Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.57 KB, 87 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip Trng i hc kinh t Quc
dõn
đại học kinh tế quốc dân
khoa kế toán
~*~
chuyên đề
thực tập chuyên
ngành
Đề tài: Hon thin k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn
phm xõy lp ti Cụng ty Xõy dng v Chuyn giao cụng ngh
Thu Li
Họ và tên sinh viên : Lê Thị Thu Hiền
Lớp : Kế toán
Khoá : 39
Giáo viên hớng dẫn : TS. Lê Kim Ngọc
Lờ Th Thu Hin Lp k toỏn K39
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
Hµ néi, th¸ng 04/2010
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI
3
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Xây dựng và Chuyển giao Công


nghệ Thuỷ lợi
4
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng và Chuyển
giao công nghệ Thuỷ lợi
8
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ
thuỷ lợi
11
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI
14
2.1. Kế toán chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ
Thuỷ Lợi
14
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
16
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
33
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
46
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
55
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
66
2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và chuyển giao công
nghệ Thuỷ lợi
70
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG

VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI
75
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX, tính giá thành SP xây lắp và
phương hướng hoàn thiện tại công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ thủy
lợi
75
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ thủy lợi
79
KẾT LUẬN 82
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH, BHYT: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
DN: Doanh nghiệp
DT: Doanh thu
GTGT: Giá trị gia tăng
HĐKT: Hợp đồng kinh tế.
NCTT: Nhân công trực tiếp
NVL: Nguyên vật liệu.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
TSCĐ: Tài sản cố định
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng Trang
Bảng số 01: Bảng kê chứng từ hoàn nợ 21
Bảng số 02: Bảng kê chứng từ hoàn nợ 26
Bảng số 03: Bảng kê chứng từ Quý IV/2009 26
Bảng số 04: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 31
Bảng số 05: SỔ CÁI Quý IV/2009 32
Bảng số 06: BẢNG CHẤM CÔNG 38
Bảng số 07: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 39
Bảng số 08: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ 41
Bảng số 09, bảng số 10: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ Quý IV/2009 42
Bảng số 11: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 43
Bảng số 12: SỔ CÁI Quý: IV/2009 46
Bảng số 13: BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHTSCĐ Quý IV/2009 49
Bảng số 14: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ HOÀN NỢ 52
Bảng số 15: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 54
Bảng số 16: SỔ CÁI Quý: IV/2009 55
Bảng số 17: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10/2009
Nhân viên quản lý đội
57
Bảng số 18: BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
ĐỘI
58
Bảng số 19: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ 61
Bảng số 20: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ 62
Bảng số 21: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 65
Bảng số 22: SỔ CÁI. Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung. Quý:
IV/2009
66
Bảng số 23: SỔ CÁI. Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang. Quý: IV/2009

69
Bảng số 24: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT. Quí IV/2009 70
Bảng số 25: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Quý IV/2009 71
Bảng số 26: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý IV/2009 73
Bảng số 27: SỔ CÁI. Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán. Quý
IV/2009
74
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Quy trình công nghệ làm đường 9
Cơ cấu các đội thi công sản xuất 10
Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 10
Sơ đồ bộ máy quản lý chi phí sản xuất của công ty 11
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
LỜI MỞ ĐẦU
Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu giá thành giữ một vị trí hết
sức quan trọng. Muốn tăng lợi nhuận doanh nghiệp (DN) phải tăng giá bán để tăng
doanh thu (DT) hoặc tiết kiệm chi phí để giảm giá thành. Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tăng giá bán để tăng DT là rất khó thực
hiện. DN luôn phải phấn đấu tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá
bán phù hợp. Một trong những biện pháp không thể không đề cập tới đó là kế toán.
Kế toán cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính xác sẽ
giúp cho nhà quản lý phân tích, đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền

