Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán 6 ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.68 KB, 25 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
PHẦN I ­ MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Là một giáo viên được đào tạo ngành Tốn –Lý. Ra trường và đã gắn bó với 
học sinh thân u, trên giảng đường hơn 10 năm... Với sự  u nghề  tơi đã nghiên  
cứu tìm tịi học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước về dạy mơn Tốn.  
Mơn tốn gắn bó với tơi như một phần máu thịt, giúp tơi dần trưởng thành trên con  
đường đi  mà mình đã chọn, mình cần phải làm gì để  tận tìtnh giúp học sinh học 
giỏi về mơn tốn.
Bởi vì tốn học là một mơn khoa học, có tầm quan trọng trong mọi lĩnh vực. 
Đặc biệt tốn học có vị  trí đặc biệt trong việc nâng cao và phát triển dân trí, góp 
phần tạo nên nguồn tài ngun chất xám, nguồn tài ngun chất q nhất cho đất  
nước. Đồng thời là cơ  sở, điều kiện để  tiếp thu khoa học và cơng nghệ  đáp  ứng  
u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế 
tri thức. 
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi ­ học sinh năng khiếu, ươm trồng những hạt giống  
nhân tài cho đất nước là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết vì những người 
tài bao giờ cũng là nhân tố quan trọng để thúc đẩy xã hội phát triển.
Cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một việc làm thường xun và cấp thiết  
đối với mỗi cấp học nói chung và đối với cấp Trung học cơ  sở  nói riêng. Nó tạo  
điều kiện cho người thầy giáo qua đó bồi dưỡng cho mình vốn kiến thức sâu sắc 
hơn, phong phú hơn. Đối với học sinh thơng qua việc học nhằm tạo cho mình niềm 
say mê ham hiểu biết, giúp cho các em rèn luyện óc tư duy sáng tạo, trí thơng minh,  
đức tính kiên trì chịu khó tìm tịi, tạo tiền đề cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi các 
cấp học tiếp theo. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi phải mang lại hiệu quả thiết thực  
cho bản thân học sinh, cho giáo viên cũng như các bậc cha mẹ học sinh. 
         Xuất phát từ những nhận thức trên bản thân tơi đã và đang bồi dưỡng  đội 
tuyển học sinh giỏi Tốn lớp 6 khơng khỏi trăn trở, suy nghĩ tìm các biện pháp để 
bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả. Trong phạm vi đề tài này, tơi mạnh dạn đưa  
ra “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi mơn  


Tốn 6 ở trường trung học cơ sở ” mà tơi đã và đang áp dụng.
1


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
2. Mục đích:
Nhằm phát huy tư  duy lơgíc và phương pháp luận khoa học phát triển thế 
giới quan duy vật biện chứng, tính tự  lập, tự  sáng tạo, chủ  động trong mọi tình 
huống của bài. Hình thành năng lực hoạt động, năng lực xử lý, năng lực tự học, kỹ 
năng diễn đạt, trình bày bằng lời, bằng viết. Qua đó kích thích niềm đam mê, gây 
hứng thú học tốn cho các em, rèn luyện phương pháp học tập một cách khoa học.
3. Đối tượng ­ phạm vi ­ thời gian nghiên cứu:
­ Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 6 ở bậc THCS.
­ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong phạm vi một nhóm học sinh giỏi.
­ Thời gian nghiên cứu: 3 năm học: 2014­ 2015 ; 2015– 2016 và 2016 ­2017.
* Điểm mới của đề tài:
         Đã có một số người nghiên cứu và làm đề tài này nhưng với tơi là một giáo 
viên trẻ tuổi nghề cịn non nên đây là một cuộc thi và là một sân chơi mới nên có  
khơng ít khó khăn trong q trình nghiên cứu và giảng dạy cho học sinh. Vì vậy tơi 
mạnh dạn đưa ra một số  kế  hoạch, biện pháp và cách làm nhằm nâng cao chất 
lượng bồi dưỡng học sinh giỏi Tốn 6.
PHẦN II: NỘI DUNG
1/  Thực trạng cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi
a/ Thuận lợi:
­ Được sự  chỉ  đạo, quan tâm sâu sát và kịp thời của ban giám hiệu nhà  
trường, có những kế hoạch cụ thể, lâu dài  trong bồi dưỡng học sinh giỏi
­ Trường từng bước khắc phục cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ t ương  
đối đầy đủ giúp cho việc dạy và học.
­Giáo viên được phân cơng bồi dưỡng có trình độ chun mơn vững vàng, có 

nhiều kinh nghiệm trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm liền, rất tâm  
huyết với nghề.
b/ Khó khăn:
2


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
­ Cở sở vật chất của trường cịn hạn chế cũng có ảnh ít nhiều đến việc dạy  
và học.
­ Đa số  giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải đảm bảo chất lượng đại, vừa 
phải hồn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn và cơng tác kiêm nhiệm do đó cường 
độ làm việc q tải và việc đầu tư cho cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi, do đó kết  
quả có phần cịn hạn chế.
­ Học sinh học chương trình chính khóa phải học q nhiều mơn, lại phải 
học thêm những mơn khác, cộng thêm chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi nên 
rất hạn chế về thời gian tự học, nên các em đầu tư ít thời gian cho việc bồi dưỡng  
học sinh giỏi, do đó kết quả khơng cao là điều tất yếu.
­ Một số  học sinh tham gia bồi dưỡng chưa cố gắng nhiều nên kết quả  thi 
học sinh giỏi chưa cao.
­ Giáo viên bồi dưỡng đều phải tự soạn chương trình dạy theo kinh nghiệm  
của bản thân, theo chủ quan tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu.
­ Kinh phí thực sự  đầu tư cho viêc dạy học sinh giỏi, bồi dưỡng động viên 
cho giáo viên dạy và học sinh đạt giải cịn hạn chế.
­ Học sinh vẫn chưa thực sự  tích cực tham gia các đội tuyển để  bồi dưỡng.  
Việc bồi dưỡng học sinh để  dự  thi các cấp q nặng nề  vì tính chất thời vụ  mà 
gây ảnh hưởng nhiều đến tâm lý và sức khỏe của học sinh.
­ Việc thống nhất nội dung, phương pháp, giới hạn bồi dưỡng cịn lúng túng, 
tài liệu bồi dưỡng chưa thật phong phú.
­ Việc huy động các nguồn lực cũng như  chế  độ  bồi dưỡng học sinh giỏi 

cho giáo viên cịn chưa đạt u cầu mong muốn.
­ Cơng tác thi đua khen thưởng chưa đủ mạnh để khuyến khích cho học sinh  
và giáo viên quyết tâm cao trong cơng việc.
 ­ Việc xây dựng kế  hoạch cho cơng tác bồi dưỡng HSG  trong nhà trường 
đã có nhưng vẫn chưa đáp  ứng được u cầu của ngành trong chiến lược phát  
triển giáo dục và đổi mới phương pháp giáo dục.

