Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng môn Âm nhạc cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.65 KB, 23 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu 
Như  chúng ta đã biết âm nhạc có vai trị rất to lớn, âm nhạc đem đến 
những khối cảm thẩm mỹ  cao, là món ăn tinh thần khơng thể  thiếu trong 
cuộc sống con người. Học sinh tiểu học ở lứa tuổi từ 6 đến 11 là lứa tuổi rất 
nhạy cảm với âm nhạc. Cuộc sống của các em khơng thể  thiếu được loại 
hình nghệ thuật này. Mơn âm nhạc giúp các em hướng tới cái đẹp, góp phần  
giáo dục các em trở thành những người có đạo đức. Ngồi ra nó cịn giúp các  
em có tâm hồn phong phú và bớt mệt mỏi sau những giờ học căng thẳng.
Xuất phát từ đặc trưng bộ mơn thuộc phạm trù nghệ thuật địi hỏi phải 
có sự hứng thú cao trong học tập. Từ u cầu của việc đổi mới phương pháp 
là phát huy tính tích cực của học sinh. Từ tâm lí học sinh là lứa tuổi nhạy cảm  
hiếu động ham thích ca hát. Nếu giáo viên gây được tính tích cực hứng thú  
trong bài dạy sẽ tạo cho học sinh sự phấn chấn, hào hứng để tiếp thu bài học  
một cách hiệu quả. 
Âm nhạc là một trong những nội dung nằm trong chương trình giáo dục 
bậc Tiểu học và quan trọng hơn, nó là một  “Phương tiện giáo dục” hấp dẫn 
mang tính đặc thù. Mơn Âm nhạc nhằm giúp học sinh thoải mái, tự tin, mạnh  
dạn trong học tập. Vì là một mơn mang tính đặc thù riêng cho nên để dạy tốt 
mơn học này trong nhà trường Tiểu học địi hỏi người giáo viên phải có trình 
độ nghiệp vụ sư phạm cao, có suy nghĩ sáng tạo chủ động tìm tịi những hình  
thức biện pháp để giảng dạy nội dung các bước sao cho nhẹ nhàng sinh động, 
hấp dẫn và mạng lại hiệu quả giáo dục thẩm mỹ cao.
Nhiệm vụ của người giáo viên dạy mơn Âm nhạc là giúp cho các em có 
thêm một số bài hát, kỹ năng ca hát, kỹ năng thực hành tập đọc nhạc giúp cho 
các em nâng cao lịng ham thích nghệ thuật Âm nhạc xây dựng và hình thành  
1


thị  hiếu thẩm mỹ  Âm nhạc tốt, có thói quen ca hát từ  đó tạo nên năng lực 


nhạy bén trong q trình tiếp thu sự phát triển về trí tuệ và tình cảm gần gũi 
thân thiện với tất cả mọi người xung quanh.
Mặt khác tìm xem học sinh có năng lực về mặt nào nhiều nhất để điều  
chỉnh phương pháp dạy học phù hợp cho sự  phát triển với năng lực  ấy của  
học sinh. Có như vậy mới giúp tất cả  học sinh phát triển được năng lực của 
mình đến mức tối đa, đảm bảo cho mọi khả  năng của học sinh nắm được  
cơng cụ  quan trọng góp phần đào tạo nhân tài ngay từ  trong nhà trường phổ 
thơng. Vai trị của âm nhạc đối với đời sống con người từ lâu đã được khẳng  
định, và chúng ta những giáo viên Âm nhạc, hơn ai hết nhận thức rõ điều này. 
Nhưng chỉ có niềm đam mê thực sự với nghề mới giúp chúng ta đem tình u  
âm nhạc đến với học sinh của mình. Niềm đam mê nghề  nghiệp chính là tài 
sản q giá mà mỗi chúng ta ai cũng trau dồi, chăm sóc cho nó trong suốt cuộc  
đời.
Trong bộ  mơn Âm nhạc thì phân mơn học hát là một phân mơn quan  
trọng. Bởi ca hát vốn đã là một nhu cầu của con người, ca hát phù hợp với lứa  
tuổi thiếu niên nhi đồng, nó cịn đem đến cho các em những cảm súc chân  
thực và ảnh hưởng trực tiếp đến tư tưởng tình cảm của các em.
Trong những năm học qua trường Tiểu học Hồng Lâu có nhiều thành 
tích trong phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biết các tiết dạy 
Âm nhạc có ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
Từ những lí do nêu trên tơi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao  
chất lượng mơn Âm nhạc cho học sinh lớp 2.”
2. Tên sáng kiến
Một số giải pháp nâng cao chất lượng mơn Âm nhạc cho học sinh lớp 2
3. Tác giả sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng mơn Âm  
nhạc cho học sinh lớp 2
2


­ Họ và tên: Trương Thanh Toản

­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Hồng Lâu ­ Tam Dương ­ 
Vĩnh Phúc
­ Số điện thoại: 0973 655 128
­ E­ mail: 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
  Trương Thanh Toản ­ Giáo viên trường Tiểu học Hồng Lâu, huyện  
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
    Mơn Âm nhạc lớp 2 trong trường Tiểu học 
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 9/2018
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến 
          7.1.1. Cơ sở thực tiễn
            Khi nghiên cứu đề  tài này, tơi mong muốn sau khi học song bậc tiểu  
học ngồi các kiến thức của mơn âm nhạc với u cầu cần đạt thì học sinh  
của tơi cịn có phát triển được năng lực của mình đến mức tối đa, đảm bảo  
cho mọi khả năng của học sinh nắm được cơng cụ  quan trọng góp phần đào  
tạo nhân tài ngay từ  trong nhà trường phổ  thơng. Từ  đó  hình thành thị  hiếu 
thẩm mỹ Âm nhạc cho học sinh, các em có thói quen ca hát từ đó tạo nên năng 
lực nhạy bén trong q trình tiếp thu sự phát triển về trí tuệ và tình cảm gần 
gũi thân thiện với tất cả  mọi người xung quanh. Ngồi ra góp phần hạn chế 
việc học sinh tham gia vào các trị chơi điện tử sau mỗi giờ học.
          Nhìn vào thực tế hiện nay chúng ta đang phải đối diện với một số thay  
đổi về  tình cảm và thẩm mỹ của lứa tuổi học sinh, đó chính là bộ  phận cấu  
3