vốn có hiệu quả hay không để từ đó đề ra các chiến lược nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu thiết yếu và luôn là một vấn đề
nóng bỏng đối với các DN.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lượng nhiều
mặt hoạt động của DN. Giá thành là cơ sở để định giá bán sản phẩm, để đánh giá
hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết
quả kinh doanh.
Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết
khách quan là phải tính toán một cách chính xác, hợp lý giá thành sản phẩm.
Mặt khác, tính kịp thời của thông tin kinh tế nói chung, thông tin về giá sản
phẩm nói riêng là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của DN trên
thương trường. Vì vậy, giá thành sản phẩm không những phải được tính toán một
cách chính xác, hợp lý mà còn đảm bảo tính chất kịp thời, để cung cấp các thông tin
cần thiết cho các quyết định kinh tế. Tính chính xác và kịp thời của thông tin về giá
thành trong một chừng mực nhất định có thể mâu thuẫn với nhau, đảm bảo sự chính
xác có thể thông tin không kịp thời. Ngược lại đảm bảo tính kịp thời có thể thông tin
không chính xác được. Do vậy cần phải kết hợp hài hoà tính chất này. Nghĩa là đảm
bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ chính xác có thể chấp nhận được.
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
Nhưng làm thế nào để tính được giá thành sản phẩm đảm bảo yêu cầu trên. Điều đó
có thể thực hiện được thông qua các hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất là mục tiêu mà
các nhà DN hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh về sản phẩm của DN trên thị
trường.
Xuất phát từ những lý do trên nhằm góp phần giúp DN hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường

quản trị DN. Qua thời gian nghiên cứu lý luận trong trường và thực tế thực tập tại
Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi, em mạnh dạn nghiên cứu đề
tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ Lợi” làm chuyên đề thực tập.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của
sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi.
Chương III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công
nghệ Thuỷ lợi.
Trong chuyên đề của em bằng các phương pháp nghiên cứu như: duy vật biện chứng,
phân tích, tổng hợp và với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Lê Kim Ngọc em đi vào
nghiên cứu các khâu của quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đồng thời phát hiện những chỗ còn thiếu sót, còn hạn chế và đưa ra những
biện pháp để hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi.
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI
Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi là một doanh nghiệp
Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập, trực thuộc Viện khoa học
Thuỷ Lợi Việt Nam. (tiền thân là Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Thi công
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện). Để thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu của Viện khoa
học Thuỷ Lợi Việt Nam, ngày 20/8/1998 Viện trưởng Viện khoa học Thuỷ Lợi Việt

Nam đệ tờ trình về việc xin phép chuyển Trung tâm chuyển giao công nghệ thi công
xây dựng công trình thuỷ lợi thành Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ
Thuỷ Lợi.
Thực tế cho thấy mở rộng quy mô của Trung tâm trong điều kiện mới là vấn đề
mang tính cấp thiết. Ngày 04/01/1999 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã ký quyết định số 01/1999/QĐ-BNN về việc thành lập doanh nghiệp Nhà
nước mang tên: Công ty xây dựng & Chuyển giao công nghệ thuỷ lợi.
Tên giao dịch chính thức bằng tiếng Anh: Construction and Water Resource
Technology Transfer Company (CTTC)
Trụ sở chính: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống đa – Hà nội
Điện thoại: 04. 5632297
Fax: 04. 5634633
Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: 135 Pasteur Quận 3 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng đại diện tại Thành phố Đà nẵng
Địa chỉ: 132 đường Đống Đa – Phường Thuận Phước – Quận Hải châu – Thành
phố Đà nẵng.
Văn phòng đại diện tại Thành phố Cần thơ
Địa chỉ: 63 Phan Đăng Lưu - Thành phố Cần Thơ.
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
Công ty được thành lập để thực hiện nhiệm vụ: Gắn việc đào tạo, nghiên cứu
khoa học với thực tiễn sản xuất, thúc đẩy việc ứng dụng nhanh các kết quả nghiên
cứu khoa học, công nghệ của Viện Khoa học thuỷ lợi Việt Nam (gọi tắt là Viện) vào
sản xuất và hỗ trợ một phần nguồn lực cho Viện để nâng cao chất lượng nghiên cứu.
Ra đời và hoạt động (Căn cứ theo Quyết định số 68/1998/QĐ-TTg ngày
27/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho phép thí điểm thành lập doanh
nghiệp nhà nước trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu) và các nghị định ban