3


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
 ­ Bản thân giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi ngồi việc bồi dưỡng cịn  
dạy nhiều tiết trên lớp và cịn đảm nhận nhiều phần hành khác nên thời gian đầu 
tư cho việc tìm tịi, nghiên cứu tài liệu cịn nhiều hạn chế.
­ Trong q trình giảng dạy, giáo viên cịn gặp một số khó khăn như bài tập  
tốn đa dạng, phong phú, nếu khơng đủ  thời gian nghiên cứu và phương pháp lựa  
chọn bài tập thích hợp thì dễ bị phiến diện, chọn bài tập dễ  q hoặc khó q sẽ 
gây cho học sinh tâm lí “sợ tốn” hoặc chán nản. Từ đó chỉ chú ý vào thủ thuật giải 
mà qn rèn luyện phương thức tư duy.
­ Một bộ  phận gia đình học sinh có hồn cảnh khó khăn có phụ  huynh cịn  
thờ ơ, ít quan tâm đến việc học tập của con em, khơng mua đủ tài liệu tham khảo...  
nên ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng của các em.
2/ Kết quả của thực trạng:
­ Nếu giáo viên trong q trình dạy   bồi dưỡng, lại máy móc, cứng nhắc 
khơng quan tâm đến tính chất và u cầu cụ  thể  của từng tiết dạy, bao giờ  cũng  
phải kiểm tra lý thuyết, khơng có các trị chơi giải trí, câu đố  vui... thì khơng thể 
phát triển được tư duy , mặt bằng văn hóa  của học sinh khơng được nâng cao.
­ Cịn đối với học sinh mất dần hứng thú học tốn, máy móc trong việc phát  
hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong bài tập, hạn chế khả năng sử dụng ngơn 

ngữ chính xác, có thói quen ỉ lại, khơng mạnh dạn trình bày ý tưởng của mình. 
Qua khảo sát cho học sinh làm bài kiểm tra  để  chọn đội tuyển bồi dưỡng  
của trường (chưa áp dụng đề tài )
Tổng số

Giỏi

10

2

%

20

Khá
    4
40

Trung bình

Dưới trung bình

2

2

20

20


Từ thực trạng trên, qua một thời gian tham gia cơng tác bồi dưỡng HSG, tơi 
nhận thấy để  nâng cao chất lượng trong công tác này cần thực hiện tốt những  
công việc sau đây:
3/ Các giải pháp thực hiện
4


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
3.1.

Đối với giáo viên dạy bồi dưỡng

­ Trước hết người giáo viên phải có lịng nhiệt tình say mê lăn lộn với phong  
trào, biết trăn trở trước những bài tốn khó để tìm ra đường lối giải, phải ln ln 
có ý thức tự rèn luyện, tích luỹ tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chun mơn, ln 
xứng đáng là “người dẫn đường tin cậy” cho học sinh noi theo.  Phải thường xun 
tìm tịi các tư  liệu, các kiến thức nâng cao trên các phương tiện, đặc biệt là trên  
mạng internet. Lựa chọn trang Web nào hữu ích nhất, tiện dụng nhất, tác giả  nào 
hay có các chun đề hay, khả quan nhất để sưu tầm tài liệu…
 Do đó ta phải xác định vai trị của người thầy là hết sức quan trọng. Bởi vì 
người thầy có vai trị chỉ đạo và hướng dẫn học sinh, gợi ý, dẫn dắt học sinh để đi 
đến các phương pháp học nói chung và giải tốn nói riêng. Nếu học sinh có kiến  
thức cơ bản tốt, có tố chất thơng minh mà khơng được bồi dưỡng, nâng cao tốt thì  
sẽ ít có hiệu quả hoặc khơng có hiệu quả. Đồng thời giáo viên lại phải lựa chọn  
đúng đối tượng học sinh vào bồi dưỡng và phải soạn thảo chương trình bồi dưỡng 
một cách hợp lý, khoa học và sáng tạo.
­ Trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi, khâu đầu tiên là khâu tuyển chọn 
học sinh khâu này rất quan trọng.

­ Bước tiếp theo, sau khi lựa chọn được học sinh, chúng ta lập kế hoạch cho  
HS và cho mình một  cách cụ  thể  tránh tình trạng thích  đâu dạy  đó. Dạy theo  
chun đề là biện pháp mà tổ chúng tơi thấy đó là hữu hiệu nhất mà tơi sử dụng.
­ Nắm vững phương châm: dạy chắc cơ  bản rồi mới nâng cao ­ Thơng qua 
những bài luyện cụ  thể  để  dạy phương pháp tư  duy ­ dạy kiểu dạng bài có quy 
luật trước, loại bài có tính đơn lẻ, đặc biệt sau.
 Nên tránh:
+ Một số  giáo viên mới bồi dưỡng học sinh giỏi, thường hay nơn nóng, bỏ 
qua bước làm chắc cơ  bản, cho ngay bài khó, học sinh mới đầu đã gặp một “mớ 
bỏng bong” khơng nhận ra và ghi nhớ được từng đơn vị kiến thức kĩ năng, kết quả 
là khơng định hình được phương pháp từ  đơn giản đến phức tạp, càng học càng  
hoang mang.

