Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ XÃ HỘI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 12 trang )

Vị Trí Địa Lý và Lãnh Thổ Vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm thành phố Đà Nẵng, các
tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa,
Ninh Thuận và Bình Thuận; có diện tích tự nhiên gần 44,4 nghìn
km2, số dân gần 8,9 triệu người, chiếm 13,4% diện tích và 10,5%
số dân của cả nước (năm 2006).
Thuộc về Duyên hải Nam Trung Bộ cịn có các đảo xa bờ là
Hồng Sa (huyện đảo thuộc thành phố Đà Nẵng) và Trường Sa
(huyện đảo thuộc tỉnh Khánh Hịa).
Dun hải Nam Trung Bộ có đặc điểm tự nhiên rất đặc sắc: một
dải lãnh thổ hẹp, mà phía tây là sườn Đơng của Trường Sơn Nam,
ơm lấy Tây Ngun rộng lớn, phía đơng là Biển Đơng. Phía bắc có
dãy núi Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên với Bắc Trung Bộ, cịn
phía nam là Đơng Nam Bộ. Các nhánh núi ăn ngang ra biển đã
chia nhỏ phần duyên hải thành các đồng bằng nhỏ hẹp, tạo nên
hàng loạt các bán đảo, các vũng vịnh và nhiều bãi biển đẹp.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế rất thuận
lợi, nằm trên trục các đường giao thông bộ, sắt, hàng
khôngvà biển, gần Thành phố Hồ Chí Minh và khu tam giác kinh
tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ; cửa ngõ của Tây Nguyên, của
đường xuyên Á ra biển nối với đường hàng hải quốc tế.

BẢN ĐỒ TỰ NHIÊN VÙNG
DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ


NGHỀ CÁ
Nơi đây thuận lợi vì có nhiều bãi tơm, bãi cá.
Đặc biệt ở vùng cực Nam Trung Bộ. Có ngư
trường lớn ở Hoàng Sa (TP Đà Nẵng) và
Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa). Sản lượng thủy


hải sản khai thác ước đạt 887,5 nghìn tấn/năm
(chiếm 29,23% cả nước); số lượng tàu khai
thác thủy hải sản biển có cơng suất từ 90 CV
trở lên là 11.673 chiếc (chiếm 40,65% cả
nước). Đặc biệt, vùng biển Phú n, Khánh
Hịa, Bình Định là nơi cho khai thác nhiều loại
hải sản có giá trị kinh tế cao như cá ngừ, tôm
hùm, hải sâm... Đến tháng 8/2019, vùng đã có hàng trăm chuỗi cung ứng thực phẩm nơng,
lâm, thủy sản an tồn.

Vùng có nhiều vũng, vịnh, đầm phá... thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản. Nuôi tôm hùm,
tôm sú đang phát triển mạnh, nhất là ở Phú Yên và Khánh Hòa.
Tuy nhiên, việc khai thác hợp lí và bảo vệ nguồn lợi thủy sản (nhất là Hoàng Sa - Trường Sa)
là rất cấp bách.
Điểm mạnh - Hệ thống giao thông thủy, bộ, đường sắt, hàng không phát triển dọc ven biển,
bờ biển dài, sâu, có nhiều eo, vịnh vì vậy vùng này có lợi thế để xây dựng các trung tâm nghề
cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm. - Tồn Vùng có hệ thống đào tạo tương đối hoàn
chỉnh, nổi bật nhất là các cơ sở có truyền thống trong đào tạo nguồn nhân lực thủy sản: Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, Đại học Nha Trang, Đại học Nông Lâm - Đại học Huế.
Phần lớn dân cư phân bố dọc ven biển, cơ cấu dân số trẻ so với cả nước và các vùng kinh tế
khác, lao động nghề cá truyền thống đông đảo, có kinh nghiệm, dũng cảm, sáng tạo. - Vị trí
địa lý Vùng gần các ngư trường Hồng Sa, Trường Sa, DK1 nên có tiềm năng phát triển khai
thác hải sản xa bờ, đặc biệt là khai thác cá ngừ đại dương. Nước biển khu vực ven bờ vùng
duyên hải Nam Trung Bộ có độ mặn cao và sạch, là điều kiện lý tưởng để Vùng trở thành
khu vực sản xuất giống hải sản tốt nhất ở nước ta. Diện tích mặt biển lớn với các eo, vịnh,
đầm phá rất thuận lợi phát triển nuôi biển.
Điểm yếu - Xuất phát điểm nền kinh tế của các địa phương thấp, tích lũy đầu tư nhỏ khó cân
đối nguồn lực phát triển ngành. Doanh nghiệp năng lực cạnh tranh thấp, thiếu liên kết giữa
các thành phần trong chuỗi giá trị sản xuất, chưa có sản phẩm chủ lực có thương hiệu. Cơ sở
hạ tầng, hệ thống dịch vụ hậu cần nuôi trồng, chế biến thương mại đặc biệt là cho khai thác

