Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Quản lý nhà nước về huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.89 KB, 8 trang )

Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội
miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Võ Xuân Hội, Phạm Thanh Hùng, Nguyễn Thị Phương Thảo
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Nguyên
TÓM TẮT
Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cốt lõi của các ngân hàng thương mại (NHTM),
được các ngân hàng luôn chú trọng phát triển xuyên suốt trong q trình hoạt động kinh doanh, nghiên cứu
đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý huy động vốn như: Chính sách quản lý nhà nước;
tổ chức bộ máy quản lý; nhân lực; điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật; công tác thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan quản lý hệ thống ngân hàng, từ đó đã đánh giá cơng tác quản lý nhà nước về huy động vốn
của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bao gồm những kết quả đạt được và những hạn
chế trong việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh
Đắk Lắk. Từ đó xác định các giải pháp nhằm tăng cường chính sách và cơng tác Quản lý Nhà nước về huy
động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Từ khóa: quản lý nhà nước về huy động vốn
ABSTRACT
Capital mobilization is one of the core operations of commercial banks, which is always focused on
developing throughout the course of business activities. The study has analyzed factors affecting the
management of capital mobilization such as: State management policies; Organization management
apparatus; Labor force; economic conditions, material and technical facilities; the inspection and
examination work of the banking system management agencies. Since then, it has assessed the state
management’s activities over capital mobilization of commercial banks in Dak Lak Province, including
the achieved results and limitations in the implementation of State management policies over capital
mobilization of commercial banks in Dak Lak Province. As a result, identifying some solutions to
strengthen policies and activities of the State management on capital mobilization of commercial banks in
Dak Lak province in the future.
Keywords: state management on capital mobilization
1. Đặt vấn đề


Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cốt lõi của các ngân hàng thương mại (NHTM),
được các ngân hàng luôn chú trọng phát triển xuyên suốt trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do đó việc
quản lý hoạt động của Ngân hàng cũng như quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM sao cho hiệu quả với
mục đích ổn định chính sách tiền tệ quốc gia và đảm bảo an toàn cho hệ hống Ngân hàng là yêu cầu của nhà
nước ta trong lĩnh vực quản lý ngành Ngân hàng.
Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ hiện nay, để có được nguồn vốn địi
hỏi các NHTM phải có nhiều chính sách huy động vốn nhằm thu hút được lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của mình. Chính sách huy động vốn của các NHTM có thể là lãi suất, các chương trình khuyến
mãi, tặng quà, trúng thưởng...Trong thời gian qua việc huy động vốn của các NHTM đang tồn tại nhiều bất
cập và tiềm ẩn rủi ro cho cả NHTM cũng như các tổ chức, cá nhân người gửi tiền và nhiều NHTM chưa tuân
thủ đúng theo các quy định của quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động huy động vốn.
Việc nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về huy động vốn của các Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động huy động vốn của các NHTM từ
đó có những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về huy động vốn của các NHTM là hết
sức cần thiết.
56


Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội
miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020

2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước liên quan đến huy động vốn
- Ổn định chỉ tiêu tài chính cho phát triển kinh tế.
- Đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính và quyền lợi cho khách hàng
- Đảm bảo mơi trường kinh doanh lành mạnh
- Phòng, chống rửa tiền
2.1.2. Các công cụ quản lý nhà nước về huy động vốn
- Pháp chế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng

- Báo cáo thống kê
- Thanh tra, giám sát và kiểm tra các TCTD
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
- Xử phạt vi phạm hành chính
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về huy động vốn.
a) Các yếu tố nội tại của bộ máy quản lý nhà nước
- Quan hệ của Ngân hàng Nhà nước tỉnh với cấp ủy, chính quyền địa phương trong thực hiện chính sách
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý nhà nước
- Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng Nhà Nước
- Cơ chế, chính sách của Ngân hàng Nhà nước
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
b) Các yếu thuộc về hệ thống ngân hàng thương mại
- Các hình thức huy động vốn của các NHTM trên địa bàn.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
- Tuân thủ pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng của các TCTD.
- Công nghệ ngân hàng.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM.
- Quy mô và tốc độ huy động vốn của các NHTM.
- Cơ cấu nguồn vốn của NHTM.
- Kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn huy động.
- Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1