5


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
+ Một số  lại coi những bài đơn lẻ  khơng có quy luật chung là quan trọng, 
cho học sinh làm nhiều hơn và trước những bài có ngun tắc chung (coi những bài 
đó mới là “thơng minh”), kết quả là học sinh bị rối loạn, khơng học được phương 
pháp tư duy theo kiểu đúng đắn khoa học và thơng thường là: mỗi loại sự việc có 
một ngun tắc giải quyết, chỉ  cần nắm vững một số  ngun tắc là giải quyết  
được hầu hết các sự việc.
      + Cuối cùng là cơng tác kiểm tra kiến thức sau mỗi chủ đề để nắm chắc khả 
năng tiếp thu, vận dụng của các em từ đó các em rút ra được những sai sót mà sửa  
chữa, giáo viên cũng có kế hoạch bù đắp những lỗ hỏng (nếu có).
3.2. Lựa chọn đúng đối tượng học sinh
Giáo viên phải đánh giá học sinh một cách khách quan, chính xác, lựa chọn 
đúng đối tượng học sinh để  bồi dưỡng. Việc lựa chọn đúng khơng chỉ  nâng cao 

hiệu quả bồi dưỡng mà cịn tránh được việc bỏ sót những em học sinh giỏi, hoặc  
chọn nhầm những em khơng có tố chất theo học sẽ bị q sức.
* Những căn cứ để lựa chọn:
+ Lựa chọn các đối tượng học sinh thơng qua các giờ học:
­ Những học sinh sáng dạ  thường chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý 
kiến, ý kiến thường đúng và có sáng tạo.
­ Cũng cần phân biệt với những em hăng hái nhưng khơng thơng minh thì  
thường phát biểu chệch hướng dẫn dắt của giáo viên, có khi khơng đâu vào đâu.
­ Ngược lại có những em tuy ít phát biểu nhưng khi gọi tên và u cầu trình 
bày thì những em này thường trả lời chính xác hoặc có những ý hay.
+ Lựa chọn dựa vào việc chấm, chữa bài:
Những em thơng minh, chắc chắn thường có ý thức học tập tốt, làm bài đầy 
đủ, trình bày bài thường chặt chẽ, khoa học và thường có ý thức xung phong chữa  
bài tập cũ hoặc có ý kiến hay, góp phần cho bài tập phong phú hơn.
+ Lựa chọn thơng qua các vịng thi kiểm tra:
­ Để  việc thi, kiểm tra, đánh giá đúng chất lượng học sinh thì ngồi việc 
thực hiện đúng quy chế thi cử như: sắp xếp chỗ ngồi (theo thứ tự a, b, c), giám sát  
6


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
chặt chẽ, qn triệt học sinh khơng được nhìn bài của bạn, đồng thời cũng khơng 
để cho bạn nhìn bài của mình, cũng cần chú ý sắp xếp những em hàng ngày ngồi  
gần nhau thì đến khi thi hay kiểm tra phải ngồi xa nhau.
­ Khi chấm bài thi, giáo viên cần phải vận dụng biểu điểm linh hoạt. Cần  
ưu tiên điểm cho những bài làm có sự sáng tạo, trình bày bài khoa học.
­ Tuy nhiên để  việc thi cử, kiểm tra đạt hiệu quả, giáo viên cần phải ra đề 
trên cơ sở những dạng bài tập đã được ơn và cần có một bài khó, nâng cao hơn địi 
hỏi học sinh vận dụng những kiến thức đã học để làm bài. Trên cơ sở đó, giáo viên  

đánh giá được những em nào có năng lực thực sự trong học tập.
­ Để đánh giá một cách chính xác và nắm được mức độ tiếp thu cũng như sự 
tiến bộ của học sinh thì cần tổ chức thi, kiểm tra và sàng lọc qua nhiều vịng.
3.3. Về xây dựng chương trình bồi dưỡng
Hiện nay, chương trình bồi dưỡng khơng có sách hướng dẫn chi tiết, cụ thể 
từng tiết, từng buổi học như trong chương trình chính khố. Hơn nữa, hầu hết sách 
nâng cao, sách tham khảo hiện nay khơng soạn thảo theo đúng trình tự như chương 
trình học chính khố, mà thường đi theo các dạng. Trong khi đó, các trường thường 
tổ  chức học sinh vừa học chính khố vừa phối hợp nâng cao. Vì thế  soạn thảo 
chương trình bồi dưỡng là một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu 
như chúng ta khơng có sự tham khảo, tìm tịi và chọn lọc tốt.
Điều cần thiết là giáo viên cần phải nắm vững nội dung, chương trình học, 
cần phải soạn thảo nội dung dẫn dắt học sinh từ cái cơ bản của nội dung chương  
trình học chính khố, tiến tới chương trình nâng cao (tức là, trước hết phải khắc 
sâu kiến thức cơ  bản của nội dung học chính khố, từ  đó vận dụng để  nâng cao 
dần).
Cần soạn thảo chương trình theo vịng xốy: Từ  cơ  bản đến nâng cao, từ 
đơn giản đến phức tạp. Đồng thời cũng phải có ơn tập, củng cố.
Ví dụ: Cứ sau 2 đến 3 tiết củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao thì cần có 
1 tiết luyện tập, củng cố và cứ 6 đến 7 tiết thì cần có 1 tiết ơn tập hay luyện tập  
chung để  củng cố  khắc sâu. Hoặc qua mỗi chun đề   kiểm tra  một bài để  nắm 
bắt kiến thức học sinh.
7


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
­ Cần phải soạn thảo nội dung chương trình cho việc bồi dưỡng đảm bảo 
thời lượng: Tiết, tuần, tháng, học kì, cả năm.
Tuy nhiên, việc soạn thảo chương trình cịn tuỳ  thuộc vào mức độ  tiếp thu 