hải sản xa bờ rất yếu kém, không đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất. - Lao động nghề cá chưa
qua đào tạo còn lớn; tỷ lệ lao động lành nghề, đáp ứng cao yêu cầu doanh nghiệp thấp; thiếu
hụt nghiêm trọng nguồn lao động chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực trình độ cao.
2


- Các hoạt động phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) tự phát đã tác động tiêu cực đến môi
trường sinh thái, đa dạng sinh học, bùng nổ bệnh tôm, ô nhiễm nước cục bộ đã từng phát sinh
và ảnh hưởng đến tính bền vững của ni
trồng thủy sản. Nguồn lợi thủy sản đang bị
khai thác bừa bãi cũng dẫn đến tình trạng suy
giảm tính đa dạng sinh học, mất cân bằng
sinh thái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Cơ hội - So sánh lượng cung - cầu theo dự
báo cho thấy nhu cầu thủy sản và các sản
phẩm thủy sản sẽ cao hơn lượng cung tiềm
năng trong đó tiêu thụ thủy sản với nhịp độ
cao hơn là do sự gia tăng nhanh hơn về dân số và thu nhập. - Hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng là cơ hội mở rộng thị trường, tạo đầu ra, khuyến khích mở rộng sản xuất đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư, ứng dụng khoa học cơng nghệ và kinh
nghiệm quản lý của nước ngồi. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ sinh học,
trở thành động lực thúc đẩy trong quá trình phát triển thủy sản.
Thách thức - Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng nhóm ngành mà
Vùng cũng có lợi thế phát triển như du lịch, cơng nghiệp hóa dầu, cảng biển và q trình đơ
thị hóa tạo nên mâu thuẫn trong sử dụng các nguồn lực để phát triển thủy sản (mặt đất, mặt
nước, nguồn nước, vốn, lao động). - Tranh chấp chủ quyền trên biển cản trở hoạt động khai
thác hải sản của ngư dân miền Trung tại các ngư trường truyền thống xa bờ. - Điều kiện khí
hậu và tự nhiên rất khắc nghiệt, nhiều thiên tai nhất là bão, lũ lụt, hạn hán, các cửa sông lại
hay bị bồi lấp làm cản trở di chuyển tàu thuyền, gây khó khăn cho hoạt động đánh bắt hải sản
trên biển, đồng thời chênh lệch nhiệt độ khá lớn làm nước bốc hơi nhanh, tôm cá dễ bị sốc và

chết gây thiệt hại cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải sản.

Giao thông vận tải
 Thế mạnh về vị trí và cơ sở hạ tầng: Vùng Dun hải Nam Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế

rất thuận lợi, nằm trên trục các đường giao thông bộ, sắt, hàng không và biển. Vùng gần
thành phố Hồ Chí Minh và khu tam giác kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ; là cửa
ngõ của Tây Nguyên, của đường xuyên Á ra biển nối với đường hàng hải quốc tế.

3


 Việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tạo ra thế mở cửa hơn nữa cho vùng và

cho sự phân công lao động mới. Việc nâng cấp quốc lộ 1 và đường sắt Bắc - Nam khơng
chỉ làm tăng vai trị trung chuyển của Dun hải miền Trung, mà còn giúp đẩy mạnh sự
giao lưu giữa các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ với thành phố Đà Nẵng (một trung tâm
phát triển ở phía bắc của vùng) và với Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, Đơng Nam Bộ
nói chung.
 Các dự án phát triển các tuyến đường ngang (như các đường 19, 26…) nối Tây Nguyên

với các cảng nước sâu, giúp mở rộng các vùng hậu phương của các cảng này và giúp cho
Duyên hải Nam Trung Bộ mở cửa hơn nữa. Duyên hải Nam Trung Bộ sẽ có vai trị quan
trọng hơn trong quan hệ với các tỉnh Tây Nguyên, khu vực Nam Lào và Đông Bắc Thái