thành nhân cách của con người. Sự thay đổi đó đang có chiều hướng lệch lạc  
về vấn đề đạo đức của thế hệ trẻ. Ngồi ra hạn chế lớn nhất của học sinh là 
thói quen thụ  động trong q trình học tập, trong giờ  học mơn Âm nhạc các 

em chưa chủ động tìm hiểu bài mà chỉ trơng chờ vào giáo viên để hát lại một  
cách máy móc. Đối với các ký hiệu âm nhạc được ghi trên bài hát thì các em 
cịn tỏ  ra lúng túng trong việc ghi nhớ. Mặc dù học sinh rất thích hát, thích 
học   âm   nhạc   nhưng   cái   khó   của   giáo   viên   là   nơi   có   nhiều   ngơn   ngữ   địa 
phương cịn ngọng l và n.
Trong giờ học hát, có nhiều em học sinh cịn rụt rè, nhút nhát khơng chủ 
động trong xây dựng bài. Bên cạnh đó giờ  học hát cịn tẻ  nhạt khơng thu hút 
được các em. Khả năng đọc của nhiều học sinh lớp 2 cịn kém nên ảnh hưởng 
rất lớn tới q trinhg giảng dạy của giáo viên và khả  năng tiếp thu bài của 
học sinh.
Một điều khơng thể  khơng nhắc đến đó là nhà trường khơng có phịng 
học âm nhạc riêng chưa có nhiều thiết bị phụ vụ giảng dạy mơn Âm nhạc có 
nhiều tiết dạy khơng có đồ dùng cho nên phần nào dẫn đến hiệu quả giờ dạy  
chưa cao.
Mặt khác do chương trình giáo dục hiện nay các em phải học q nhiều 
mơn nên khơng có thời gia để  ơn tập các bài hát nên dẫn đến tiết học tiếp 
theo khơng đạt chất lượng u cầu. Hơn nữa do nhận thức của người dân và 
thậm chí ở cả một số giáo viên quan niệm mơn Âm nhạc là mơn học phụ nên 
chưa định hướng cho con em mình học tốt mơn học này.
  Ở lớp 2 các em được học Âm nhạc trong mơn nghệ  thuật. Việc học Âm 
nhạc lớp 2 chủ yếu là học các bài hát, kết hợp với các hoạt động gõ đệm, phụ 
họa, thơng qua học hát các em được rèn luyện về tai nghe, trí nhớ, phát triển nhạc 
cảm và làm quen với việc thể hiện chính xác cao độ, trường độ của âm thanh dựa 
trên giai điệu bài hát.
      7.1.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
4


      7.1.2.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học
Đối với các em học sinh kh ối 1, 2, 3 ch ủ y ếu là các em học phân mơn  

học hát, chưa biết các kí hiệu âm nhạc, chưa biết đọ c tên nốt nhạc nên 
khi các em học lên lớp 4, 5 b ắt đầu có các bài tập nhạc các em gặp rất  
nhiều khó khăn trong vi ệc đọc nhạc.
Với mong muốn nâng cao chất l ượ ng  mơn Âm nhạc cho h ọc sinh l ớp  
2 có thể  nhận bi ết và nhớ  đượ c các kí hiệu Âm nhạc tơi   nghiên cứu các 
biện pháp giúp các em nhận biết và nhớ  lâu một số  kí hiệu âm nhạc cho HS  
lớp 2.  Từ  đó chỉ  ra  ưu điểm của phương pháp này để  đồng nghiệp chia sẻ 
nhằm nâng cao chất lượng mơn học cho học sinh.
­ Các biện pháp đưa ra trong đề tài dễ hiểu, áp dụng phù hợp với tất cả 
đối tượng học sinh.
­ Giáo viên có thể  lựa chọn các biện pháp phù hợp với từng bài bằng 
hình thức trị chơi "Học mà chơi, chơi mà học" thay cho phương pháp dạy  
truyền   thống   không   gây   sức   ép   cho   HS   trong   quá   trình   học   tập.   Đối   với 
phương pháp này các tạo cho các em niềm vui, hứng thú say mê học tập mà 
vẫn đạt hiệu quả 
Xuất phát từ  thực trạng giảng dạy Âm nhạc cho học sinh  ở  lứa tuổi Tiểu  
học. Vấn đề  học và kết quả  học tập của các em là rất quan trọng, điều đó 
khơng chỉ phụ thuộc vào chương trình giảng dạy phù hợp mang tính vừa sức mà 
cịn phụ thuộc vào phương pháp truyền thụ của người thầy. Hơn nữa cịn phụ 
thuộc vào ý thức học tập của các em cùng với sự quan tâm chăm sóc, tạo điều 
kiện của gia đình và tồn xã hội.
Vậy làm thế  nào để  các em khơng những biết hát đúng giai điệu, đúng 
tính chất các bài hát mà đặc biệt các em cịn nhận biết được các nốt nhạc và 
các kí hiệu âm nhạc thường gặp trong q trình học hát và tập đọc nhạc. 
Trước tiên GV phải tạo được động cơ, hứng thú học tập cho học sinh, nghiên 
cứu kĩ nội dung bài dạy trước giờ lên lớp, sử dụng triệt để đồ dùng dạy học, 
5