của từng học sinh (làm sao cho các em có thể “tiêu hố” được).
Cần giúp các em tổng hợp các dạng bài, các phương pháp giải. Vì hầu hết  
các em chưa tự mình tổng hợp được mà địi hỏi phải có sự hướng dẫn, giúp đỡ của 
giáo viên.
Để các em vững vàng kiến thức, mở rộng được nhiều dạng bài tập thì mỗi 
dạng bài cần phải luyện tập nhiều lần, đưa ra nhiều cách giải. Đồng thời thỉnh 
thoảng phải củng cố, tổng hợp lại để khắc sâu.
Giáo viên cần phải đầu tư  nhiều thời gian, tham khảo nhiều tài liệu để  đúc  
rút và cơ đọng nội dung chương trình bồi dưỡng, phù hợp với đối tượng học sinh 
và thời gian ơn luyện.
3.4 .Tài liệu bồi dưỡng và  thời gian bồi dưỡng
­ Giáo viên sưu tầm các bộ  đề  thi các cấp trong tỉnh nhà và các tỉnh khác  
thơng qua cơng nghệ  thơng tin nhằm giúp các em tiếp xúc làm quen với các dạng  
đề, ln tìm đọc, tham khảo các tài liệu hay định hướng cho học sinh.
­ Giáo viên hướng dẫn học sinh các tài liệu, sách vở, phù hợp với trình độ 
của các em để  tự  rèn luyện thêm  ở  nhà. Đồng thời cung cấp hoặc giới thiệu các 
địa chỉ trên mạng để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu, bổ sung kiến thức.
­ Để chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả thì nhà trường đã có 
kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi liên tục và đều đặn, khơng dồn ép ở tháng cuối 
trước thi vừa q tải đối với học sinh vừa  ảnh hưởng đến q trình tiếp thu kiến 
thức ở mơn học khác của học sinh (thơng thường thì ít nhất 2 buổi/ tuần ).
 3.5. Bồi dưỡng kĩ năng và năng lực giải tốn.
 a/  Bồi dưỡng năng lực định hướng đường lối giải bài tốn
Cơng việc định hướng tìm đường lối giải bài tốn là một vấn đề  khó khăn 
cho những học sinh . Để  giải quyết tốt bài tốn thì cần phải có định hướng giải  

8


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng

bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
đúng. Do đó việc định hướng giải bài tốn là một vấn đề rất cần thiết và rất quan  
trọng.
Việc xác định đường lối giải chính xác sẽ  giúp cho HS giải quyết các bài 
tốn một cách nhanh chóng, dễ hiểu, ngắn gọn và tránh mất được thời gian. Chính 
vì vậy, địi hỏi mỗi GV cần phải rèn luyện cho HS khả năng định hướng đường lối 
giải bài tốn là điều khơng thể thiếu trong q trình dạy học tốn.
 Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1 ( Ví dụ 62 ơn tập Tốn 6 tr 94 )
Tính:  S =
 

1
1
1
1
+
+
+ ... +
2.3 3.4 4.5
19.20

Định hướng giải bài tốn

Đối với những bài tốn như thế này thì chúng ta khơng thể tiến hành quy 
đồng mẫu để tính tổng được vì làm như vậy chỉ làm mất thời gian của ta. Khi 
chúng ta gặp những bài tốn như thế này thì cần phải tìm ra quy luật của nó.
GV: Hãy phân tích số hạng thứ nhất thành hiệu ?
HS: 


1
1 1
= −
2.3 2 3

GV: Tương tự hãy phân tích các số hạng tiếp theo.
1 1 1
1
1 1
= − ;
= − ; ... ;
3.4 3 4 4.5 4 5
HS:  
1
1 1
= −
19.20 19 20

Giải
1
1 1 1 1 1
1
1 1
1
1 1
= − ;
= − ;
= − ; ... ;
= −
2.3 2 3 3.4 3 4 4.5 4 5

19.20 19 20
1
1
1
1
1 1 1 1
1 1
+
+
+ ... +
= − + − + ... + −
2.3 3.4 4.5
19.20 2 3 3 4
19 20
1 1 10 1
9
= −
=

=
2 20 20 20 20

S=

Bài tốn này nhằm tăng khả  năng tư  duy và lập luận cho HS một cách chặt 
chẽ. Tìm ra được qui luật chung để giải hợp lí và nhanh hơn.
9


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng

bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
Ví dụ 2 ( Bài 7 Em học giỏi Tốn 6 tr 92 )
Một số có ba chữ số, chữ số tận cùng bên trái là 4. Nếu chuyển chữ số 4 này  
3
4

xuống cuối thì được một số mới bằng   số ban đầu. Tìm số đó.
 Phân tích bài tốn
GV: Bài tốn u cầu làm gì ?
HS: Tìm số có ba chữ số thỏa mãn bài tốn.
GV: Theo đề bài, ban đầu ta có số có ba chữ số nào ?
HS:  4ab
GV: Các em viết số có ba chữ số đó dưới dạng tổng của các số ?
HS: 4.100 + 10.a + b = 400 +10a + b.
GV: Nếu ta đổi chữ số 4 sang phải thì ta được số có ba chữ số nào ?
HS:  ab4
GV: Các em viết số có ba chữ số đó dưới dạng tổng của các số ?
HS: a.100 + 10.b + 4 = 100a +10b + 4
GV: Giữa số ban đầu và số mới có quan hệ như thế nào ?
3
4

HS: ( 400 +10a + b ) . = ( 100a +10b + 4 )
Giải
Số ban đầu là  4ab  = 4.100 + 10.a + b = 400 +10a + b
Số mới là  ab4  = a.100 + 10.b + 4 = 100a +10b+ 4
3
4

Theo đề bài  ( 400 +10a + b ) . = ( 100a +10b + 4 )

( 400 + 10a + b).3 = 4(100a + 10b + 4)
1200 + 30a + 3b = 400a + 40b + 16
          1200 − 16 = 400a − 30a + 40b − 3b
370a + 37b = 1184
10a + b = 32 hay ab = 32

10


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
Vậy số cần tìm là 432.
 Tóm lại: Cơng việc định hướng giải bài tốn cho HS là một cơng việc quan 
trọng đầu tiên của một bài giải, nó địi hỏi phải định hướng đúng nên GV cần rèn 
luyện thường xun cho HS nhằm làm tăng khả năng suy luận, lập luận một cách 
logic, giải quyết bài tốn một cách nhanh chóng và tránh được mất thời gian khi  
giải bài tốn.
b/ Phân loại bài tốn để bồi dưỡng năng lực giải tốn cho các đối tượng HS
Bồi dưỡng năng lực phân loại bài tốn cũng được coi là một bước quan 
trọng để bồi dưỡng cho từng đối tượng HS một cách hợp lí nhất. Khi chúng ta làm 
tốt cơng việc này sẽ  giúp nhiều cho việc học tập của HS, nó cũng giúp HS nắm 
vững các kiến thức đồng thời tăng khả  năng giải tốn cho các em và gây được  
hứng thú nhu cầu ham học tốn ở tất cả các đối tượng HS.
Các ví dụ minh họa
Ví dụ  ( Sách nâng cao phát triển Tốn 6 tập 2 tr 48)
Ba người cùng làm chung một cơng việc. Nếu làm riêng người thứ nhất phải 
mất 4 giờ, người thứ  hai phải mất 6 giờ, người thứ ba phải mất 5 giờ. Hỏi n ếu  
làm chung thì mỗi giờ cả ba người làm được bao nhiêu phần cơng việc.
Phân tích bài tốn 
GV: Người thứ nhất phải mất 4 giờ để làm chung một cơng việc. Vậy người thứ 

nhất làm được bao nhiêu phần của cơng việc ?
1
4

HS: Người thứ nhất làm được   cơng việc.
GV: Người thứ  hai phải mất 6 giờ  để  làm chung một công việc. Vậy người thứ 
hai làm được bao nhiêu phần của công việc ?
1
6