 Hệ thống sân bay của vùng đã được khôi phục, hiện đại, gồm sân bay quốc tế Đà Nẵng,

Cam Ranh và các sân bay nội địa như Chu Lai, Phù Cát, Đông Tác… cùng hàng ngàn km
đường bộ, đường sắt. Về đường biển, vùng có nhiều cảng biển quan
trọng như cảng Đà Nẵng, Tiên Sa, Liên Chiểu (Đà Nẵng), Kỳ Hà

(Quảng Nam), Quy Nhơn (Bình Định)… tạo nên hệ thống cảng biển
phục vụ cho phát triển kinh tế vùng và tạo
thành con đường huyết mạch trên biển
thơng thương với khu vực và thế giới.
Vùng có nhiều khu kinh tế mở như Chu
Lai (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng
Ngãi), Nhơn Hội (Bình Định) với cơ sở
hạ tầng tương đối hồn thiện.

Sân Bay Đà Nẵng

DU LỊCH
Vùng này có 3 địa bàn trọng điểm du lịch là:
1. Đà Nẵng - Quảng Nam gắn với Sơn Trà, Hải Vân, Hội An, Mỹ Sơn…
2. Bình Định - Phú n - Khánh Hịa gắn với các bãi biển Phương Mai, Đầm Ô Loan,

vịnh Nha Trang, Cam Ranh…
4


3. Bình Thuận gắn với biển Mũi Né, đảo Phú Quý

Cáp treo Bà Nà

Vùng này có những bờ biển đẹp như Đà
Nẵng, Quy Nhơn, Ninh Chữ, Sa Huỳnh,
Nha Trang và nhiều suối nước nóng. Ngồi
khơi nhiều đảo đá lớn, nhỏ. Duyên hải Nam
Trung Bộ có tiềm năng du lịch dồi dào, với
sự kết hợp hài hoà giữa biển và núi, có

nhiều vịnh đẹp như Dung Quất, Đại Lãnh,
Văn Phong, Nha Trang. Nơi đây có nhiều di
tích như thành cổ Trà Bàn và các tháp
Chàm. Đặc biệt, Đà Nẵng - Quảng Nam là
vùng đất gắn liền với văn hố Champa, có
nhiều cung điện, đền đài, thành quách uy nghi, tráng lệ, vẫn cịn để lại nhiều dấu tích ở Mỹ
Sơn, Trà Kiệu... Ngồi ra cịn các danh lam thắng cảnh Bà Nà, Ngũ Hành Sơn, Cù Lao
Chàm, đèo Hải Vân,... các bãi biển Mỹ An, Non Nước với dải cát trắng mịn kéo dài

Đứng về góc độ du lịch, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí thuận lợi trong mối liên kết
vùng để phát triển du lịch.
Du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ nằm trên tuyến du lịch xuyên Việt, là cầu nối du lịch Bắc Nam; điểm đầu của các tuyến du lịch “Con đường Di sản Miền Trung”, “Con đường xanh
Tây Nguyên”, "Cửa ngõ miền Đông Nam bộ", đầu cầu và cũng là cửa ngõ ra biển Đông của
hành lang du lịch Đông - Tây. Đây cũng là khu vực có nhiều tiềm năng nổi bật về du lịch
biển, du lịch sinh thái và du lịch văn hố. Vì vậy, sự phát triển du lịch vùng Dun hải Nam
Trung Bộ khơng chỉ có ý nghĩa động lực đối với du lịch các tỉnh trong vùng nói riêng mà cịn
đối với du lịch cả nước nói chung.
Vùng Dun hải Nam Trung Bộ với có hệ thống tài nguyên du lịch hấp dẫn về tự nhiên và
văn hóa, bao gồm:
- Các tài nguyên tự nhiên gắn với biển, đảo duyên hải.
- Các di sản văn hóa gắn với văn hóa Sa Huỳnh, văn hóa Chămpa.
- Di tích lịch sử gắn với khởi nghĩa Tây Sơn, di tích lịch sử cách mạng gắn với hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc.
- Bản sắc văn hóa các dân tộc ít người phía Đơng Trường Sơn.