hành kèm theo. Công ty hoạt động với số vốn ban đầu là 5.400 ( triệu đồng) hình
thành từ vốn ngân sách Nhà nước cấp trên cơ sở vốn của Viện khoa học Thuỷ lợi
chuyển qua.
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty Xây dựng và Chuyển giao Công
nghệ Thuỷ lợi
* Danh mục sản phẩm xây lắp
Công ty xây dựng và chuyển giao công nghệ thuỷ lợi là một doanh nghiệp hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản: Thi công, xây dựng chuyển giao công
nghệ. Đặc điểm của đơn vị xây dựng cơ bản là: Sản phẩm là công trình xây dựng
(kênh mương, hồ chứa nước, công trình đầu mối, san nền.v.v.), lắp đặt các thiết bị, có
thời gian xây dựng dài (có công trình vài ba năm mới hoàn thành), sản phẩm có
những người mua đặt trước. Quá trình sản xuất được người mua (bên A) giám sát
chất lượng theo các chỉ tiêu ký kết trong hợp đồng và quy định tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế.
Đối với sản phẩm có thời gian xây dựng, lắp đặt nhanh, kết thúc quá trình sản
xuất cũng là quá trình bán sản phẩm (Bàn giao cho bên A) theo giá cả đã thoả thuận
trong hợp đồng (giá trúng thầu). Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí và
tính giá thành công trình.
Đối với sản phẩm có thời gian xây dựng lâu dài thì sản phẩm bàn giao cho
người mua (bên A) theo từng khối lượng công việc hoàn thành quy ước (Ví dụ: Xây
nhà thì khối lượng móng là sản phẩm hoàn thành, khối lượng xây thô là sản phẩm
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
hoàn thành tiếp theo…) hoặc theo từng hạng mục công trình chứ không phải chờ đến
khi toàn bộ công trình hoàn thành mới bàn giao thanh toán.
* Tính chất của sản phẩm
Sản xuất xây dựng cơ bản được thực hiện trên các địa hình khác nhau, sản phẩm
xây dựng cơ bản mang tính chất ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng và khi hoàn

thành không nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác, trong khi lực lượng thi
công phải vận động theo công trình và địa điểm xây dựng.
Trong quá trình thi công, các xí nghiệp xây lắp phải thường xuyên di chuyển địa
điểm. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều động
nhân công, máy thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi thi công
xong, kế toán phải phản ánh chính xác chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. Mặt
khác, sản phẩm xây lắp cố định được thi công theo đơn đặt hàng của bên giao thầu,
nên khi tiêu thụ chỉ qua khâu thủ tục bàn giao giữa bên A và bên B trên cơ sở nghiệm
thu khối lượng, chất lượng công việc theo đúng thiết kế đự toán đã quy định.
- Loại hình sản xuất
Các công trình do công ty thi công bao gồm: công trình thủy lợi, thủy điện nhỏ,
kè bờ sông, kè biển, cấp thoát nước, giao thông.v.v. nên thường mang tính chất đơn
lẻ, phân tán và thi công theo các bản thiết kế do bên chủ đầu tư cung cấp.
Công ty lập hồ sơ dự thầu theo các yêu cầu về kỹ thuật, kết cấu, địa điểm xây
dựng của chủ đầu tư và theo từng hồ sơ dự toán của từng loại công trình. Tùy theo
yêu cầu kỹ thuật, địa điểm xây dựng của từng công trình, công ty đề ra các biện pháp
thi công phù hợp nhằm hoàn thành công trình đúng tiến độ và đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Do đặc điểm đơn chiếc, riêng lẻ và đa dạng của các công trình xây lắp do công
ty thực hiện nên kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí và tính giá thành cho
từng công trình riêng biệt. Vì vậy, công ty bố trí mỗi công trình thực hiện có một kế
toán theo dõi, tổng hợp các chi phí (chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
móc.v.v.) trong quá trình thi công công trình. Sau khi tiến hành nghiệm thu toàn bộ
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
công trình xây lắp, kế toán tổng hợp toàn bộ các chi phí xây lắp và tính giá thành cho
công trình đã thực hiện.
-Thời gian sản xuất