HS: Người thứ hai làm được   công việc.
GV: Người thứ ba phải mất 5 giờ để làm chung một công việc. Vậy người thứ ba  
làm được bao nhiêu phần của công việc ?
1
5

HS: Người thứ ba làm được   công việc.
11


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
Đối với HS khá giỏi chúng ta sẽ hướng dẫn qua một cách sơ  xài để  cho HS  
tự độc lập suy nghĩ cách giải nào cho hợp lí nhất.
Giải
1
4

Người thứ nhất làm được   cơng việc.
1

6

Người thứ hai làm được   cơng việc.
1
5

Người thứ ba làm được   cơng việc.
1
4

1
6

1
5

Vậy trong 1 giờ cả ba người làm được + + =

15 + 10 + 12 37
=
(cơng việc )
60
60

Đây là một bài tốn rất gần với thực tế của cuộc sống nên học sinh rất tịi  
mị về các dạng bài tốn như vậy vì qua những bài tốn vậy làm cho học thấy mối 
quan hệ của tốn học với cuộc sống  thực tế, đồng thời thấy được lợi ít của  học  
tốn mang lại.
Đây là một trong những bài tốn mà học thường rất ngán ngại trong giải tốn  
nên khả  năng phân tích bài tốn chưa cao. Do đó trong q trình giải tốn GV nên 

hướng dẫn cho HS tập quen dần cách phân tích những dạng tốn này. Nhằm làm 
tăng dần khả năng phân tích cho HS và đồng thời cũng tăng khả năng giải tốn cho 
HS.
Tóm lại: Trong q trình dạy học GV cần thực hiện phân loại bài tốn vì làm như 
vậy sẽ giúp ít cho HS trong q trình học tập và cũng gây được hứng thú học tập  
cho HS.

c/ Bồi dưỡng năng lực phân tích, tổng hợp và so sánh
Nói đến năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh thì chúng ta cũng đã biết gần 
như mọi ngành nghề, mọi cấp học đều sử  dụng đến nó. Đặt biệt với sự  thay đổi 
phương pháp dạy học hiện nay thì năng lực này càng được chú trọng. Năng lực  
phân tích, tổng hợp, so sánh này khơng thể thiếu được trong tốn học vì nó giúp cho 
học sinh tăng khả năng suy luận, sáng tạo trong giải tốn và tự chiếm lĩnh tri thức. 
Qua đó cũng giúp cho HS hiểu rõ, hiểu sâu, hiểu rộng về vấn đề tốn học.
12


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
 Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1 ( Ví dụ 71 Tốn bồi dưỡng HS lớp 6 tr 65 )
Tìm số bị chia và số chia biết rằng thương bằng 5, dư bằng 12 và tổng của 
số bị chia, số chia, số dư bằng 150.
Phân tích bài tốn ( theo sơ đồ đoạn thẳng )
Số chia
Số bị chia
Số dư

 


12

150

12

Đặt: a là số bị chia;  b là số chia; r là số dư.
GV: Dựa vào sơ đồ hãy cho biết mối quan hệ giữa số bị chia và số chia ?
HS: a – r = 5b hay a = 5b + r.
GV: Tổng của số bị chia, số chia và số dư bằng bao nhiêu ?
HS: a + b + r = 150
GV: Ngồi cách biễu diễn đó, cịn có cách nào thể hiện mối quan hệ của tổng đó  
hay khơng ?
HS: 6b + r + r = 150 hay 6b = 150 – r ­ r = 150 ­12 ­ 12 = 126
GV: Dựa vào đó ta có thể tìm được số chia b hay khơng ?
HS: b = 

126
= 21  ( số chia )
6

GV: Khi tìm được số chia ta có thể tìm được số bị chia a hay khơng ?
HS: a = 5b + 12 = 5.21 + 12 = 117
Giải
Từ sơ đồ, ta thấy 6 lần số chia bằng  150 ­ 12 ­12 = 126
Số chia bằng   126 : 6 = 21
Số bị chia bằng   21.5 + 12 = 117.
Vậy số chia cần tìm là  21 và số bị chia là 117.
13



Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
Qua bài tốn nhằm làm tăng khả  năng phân tích bài tốn cho HS, việc lựa  
chọn phương pháp phân tích khơng phải vấn đề  dễ  do đó địi hỏi GV và HS cần  
phải rèn luyện thường xun. Vì vậy trong q trình phân tích bài tốn GV cần lựa  
chọn phương pháp phân tích phù hợp và làm cho HS dễ hiểu.
Ví dụ 2 ( Ví dụ 80 Tốn bồi dưỡng HS lớp 6 tr 71 )
Người ta điều tra trong lớp học có 40 HS thì có 30 HS Tốn, 25 HS thích 
Văn, 2 HS khơng thích cả Tốn và Văn. Hỏi có bao nhiêu HS thích cả hai mơn Văn  
và Tốn ?
Phân tích bài tốn
V( 25 )

T( 30 )
x

25 ­ x

GV: Dựa vào sơ  đồ, hãy cho biết số  HS thích cả  Văn và Tốn chính là phần nào 
của sơ đồ ?
HS: Chính là x.
GV: Trong tổng số HS thích Văn có HS thích Tốn hay khơng ? Vậy số HS chỉ thích 
Văn là bao nhiêu ?
HS: Trong tổng số HS mơn Văn cũng có HS thích mơn Tốn. Số HS thích mơn Văn 
là : 25 – x.
GV: Tổng số HS của cả lớp là bao nhiêu ?
HS: Có 40 HS.
GV:  Để tìm số HS thích cả hai mơn Văn và Tốn ta làm như thế nào ? 
HS: 30 + ( 25 – x ) + 2 = 40 