5


Duyên hải Nam Trung Bộ cũng là nơi được thiên nhiên ưu đãi và ban tặng nhiều sản vật có
giá trị và nhiều đặc sản tự nhiên phục vụ văn hóa ẩm thực như mỳ Quảng (Quảng Nam), cá

bống sơng Trà, tỏi Lý Sơn (Quảng Ngãi), rượu Bàu Đá (Bình Định), bánh canh Phú Yên,
Bãi biển Nha Trang
nem Ninh Hòa (Khánh Hịa), thanh long (Bình Thuận) v.v...
Tài ngun du lịch biển, đảo và di
tích lịch sử văn hố dân tộc là
nguồn lực quan trọng, trong đó nổi
bật là dải Đà Nẵng - Non Nước Hội An (Quảng Nam, Đà Nẵng) và
Nha Trang - vịnh Cam Ranh
(Khánh Hoà), đặc biệt vịnh Cam
Ranh có thể phát triển thành điểm
du lịch biển, đảo có tầm cỡ quốc
tế.
Các điểm tài nguyên nổi bật: Bà
Nà, Sơn Trà, Non Nước (Đà Nẵng); Hội An, Mỹ Sơn, Cù Lao Chàm (Quảng Nam); Mỹ Khê,
Trường Lũy, Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phương Mai, Quy Nhơn (Bình Định), Vịnh Xuân Đài,
Đầm Ô Loan (Phú Yên); Nha Trang, Cam Ranh, Trường Sa (Khánh Hòa); Cà Ná, Ninh Chữ,
Vĩnh Hy (Ninh Thuận), Phan Thiết, Mũi Né, đảo Phú Quý (Bình Thuận).v.v...
Với vị trí địa lý quan trọng, và những đặc thù về tài nguyên, Chiến lược phát triển Du lịch
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2050 định hướng vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là một
trong bảy vùng du lịch cả nước, giữ vai trò hết sức quan trọng đối với du lịch Việt Nam.
Thời gian qua du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đã được các cấp chính quyền ở các địa
phương trong vùng quan tâm đầu tư khai thác có bước phát triển và đóng góp nhất định vào
sự nghiệp phát triển du lịch chung.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sự phát triển du lịch vùng vẫn còn nhiều
vấn đề cần quan tâm. Du lịch phát triển còn manh mún, chưa tương xứng với tiềm năng,
thiếu tầm nhìn tổng thể và sự liên kết phát triển du lịch toàn vùng, ảnh hưởng đến sự phát
triển ổn định, bền vững. Đó là bài học kinh nghiệm không chỉ cho vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ mà còn cho các vùng khác thuộc lãnh thổ du lịch Việt Nam trong q trình hội
nhập quốc tế.


Khống Sản

6


Vùng Dun hải Nam Trung Bộ khống sản khơng nhiều.

Nhà máy lọc dầu Dung Quất



• Các loại khống sản như: sa khống

nặng, cát trắng ở Khánh Hịa, vàng ở Bồng Miêu, than ở Nơng Sơn, đá ốp lát, nước
khống, vàng, cao lanh, ti tan và dầu khí trên thềm lục địa ở cựcNam Trung Bộ…
Với các nguồn tài nguyên khoáng sản tuy không nhiều nhưng nơi đây cũng đã tiến hành
khai thác và hình thành các trung tâm cơng nghiệp với quy mơ trung bình và nhỏ phân bố
dọc ven biển như: lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Dung Quất, Nha Trang, Quy Nhơn, Phan
Thiết công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nơng-lâm-thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng,
VLXD, hóa dầu.
Bước đầu thu hút đầu tư nước ngồi vào hình thành các khu cơng nghiệp tập trung và khu
chế xuất.
Để phát triển công nghiệp cũng như phát triển các hoạt động kinh tế khác thì cần phát triển
cơng nghiệp năng lượng, tuy nhiên nơi đây cịn rất hạn chế về tài nguyên nhiên liệu, năng
lượng:
+ Sử dụng điện lưới quốc
gia từ đường dây 500 KV.
+ Tiềm năng thủy điện có
thế xây dựng các nhà máy
cơng suất trung bình và nhỏ

tận dụng nguồn nước từ Tây
Nguyên đưa xuống như
thuỷ điện sông Hinh (Phú
Khai thác cát thủy tinh ở Nha Trang
Yên), Hàm Thuận-Đa MiThủy điện Đa Nhim (Ninh Thuận)
(Bình Thuận), Vĩnh Sơn
(Bình Định), A Vương, Sơng Tranh (Quảng Nam), thủy điện Đa Nhim.
+ Nhiệt điện cũng được xây dựng bên cạnh hệ thống nhà áy điện gió tại Ninh Thuận.