Do sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa, kênh
mương, cống lấy nước.v.v. Thời gian sản xuất của 1 công trình xây dựng của công ty
chịu ảnh hưởng từ nhiều các yếu tố khác nhau như: quy mô công trình, nguồn nhân
lực, thời tiết, vị trí địa lý, nguồn nguyên vật liệu.v.v.
Vì vậy, thời gian hoàn thành 1 công trình có thể kéo dài từ 01 đến 03 năm đối
với những công trình có quy mô lớn và có điều kiện xây dựng khó khăn, phức tạp.
Ngoài ra, có một số công trình xây dựng có quy mô vừa và nhỏ, điều kiện thi công
thuận lợi thì thời gian hoàn thành thường tối đa khoảng 1 năm.
- Tiêu chuẩn chất lượng các công trình xây lắp
NHỮNG QUY PHẠM, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG
Việc thi công các hạng mục công trình theo đúng hồ sơ thiết kế và tuân thủ các
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
TCXDVN
356:2005
Kết cấu BT và BTCT – Tiêu chuẩn thiết kế
TCXDVN
351:2005
Quy trình kỹ thuật quan trắc chuyển dịch ngang nhà và công trình
TCXDVN
349:2005
Cát nghiền cho bê tông và vữa
TCXDVN
341:2005
Sơn tường-Sơn nhũ tương
TCXDVN
336:2005
Vữa dán gạch ốp lát-Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử
TCXDVN
337:2005

Vữa và bê tông chịu axít
TCXDVN
309:2004
Công tác trắc địa trong xây dựng công trình-Yêu cầu chung
TCXDVN Xi măng xây trát
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
324:2004
TCXDVN
296:2004
Giàn giáo – Các yêu cầu về an toàn
TCVN
4453:1995
Kết cấu bê tông và BTCT toàn khối – Quy phạm thi công và
nghiệm thu
TCVN
5724:1993
Kết cấu bê tông và BTCT - Điều kiện tối thiểu để thi công và
nghiệm thu
TCVN
6285:1997
Thép cốt bê tông – Thép thanh vằn
TCVN
5573:1991
Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép – Tiểu chuẩn thiết kế
TCVN
4085:1985
Kết cấu gạch đá quy phạm thi công và nghiệm thu

TCVN
6151:2002
ống và phụ tùng nối bằng polyvinyl clorua không hoá dẻo dùng
để cấp nước – Yêu cầu kỹ thuật (Phần I: Yêu cầu chung)
TCVN
6151-2:1995
ống và phụ tùng nối bằng polyvinyl clorua không hoá dẻo dùng
để cấp nước – Yêu cầu kỹ thuật (Phần II: ống)
TCVN
6151-3:1995
ống và phụ tùng nối bằng polyvinyl clorua không hoá dẻo dùng
để cấp nước – Yêu cầu kỹ thuật (Phần III: Phụ tùng và đầu nối)
TCVN
4086:1985
An toàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung
TCVN
3146:1986
Công việc hàn điện trong xây dựng. Yêu cầu chung về an toàn
TCVN
5556:1991
Thiết bị điện hạ áp. Yêu cầu chung về bảo vệ chống giật
TCVN
3748:1983
Máy gia công kim loại. Yêu cầu chung về an toàn
TCVN
4756:1989
Quy phạm nối đất và nối thông các thiết bị điện
TCXD
25:1991
Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng

TCXD
27:1991
Đặt thiết bị điện trong nhà và công trình công cộng
TCVN Mái và BTCT trong công trình xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
5718:1993 chống thấm nước
TCXD
29:1993
Chiếu sáng tự nhiên trong công trình dân dụng – TCTK
TCXD
46:1984
Chống sét cho các công trình xây dựng – Tiêu chuẩn thiết kế –
Tiêu chuẩn thi công
TCVN
4058:1985
Hệ thống chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựng - Sản phẩm và
kết cấu bằng bê tông và bê tông cốt thép
Và áp dụng các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
Mọi hạng mục công trình được thi công theo đúng bản vẽ thiết kế thi công về
kích thước, cao độ và phạm vi dung sai cho phép của các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ
thuật Việt Nam hiện hành. Mọi loại vật liệu được cung cấp đáp ứng đúng chất lượng
yêu cầu trong hợp đồng. Khi lấy mẫu thử nghiệm tại hiện trường có sự chấp nhận của
tư vấn giám sát. Tiến hành nghiệm thu từng giai đoạn thi công, đạt yêu cầu mới thi
công tiếp.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng và Chuyển
giao công nghệ Thuỷ lợi.
- Quy trình công nghệ

Do đặc thù về quy trình công nghệ sản xuất quy định, nên sản phẩm của Công ty
rất đa dạng và thuộc nhiều lĩnh vực như: Đường giao thông thuỷ lợi, các công trình
thuỷ điện… Nên không có quy trình công nghệ nào cố định cho tất cả sản phẩm này.
Do đó có thể minh hoạ quy trình công nghệ của một loại hình sản xuất như sau:
Quy trình công nghệ làm đường
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
Đào lòng đường
( nếu cao)
Đắp lòng đường
( nếu thấp)
Đầm
kỹ nền
đường
Rải đá
móng
đường
Lu lèn
chặt
Sửa lề hai
bên đường
Rải nhựa
hoặc bê tông
Hoàn thiện
mặt đường
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ làm đường vừa đạt yêu cầu kỹ thuật cao
vừa có tính thẩm mỹ thì bước đầu tiên để tiến hành thi công là phải san phẳng mặt
đường bằng cách đào lòng đường nếu cao, hoặc san các chỗ thấp, sau đó tiến hành

đầm kỹ nền đường cho chặt mục đích của việc này tránh hiện tượng sụt nở nền
đường bước tiếp theo là rải đá móng đường, đá được rải ở đáy là đá hộc, sau đó dùng
xe lu để lu cho chặt mục đích cũng là tạo cho nền đường được vững chắc, sau khi
tiến hành lu nền chặt người ta tiến hành rải nhựa hoặc bê tông tuỳ theo kết cấu của
con đường thi công, hoàn thiện mặt đường. Khâu cuối cùng là sửa lề hai bên đường,
tức là đắp sao cho vuông vắn và vững chắc cho chân đường.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất
* Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của Công ty.
Các đội xây lắp gồm: từ đội I đến đội IX được bố trí trên các tỉnh và thành phố
như: Hà Nội, Cần Thơ, Hậu Giang, Nam Định, Hà Tây, Hòa Bình, Lai Châu,v.v. mỗi
đội gồm một đội trưởng phụ trách chung, một đội phó, một thủ kho, một nhân viên
kinh tế, 4 kỹ thuật viên, các công nhân và bảo vệ.
CƠ CẤU CÁC ĐỘI THI CÔNG SẢN XUẤT
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
Đội trưởng
Đội phó
Thủ
kho
Nhân
viên
kinh tế
Kỹ
Thuật
Viên
Công
nhân
Bảo vệ
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân

Các đội, tổ xây lắp : Tổ chức quản lý thi công công trình theo hợp đồng công
ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết
toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài
mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội
công trình như trên, mỗi đội công trình thi công một hoặc vài công trình, trong mỗi
đội công trình lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tùy thuộc
vào nhu cầu sản xuất thi công của từng thời kỳ mà số lượng các đội công trình, các tổ
sản xuất trong mỗi đội sẽ được thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể
CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ
thuỷ lợi
* Sơ đồ bộ máy quản lý chi phí sản xuất của công ty :
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
Công ty
Các đội xây dựng
Đội
III
Đội
IV
Đội
V
Đội
VI
Đội
VII
Đội
VIII
Đội
II

