Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đề tài MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN NỘI TRÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 92 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

oe

MƠ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TU VONG Ở

BỆNH NHÂN NỘI TRÚ

<small> </small>

=

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Phương pháp Nghiên cứu là một cắt ngang mô tả với dân số mục tiêu

là tất cả bệnh nhân điều trị và xuất viện từ 01/01/2000 đến 31/12/2005 tại

bệnh viện Nguyễn Trãi, với kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Dữ kiện được hồi cứu từ những bệnh án lưu trữ trên máy tính của bệnh viện, và được

phân tích với phần mềm STATA 8.0. Kết quả là những số thống kê mô tả tỉ

lệ nhập viện và tử vong theo chương bệnh, và phân nhóm bệnh của ICD10. Kết quả T¡ lệ bệnh lây nhập viện giảm, không lây tăng, tai nạn ngộ độc chấn thương giảm. Sáu chương bệnh hàng đầu là bệnh hệ tuần hoàn,

bệnh hệ tiêu hoá, bệnh hô hấp, bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng, bệnh mắt

và phần phụ, bệnh nội tiét-dinh dưỡng và chuyển hoá. Năm phân nhóm bệnh

có tỉ lệ nhập viện cao nhất là tăng huyết áp, viêm thực quản dạ dày tá tràng,

bệnh đường hô hấp dưới mạn tính, bệnh tim do thiếu máu cục bộ, và tiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

đường. Tỉ lệ tử vong chung là thấp. Ba chương bệnh có tỉ lệ tử vong cao

nhất là hệ tuần hoàn, triệu chứng và dấu chứng, và hô hấp. Năm bệnh tử

vong hàng đầu là tăng huyết áp, nhóm nguyên nhân tử vong không rõ ràng

hay không biết, bệnh tim do thiếu máu cục bộ, bướu ác tính, và bệnh đường

hô hấp dưới mạn tinh.

Kết luận Mơ hình bệnh tật và tử vong tại bệnh viện Nguyễn Trãi trong

sáu năm đầu thế kỷ 21 có đặc tính mơ hình bệnh tật của các nước phát triển

ở giai đoạn đầu. Những điều cần làm trong những năm sắp tới là phát hiện sớm bệnh, đẩy mạnh giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, tăng cường hiệu quả của các biện pháp điều trị sẵn có, và đầu tư cho những phương tiện chân

đoán và điều trị tốt hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

with STATA 8.0 software. Frequency distributions of causes of admission

and death based on ICD 10 were calculated.

Results The morbidity figure showed a decreasing trend of communicable diseases, and an increasing of non-communicable diseases and accidents, poisoning and injuries. The first six disease chapters were circulatory system; digestive system; respiratory system; infectious and

parasitic diseases; eyes and adnexa; endocrinologic, nutritional, and

metabolic diseases. The first five leading causes of admission were hypertension, gastritis and duodenitis, chronic lower respiratory diseases, local ischemic heart diseases, and mellitus diabetes. The overall mortality rate was low, with the predominant of the three chapters of circulatory system, non specific symptoms and signs, and respiratory system. The five leading causes of death were hypertension, deaths of undetermined origin, ischemic heart diseases, malignant tumors, and chronic lower respiratory

diseases.

Conclusion The morbidity and mortality patterns of inpatients at Nguyen Trai hospital in the first six years of the 21th century resemble the ones at the early phase of developed countries. What the hospital has to do in the coming years are early detection, enhancing health education to patients,

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

improving the current health care services, and intensive investment for better means of diagnosis and treatment.

DAT VAN DE

Bệnh tật va tử vong do những yếu tố tác động như môi trường, thói

quen, nghề nghiệp, tổ chức cơ sở y tế, nhân viên y tế. Đồng hành với sự phát

triển kinh tế xã hội, bệnh tật và tử vong cũng chuyên dịch từ những bệnh lý

lây nhiễm sang những bệnh lý do lối sống. Dự đoán về cơ cấu bệnh tật và tử vong toàn cầu đã có sự chuyển dịch trong thời gian từ năm 1990 đến 2020

[10].