ứng dụng thơng tin trong giảng dạy, qua các bài dạy giáo viên cho học sinh 

chơi các trị chơi củng cố  bài học giúp các em ghi nhớ  các kí hiệu âm nhạc  
trong bài dạy.      
Là giáo viên được đào tạo chun ngành sư  phạm Âm nhạc, qua thời  
gian trực tiếp giảng dạy bộ mơn với lịng u nghề mến trẻ và sự nỗ lực học  
hỏi của mình, bản thân ít nhiều đã đúc rút được những kinh nghiệm trong 
cơng tác, tơi nhận thấy thực tế  việc học tập và tiếp thu các kiến thức của 
mơn học, đặc biệt là nhận biết các kí hiệu âm nhạc của các em là chưa cao,  
nhiều em cịn chưa nắm được. Đứng trước những hạn chế  thực tại, tơi đã  
giành thời gian nghiên cứu, tìm tịi, cùng học sinh thực hành, đúc rút kinh  
nghiệm tìm ra phương pháp hiệu quả  nhất mà tơi đã thực hiện có hiệu quả 
tại trường.
7.1.2.2 Thực trạng vấn đề dạy học âm nhạc ở trường Tiểu học
* Thuận lợi
­ Ln được sự quan tâm sâu sắc của ban giám hiệu và các tổ chun mơn 
trong nhà trường.
­ GV giảng dạy có trình độ chun mơn vững vàng, ln tâm huyết với nghề, 
nhiệt tình, hăng say trong giảng dạy. HS hào hứng, thích thú với mơn học.
­ Cơ sở vật chất của nhà trường khang trang, đầy đủ, có một phịng học 
Âm nhạc riêng cho các em học sinh.
­ Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học đáp ứng được u cầu cho  
giảng dạy đầy đủ như Đàn, máy nghe nhạc, đàn oocgan cho HS...
­ Đối với bộ mơn Âm nhạc ln địi hỏi học sinh phải mạnh dạn, tự tin  
trong học tập.Trường nằm trên địa bàn trung tâm huyện tuy nhiên số HS dân tộc 
lên tới 80% nên các em cịn rụt rè, chưa mạnh dạn trong giao tiếp  ảnh hưởng  
khơng nhỏ tới chất lượng mơn học.
           ­  Thực tế  hiện nay theo đà phát triển của xã hội, cơng nghệ  điện tử 
phát triển, Với bất kỳ gia đình người dân nào có mức thu nhập bình thường  
6



vẫn có thể mua bộ giàn Karaoke riêng cho gia đình từ  đó các em có nhiều cơ 
hội để tiếp cận với âm nhạc và có cơ hội để học hát. Ngồi ra phần lớn học  
sinh đều thích học mơn Âm nhạc và thích được học hát.
         * Khó khăn
   ­ Nhiều phụ huynh cịn coi trọng mơn Tốn, Tiếng việt, xem nhẹ mơn 
Âm nhạc, chưa quan tâm đầu tư thỏa đáng đến mơn học này.
­ Ngồi ra học sinh cịn có thói quen thụ  động trong q trình học tập, 
trong giờ học âm nhạc cụ thể là phân mơn học hát, các em chưa chủ động tìm 
hiểu bài mà chỉ trơng chờ vào giáo viên để hát lại một cách máy móc. Đối với 
các kí hiệu ghi trên bài hát thì các em tỏ ra lúng túng trong việc ghi nhớ. 
­ Học sinh đa số là con nơng dân việc nhận thức về học năng khiếu cho  
con cịn hạn chế, chưa được chú trọng như các mơn Tốn, Tiếng Việt. Vì vậy  
phụ  huynh chưa đầu tư  cho con về  thời gian, vật chất để  học bộ  mơn này 
trong thực tế.        
­ Cơ sở vật chất của nhà trường cịn hạn chế, đồ dùng để các em thực  
hành trên lớp cịn ít, chưa có phịng chức năng phần nào làm  ảnh hưởng đến 
việc học tập và thực hành của các em.
7.1.3. Các giải pháp cải tiến
         Căn cứ vào những thuận lợi và khó khăn trên trải qua nhiều năm giảng 
dạy tơi đúc rút ra một số  kinh nghiệm bồi dưỡng, giảng dạy cho học sinh.  
Sau đây là một số giải pháp tơi đã áp dụng trong q trình giảng dạy.
7.1.3.1. Giải pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy
Phương pháp dạy là một vấn đề  hết sức quan trọng và cần thiết trong 
q trình giảng dạy. Đối với một người giáo viên giỏi về  chun mơn chưa 
đủ  mà cịn cần có phương pháp giảng dạy tốt. Nếu phương pháp giảng dạy 
của giáo viên cịn bị hạn chế về kiến thức thì người giáo viên truyền đạt cho 
học sinh sẽ  trở  nên khó khăn và nặng nề  với các em. Ngược lại nếu người  
7



thầy có phương pháp hướng dẫn học sinh tốt thì các em sẽ cảm thấy tiếp thu  
kiến thức một cách nhẹ  nhàng. Chính vì vậy người giáo viên muốn khẳng 
định vị  trí, vai trị của mình trong sự  nghiệp thì bản thân phải khơng ngừng  
đổi mới phương pháp dạy học. Quan trọng hơn nữa là phải chuẩn bị giáo án, 
đồ dùng tập kỹ những bài hát trước khi dạy và sử dụng nhạc cụ đệm theo bài 
hát   thành   thục,   nghe   tham   khảo   các   bài   hát   mẫu   trên   YouTube,   lựa   chọn 
phương pháp sao cho phù hợp của giáo viên trước khi lên lớp.
Dưới đây tơi xin trình bày giáo án của một tiết dạy Âm nhạc
Âm nhạc
HỌC BÀI: Thật là hay
                                       Nhạc và lời: Hồng Lân
I. Mục tiêu
­ Biết hát theo giai điệu lời ca.
­ Biết hát kết hợp vỗ tay hoặc gõ đệm theo bài hát, theo phách.
­ Biết tác giả bài hát là nhạc sỹ Hồng Lân.
II. Đồ dùng dạy học
­ Giáo viên: Nhạc cụ quen dùng, tranh ảnh minh họa, băng đĩa bài hát
­ Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi, dụng cụ gõ đệm
III. Các hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức
­ Sĩ số, hát
2. Kiểm tra bài cũ
Hoạt động của giáo viên
­ Gọi 1 học sinh hát 1 bài hát đã học
­ GV nhận xét, tun dương.