7




Do vùng địa lý khu vực này thời tiết gần như nắng nóng quanh năm, nhiệt độ khơng
khí cao, hàm lượng muối trong nước biển cao, địa hình bằng phẳng, người dân lại có
truyền thống kinh nghiệm lâu đời nên thuận
lợi cho nghề làm muối.

Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đem lại
năng suất cao.Các vùng sản xuất muối nổi tiếng
nơi đây như Cà Ná, Sa Huỳnh… Đề cập đến vùng
muối thuộc 3 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh
Hịa có lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển
các đồng muối cơng nghiệp có năng suất chất
lượng cao. Dù vậy tình hình sản xuất muối của
diêm dân chủ yếu vẫn theo phương pháp thủ công,
Vựa muối tại Sa Huỳnh
nên năng suất, chất lượng thấp, đời sống của người
làm muối cịn gặp nhiều khó khăn. Diện tích muối

cơng nghiệp (chiếm 18,1% tổng diện tích muối), muối sạch cịn chiếm tỷ lệ nhỏ, chưa được
chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất do vốn đầu tư lớn. Cơ sở hạ tầng đồng muối hiện đang
xuống cấp nghiêm trọng đặc biệt hệ thống thủy lợi. Thị trường muối tiêu thụ muối cịn gặp
nhiều khó khăn nhất là muối của diêm dân. Báo cáo giới thiệu công nghệ sản xuất muối theo
phương pháp kết tinh trên ruộng trải bạt đã tăng năng suất (từ 20 – 80%), chất lượng sản
phẩm

giá
bán
cao
hơn
muối
thường
từ
10

20%.
Năm 2020 diện tích muối có 12.500 ha, sản lượng đạt 1,8 tiệu tấn. Trong đó diện tích muối
cơng nghiệp có 5.500ha, tập trung ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hịa.

Các đảo và quần đảo thuộc vùng Duyên hải Nam trung bộ
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có hai quần đảo lớn xa bờ: quần đảo Hoàng Sa ( Đà Nẵng)
và quần đảo Trường Sa (Khánh Hòa) cùng với nhiều đảo nhỏ ven bờ: đảo Bình Đa, đảo Bình
Hưng (Khánh Hịa), đảo Phú Quý (Bình Thuận), đảo Lý
Sơn,…
các đảo và quần đảo đều mang lại nhiều lợi ích cho kinh
tế biển vùng này: đánh bắt gần bờ và xa bờ, du lịch biển
đảo, khai thác các đặc sản, khống sản từ biển, giao
thơng vận tải biển và bảo vệ an ninh quốc cho đất nước
ta tiêu biểu là hai quần đảo Hoàng Sa Trường sa.

Quần đảo Hoàng Sa
8


Quần đảo Hoàng Sa là một tập hợp trên 30 đảo san hô, cồn cát, ám tiêu (rạn) san hô nói
chung (trong đó có nhiều ám tiêu san hơ vịng hay còn gọi là rạn vòng) và bãi ngầm thuộc
biển Đông, ở vào khoảng một phần ba quãng đường từ miền Trung Việt Nam đến phía
bắc Philippines. Quần đảo trải dài từ 15°45′ đến 17°15′ Bắc và từ 111°00′ đến 113°00′ Đơng,
có bốn điểm cực bắc-nam-tây-đơng lần lượt tại đá Bắc, bãi Ốc Tai Voi, đảo Tri Tôn và bãi Gò
Nổi. Độ dài đường bờ biển đạt 518 km. Điểm cao nhất của quần đảo là một vị trí trênđảo
Đá với cao độ 14 m (hay 15,2 m). Vùng biển Hồng Sa trong biển Đơng nằm trong vùng
"xích đạo từ".
Hiện nay, Biển Đơng có vai trị quan trọng về phương diện kinh tế và quân sự đối với Trung
Quốc, các nước Bắc Á và các quốc gia trong vùng Đông Nam Á, bao
gồm Brunei,Campuchia, ĐơngTimor, Indonesia, Lào (khơng