Đội I
Đội
IX
Ban
Giám đốc
Phòng
TC-HC
Phòng
Tài vụ
Phòng
KH-KT
Đội trưởng-CN
công trình
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và mối quan hệ giữa các phòng ban, cá
nhân trong công ty :
Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
các các đội thi công, các bộ phận trong Công ty thực hiện đúng, kịp thời những quyết
định của Giám đốc công ty.
Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty gồm có:
* Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức lao động (tiếp nhận, điều động,
thuyên chuyển...), công tác tổ chức tiền lương, tiền thưởng (xây dựng định mức chi
phí tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương, nâng bậc lương cho CBCNV, thi nâng bậc
cho công nhân hàng năm), công tác bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn lao động, thực
hiện tốt các chế độ quyền lợi của người lao động.
- Là phòng thường trực giúp Giám đốc thực hiện tốt công tác khen thưởng, kỷ
luật, tuyển dụng ... trong Công ty.

- Đảm bảo mọi điều kiện phục vụ cho sản xuất như mua mới, sửa chữa kịp thời
các trang thiết bị, điện nước, vật tư văn phòng, bố trí sắp xếp hợp lý xe ô tô đưa cán
bộ đi công tác...
- Giải quyết các thủ tục hành chính (quản lý văn thư, giấy giới thiệu ...), có trách
nhiệm quản lý con dấu và thực hiện đúng quy định về việc xác nhận tư cách pháp
nhân của Công ty, các hồ sơ tài liệu phải có đủ chữ ký đúng thẩm quyền theo quy
định.
* Phòng Kỹ thuật, Kế hoạch tổng hợp
- Quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty: Các đồ án thiết kế, dự án đầu tư, hồ
sơ hoàn công phải đảm bảo tính pháp lý, tính kỹ thuật, tuân thủ các yêu cầu của quy
trình, quy phạm hiện hành
- Tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn.
- Quản lý các hợp đồng kinh tế (HĐKT), theo dõi tình hình thực hiện HĐKT
hàng tháng, hàng quý, hàng năm, tổng hợp báo cáo Giám đốc Công ty. Kết hợp với
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
phòng Tài chính - Kế toán theo dõi việc thanh toán và thực hiện các nghĩa vụ liên
quan của các HĐKT.
- Theo dõi kế hoạch đấu thầu của các ban quản lý, tham gia mua hồ sơ dự thầu
và lập hồ sơ đấu thầu.
- Lưu trữ hồ sơ khảo sát, thiết kế, thi công của các công trình do Công ty thực
hiện; đôn đốc tiến độ thi công cũng như kiểm tra khối lượng thực hiện. Xác nhận
khối lượng thanh toán công trình, hồ sơ nghiệm thu và hồ sơ hoàn công.
* Phòng Tài chính - Kế toán:
- Tham mưu cho Giám đốc về việc quản lý sử dụng và mở rộng các nguồn vốn
hợp lý từng thời kỳ đáp ứng kịp thời cho yêu cầu sản xuất và phát triển theo kế hoạch
mà Giám đốc phê duyệt.
- Kết hợp với phòng Kỹ thuật, Kế hoạch tổng hợp tính toán cân đối các chi phí