Giải:
Gọi x là số HS thích cả mơn Văn và Tốn.
Số HS thích Văn mà khơng thích Tốn là  25­x.
14


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
Theo đề bài ta có :
30 +( 25 − x ) +2 = 40
                 25 − x = 40 −32
                 25 − x = 8
                         x = 25 −8
                         x =17

Vậy số HS thích cả hai mơn Văn và Tốn là 17 HS.
Việc giải bài tốn có rất nhiều phương pháp đặt biệt là việc phân tích bài tốn. Do 
đó trong q trình dạy học thì GV cần lựa chọn phương pháp phân tích sau cho học  
sinh   dễ   hiểu.   Đối   với   bài   toán   này   thì   lựa   chọn   phương   pháp   phân   tích   bằng 
phương pháp trực quan sẽ  mạng lại hiệu quả rất cao, thơng thường các dạng bài 
tốn như thế này thì cơng việc phân tích bài tốn được thể hiện ở những hình ảnh 
trực quan và giúp cho HS dễ hiểu hơn vì các mối quan hệ giữa các đại lượng được 
thể hiện một cách cụ thể. 
 d/  Bồi dưỡng năng lực giải tốn bằng nhiều cách và biết lựa chọn phương 
án tối ưu
Giải tốn là một q trình thúc đẩy tư  duy phát triển. Việc đào sâu, tìm tịi  
nhiều lời giải cho một bài tốn chẳng những góp phần phát triển tư duy của HS mà 
cịn góp phần hình thành nhân cách cho HS. Giúp các em khơng dừng lại ở một lời  
giải mà phải hướng tới nhiều lời giải và chọn ra một lời giải đẹp, hồn mĩ hơn 
trong lúc giải tốn nói riêng cũng như trong việc rèn luyện nhân cách sống của các 

em.
Trong q trình giải tốn cũng như  bồi dưỡng HS giỏi, mỗi GV ln khơng 
ngừng tìm tịi nghiên cứu những những phương pháp dạy tối ưu nhất. Từ đó giúp 
HS lĩnh hội các phương pháp giải tốn hay, phát huy được tính sáng tạo của mình.  
Tìm ra được nhiều cách giải hay và hợp lí.
 *Một số ví dụ minh họa
1
Ví dụ  1: Một người bán 1 giỏ  cam trong 4 ngày. Ngày thứ  nhất bán   số cam và 
2
1
1
thêm 1  quả. Ngày thứ hai bán   số cam cịn lại và thêm 1 quả. Ngày thứ ba bán   
2
2
15


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
1
số cam cịn lại và thêm 1 quả. Ngày thứ tư bán   số cam cịn lại và thêm 1 quả thì 
2
vừa hết. Tính số cam người đó mang đi bán.
Giải

Cách 1. 

1
Vì lần thứ tư bán   số cam cịn lại cộng thêm 1 quả thì vừa hết nên lần thứ 
2

tư người đó đã bán 2 quả, số cam cịn lại sau lần bán thứ ba là 2 quả.
1
Suy ra   số cam ở lần bán thứ ba là: 2 + 1 =  3 quả
2
Số cịn lại sau lần bán thứ hai là:

3 . 2 = 6 quả

1
 số cam ở lần bán thứ hai là:
2

6 + 1 = 7 quả

Số cam cịn lại sau lần bán thứ nhất là: 7 . 2 = 14 quả
1
 số cam ở lần bán thứ nhất là:
2

14 + 1 = 15 quả

Số cam đã mang ra chợ bán là:

15 . 2 = 30 quả.

Cách 2. Giải theo sơ đồ  ngắn gọn và rễ hiểu
Số cam 
người đó 
mang đi 
bán


� 1�
1­ �
−1
.�
2
� �

       (X)
Số cam 
cịn lại sau  � 1 �
1­ �
−1
.�
ngày bán  � 2 �
thứ ba
      (C)

Số cam 
còn lại sau  � 1 �
1­ �
−1
.�
ngày bán  � 2 �
thứ nhất
(A)

Số cam 
còn lại sau  � 1 �
1­ �

−1
.�
ngày bán  � 2 �
thứ hai
     (B)

Số cam 
còn lại sau 
ngày bán 
thứ tư

= 0

(D)
16


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.

Tính ngược từ dưới lên, ta có:
D = 0
� 1�
1­ � = 2 quả
C = (0 + 1) :   �
� 2�
� 1�
1­ � = 6 quả
D = (2 + 1) :   �
� 2�

� 1�
1­ � = 14 quả
A =  (6 + 1) :   �
� 2�
� 1�
1­ � = 30 quả
X =  (14 + 1) :   �
� 2�
Ví dụ  2: Hiện nay tổng số  tuổi của ba anh em là 58 tuổi. Hỏi tuổi của nỗi  
2
3
1
người, biết rằng   số tuổi của em út bằng  số  tuổi của anh thứ hai và bằng   
3
4
2
số tuổi của anh cả.
Cách 1.

Giải

2
3
Vì   số tuổi của em bút bằng  số tuổi của anh thứ hai
3
4
2 3 8
Suy ra: Tuổi em út bằng   :   =   tuổi của anh thứ hai
3 4 9
3

1
Vì   tuổi của em út bằng   số tuổi của anh cả.
4
2
1 3 2
8
Suy ra: Tuổi của em út bằng   :    =   =   số tuổi của anh cả
2 4 3 12
8
8
Ta thấy: Tuổi em út bằng   tuổi anh thứ hai và bằng   tuổi anh cả. 
9
12
Nên tuổi em út bằng 

8
 số tuổi của ba anh em
29
17


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
Tuổi của hai anh bằng 

9
 số tuổi của ba anh em
29

Tuổi anh cả bằng 


12
 số tuổi của ba anh em
29

Tuổi anh cả là:

58 . 

12
 = 24 (tuổi)
29

Tuổi anh hai là:

58 . 

9
 = 18 (tuổi)
29

Tuổi em út là:

58 ­ 24 ­ 18 = 16 (tuổi).