Phương pháp thu thập thông tin và dữ liệu

Các số liệu và thông tin về huy động vốn của NHTM được thu thập từ báo cáo qua các năm của Ngân
hàng Nhà nước. Số liệu bao gồm:
- Số vốn và cấu trúc vốn huy động hàng năm;

- Số liệu về lãi suất huy động VNĐ, ngoại tệ;
- Các thông tin về chấp hành lãi suất trần huy động, cho vay của Ngân hàng trung ương;
- Các thông tin trên báo cáo tổng kết năm của ngành ngân hàng, các thông tin đăng tải trên các báo, tạp
chí và trên Internet…
57


Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội
miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020

2.2.2

Phương pháp phân tích

Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh, khái
quát, số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân gia quyền, lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn, tốc độ phát
triển liên hoàn, tốc độ tăng (giảm) liên hoàn, phương pháp dãy số theo thời gian và phương pháp so sánh để
phân tích quy mơ tăng trưởng, chất lượng huy động vốn qua các năm của NHTM và hiệu quả hoạt động huy
động vốn của NHTM.
3. Kết quả nghiên cứu, thảo luận và hàm ý chính sách
3.1 Thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về huy động vốn các NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn
Bảng 1. Quy mô huy động vốn các NHTM tại tỉnh Đắk Lắk
(ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu

2016

2017


2018

Tiền gửi dân cư

30.315

34.643

38.320

Tiền gửi các TCKT

3.785

4.615

4.815

45

878

646

34.145

40.136

43.781


Phát hành giấy tờ có giá
Tổng nguồn vốn huy động

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đắk Lắk
Trong năm 2018, Tổng nguồn vốn huy động đạt 43.781 tỷ đồng; tăng 9,1% so với đầu năm; trong đó:
huy động vốn trên 12 tháng đạt 14.784 tỷ đồng, chiếm 33,8% nguồn vốn huy động, tăng 29,12% so với đầu
năm.
3.1.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHTM
Bảng 2. Nguồn vốn huy động và dư nợ
(ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

1. Nguồn vốn huy động

34.145

40.136

43.781

2.Tổng dư nợ

67.000


80.434

90.785

-32.855

- 40.289

-47.004

3.Chênh lệch = ( 1)-(2)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đắk Lắk
Xét về mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động với sử dụng vốn của các NHTM Tỉnh Đắk Lắk, cho thấy:
tỷ lệ dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động năm 2016 là -32,885 tỷ đồng; năm 2017 là -40.289 tỷ đồng;
năm 2018 là -47.004 tỷ đồng. Nói cách khác nguồn vốn huy động tại chỗ của các NHTM tỉnh Đắk Lắk chỉ đáp
ứng một phần khoảng 50% về dư nợ cho vay tại địa bàn: năm 2016: 49%; năm 2017: 50%, năm 2018: 51%.

58


Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội
miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020

3.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn về kỳ hạn
Bảng 3.3: Quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn về kỳ hạn
(ĐVT: Tỷ đồng)
Năm 2016

Năm 2017


Năm 2018

1.Nguồn vốn huy động ngắn hạn

24.082

26.764

28.997

2.Cho vay ngắn hạn

36.850

46.364

54.059

3.Chênh lệch nguồn ngắn hạn = (1)-(2)

-12.768

-19.600

-25.062

65

58


54

5.Nguồn vốn huy động trung dài hạn

10.063

13.372

14.784

6.Cho vay trung dài hạn

30.150

34.070

36.726

7.Chênh lệch nguồn trung dài hạn=(4)-(5)

-20.087

-20.698

-21.942

33

39


40

Các chỉ tiêu

4.Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn/DN ngắn hạn(%)