thực hiện các HĐKT.
- Quản lý hoá đơn, chứng từ theo từng HĐKT để tổng hợp hạch toán.
- Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, xác thực và kịp thời.
- Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước.
- Phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cần thiết trong công tác
quản lý và phát triển tài chính để Giám đốc quyết định chủ trương đúng đắn đạt hiệu
quả cao trong kinh doanh của Công ty.
* Các Đội trực thuộc Công ty:
Là đơn vị thi công cơ bản, đơn vị trực tiếp sản xuất chính của Công ty. Đội trực
tiếp thực hiện xây lắp và điều hành tác nghiệp công việc tại hiện trường, thực hiện tốt
các nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao. Đội xây lắp bao gồm đội trưởng, đội phó,
kế toán, kỹ sư phụ trách điều hành chung toàn bộ công trình và quản lý cán bộ công
nhân trong công trình.
Đội trưởng phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước Giám đốc về chất
lượng, tiến độ, an toàn lao động, các khoản chi phí sai quy định trong suốt quá trình
thực hiện các dự án, công trình.
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
Đội phó, cán bộ kỹ thuật, kế toán của các đội cùng với đội trưởng chuẩn bị,
triển khai dự án, công trình, kiểm tra về kỹ thuật, tài chính trong quá trình thực hiện
để phát hiện ra những vấn đề còn bất hợp lý và đưa ra những giải pháp xử lý; tổ chức
quản lý vật tư, máy móc, bảo hộ lao động, an toàn lao động, theo dõi tiến độ, chất
lượng công trình.
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ THUỶ LỢI
2.1. Kế toán chi phí sản xuất của Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ
Thuỷ Lợi.
* Đối tượng tập hợp chi phí
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và tình hình thực tế của công ty về
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất liên tục từ khi thi công công trình cho tới khi
nghiệm thu bàn giao hạng mục công trình. Do đó để đáp ứng nhu cầu quản lý, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình, hạng mục công trình.
Đối với đơn đặt hàng sửa chữa nhà cho bên ngoài thì đối tượng tập hợp chi phí
là từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công cho đến khi kết thúc đơn hàng.
Các công trình, hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một
trang sổ theo các yếu tố chi phí tạo lên giá thành sản phẩm, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Như vậy, thực chất việc xác định đối tượng kế toán chi phí là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Trong nghành xây dựng cơ bản, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian
xây dựng lâu dài, mỗi công trình lại có dự toán thiết kế riêng. Vì vậy, đối tượng tập
hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp thường là công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình
cùng loại theo đơn đặt hàng. Doanh nghiệp căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí,
điều kiện bảo quản vật tư lao động, trình độ quản lý và kế toán của đơn vị để áp dụng
phương pháp kế toán thích hợp.
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng
đắn, phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp thì mới tổ chức công
tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu kế toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài
khoản đến khâu ghi sổ theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xác định.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là phương pháp tập hợp chi
phí theo công trình, theo phương pháp này, hàng tháng các chi phí trực tiếp về
nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công phát sinh liên quan đến công trình, hạng
mục công trình nào thì tập hợp, hạch toán cho công trình, hạng mục công trình đó,
Những chi phí chung có liên quan đến nhiều công trình thì được tập trung toàn đội.
Sau đó đến kỳ tính giá thành, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức giá trị sản
lượng. Như vậy, theo phương pháp này các chi phí sản xuất được tập hợp từng tháng
theo từng khoản mục chi phí và chi tiết từng công trình. Do đó, khi công trình hoàn
thành kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sẽ được giá thực tế của sản phẩm xây lắp
theo từng khoản mục chi phí.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản gồm nhiều loại chi phí có
tổ chức và nội dung khác nhau, phương pháp kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và
giá thành cũng khác nhau. Do đó, để tính giá thành một cách chính xác, kịp thời thì
tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý.
Trong nghành xây dựng cơ bản nói chung và tại công ty Xây dựng và Chuyển
giao công nghệ Thuỷ lợi nói riêng có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất theo
các bước sau.
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh có
liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có