8

Hoạt động của học sinh
­ 1 học sinh hát

­ Học sinh nhận xét


­ Cho lớp hát ôn lại một bài hát lớp 1

3. Bài mới
a. Giới thiệu – ghi bảng
b. Giảng bài mới
Nội dung
Hoạt động 1
A. Giới thiệu bài

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

­ Giới thiệu bài hát, tên tác giả, nội dung   ­ Ngồi ngay ngắn chú ý lắng nghe
bài hát
B. Hát mẫu
­ Hát mẫu hoặc bật băng đĩa bài hát cho  ­ Nghe hát mẫu
học sinh nghe
C. Đọc lời ca
­ Hướng dẫn học sinh đọc lời ca:
­ Tập đọc lời ca theo hướng dẫn của 
+ Đọc mẫu lời ca kết hợp với tiết tấu.
giáo viên.
+ Cho học sinh đọc lời ca kết hợp tiết   + Lắng nghe
tấu
+ Đọc lời ca kết hợp tiết tấu
D. Khởi động giọng

­ Đàn chuỗi âm giọng Cdur cho học sinh   Thực hiện khởi động giọng theo đàn
la bằng âm la
E.  Dạy   hát   theo   lối  ­ Dạy hát từng câu mỗi câu cho học sinh   ­ Cả lớp thực hiện học hát
móc xích
hát 2, 3 lần
­ Nhắc học sinh ngắt nghỉ lấy hơi đúng  ­ Chú ý tư thế ngồi ngay ngắn
chỗ.
+ Thực hiện theo hướng dẫn của giáo 
viên
­ Sau khi tập hát xong bài hát cho học   ­ Hát đồng thanh
sinh hát lại nhiều lần  để  thuộc lời và  ­ Hát theo dãy
giai điệu
­ Hát cá nhân
­ Nhận xét, sửa bài
­ Lắng nghe sửa bài
Hoạt động 2
­ Hướng dẫn học sinh hát gõ đệm theo   ­ Học sinh hát kết hợp vỗ tay hoặc nhạc 
phách.
cụ  gõ đệm như  song loan, thanh phách, 
trống nhỏ
­ Hướng dẫn học sinh hát kết hợp vận   ­   Từng   tốp   hát   vận   động   theo   hướng 
động theo nhạc
dẫn, theo nhạc đệm

4. Củng cố dặn dò
a. Củng cố
­ 1 HS lên hát kết hợp biểu diễn bài hát.
­ Nhận xét khen ngợi những em học tốt.
­ Nhận xét đánh giá giờ  học, động viên những em còn chậm, tuyên 
dương những em làm tốt.

b. Dặn dò

9


­ Nhắc nhở  học sinh ghi nhớ giai điệu, lời ca và cách gõ đệm theo bài 
hát
­ Tập lại những động tác phụ họa
* Sau đây tơi xin đưa ra phương pháp thực hành thể hiện những bài  
hát
Các bài hát của học sinh tiểu học được biên soạn khá phong phú và đa 
dạng, mỗi loại mang đến một đặc trưng nhất định liên quan đến yếu tố diễn  
tả âm nhạc. Có những bài hát mang tính chất êm dịu, nhẹ nhàng với giai điệu 
mênh mơng dàn trải. Có những bài hát mang khí thế  mạnh mẽ, hùng mạnh.  
Lại có những bài hát sơi nổi, hóm hỉnh, vui nhộn. Các bài hát đó được phân 
chia chủ yếu ở các thể loại:
 

­ Bài hát hành khúc

 

­ Bài hát chữ tình

 

­ Bài hát nhanh vui
Để thể hiện bài hát có chất lượng, có tình cảm phù hợp với nội dung tư 

tưởng, phong cách nghệ  thuật của tác phẩm,  người giáo viên cần phân biệt  

đặc điểm của từng thể loại có phương pháp riêng phù hợp với từng thể loại 
đó.
* Thể loại bài hát hành khúc:
­ Đây là thể loại bài hát có đặc điểm chung là ơ nhịp vừa phải, hợp với  
bước đi khỏe khoắn, rắn giỏi.
­ Ở  lớp 2 các em được làm quen với thể loại này qua 1 bài hát: Chiến  
sỹ tí hon ­ nhạc Đinh Nhu, lời: Việt Anh.
­ Giáo viên cần dạy học sinh cần thể  hiện đúng tính chất bài hát này 
nhưng cũng khơng q dập khn cứng nhắc.