Cách 2:  Ta có thể chọ ẩn số. Cách này giúp học sinh lên lớp 7 học tốt hơn.
Gọi số tuổi người anh cả, người anh thứ hai và người em út lần lượt là a, b, 
c (a, b, c   N và a > b > c).
Theo bài ra ta có:  a + b + c = 58 


(1)

2
3
 c =   b
3
4

(2)

3
1
 c =   a
4
2

(3)

Từ (2) suy ra:

2
9
3
 b = c :    =   c 
3
8
4

Từ (3) suy ra:


3
1 6
a =  c :    =  c (5)
4
2 4

Thay (4) và (5) vào (1) ta được:
9
6
c +   c + c = 58
8
4
c = 58 : 

29
8

c = 16
Do đó:

 

9
b = 16 :   = 18
8
18

(4)



Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
 

6
a = 16 :   = 24
4

 Khi giúp HS nắm được đặc điểm của mỗi dạng tốn và biết lựa chọn cách 
giải nào cho phù hợp sẽ  giúp các em ham thích học tốn và tư  duy ngày một càng 
phát triển. Đây là một nhiệm vụ  khơng thể  thiếu trong q trình giảng dạy của  
mỗi GV. 
e/ Bồi dưỡng năng lực sáng tạo ra bài tốn mới 
Trong q trình giải tốn  HS thường lúng túng và thường khơng giải được 
đối với những dạng tốn mà HS cho là lạ. Chính vì vậy, khi kiểm tra hoặc các em  
dự  thi  HS  giỏi thường bị  mất điểm đối với các dạng tốn này. Vì thế  trong q 
trình hướng dẫn giải bài tập GV cần giúp HS quy các dạng tốn mà các em cho là 
lạ về các dạng tốn mà các em đã biết cách giải.
Trong q trình dạy tốn nói chung và bồi dưỡng HS giỏi nói riêng, mỗi GV 
phải cố gắng khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu tìm ra phương pháp giảng dạy mới  
nhất, hiệu quả  nhất. Hướng dẫn  HS pháp huy tính chủ  động, tích cực, sáng tạo, 
linh hoạt, huy động thích hợp các kiến thức và khả  năng vào các tình huống khác  
nhau, khơng dừng lại ở cái đã biết mà phải quy những cái chưa biết về cái đã biết.  
Giúp các em hiểu được mình, tự làm chủ kiến thức tốn học.
* Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1 ( Bài 9.3 SBT Tốn 6 tập 2 tr 24 ) 
a) Chứng tỏ rằng với  n �Ν, n �0  thì  

1
1

1
= −
n( n + 1) n n + 1

b) Áp dụng kết quả câu a để tính nhanh  A =

1
1
1
1
+
+
+ ... +
1.2 2.3 3.4
9.10

Tìm hiểu nội dung bài tốn
GV gợi ý cho HS bằng hệ thống câu hỏi sau:
Đối với câu a
GV: Để chứng minh một đẳng thức ta có những phương pháp nào ?

19


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
HS: Chứng minh vế trái bằng vế phải, vế phải bằng vế trái, hai vế của đẳng thức  
bằng biểu thức thứ ba.
GV: Trong trường hợp này ta làm thế nào ? Vì sao ?
HS: Ta chứng minh vế phải bằng vế trái. Vì vế phải phức tạp hơn.

GV: Ta biến đổi vế phải bằng kiến thức nào ?
HS: Vế  phải ta có thể  coi là phép trừ  hai phân số  khơng cùng mẫu. Do đó ta quy  
đồng mẫu và thực hiện phép trừ hai phân số khơng cùng mẫu ta sẽ có kết quả.
Đối với câu b
GV:  Để tính giá trị của biểu thức A  ta phải làm gì ?
HS: Áp dụng kết quả của câu a ta phân tích.
1 1 1 1
1 1 1 1 1
1
1 1
= − ; 
= − ; 
= − ; ...;  
= −  và sau đó thực hiện phép tốn cộng 
1.2 1 2 2.3 2 3 3.4 3 4
9.10 9 10

các phân số sẽ có kết quả.
Trình bài lời giải
1
n

a)  VP =   −
b)  A =

1
n +1− n
1
=
=

= VT
n + 1 n(n + 1) n(n + 1)

1
1
1
1
1 1 1 1 1 1
1 1 1 1
9
+
+
+ ... +
= − + − + − + ... + − = − =
1.2 2.3 3.4
9.10 1 2 2 3 3 4
9 10 1 10 10

Sáng tạo bài tốn mới
Cùng với nội dung tính tổng ta có các bài tốn sau:
Bài tốn 1 ( Bài 9.4 SBT Tốn 6 tập 2 tr 24) 
1 1 1
1
1
1
+ + +
+
6 12 20 30 42 56

Tính nhanh   A = +


1
6

HS quy lạ về quen như sau:  =

1
1
1
1
1
;  =
;...;  
=
2.3 12 3.4
56 7.8

Chính vì vậy bài tốn 1 đã biết cách giải:  A =
A=

1 1 1 1
1 1 1 1 3
− + − + ... + − = − =
2 3 3 4
7 8 2 8 8

20

1
1

1
+
+ ... +
2.3 3.4
7.8


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.

Bài tốn 2 ( Bài 9.7 SBT Tốn 6 tập 2 tr 24 )
Chứng tỏ rằng:  D =

1 1 1
1
+ 2 + 2 + ... + 2 < 1
2
2 3 4
10

HS quy lạ về quen như sau:
HS dựa vào biểu thức trung gian để so sánh.
Biểu thức trung gian của D với 1 là:  A =

1
1
1
1
+
+

+ ... +
. Chính vì vậy 
1.2 2.3 3.4
9.10

bài tốn 3 đã biết cách giải.
D=

1 1 1
1
1
1
1
1
1
9
+ 2 + 2 + ... + 2 <
+
+
+ ... +
= 1− = < 1
2
2 3 4
10
1.2 2.3 3.4
9.10
10 10