8.Tỷ lệ NV trung dài hạn/DN trung dài hạn (%)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đắk Lắk
Nguồn vốn huy động của các NHTM Tỉnh Đắk Lắk chưa có chuyển biến tích cực về cả số tuyệt đối lẫn
tương đối, tỷ lệ này cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn. Cụ thể năm 2016 đáp ứng được
65%, năm 2017 đáp ứng 58%, và năm 2018 là 54% và có xu hướng giảm theo từng năm. Xét mối tương quan
về tỷ lệ nguồn vốn huy động trung dài hạn với việc cho vay trung dài hạn thì khả năng tự chủ nguồn trung dài
hạn của các NHTM Đắk Lắk thì tỷ lệ này còn thấp hơn so với tỷ lệ vốn cho vay ngắn hạn.
Qua phân tích trên cho thấy có sự chênh lệch rất lớn giữ nguồn vốn trung dài hạn với dư nợ trung dài
hạn, đây là một rủi ro rất lớn trong việc kinh doanh vốn vì các NHTM khi thiếu vốn trung dài hạn để cho vay
trung dài hạn thì bắt buộc sử dụng nguồn các nguồn vốn ngắn hạn để bù đắp cho vay trung dài hạn làm ảnh
hưởng đến việc thanh khoản của NHTM.
3.1.4. Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk
a) Công tác triển khai các quy định về huy động cho các NHTM và kiểm tra việc thực hiện huy
động vốn
- Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng Đắk Lắk nhằm góp phần cải thiện mơi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2010 - 2020 theo quyết định
số 1355/QĐ-NHNN: ngày 05/9/2016, NHNN tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 584/KH-ĐAL triển khai thực hiện
quyết định số 1355/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN. Theo đó, chỉ đạo các phịng chun mơn NHNN tỉnh
triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị của Thống đốc
NHNN ban hành ngày 10/01/2017: Về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng

an toàn, hiệu quả năm 2017; về tăng cường đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD; về việc đảm bảo an ninh, an
toàn trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ.
Trong năm 2018, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk (NHNN tỉnh) đã triển khai, chỉ đạo và giám sát
hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn; một số nội dung trọng tâm:
- Ban hành kế hoạch số 89/KH-ĐAL triển khai thực hiện Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 10/01/2018 của
Thống đốc về “các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2018”
59


Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội
miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020

- Thực hiện Chỉ thị 07/CT-NHNN ngày 11/10/2017 của Thống đốc về tăng cường phòng, chống, ngăn
ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, các TCTD trên địa bàn tiếp tục:
+ Tăng cường phòng, chống ngăn ngừa vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng nhằm đảm
bảo an tồn hệ thống tài chính, ngân hàng và lợi ích của người gửi tiền.
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ về giao dịch tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm theo đúng quy
định của pháp luật. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong việc cung cấp dịch vụ ngân
hàng. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về giao dịch tiền gửi.
b) Công tác triển khai hệ thống thông tin dữ liệu về huy động vốn
- NHNN tỉnh đã cài đặt, cấp chứng thư điện tử, nâng cấp phần mềm nhận báo cáo điện tử đến các
QTDND trên địa bàn theo quy định; theo dõi, hướng dẫn, giám sát việc chấp hành các quy định, quy trình
thanh tốn của các NHTM trên địa bàn.
- Chỉ đạo các TCTD trên địa bàn thực hiện nghiêm các biện pháp nhằm tăng cường kiểm soát, xử lý các
giao dịch liên quan tới tiền ảo; tăng cường các biện pháp bảo vệ an ninh, an toàn dịch vụ thanh toán, dịch vụ
trung gian thanh toán; mở rộng và phát triển việc kết nối liên thông giữa các ngân hàng với các đơn vị điện,
nước, trường học, bệnh viện, BHXH để thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh tốn qua ngân hàng đối với các dịch
vụ cơng: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội; tăng cường các biện
pháp phịng, chống gian lận trong quy trình mở tài khoản thanh tốn, thẻ ATM; rà sốt quy trình, thủ tục liên
quan đến hoạt động thanh toán thẻ, nâng cao nhận thức bảo mật thông tin của khách hàng; xử lý, khắc phục