10


­ Khi dạy bài hát này, giáo viên hướng dẫn học sinh hát thể  hiện tình 
cảm rắn rỏi đặc biệt tiết tấu, nhịp và tư thế đướng vững chắc có thể vừa hát, 
vừa đánh nhịp nhẹ nhàng.
­ Các động tác phụ họa cho bài hát cũng phải đơn giản phù hợp với lứa  
tuổi cũng như  tính chất hành khúc. Động tác phải phù hợp với thể  lực của  
học sinh tránh các động tác q mạnh mẽ, nặng nề và khó thực hiện gây ảnh  
hưởng đến tâm lý ngại vận động của các em.
*Thể hiện bài hát chữ tình:
­ Bài hát chữ tình điển hình ở  giai điệu mượt mà, du dương êm ái, sâu  
lắng.
­ Khi dạy những bài hát mang tính chất chữ tình giáo viên nhắc các em 
thẻ hiện đúng tính chất của bài hát.
* Thể hiện bài hát vui, linh hoạt
­ Các bài hát vui linh hoạt giai điệu thường có tính chất vui vẻ, rộn  
ràng, hài hước, dí dỏm, châm biếm, có khi mơ tả  tiếng người và tiếng chim 
hót. Những bài hát vui thường có tốc độ nhanh, thể hiện sự náo nhiệt, sơi nổi  
bằng âm thanh trong sáng, gọn gàng, trơi chảy.

­ Khi dạy những bài hát ở thể loại này giáo viên nhắc học sinh thẻ hiện 
sắc thái vui tươi, nhanh, náo nhiệt, sơi nổi, trong sáng.
Tiểu kết:
Nhận thức biện pháp này là hết sức quan trọng trong cả  một q trình  
giảng dạy và trong suốt cả sự nghiệp giáo dục của mình. Vì vậy tơi đã thực 
hiện và lựa chọn sử dụng biện pháp này.
7.1.3.2. Giải pháp 2: Phương pháp luyện thanh
  

Để  giọng hát hay, truyền cảm cần phải thường xun luyện giọng. 

Trước tiên cần làm quen với luyện thanh, luyện thanh là hát giai điệu với một  
11


hoặc một số mẫu âm nhất định hoạc hát một bài hát đã học. Luyện thanh giúp 
cho giọng hát được đều, trôi chảy, rõ ràng âm sắc âm lượng được thống nhất 
ở tất cả các âm khu của giọng.
  

* Một số mẫu luyện thanh thường dùng

          Các mẫu âm trong quãng 3.
  

­ Bài tập số 1.

  

­ Bài tập số 2.


 

­ Bài tập số 3.

 

* Các mẫu âm trong quãng 5.

 

­ Bài tập số 1

 

­ Bài tập số 2 
12


 

Tiểu kết
 

Khởi động giọng là phương pháp khởi động ban đầu để  chuẩn bị  cho  

giờ  học hát. Nó làm cho giọng của người hát mở  ra và giọng hát được sáng, 
trong trẻo, những câu hát khó và cao người hát vẫn có thể thực hiện được.
Những kiến thức chung về  ca hát rất cần thiết cho mỗi giáo viên âm  
nhạc đang trực tiếp giảng dạy bộ  mơn Âm nhạc vì vậy tơi đã thực hiện và 

lựa chọn biện pháp này.
7.1.3.3. Giải pháp 3: Phương pháp trực quan
Đây là phương pháp tạo hiệu quả  cao nhất cả  về  nội dung và hình  
thức. Nhà Sư phạm người Nga A.H.Leonchiepo đã chỉ ra rằng: “Bản chất tâm 
lý của trực quan trong giảng dạy là tạo chỗ dựa bên ngồi để hỗ trợ, tác động 
tiềm thức bên trong của các em dưới sự chỉ  đạo của thầy trong q trình thu  
nhập kiến thức.” Điều này đủ  để  ta thấy tác dụng to lớn của phương pháp  
trực quan. Các đồ  dùng ta thường sử  dụng trong phương pháp này là: Đàn  
phím điện tử, đài catsset hoặc đầu video...mục đích của việc sử dụng các giáo 
cụ  trược quan là tạo nên các âm thanh, hình  ảnh trực tiếp, tác động vào q 
trình tiếp thu kiến thức của học sinh, giúp các em nhận thức về mơn học nhẹ 
nhàng và đơn giản hơn nhưng cũng khơng kém phần logic và hiệu quả.
Thơng thường trong giờ học hát, chúng ta thường áp dụng phương pháp 
truyền thống là: Giáo viên hát mẫu sau đó dạy từng câu theo lối móc xích cho 
đến khi hết bài. Điều này đơi khi làm cho các em thấy nhàm chán vì vậy phải 
cho các em xem băng hình trong và ngồi giờ  học biện pháp này nhằm mục 
đích gợi sự hào hứng cho học sinh, làm cho các em thích hát và thích hát được 
13


như các bạn đồng thừi cịn làm các em diễn xuất tốt hơn. Sau khi các em học 
xong bài hát, giúp các em sáng tạo cho mình phong cách biểu diễn tốt vận 
dụng các động tác phụ họa linh hoạt và tự tin trước đám đơng hơn.
Tiểu kết
Biện pháp này tạo cho học sinh sự hứng thú và kích thích sáng tạo cho  
các em vì vậy phương pháp trực quan khơng thể  thiếu trong cơng tác giảng 
dạy bộ mơn Âm nhạc nói chung và các bộ mơn học khác nói riêng. Vì vậy tơi 
đã áp dụng và thực hiện biện pháp này trong q trình giảng dạy của mình.
7.1.3.4. Giải pháp 4: Giảng dạy ­ hệ thống liên tục
Đây là một trong tám ngun tắc của nhiều nhà giáo dục vĩ đại đóng 

góp như Ko ­ men ­ xki, Pia ­ giê và nhiều nhà giáo dục khác.
Những kiến thức mà người giáo viên truyền đạt cho học sinh là một 
loạt những kiến thức khác nhau nhưng phải đảm bảo sưh xâu chuỗi một cách  
hệ  thống. Dạy học cái gì trước, cái gì sau, cái dễ  đến cái khó, cái đơn giản  
đến cái phức tạp, cái đã biết đến cái chưa biết....Như vậy, mới tránh lộn xộn,  
làm cho học sinh kiến thức dễ dàng hơn.
Tiểu kết
Biện pháp này là sự  logic giữa các câu hát với nhau thành một bài hát 
hồn chỉnh. Vì vậy tơi dã lựa chọn sử dụng biện pháp này.
7.1.3.5.  Giải pháp 5: Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với trình độ  
từng học sinh
Với kiến thức của người có chun mơn (ở đây là người thầy), thường 
phong phú gấp bội với trình độ của học sinh. Đó là điều tất nhiên nhưng khi 
lên lớp nhiều người lại dồn hết kiến thức của mình vào bài giảng, cố  nhồi  
nhét cho học sinh đầy ắp những điều mà thầy muốn học sinh cần phải hiểu,  