Bệnh viện Nguyễn Trãi TP. HCM là bệnh viện đa khoa hạng I với

nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức khỏe cho người có thẻ bảo hiểm y tế, cho

người dân đóng viện phí có nhu cầu, và diện bảo vệ sức khỏe Thành ủy.

Trong diện bảo hiểm y tế thường xuyên khám chữa bệnh bảo hiểm y tế hầu hết là người hưu trí, tuổi cao nhiều bệnh tật phối hợp. Đồng thời do uy tín

của bệnh viện, người dân đóng viện phí ở thành phố và các tỉnh trong cả nước đến khám chữa bệnh ngày càng nhiều. Đề đáp ứng nhu cầu phục vụ và

định hướng phát triển bệnh viện một cách bền vững cần có những thông tin

về mắc và chết các bệnh, cùng với kết quả điều trị của những bệnh nhân mà bệnh viện đang phục vụ. Những thông tin này sẽ là cơ sở xây dựng kế hoạch nâng cấp cơ sở, đào tạo nhân lực, tăng cường trang thiết bị y tế, nâng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

chất lượng dịch vụ y tế, định hướng phát triển chuyên khoa mũi nhọn. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác định mơ hình bệnh tật và tử

vong ở bệnh nhân nội trú tại bệnh viện Nguyễn Trãi trong 6 năm đầu thế kỷ

21.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

Nghiên cứu là một cắt ngang mô tả với dân số mục tiêu là tất cả bệnh nhân điều trị và xuất viện từ 01/01/2000 đến 31/12/2005 tại bệnh viện

Nguyễn Trãi. Để có 95% tin tưởng xác định các tỉ lệ người bệnh nhập viện

và tử vong hàng đầu, với tham số tham khảo là 0,415% (tỉ lệ mắc của các bệnh việm phổi trong năm 2005 [10]), với độ chính xác tương đối là 0,25, cỡ

mẫu được ước lượng là 14.750 lượt bệnh nhân trong 6 năm nghiên cứu. Để xác định những kết quả liên quan đến tử vong, toàn bộ 940 trường hợp tử vong trong 6 năm được chọn.

Mẫu được chọn là những bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Nguyễn Trãi từ 01/01/2000 đến 31/12/2005, và loại nếu bệnh án không đủ

những dữ kiện cần thiết. Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống 1:8 được

sử dụng trên toàn bộ 128.633 bệnh nhân có bệnh án lưu trữ đầy đủ thông tin. Để đảm bảo tính chính xác của mơ hình bệnh tật, nên mỗi bệnh nhân với

một bệnh cụ thể chỉ được chọn 1 lần trong năm, do đó, trước khi chọn mẫu

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nếu những bệnh nhân nhập viện n lần trong một năm cùng một bệnh thì máy tính sẽ loại (n-1) tên của bệnh nhân này trong khung mẫu của năm đó.

Dữ kiện được hồi cứu từ những bệnh án lưu trữ trên máy tính của

bệnh viện. Sau khi chọn mẫu, máy tính sẽ trích xuất những dữ kiện liên quan vào một biểu mẫu. Các biến số nghiên cứu gồm có nhóm tuổi, giới, năm

bệnh hoặc tử vong, loại bệnh tật theo bảng phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ

10 năm 1993 (ICD10: The tenth International Classification of Diseases), và

tử vong. Dữ kiện được phân tích với phần mém STATA 8.0, va két quả là

phân bó tần số nhập viện và tử vong theo chương bệnh, và phân nhóm bệnh. Phạm vi của bài báo này khu trú vào mơ hình bệnh tật và tử vong, với 10 chương, 10 nhóm bệnh có tỉ lệ nhập viện hoặc tử vong cao nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Mắc

118 (5,18)

134

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

(5,59)

122 (4,93)

173 (6,34)

163 (5,99)

146 (4,75)

856

(5,46)

Chét

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

(5,77)

12 (6, 94)

(1,93)

(4,54)

(4,44)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

(4,17)

44 (4,69) Không lây

2024 (88,93)

2134 (89,10)

2257 (91,12)

2476

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

(90,70)

2537 (93,31)

2908 (94,54)

14336 (91,47)

Chét

142 (91,03)

159 (91,91)

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

148 (95,48)

167 (94,89)

124

(91,85)

138 (95,83)

878 (93,50)