Việc giúp HS biết quy những bài tốn lạ  về các bài tốn quen thuộc về  các  
bài tốn đã biết cách giải. Người GV làm được điều này thì sẽ nâng cao được năng 

lực giải tốn của HS và giúp các em giành các thứ hạng cao trong các cuộc thi tốn  
học. 
3.6. Hướng dẫn cách làm bài
Đây là việc làm cũng rất quan trọng mà giáo viên­ những người trực tiếp dạy 
bồi dưỡng khơng thể bỏ qua nó, bởi lẽ nếu giáo viên dạy nhiệt tình , nội dung bài  
giảng phong phú, học sinh học tập tốt, thế nhưng khi đi thi thì các em khơng biết 
cách làm bài, thì kết quả khơng thể theo mong muốn.
 Theo tơi giáo viên lên hướng dẫn học sinh khi nhận đề thi nên dành từ một đến hai  
phút để đoc đề, xác định u cầu bài, dạng bài, cố gắng hiểu đúng những u cầu  
đề bài, câu nào dễ làm trước, câu nào khó làm sau. 
 3.7. Kiểm tra kiến thức và rút ra kinh nghiệm
Đây là giai đoạn cũng rất quan trọng trong q trình bồi dưỡng học sinh giỏi,  
bởi lẽ chúng ta chỉ dạy mà khơng kiểm tra thì ta sẽ khơng thể biết được sự tiếp thu 
kiến thức của học sinh đạt đến mức độ nào.
Việc rút kinh nghiệm sau mỗi bài kiểm tra thật sự là cần thiết, từ những lần  
rút kinh nghiệm học sinh nhận ra mình cịn yếu ở  phần nào để  có thể  khắc phục, 
luyện thêm.
21


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
Để thực hiện khâu này chúng ta chuẩn bị  các bài tập theo dạng đề thi những 
năm trước cho học sinh làm, có quy định thời gian làm bài, có chấm điểm, có khen  
thưởng nếu các em làm bài tốt, nhưng nếu các em làm bài chưa tốt thì ta khơng nên  
quở trách mà chỉ nên động viên để các em cố gắng hơn lần sau. Chúng ta nên đem 
đến cho học sinh sự hứng thú đối với mơn học lẫn người dạy, như vậy việc dạy  
của chúng ta mới thuận lợi hơn.
HIỆU QUẢ KHI ÁP DỤNG


Tơi đã áp dụng phương pháp trên trong 3 năm học vừa qua và thu được kết  
quả như sau:
        ­ Năm học 2015 ­ 2016, tơi áp dụng kinh nghiệm vào việc bồi dưỡng học sinh  
giỏi khối 6  có 5 em tham gia dự thi  đều đạt giải cả ba  5 em. Trong đó: 
+ 01 em giải nhất, 02 em giải nhì, 01 em giải ba, 01 em giải khuyến khích.
 

+ Đồng đội đứng thứ 2 tồn Thành phố.     

­ Năm học 2016­2017 tiếp tục áp dụng kinh nghiệm vào việc bồi dưỡng học 
sinh giỏi lớp 6.  Kết quả là:
+ Có 4 em tham gia dự  thi đạt giải cả  ba.  Trong đó: 3 em đạt giải ( 2 giải  
nhì,  1 giải ba). 
+ Đồng đội đứng thứ 4 tồn Thành phố
PHẦN III ­ KẾT LUẬN­ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ KIẾN NGHỊ
1/ Bài học kinh nghiệm
­ Xác định vai trị của người thầy là vơ cùng quan trọng.
­ Lựa chọn đúng đối tượng học sinh để đưa vào bồi dưỡng
­ Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng khoa học, sáng tạo
­ Lựa chọn phương pháp dạy học dễ hiểu và khơng ngừng đổi mới.
2/ Kiến nghị và đề xuất
­ Nên tổ chức chun đề bồi dưỡng học sinh giỏi chung cho tồn phịng. Cần 
đưa ra nội dung chương trình bồi dưỡng cụ  thể  cho tồn phịng để  giúp giáo viên 
định hướng trong việc bồi dưỡng
22


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
­ Để hỗ  trợ cho cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, các bộ  phận 

gián tiếp như: Chi bộ, Ban Giám hiệu, Cơng đồn, Đồn thanh niên, giáo viên chủ 
nhiệm… cũng cần quan tâm đặc biệt và có những biện pháp hỗ trợ đúng mức như:  
tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tham gia bồi dưỡng. Ví dụ: giảm bớt tiết,  
bớt cơng tác kiêm nhiệm, bồi dưỡng thoả  đáng cho giáo viên, có chế  độ   ưu tiên 
khuyến khích đối với học sinh đạt giải, tun dương khen thưởng kịp thời đối với  
các giáo viên và học sinh đạt thành tích cao.
3/ Kết luận
Qua những năm bồi dưỡng, tơi nhận thấy rằng người thầy cần phải khơng  
ngừng học hỏi và tự  học hỏi để  nâng cao trình độ, đúc rút kinh nghiệm, thường 
xun xây dựng nội dung chương trình và sáng tạo trong cơng tác giảng dạy. Bên 
cạnh đó, vai trị của giáo viên chủ  nhiệm và giáo viên bộ  mơn cũng hết sức quan  
trọng trong việc dạy “nền” vững chắc.
Tuy nhiên, để có những vụ mùa bội thu, ngồi vai trị của người thầy, ngồi  
những nỗ  lực cố  gắng của học sinh, địi hỏi phải có sự  quan tâm hỗ  trợ  của nhà 
trường để giáo viên có nhiều tài liệu tham khảo, có nhiều thời gian nghiên cứu và 
tổ chức bồi dưỡng. Đồng thời giáo viên cũng cần phải biết lắng nghe ý kiến đóng 
góp của đồng chí, đồng nghiệp, của phụ huynh học sinh. 
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi giống như chúng ta ươm một mầm non. Nếu  
chúng ta biết rào, biết thường xun chăm sóc, vun xới thì mầm non sẽ  xanh tốt,  
phát triển.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tơi, bản thân tơi đã áp dụng và thu  
được những kết quả  khả  quan mà tơi mạnh dạn đư  ra với mong muốn được sự 
góp ý bổ sung thêm của đồng nghiệp để bản sáng kiến của này hồn chỉnh hơn và  
góp một phần nhỏ  vào việc đổi mới trơng cơng việc bồi dưỡng học sinh giỏi  ở 
trường. 
Tơi xin chân thành cảm ơn
                                                                 

23



Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.

Ý KIẾN HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................  
                                                                                                                            C
HỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

24


Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Tốn 6 ở trường trung học cơ sở.
Ý KIẾN HỘI ĐỒNG  KHOA HỌC PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ  ĐỒNG 
HỚI
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
..............................................................................................

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

25



×