14


phải biết. Điều đó đã dẫn đến sự  q tải khơng phù hợp với khả  năng tiếp 
thu của học sinh.
Cơ sở của sự “vừa sức” phải căn cứ vào thực tế của nhà trường ở đây 
tơi muốn nhắc đến là trường Tiểu học Hồng Lâu nơi mà đa số  học sinh là  
con em nơng thơn chưa được gia đình qua tâm và đầu tư  nhiều vào việc học 
hành và tham gia vào các chương trình văn hóa, văn nghệ. Chính vì vậy cũng  
khơng thể địi hỏi q cao ở sự tiếp thu của các em, tuy nhiên cũng khơng nên 
hạ  thấp u cầu của bài dạy. Vấn đề  này hồn tồn phụ  thuộc vào người 
thầy giáo.
Tiểu kết
Biện pháp này có quan hệ mật thiết với việc đảm bảo tính khoa học và 

đánh giá học sinh nhằm động viên, khích lệ mọi khả năng trong cùng trình độ 
học sinh trong lớp cùng tiếp thu bài giảng một cách hứng khởi. Vì vậy tơi dã  
lựa chọn sử dụng biện pháp này.
7.1.3.6.  Giải pháp 6: Phát huy tích cực ­ độc đáo sáng tạo của học  
sinh
Muốn làm được điều này giáo viên phải quan tâm đến hứng thú của 
học sinh và tìm cách gây hứng thú cho các em trong các giờ học. Quan hệ của  
thầy và của trị phải thực sự  được cởi mở. Nói cách khác là phải thật hấp  
dẫn, thu hút được học sinh vào bài giảng. Đó là nghệ thuật sư phạm vơ cùng  
tế nhị trong đó có cả việc động viên khen chê kịp thời....
Trong những năm gần đây, tư  tưởng “dạy học tích cực” hay cịn gọi là 
“tích cực hoạt động dạy học” là một chủ  trương quan trọng của ngành giáo  
dục nước ta, trong đó người thầy giữ  vai trò chủ  đạo và học sinh chủ  động 
trong việc tiếp thu kiến thức, giáo viên là người tổ  chức hướng dẫn, điều 
khiển việc tiếp nhận, chiếm lĩnh bài học của học sinh.

15


Như vậy sự  khéo léo ứng sử  về  sư phạm chính là biện pháp hữu hiệu 
đầu tiên để  đưa các em đến với Âm nhạc. Đúng như  K.D.Vsinxki nói: “ Sự 
khéo léo đối sử sư phạm, nếu khơng có nó thì giáo dục có nghiên cứu lý luận  
giáo dục đến mức nào cũng khơng bao giờ trở thành nhà thực hành tốt, về bản 
chất thì khơng phai là cái gì khác mà là sự khéo léo đối sử về tâm lý....”
Tiểu kết 
Tơi tin tưởng biện pháp trên sẽ  góp phần phát huy cao độ  khả  năng 
sáng tạo và hoạt động tích cực của học sinh.
7.1.3.7. Giải pháp 7: Các bước thực hiện
Để  nâng cao chất lượng dạy học mơn Âm nhạc tiểu học nói chung và 
đổi mới phương pháp trong giảng dạy Âm nhạc là một vấn đề  hết sức quan 

trọng có tính cấp thiết, địi hỏi giáo viên giảng dạy mơn Âm nhạc phải đặt nó 
lên mục tiêu hàng đầu, người giáo viên phải thường xun cải tiến đổi mới  
phương pháp để tiết dạy ln sinh động đúng với tính chất: “Học mà vui chơi  
mà học”.
Sau đây tơi xin đưa ra một số bước người giáo viên cần làm nhằm nâng 
cao chất lượng dạy học mơn Âm nhạc:
Bước 1: Chuẩn bị
­ Thực hiện đúng theo văn bản chỉ đạo
­ Nghiên cứu kỹ mục tiêu, nội dung bài.
­ Bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, điểu chỉnh nội dung dạy học.
Bước 2: Xây dựng nề nếp học tập
­ Học sinh đi học phải có đầy đủ đồ dùng học tập như sách, bút, thước. 
­ Có ý thức tự giác, tích cực, chủ động trong học tập.
Bước 3: Xác định đúng u cầu của mơn học
­ Xác định đúng u cầu mơn học; u cầu của từng phân mơn.
16


­ Nắm vững qui trình dạy của từng phân mơn.
Bước 4: Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học mơn Âm nhạc
­ Giáo viên cần có sự  đổi mới, từ  việc chuẩn bị  bài dạy đến việc tổ 
chức các hoạt động học cho học sinh.
 

+. Đối với tiết dạy hát cần phát huy tính sáng tạo của học sinh, lấy học  

sinh làm trung tâm, học hát theo nhóm học tập, mở rộng nội dung giờ học hát.
 