lãnh
hải), Malaysia, Myanma, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Biển Đơng cịn là
thủy đạo nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua Eo biển Malacca. Mọi di chuyển
bằng hàng hải giữa các quốc gia thuộc Vịng đai Thái Bình Dương với vùng Đông Nam
Á, Ấn Độ, Tây Á, Địa Trung Hải và xuống châu Úc đều thường xuyên đi qua vùng biển
này. Hoàng Sa là một quần đảo nằm trên thủy lộ đó. Những tranh chấp căng thẳng đã và đang
xảy ra tại Hồng Sa cho thấy việc kiểm sốt Hồng Sa vơ cùng quan trọng trong việc nắm
quyền kiểm sốt thuỷ đạo quan trọng của Đơng Nam Á và của thế giới. Điều này ảnh hưởng
đến quyền tự do hàng hải của tất cả các quốc gia trên thế giới chứ khơng chỉ liên quan đến lợi
ích riêng của các nước tham gia tranh chấp quần đảo Hoàng Sa.
Ngoài ra, Biển Đơng cịn là nguồn cung cấp hải sản, dầu thơ, và khí đốt rất đáng kể. Theo
Cục Thơng tin Năng lượng Mỹ (EIA), ở Biển Đơng chỉ có khoảng 11 tỷ thùng dầu và 190
nghìn tỷ feet khối khí đốt tự nhiên. Các mỏ dầu và khí đốt tại đây thường nằm trong các vùng
lãnh thổ khơng có tranh chấp, gần bờ biển của các quốc gia xung quanh biển Đơng nhưng

Biển Đơng đóng góp tới 10% sản lượng cá đánh bắt được trên toàn cầu tạo ra giá trị hàng tỷ
USD.
Việc kiểm sốt Hồng Sa là lợi thế đối với việc giành quyền kiểm sốt biển Đơng và các
nguồn tài nguyên tại đây.
Quần đảo Trường Sa
Quần đảo Trường Sa là một tập hợp gồm nhiều đảo san
hô, cồn cát, rạn đá (ám tiêu) san hơ nói chung (trong đó
có rất nhiều rạn san hơ vịng, tức rạn vịng hay cịn gọi
là ám tiêu san hơ vịng, "đảo" san hơ vịng) và bãi ngầm
rải rác từ 6°12' đến 12°00' vĩ Bắcvà từ 111°30' đến
117°20' kinh Đông, trên một diện tích gần 160.000 km²
Tổng diện tích đất nổi của quần đảo rất nhỏ, không quá
5 km do số lượng đảo thực sự rất ít mà chủ yếu là các
rạn san hơ thường và rạn san hơ vịng chìm ngập dưới
nước khi thủy triều lên. Các hịn đảo san hơ ở Trường
Sa tương đối bằng phẳng và thấp, ngay cả khi so sánh
với một quần đảo san hô khác gần đó là quần đảo Hồng Sa. Theo CIA, điểm cao nhất của
9


Trường Sa nằm trên đảo Song Tử Tây với cao độ 4 m so với mực nước biển. Môi trường của
quần đảo Trường Sa bị xâm hại nghiêm trọng do ngư dân từ Việt Nam, Philippines và miền
nam Trung Quốc khai thác thuỷ sản bằng các phương pháp tận diệt như vét cá, đánh cá bằng
thuốc nổ và bằng chất độc natri xyanua. Binh lính các quốc gia đóng qn tại đây khai thác
rùa biển và trứng của chúng, đồng thời còn đe doạ các sinh vật nhạy cảm sống ở nơi nước
nông khi họ xây dựngcông sự và đường băng.
Nhiều năm qua đã có một số nỗ lực nhằm bảo vệ môi trường sinh thái ở quần đảo. Ngày 8
tháng 6 năm 1982, Bộ Tài nguyên Philippines lập hai khu bảo tồn rùa biển ở đảo Loại Ta
và đá An Nhơn; từ tháng 8 năm 2008, có thêm khu bảo vệ rùa biển đẻ trứng trên đảo Thị Tứ;
trên đảo Vĩnh Viễn có khu bảo tồn chim. Ngày 3 tháng 3 năm 2007, Đài Loan lập khu bảo vệ