kịp thời các rủi ro trong hoạt động thanh tốn thẻ.
Đến 31/12/2018, trên địa bàn có 26 đơn vị mở tài khoản thanh toán tại NHNN tỉnh, 04 đơn vị thanh tốn
rút tiền bằng lệnh chuyển có qua hệ thống điện tử liên ngân hàng và 01 đơn vị tham gia thanh toán tập trung.
Kết quả thanh toán điện tử liên ngân hàng đến 31/12/2018: doanh số đi đạt 30.838 tỷ đồng (3.188 món), doanh
số đến đạt 24.990 tỷ đồng (3.239 món).
c) Tình hình triển khai và thực hiện các quy định bảo đảm an toàn tiền gửi của các NHTM trên
địa bàn.
NHNN tỉnh đã chỉ đạo các TCTD trên địa bàn chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt của người
dân; rà soát, sửa đổi, bổ sung phương án bảo vệ kho tiền, phương án vận chuyển hàng đặc biệt cho phù hợp
theo quy định; kiểm tra, rà soát, lắp đặt đầy đủ hệ thống camera quan sát, hệ thống nút ấn báo động khẩn cấp
tại nơi giao dịch tiền mặt với khách hàng và các vị trí cần thiết khác để đảm bảo quan sát, ứng phó kịp thời các
tình huống xảy ra. Tháng 11/2018, NHNN tỉnh đã tập huấn kỹ năng đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động
ngân hàng cho các TCTD trên địa bàn. Trong năm, NHNN tỉnh đã kiểm tra đột xuất 05 TCTD, qua kiểm tra,
một số tồn tại được phát hiện: các loại sổ sách liên quan đến công tác kho quỹ chưa ghi chép đầy đủ, đúng quy
định; chưa niêm yết công khai quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông tại nơi giao dịch; chưa
niêm phong bổ sung mã khóa dự phịng khi thay đổi thành viên Ban quản lý kho tiền; còn để vượt định mức
tồn quỹ cuối ngày....
d) Việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các quy định bảo đảm an toàn tiền gửi của các
NHTM trên địa bàn
Hàng năm NHNN tỉnh thường xuyên thành lập các tổ công tác kiểm tra đột xuất các TCTD, qua kiểm
tra, một số tồn tại được phát hiện: các loại sổ sách liên quan đến công tác kho quỹ chưa ghi chép đầy đủ, đúng
quy định; chưa niêm yết công khai quy định thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông tại nơi giao dịch; chưa
niêm phong bổ sung mã khóa dự phòng khi thay đổi thành viên Ban quản lý kho tiền; cịn để vượt định mức
tồn quỹ cuối ngày....
Ngồi ra thông qua các cuộc thanh tra hàng năm của NHNN đối với các TCTD phòng thanh tra NHNN
cũng thanh tra về công tác huy động vốn. Kiểm tra các việc tuân thủ quy định của NHNN về huy động vốn,
các chương trình huy động, khuyến mại của TCTD với hoạt động huy động vốn và đưa ra các cảnh báo, đề
xuất, chấn chỉnh.
60



Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội
miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020

Trong năm 2018, Tình hình thu – chi tiền mặt thuận lợi, đáp ứng nhu cầu thanh toán của người dân và
doanh nghiệp; đảm bảo an tồn tiền và tài sản trong q trình giao nhận, vận chuyển, bảo quản. Đến
31/12/2018, tổng thu tiền mặt qua quỹ ngân hàng đạt 286.309 tỷ đồng; tổng chi tiền mặt đạt 345.589 tỷ đồng;
bội chi 59.280 tỷ đồng. Cán bộ làm công tác kho quỹ tại các TCTD trên địa bàn đã phát hiện và trả lại tiền
thừa cho khách hàng 1.486 món với tổng số tiền 7,3 tỷ đồng; lập biên bản thu giữ 7,85 triệu đồng tiền giả.
e) Tình hình bảo đảm mơi trường kinh doanh
Triển khai Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách
mạng Công nghiệp lần thứ 4; Chỉ thị số 10/CT-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Lắk về tăng cường cải
thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm triển khai thực hiện Nghị
quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm
2020. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Lắk cũng đã thực hiện những hoạt động sau.
- Thực hiện cung cấp thông tin quản lý cũng như hỗ trợ thủ tục thực hiện cho các ngân hàng thương mại
trong huy động vốn.
- Thu thập thơng tin và phân tích ý kiến của các NHTM về điều kiện và môi trường kinh doanh trên địa
bàn.
f) Tình hình sử dụng các cơng cụ QLNN về huy động tại các NHTM trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk
- Pháp chế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng: Trong năm 2018, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk
(NHNN tỉnh) đã triển khai, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách về tiền tệ, tín dụng và hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn.
- Báo cáo thống kê: Các chi nhánh NHTM đã kết nối hệ thống báo cáo qua mạng, số mẫu biểu, bảng
biểu báo cáo giảm với chỉ tiêu thống kê các nội dung thống kê tiền tệ, thống kê tín dụng, thống kê thanh tốn,
thống kê quản lý ngoại hối và thống kê quản lý các TCTD.
- Thanh tra, giám sát và kiểm tra các NHTM: Trong năm 2018, NHNN tỉnh đã hoàn thành 21 cuộc thanh
tra, kiểm tra (13 cuộc thanh tra, 08 cuộc kiểm tra) và đang triển khai 03 cuộc thanh tra. Qua thanh tra đã phát
hiện và có 140 kiến nghị để các TCTD kịp thời chỉnh sửa các sai sót, vi phạm: (i) Trong cơng tác tín dụng:

Thẩm định cho vay sơ sài, tiềm ẩn rủi ro. Giám sát sử dụng vốn vay chưa chặt chẽ. Thiếu tài liệu chứng minh
chi phí khi giải ngân. Thu lãi trước đối với khách hàng vay vốn... (ii) Trong cơng tác kế tốn, quản lý tài chính:
chưa chấp hành đúng quy định về tiền gửi; chưa thực hiện các khoản đóng góp theo lương đối với cán bộ nhân
viên theo quy định; quản lý tạm ứng, hồn ứng, cơng cụ lao động chưa chặt chẽ...; (iii) Trong cơng tác an tồn
kho quỹ: chưa lắp đặt camera giám sát, hệ thống báo động tại mỗi bàn của giao dịch viên; ban hành Quy định
nội bộ và quy trình nghiệp vụ về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá chưa
đầy đủ.
3.2 Các giải pháp tăng cường QLNN về huy động vốn các NHTM trên địa bàn Tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Hồn thiện pháp chế ngân hàng
Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiền tệ và hoạt động qua nhiều kênh thông tin
nhằm tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng cũng như mọi người dân nắm bắt thông tin về hoạt động ngân hàng,
nhất là hoạt động của Chi nhánh. Ngân hàng Nhà nước tỉnh chỉ đạo các Chi nhánh TCTD hoàn thiện bộ máy
pháp chế ngân hàng nhằm giải quyết nhanh chóng những vấn đề còn tồn đọng như các tranh chấp về tài sản,
quyền lợi, lãi suất.... với khách hàng.
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của Chi nhánh: NHNN cần phân định rõ nhiệm vụ cho
các cán bộ theo vị trí cơng việc, dự kiến trước người thay thế đối với các trường hợp đi học, phép... nhằm đảm
bảo công việc trôi chảy. Kiểm tra và thay thế các chức danh đảm nhiệm những vị trí chưa phù hợp, hiệu quả
cơng việc kém. Tiến hành luân chuyển cán bộ thường xuyên hơn, nhất là đối với các cán bộ chủ chốt. Lập kế
hoạch kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với từng phần hành thuộc nội dung quản lý của các phòng chuyên đề.
61


Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội
miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng cơng nghệ”– DCFB 2020

Khuyến khích sự tham gia của các TCTD vào hoạt động QLNN của NHNN Chi nhánh.
- Khuyến khích ý thức tham gia, tinh thần xây dựng của các chi nhánh TCTD đối với công tác QLNN
bằng cách phát huy vai trò hiệp y của Chi nhánh, lấy ý thức tham gia của các chi nhánh TCTD làm một tiêu
chí xem xét.