+ Đối với tiết học Tập đọc nhạc cần có sự  đổi mới trong dạy kí hiệu 


âm nhạc, khơng để  tình trạng học sinh học vẹt (vì nhiều em đọc đúng giai 
điệu nhưng khi hỏi các nốt trên khng thì khơng trả  lời được). Chú trọng 
phát triển kỹ  năng nhận biết và đọc đúng cao độ, trường độ; thể  hiện tính  
chất, sắc thái của bản nhạc.
 

+ Đối với tiết học phát triển khả  năng cảm thụ  âm nhạc (như  giới 

thiệu nhạc cụ; kể chuyện âm nhạc) giáo viên cần nắm vững qui trình dạy và  
điều quan trọng trong dạy phân mơn này là học sinh phải được nghe nhạc
 

+ Trong q trình dạy học, giáo viên cần tạo mối quan hệ gần gũi, thân 

thiện giữa thầy và trị, từ điệu bộ cử chỉ, ánh mắt (ngơn ngữ hình thể) Khơng 
rập khn dạy học trong phạm vi lớp học mà chúng ta thay đổi khơng gian  
lớp học.
 

+ Tăng cường sinh hoạt ngoại khóa như ca múa hát tập thể, tạo các sân  

chơi âm nhạc cho học sinh. Đưa dân ca Ví Giặm vào các tiết luyện, các tiết 
dành do địa phương tự chọn.
 

+ Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học
Bước 5: Một số lưu ý để dạy tốt chương trình Âm nhạc
­ Để  dạy tốt được chương trình này, giáo viên cần cung cấp cho học 


sinh kiến thức cơ bản về học hát, đồng thời tạo sự hứng thú, thoải mái, nhẹ 
nhàng khi học tiết Âm nhạc.
17


­ Học sinh được học một số bài hát được quy định trong chương trình. 
Có một vài bài hát âm vực hơi cao (ví dụ: Bài những bơng hoa những bài ca,  
Hát mừng lớp 5; bài Trên ngựa ta phi nhanh lớp 4.…).Khi dạy hát, giáo viên 
cần dịch giọng thấp xuống cho phù hợp với giọng hát của học sinh, có một số 
bài hát tốc độ  hơi nhanh giáo viên cần nghiên cứu chỉnh tốc độ  và lưu ý học 
sinh lấy hơi theo câu hát cho hợp lý.
­ Giúp học sinh phát triển khả năng cảm thụ âm nhạc ở bước đơn giản,  
biết nghe những giai điệu hay, giai điệu đẹp trong cc sống hàng ngày.
­ Tiếp tục dạy các kỹ năng ca hát mà các em đã được hướng dẫn như: 
Tư thế hát, lấy hơi, giữ hơi, tập phát âm rõ lời ca, hát đúng dấu giọng lời ca,  
biết hát hịa giọng, tập hát diễn cảm, tập biểu diễn bài hát.
Bước 6: Phương pháp dạy học
­ GV cần lựa chọn và kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp với 
nội dung của bài, đổi mới phương pháp dạy học để đạt u cầu của chương  
trình mới.
­ Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa tính tích cực, 
chủ  động, sáng tạo của người học. Vì vậy, giáo viên phải là người tổ  chức, 
tạo tình huống, hướng dẫn học sinh tìm tịi kiến thức, lấy học sinh làm trung 
tâm, giáo viên gợi mở giúp học sinh tư duy, tự phát hiện vấn đề, tự hình thành 
kiến thức mới.
Bước 7: Thực hiện dạy học phân hóa đối tượng học sinh
­ Mỗi giáo viên phải có trách nhiệm với việc xây dựng kế  hoạch bài 
học của lớp và phải biết làm thế  nào cho kế  hoạch vừa mang tính phù hợp 
với đối tượng vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức kỹ năng. Ln xem trọng  
cơng tác giáo dục học sinh, giúp các em nắm được cách học và biết cách tự 

lực trong việc tiếp thu kiến thức thơng qua hình thức tổ  chức cho học sinh  
tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp, từng bước giúp học sinh biết 
18


cách tìm ra hướng giải quyết vấn đề  để  lĩnh hội kiến thức mới một cách tự 
nhiên, vừa sức và khơng gượng ép.
Bước 8: Đổi mới cách đánh giá
­ Thực hiện đánh giá học sinh đúng theo Thơng tư  22. Giáo viên phải 
tìm hiểu khả  năng của từng học sinh, phân loại từng nhóm đối tượng và có 
kế  hoạch giảng dạy, bồi dưỡng cho phù hợp. Trong q trình dạy học, giáo 
viên phải chú trọng thực hiện việc đánh giá thường xun để  phát triển các 
năng lực học tập, khả năng sáng tạo cho mỗi học sinh.
7.2. Khả năng áp dụng
Sau khi đưa sáng kiến vào áp dụng tơi thu được kết quả như sau:
* Lớp 2A được áp dụng sáng kiến
TSHS

Thời gian

Kết quả

37

9/2018

T
5

37


1/2019

15

H
15

C
17

22

0

* Lớp 2 B khơng được áp dụng sáng kiến
TSHS

Thời gian

Kết quả

37

9/2018

T
5

H

15

C
17

37

1/2019

15

22

0

Từ kết quả trên, tơi nhận thấy rằng sáng kiến của tơi đưa vào áp dụng 
khơng những giúp các em có hứng thú trong học tập khơng nhàm chán trong  
việc học hát mà cịn giúp các em tự tin hơn khi trình bày một ca khúc hay một 
tác phẩm âm nhạc nào đó. Đặc biệt hơn giúp các em trong giao tiếp, trong  
sinh hoạt hàng ngày được tự  tin và bạo dạn hơn, năng động, sáng tạo có kết 
quả học tập tốt hơn. Sáng kiến này đã đem lại thành cơng cho tất cả các giờ 
học  và sự  phát triển tồn diện của trẻ. Nó khơng chỉ  áp dụng cho một  lớp 

