  

Anh, Tiếng việt; IOE,… khơng tổ chức thi cấp huyện, cấp tỉnh).
Đạt được kết quả  như  trên, nhà trường đã có nhiều biện pháp để 
đầu tư  cho cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhưng chất lượng khơng  ổn  
định, số học sinh đạt giải cao ít. Học sinh giỏi đat giai qua các k
̣
̉
ỳ thi đa số 
là  ở  lớp học 2 buổi/ngày. Những lớp học này nhà trường đã đầu tư  giáo  
viên có kinh nghiệm, có kiến thức và có trách nhiệm trong cơng tác được 
giao, song đây là một cơng việc vơ cùng vất vả, học sinh khơng thơng minh,  
tài liệu phục vụ  cho giảng dạy chưa đầy đủ  cho nên chất lượng vẫn cịn 
rất thấp, chưa đạt được như mong muốn.
Cơng tác bồi dưỡng giáo viên giỏi của nhà trường được chú trọng. 
Hàng năm tổ chức thi tay nghề vào các ngày lễ lớn như ngày 20 ­ 11, ngày  
26 ­ 3,... Hàng năm nhà trường tập huấn về phương pháp dạy học các mơn  
học theo chương trình bồi dưỡng chu kỳ  III và các tài liệu Mơ đun. Nhà 
trường chú trọng đến cơng tác tự học, tự bồi dưỡng. Sau mỗi đợt học, nhà 
trường đều ra đề thi, giáo viên nào phụ trách giảng dạy khối lớp nào thì thi 
kiến thức cơ bản và nâng cao của khối đó và có một phần kiến thức chung 
cho tồn cấp. Kết quả 100% giáo viên đều đạt trung bình trở lên. 
2.1.4. Thành tích của giáo viên, nhà trường và các đồn thể 
Dưới đây là bảng số liệu mơ tả chất lượng giáo viên trong 2 năm qua:
Năm

SL

TT

Cấp 


Cấp huyện

tỉnh
Nhất

Nhì

Ba

KK

Nhất

Nhì

Ba

KK

2

2017/2018

1

0

0

0


0

0

1

0

0

3

2018/2019

0

0

0

0

0

0

0

0


0

* Lưu y:́  Năm hoc 2018­2019, Phong GD&ĐT Tam D
̣
̀
ương, Sở  GD&ĐT Vinh
̃  
Phuc khơng tơ ch
́
̉ ưc thi GVDG, GVCN l
́
ơp gioi.
́
̉
Chất lượng thi giáo viên giỏi hàng năm có duy trì nhưng chất lượng giải chưa  

24


cao, chưa mạng tính ổn định và bền vững.

Thành tích của nhà trường, cơng đồn và đồn ­ đội trong nhà trường:
TT
1

2

Năm
2017/2018


2018/2019

Nhà trường

Cơng đồn

Đồn ­ Đội

UBND   tỉnh   tặng  LĐLĐ   huṇ   Hun Đồn Tam
̣
 
Bằng khen.

tặng Bằng khen. Dương tặng Giâý  

Tâp thê LĐXS
̣
̉

khen khen.
LĐLĐ   huṇ   Hun Đồn Tam
̣
 
tặng Bằng khen. Dương tặng Giâý  
khen khen.

Nhìn chung, chất lượng và hiệu quả hoạt động của nhà trường, cơng 
đồn, đồn ­ đội và các tổ chức trong nhà trường ln đồng bộ  và ln đạt 
được kết quả  cao. Thành tích này nhà trường đã duy trì được nhiều năm 

nay.
Tóm lại:  Qua việc tổng hợp đánh giá chất lượng giáo dục trong 3  
năm qua người viết thấy:
Những   mặt mạnh: Đội ngũ giáo viên đồn kết nhất trí. Cơ  sở  vật  
chất từng bước được xây dựng kiên cố, hiện đại. Các lớp thay sách được 
cung cấp thiết bị  dạy và học tương đối đầy đủ. Nội dung chương trình  
sách giáo khoa mới  phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. Vì vậy 
chất lượng ngày càng được nâng lên. Cụ thể là:
Về  đức dục: Học sinh ngày càng ngoan ngỗn, lễ  phép, thể  hiện  
100% học sinh thực  hiện đầy đủ  nhiệm vụ của người học sinh.
Về trí dục: Tỷ lệ  học sinh xếp loại học lực khá giỏi đều tăng hàng 
năm. Số lượng học sinh đạt học sinh giỏi cấp  huyện, cấp tỉnh năm sau cao 
hơn năm trước. Tỷ lệ huy động ra lớp đạt 100%. Tỷ  lệ  học sinh học đúng 
độ tuổi đạt 99,9%. Tỷ lệ học sinh lớp 5 được xét Hồn thành chương trình 
tiểu học đạt 100%.  
2.2. Những hạn chế, tồn tại

25


×