- Tổ chức nhiều hội nghị chuyên đề và dành nhiều thời gian cho các cán bộ cơng nhân viên tồn ngành
tham gia hội nghị, hội thảo để lấy ý kiến đóng góp từ phía các chi nhánh TCTD. Cung cấp thông tin cho các
chi nhánh TCTD về hoạt động QLNN của Chi nhánh, về đánh giá kết quả hoạt động ngân hàng trên địa bàn
đều đặn cho các chi nhánh TCTD được biết.
- Lãnh đạo Chi nhánh thường xuyên làm việc với các chi nhánh TCTD cơ sở để tạo lập những quan hệ
trao đổi thông tin hai chiều trực tiếp, không phải qua các chi nhánh TCTD, điều này khuyến khích sự quan tâm
đến công tác QLNN của chi nhánh TCTD và của cả đơn vị cơ sở.
3.2.3. Hoàn thiện phối hợp giữa NHNN Chi nhánh với cấp ủy, chính quyền, các sở, ban, ngành địa phương
- Với cấp ủy, chính quyền địa phương
Kết hợp quản lý ngành, lĩnh vực với quản lý lãnh thổ vừa là nguyên tắc vừa là nghệ thuật để tranh thủ
sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương. Để cải thiện mối quan hệ này, NHNN Chi nhánh cần phải
thường xuyên giữ mối quan hệ thông tin giữa ngành ngân hàng với cấp ủy và chính quyền. Việc thông tin
không dừng lại ở các báo cáo, đề nghị mà phải bao gồm cách thức tiến hành, nguyên tắc, nội dung pháp lý của
từng vấn đề để chính quyền có căn cứ giải quyết nhằm tránh tình trạng chỉ đề nghị mà không đề xuất phương
án xử lý dẫn đến Ủy ban nhân dân tỉnh không nắm chắc vấn đề để ra quyết định.
Bên cạnh đó, NHNN Chi nhánh tỉnh cần chủ động đề xuất với NHNN Việt Nam những vấn đề cụ thể
để NHNN có cơ chế hỗ trợ địa phương, qua đó nâng cao uy tín của NHNN địa phương đối với cấp ủy, chính
quyền. Chủ động đề xuất xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan chủ quản khác trên địa bàn nhằm nâng cao hiệu
quả QLNN của đơn vị.
- Với các sở, ban, ngành địa phương
NHNN Chi nhánh, các chi nhánh TCTD và đơn vị Công an trên địa bàn xây dựng quy chế phối hợp,
thông tin, biện pháp xử lý để xử lý tình huống xấu nhất xảy ra, chú trọng đảm bảo an toàn. Phối hợp các chi
nhánh TCTD, Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện các quy định về phòng, chống tiền giả bằng cách tăng
cường giám sát các đơn vị trực tiếp có giao dịch với khách hàng qua camera quan sát, kiểm tra đột xuất...
NHNN Chi nhánh chủ trì trong việc tổ chức, xây dựng quy chế; đồng thời thường xuyên chủ động phối hợp
với các đơn vị nói trên nhằm đảm bảo an tồn hoạt động cho hệ thống ngân hàng.
4. Kết luận
Trong những năm qua, công tác QLNN của Chi nhánh về tiền tệ và hoạt động ngân hàng nói chung, về
lĩnh vực huy động vốn nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, nhiệm vụ phát triển ngành ngân hàng ở các địa phương tiếp tục nâng lên một tầm cao mới.

Qua đánh giá công tác QLNN về huy động vốn trong thời gian qua, nghiên cứu chỉ ra còn nhiều vấn đề cụ thể
mà Chi nhánh cần phải thực hiện trong thời gian sắp tới. Nghiên cứu đã cho thấy những điểm cịn yếu kém
trong cơng tác QLNN về huy động vốn và đưa ra những biện pháp hoàn thiện chính yếu theo hướng xây dựng
một mơ hình QLNN về huy động vốn có hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ngân hàng Nhà nước Đắk Lắk (2016; 2017; 2018), “Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng của ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh Đắk Lắk”, Đắk Lắk.
[2] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), “Chỉ thị 07/CT-NHNN về tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và Ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ, tài chính”, Hà Nội.
62


Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội
miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020

[3] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), “Giải pháp và kinh nghiệm phòng chống rửa tiền qua Ngân hàng”.
Truy xuất từ: />[4] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), “Luật Các tổ chức tín dụng”, NXB Chính trị hành chính, Hà Nội.
[5] Nghị định 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017. Quy định về vị trí chức năng của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
[6] Đặng Văn Sống (2013), “Hồn hiện cơng tác quản lý của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai”,
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
[7] PGS.TS Trần Đình Ty, TS. Nguyễn Văn Cường (2008), “Quản lý nhà nước đối với tiền tệ, tín dụng- Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[8]

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), “Thơng tư 80/2017/TT-NHNN quy định trình tự, thủ tục giám sát Ngân
hàng ngày 01 tháng 08 năm 2017”, Hà Nội.

[9] ThS. Nguyễn Văn Thuyết (2014), “Nghiên cứu ngân hàng trung ương hiện đại phù hợp với thực tế Việt
Nam hiện nay”, Hà Nội. Truy xuất từ: />

63



×