19


học, một trường mà nó cịn có thể áp dụng trong phạm vi tồn  trường và các 
trường khác trong huyện.
8. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng
          9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

Qua một số năm cơng tác với việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy  
học trong việc giảng dạy tơi nhận thấy muốn nâng cao chất lượng học mơn 
Âm nhạc nói chung và phân mơn học hát nói riêng, đặc biệt hơn muốn có học 
sinh hát hay, giỏi Âm nhạc thì cần phải có các điều kiện sau.
* Về phía giáo viên:
­ Cần phải thực sự  u nghề, u chun mơn, phải có khả  năng lĩnh 
hội âm nhạc thực sự. Một vấn đề  quan trọng là cần phải có lương tâm có 
đạo đức nghề nghiệp.
­ Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp: Đóng vai, chơi trị chơi 
dân gian, biết tìm hiểu truyền thống
­ Người giáo viên cần thường xun trau dồi kiến thức và ln đổi mới 
các hình thức dạy học trong một tiết học để tạo niềm tin hứng thú khả  năng 
mạnh dạn tự  tin, khuyến khích những em có năng khiếu, động viên và quan 
tâm những em có năng khiếu hạn chế, học sinh phải được tập luyện và thực 
hành nhiều đồng thời kết hợp với việc phát huy khả  năng và sở  trường của 
học sinh thì sẽ  nâng cao được các u cầu đặt ra của mơn Nghệ  thuật nói 
chung và mơn Âm nhạc nói riêng.
­ Cần tham gia các chun đề để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm trong  
giảng dạy. Đồng thời có những buổi cập nhật cơng nghệ thơng tin ứng dụng 
vào giảng dạy nói chung và mơn Âm nhạc nói riêng.

20


­ Giáo viên cần tiếp cận sử  dụng các nhạc cụ  trong nhà trường, nâng 
cao khả năng sử dụng các phụ kiện âm thanh phục vụ cho âm nhạc cũng như 
các hoạt động tập thể của nhà trường.
* Về phía học sinh
­ Đây là mơn học năng khiếu nhưng khơng phải em nào cũng có năng 
khiếu nên u cầu ở đây các em cần phải có tinh thần học tập đúng đắn.

­ Bên cạnh đó các em cần phải có cảm xúc, bởi cảm xúc là sự cảm thụ 
của trái tim, của tấm lịng. Phải có sự u thích ham mê thì cung bậc tình cảm 
mới đi vào trái tim của từng em từ đó mới gây được hứng thú với mơn học.
­ Các em cần tích cực đọc sách và tham gia các hoạt động âm nhạc 
trong nhà trường ngồi xã hội để các em có thái độ mạnh dạn, tự tin hơn trong 
biểu diễn âm nhạc.
­ Các em phải định hướng cho mình các u cầu cụ thể để biến những 
cái chung thành cái riêng cho mình
 

* Cơ sở vật chất
­ Cần có phịng học Âm nhạc riêng và các trang thiết bị  phục vụ  cho  

học sinh như: máy tính, đèn chiếu, đàn cho học sinh.
­ Khơng gian luyện tập cho học sinh cần đủ  rộng để  có đủ  điều kiện 
cho học sinh tập luyện.
 Trên đây là điều kiện để  giúp tơi hồn thành được sáng kiến này rất  
mong được sự  phối hợp chặt chẽ  của các cấp lãnh đạo, của bạn bè đồng  
nghiệp, của cha mẹ học sinh tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, trang  
thiết bị học tập cho các em có điều kiện luyện tập nhiều hơn và đem lại hiệu  
quả. 

21


    

10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của 

tác giả  và theo ý kiến của tổ  chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng 

kiến lần đầu: 
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của tác giả
         Qua q trình áp dụng vào thực tế  tơi thấy đã đem lại một hiệu quả 
đáng kể. Học sinh khơng những chỉ hát đúng nhạc mà cịn hát hay miệng mở 
đúng khẩu hình khi hát, lấy hơi ngắt nghỉ tốt việc hát sai giai điệu chỉ cịn là 
một con số rất nhỏ. Hiện tượng học sinh hát những bài hát khơng trong sáng  
hoặc khơng phù hợp với lứa tuổi ít dần đi. Mà đặc biệt các em có thể  tự  hát 
biểu diễn rất linh hoạt, tự nhiên.
          Sau khi áp dụng đề  tài tơi đã thu được các kết quả  sau. Trong đợt thi  
chào mừng 20/11 tồn trường đã có nhiều giải cao và đặc biệt đối với khối 2 
là khối được tơi áp dụng sáng kiến vào thực tế  giảng dạy học sinh đã biết  
đánh đàn và tham gia thi độc tấu trong đợt thi giao lưu này.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến của tổ  chức,  
cá nhân
­ Sáng kiến này khi triển khai trong tổ  chun mơn, trong nhà trường  
được tập thể  giáo viên đón nhận, hưởng  ứng nhiệt tình, đánh giá cao. Các 
giáo viên đều có nhận xét là sáng kiến hay và có thể  áp dụng rộng rãi trong  
huyện.
          11. Danh sách tổ chức đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu 
Số  Tên tổ chức/cá nhân
TT
1

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

Trương Thanh Toản Trường TH Hồng Lâu ­  Cơng tác soạn giảng 
Tam Dương ­ Vĩnh Phúc trong trường Tiểu học


22


Hoàng Lâu, ngày 5 tháng 3 năm 2019

Hoàng Lâu, ngày 1 tháng 3 năm 2019

Thủ trưởng đơn vị

Tác giả sáng kiến

Cù Thị Hạnh

Trương Thanh Toản

23



×