liên quan.
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội Dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về vật liệu chính (cát, đá, sỏi,
xi măng, sắt, thép, gạch.v.v.), vật liệu phụ (xăng, dầu, cốt pha, điện, nước.v.v.), vật
kết cấu và các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, máy thông gió,
điều hoà nhiệt độ… sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng
mục công trình. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi
công và vật liệu sử dụng cho quản lý đội công trình.
Trong xây lắp, vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ
sở chứng từ gốc, giá thực tế vật liệu và số lượng sử dụng cho xây lắp. Trường hợp
không tách riêng được thì phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công
trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lượng thực hiện.
2.1.1.2. Tài Khoản sử dụng
Tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất, thi công phát sinh. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công.
Bên Có: Giá trị NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ giá trị NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây
lắp trong kỳ vào tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán vào từng đối tượng sử dụng
(các công trình, hạng mục công trình…) theo giá thực tế của từng loại vật liệu.
Khi trúng thầu một công trình, Công ty sẽ giao công trình cho một đội xây dựng
thuộc công ty để thi công công trình. Chỉ huy công trình khi nhận thi công công trình
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
sẽ lập dự toán tiêu hao vật liệu để trình giám đốc. Căn cứ vào dự toán này đội sẽ tự
mua vật liệu theo quyết định của chỉ huy công trình dưới sự kiểm tra của kế toán theo
dõi.
Căn cứ vào kế hoạch chi phí thi công trong một tiến độ cụ thể. Đội thi công lập
kế hoạch xin tạm ứng tiền… kế toán đội viết giấy đề nghị tạm ứng thông qua đội
trưởng gửi lên kế toán của Công ty để xin tạm ứng. Giám đốc duyệt tạm ứng cho đội.
Trên cơ sở giấy đề nghị tạm ứng kế toán ghi phiếu chi.
Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi
Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội
Mẫu số 03-TT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 09 tháng 10 năm 2009
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty Xây dựng và chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi
Tên tôi là: Lê Thị Thu
Địa chỉ: Đội xây lắp số 7 – Công ty XD và CGCN thuỷ lợi
Đề nghị tạm ứng số tiền: 300.000.000đ
Viết bằng chữ:(Ba trăm triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Chi phí Vật tư Công trình xây dựng hệ thống cấp nước cho
trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang.

Thời hạn thanh toán:
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi Mẫu số 02- TT
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội
PHIẾU CHI TIỀN MẶT
Ngày: 09 tháng 10 năm 2009
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Liên số:1
Số phiếu:11240
Tài khoản 1111: 300.000.000đ
Tài khoản đ/ư 141:300.000.000đ
Người nhận tiền: Lê Thị Thu
Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi
Địa chỉ: Công trình xây dựng hệ thống cấp nước
cho trường cao đẳng Nông Lâm Bắc Giang.
Về khoản: Lĩnh tạm ứng chi phí vật tư xây dựng
hệ thống cấp nước cho trường cao đẳng Nông Lâm

Bắc Giang.
Số tiền: 300.000.000đ
Bằng chữ: ( Ba trăm triệu đồng chẵn)
Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Số chứng từ gốc: 01 đề nghị tạm
ứng
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP PHIẾU
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm triệu đồng chẵn
Ngày 09 tháng10 năm 2009
THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN
HOÁ ĐƠN
Giá trị gia tăng
Mẫu số: 01GTKT- 3LL
PV/2009N
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc
dân
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 20 tháng 10 năm 2009 00195517
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Hùng Hoa
Địa chỉ: Huyện Việt Yên – Bắc Giang
Điện thoại………………………MST: 4200624161
Tên người mua hàng: Đỗ Hùng Sơn
Đơn vị mua: Công ty Xây dựng và Chuyển giao công nghệ Thuỷ lợi
Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản: 2110000006388
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST: 0100881841
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị

tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 17 1.500.000 25.500.000
2 Gạch xây viên 20.000 1.000 20.000.000
3 Cát vàng M3 40 60.000 2.400.000
4 Đá 1x2 M3 125 120.000 15.000.000
4 Cát đen M3 62 47.000 2.914.000
Cộng tiền hàng 65.814.000
Thuế suất GTGT: Tiền thuế GTGT 6.581.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 72.395.400
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi hai triệu, ba trăm chín mươi năm nghìn bốn
trăm đồng chẵn./.
Người mua hàng(Ký, ghi
rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào các hoá đơn(GTGT), hoá đơn bán hàng kế toán đội viết giấy thanh
toán tiền tạm ứng.
Đơn vị: Công ty XD & CGCN Thuỷ lợi
Địa chỉ: Ngõ 95 Chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội
Mẫu số 04 - TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Lê Thị Thu Hiền Lớp kế toán K39
25

×