rùa biển đẻ trứng, lấy đảo Ba Bình là trung tâm rồi mở rộng ra 12 hải lý xung quanh. Việt
Nam thì có kế hoạch lập khu bảo tồn biển xung quanh đảo Nam Yết với diện tích 35.000 ha
từ năm 2010. Quần đảo Trường Sa vốn khơng có đất trồng trọt và khơng có dân bản địa sinh
sống. Các đảo thuộc Trường Sa thiếu khả năng duy trì đời sống kinh tế riêng đầy đủ bởi vì
chúng q nhỏ, khơ cằn và có rất ít tài ngun trên đảo. Tuy trên các đảo chỉ có một vài tài
nguyên nhưng nguồn lợi thiên nhiên của vùng biển quần đảo Trường Sa thì lại rất có giá trị,
ví dụ hải sản và tiềm năng dầu mỏ - khí đốt. Vào năm 1980, dân chúng trong vùng đánh bắt
được 2,5 triệu tấn hải sản từ khu vực quần đảo Trường Sa. Từ tháng 5 năm 2005, Việt Nam
đã cho xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá tại bãi đá Tây; diện tích đến 2013 đã đạt
3.000 mét vng, sở hữu trang bị hiện đại, hỗ trợ nhiều mặt cho ngư dân nước này. Về tiềm
năng dầu khí và khống sản khác, hiện địa chất vùng biển quần đảo vẫn chưa được khảo sát
nhiều nên chưa có các số liệu đánh giá đáng tin cậy. Tuy nhiên, Bộ Địa chất và Tài ngun
Khống sản Trung Quốc ước tính vùng quần đảo Trường Sa có trữ lượng dầu và khí thiên
nhiên rất lớn, lên đến 17,7 tỉ tấn so với con số 13 tỉ tấn của Kuwait, và họ xếp nó vào danh
sách một trong bốn vùng có trữ lượng dầu khí lớn nhất thế giới.
Vùng biển Trường Sa cũng là một trong những vùng có mật độ hàng hải đơng đúc nhất trên
thế giới. Trong thập niên 1980, mỗi ngày có ít nhất hai trăm bảy mươi lượt tàu đi qua quần
đảo Trường Sa, và "hiện tại" hơn một nửa số tàu chở dầu siêu trọng của thế giới chạy qua
vùng biển này hàng năm. Quần đảo Trường Sa hiện chưa có cảng lớn mà chỉ có một số cảng
cá và đường băng nhỏ trên các đảo có vị trí chiến lược nằm gần tuyến đường vận chuyển tàu
biển chính. Tuy nhiên, tàu thuyền lưu thơng qua vùng này có thể gặp nhiều khó khăn do phải
đối mặt với nguy hiểm từ gió bão, sóng lớn và nguy cơ bị mắc cạn hay va phải các rạn đá
ngầm.
Nằm tại khu vực khí hậu nhiệt đới và có hệ sinh thái đa dạng, quần đảo Trường Sa có tiềm
năng để thu hút khách du lịch. Tháng 6 năm 2011, Tổng cục Du lịch của Việt Nam mở hội
thảo và công bố đề án phát triển du lịch hướng về biển đảo, trong đó đề cập đến dự định mở
tuyến du lịch ra Trường Sa.
Tầm quan trọng chiến lược của các quần đảo Hồng Sa và Trường Sa ở Biển Đơng
Các đảo và quần đảo trong Biển Đơng có ý nghĩa phịng thủ chiến lược quan trọng đối với
nhiều nước. Nằm ở trung tâm Biển Đơng, hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa là một trong

những khu vực có nhiều tuyến đường biển nhất trên thế giới.
10


Trên các tuyến đường biển đóng vai trị chiến lược của Châu Á có hai điểm trọng yếu: Thứ
nhất là eo biển Malacca (nằm giữa đảo Sumatra của lndonesia và Malaysia). Vị trí này vơ
cùng quan trọng vì tất cả hàng hố của các nước Đơng Nam Á và Bắc Á phải đi qua. Ba eo
biển thuộc chủ quyền của lndonesia là Sunda, Blombok và Makascha đóng vai trị dự phịng
trong tình huống eo biển Malacca ngừng hoạt động vì lý do gì đó. Tuy nhiên, nếu phải vận
chuyển qua các eo biển này thì hàng hố giữa Ấn Độ Dương sang ASEAN và Bắc Á sẽ chịu
cước phí cao hơn vì quãng đường dài hơn. Điểm trọng yếu thứ hai là vùng Biển Đơng, nơi có
nhiều tuyến đường hàng hải đi qua, đặc biệt là khu vực xung quanh hai quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa.
Các tuyến đường biển
chiến lược nói trên là yết
hầu cho giao lưu hàng hố
của nhiều nước Châu Á.
Xuất khẩu hàng hoá của
Nhật Bản phải đi qua khu
vực này chiếm 42%, các
nước Đông Nam Á 55%,
các nước công nghiệp mới
26%, Australia 40% và
Trung Quốc 22% (trị giá
khoảng 31 tỷ đô la). Nếu
khủng hoảng nổ ra ở vùng
biển này, các loại tàu biển phải chạy theo đường mới hoặc vịng qua Nam Australia thì cước
phí vận tải thậm chí sẽ tăng gấp năm lần và khơng cịn đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế
giới.
Ngồi ra, hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa có vị trí chiến lược, có thể dùng để kiểm sốt

các tuyến hàng hải qua lại Biển Đông và dùng cho mục đích qn sự như đặt trạm ra đa, các
trạm thơng tin, xây dựng các trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu cho tàu bè... Các nhà chiến
lược phương Tây cho rằng quốc gia nào kiểm soát được quần đảo Trường Sa sẽ khống chế
được cả Biển Đông.
Tất cả những nước tham gia tranh chấp Trường Sa , trừ Brunei, đều có quân đội đồn trú tại
nhiều căn cứ trên các đảo nhỏ và đá ngầm khác nhau. Tháng 3 năm 1988, Việt Nam và
Trung Quốc đụng độ quân sự tại ba rạn đá là Gạc Ma, Cô Lin và Len Đao. Tháng 2 năm
1995 và tháng 11 năm 1998, giữa Trung Quốc và Philippines đã hai lần bùng phát căng
thẳng chính trị do hành động giành và củng cố quyền kiểm sốt đá Vành Khăn của phía
Trung Quốc. Dù rằng Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển đã ra đời nhằm xác định các
vấn đề về ranh giới trên biển nhưng bản thân Cơng ước khơng có điều khoản nào quy định
cách giải quyết các tranh chấp về chủ quyền đối với đảo
Các chính quyền Việt Nam từ thế kỷ 17-18 đã tổ chức khai thác quần đảo Hoàng Sa. Đến
đầu thế kỷ 19, nhà Nguyễn Việt Nam đã chính thức xác lập chủ quyền trên quần đảo. Tới đầu
thế kỷ 20, Liên bang Đông Dương thuộc Pháp tiếp tục chủ quyền đối với quần đảo từ nhà
11


Nguyễn, nhưng bắt đầu có sự tranh chấp chủ quyền với các chính quyền Trung Quốc. Trước
năm 1974, Việt Nam Cộng hòa tiếp nối thực hiện chủ quyền và kiểm sốt một số đảo thuộc
quần đảo Hồng Sa cịn Trung Quốc kiểm sốt phần cịn lại (từ năm 1956). Từ sau trận Hải
chiến Hoàng Sa 1974 đến nay, Trung Quốc kiểm sốt tồn bộ quần đảo Hồng Sa đồng thời
tun bố đây là lãnh thổ của họ. Chủ quyền của
Giàn khoan HD-981
quần đảo Hoàng Sa vẫn đang là chủ đề tranh
luận giữa Trung Quốc và Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.Vào ngày 1 tháng 5 năm
2014, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đưa giàn
khoan HD-981 vào khu vực biển Đơng gần quần
đảo Hồng Sa dẫn tới việc nhà nước Cộng hòa

Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra tuyên bố phản đối,
đồng thời tàu thuyền của hai quốc gia đã có một
số va chạm.

MỤC LỤC
Vị trí địa lý và lãnh thồ ………………………………………………………………….. 2
Nghề cá …………………………………………………………………………………… 3
Giao thông vận tải ……………………………………………………………………….. 8
Du lịch ………………………………………………………………………………….. 9
Khoáng sản ……………………………………………………………………………… 11
Các đảo và quần đảo …………………………………………………………………..

13

12



×