Tai nạn, ngộ độc, chấn thương

Mắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

134 (5,89)

127 (5,30)

98 (3,96)

81 (2,97)

19 (0,70)

22

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

(0,72)

481 (3,07)

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

(3,71)

(0,00)

17 (1,81)

Tỉ lệ bệnh lây là 5,46%, và bệnh không lây là trên 91% (Bảng 1). Tai

nạn ngộ độc chấn thương giảm dần từ 5,89% năm 2000 xuống còn 0,72%

năm 2005. Tỉ lệ tử vong của bệnh lây dưới 5%, của bệnh không lây trên 93%, và của tai nạn ngộ độc chắn thương là 1,81%. So sánh khuynh hướng 6 năm: bệnh lây nhập viện giảm, không lây tăng, tai nạn ngộ độc chấn thương giảm. Tử vong lây thấp nhưng giảm không đáng kể, không lây cao và tương đối hằng định, tai nạn ngộ độc chấn thương thấp và giảm khi so sánh hai thời điểm 2000 và 2005.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Sáu chương bệnh hàng đầu trong tất cả 6 năm là bệnh hệ tuần hoàn

(chương 9) (Bảng 2), bệnh hệ tiêu hoá (chương 11), bệnh hô hấp (chương

10), bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng (chương 1), bệnh mắt và phần phụ

(chương 7), bệnh nội tiết-dinh dưỡng và chuyển hoá (chương 4). Trong 3

năm 2000 đến 2002, bốn chương bệnh từ thứ 7 đến 10 là, bướu tân sinh

(chương 2), bệnh hệ niệu-sinh dục (chương 14), triệu chứng-dấu chứng và những phát hiện lâm sàng-cận lâm sàng bất thường, không phân loại nơi khác (chương 18). Trong 3 năm 2003-2005, chấn thương, ngộ độc (chương 19), không xuất hiện thay vào đó là hệ xương-cơ- khớp (chương 13). Ba

chương bệnh tuần hoàn, bệnh tiêu hố và bệnh hơ hấp ln ln ở vị trí đầu

trong tất cả các năm. Thứ tự của các chương cịn lại thay đổi khơng đáng kể

trong suốt 6 năm. Năm phân nhóm bệnh có tỉ lệ nhập viện cao nhất trong 6

năm 2000-2005 là bệnh tăng huyết áp (110-115), viêm thực quản dạ dày tá tràng (K20-K31), bệnh đường hô hấp dưới mạn tính (40-47), bệnh tim do thiếu máu cục bộ (120-125), tiểu đường (E10-E14) (Bảng 3). Trừ nhóm bệnh

tăng huyết áp có tỉ lệ nhập viện tăng dần, 4 bệnh còn lại tương đối hằng

định.

Tỉ lệ tử vong chung là thấp và giảm dần từ 0,84% (2000) đến 0,45%

trong năm 2005 (Bảng 4). Những kết quá tử vong theo chương bệnh (Bảng 5), phân nhóm bệnh (Bảng 6) được phân tích trên tổng 940 trường hợp tử

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

vong của 6 năm 2000-2005. Ba chương bệnh có tỉ lệ tử vong cao nhất trong

6 năm, 2000-2005 là hệ tuần hoàn (chương 9), triệu chứng, dấu chứng (chương 18), hô hấp (chương 10) (Bảng 5). Tăng huyết áp là nguyên nhân tử

vong hàng đầu trong 6 năm với tỉ lệ trên 20% tử vong chung; 4 bệnh có tỉ lệ tử vong phổ biến đều trong suốt 6 năm là nhóm nguyên nhân tử vong không

rõ ràng hay không biết (R95-R99), bệnh tim do thiếu máu cục bộ (I20-I25)

là nguyên nhân tử vong phổ biến thứ hai và ba nhưng là nhóm bệnh có tỉ lệ tử vong dao động trong 6 năm; bướu ác tính (C00-C97) có tỉ lệ tử vong

tương đối ôn định, bắt đầu tăng từ 2004 và đến năm 2005 là 13,19% (Bảng

6). Bệnh đường hô hấp dưới mạn tính (J40-J]47) là nguyên nhân tử vong hàng thứ năm, có khuynh hướng giảm nhẹ trong hai năm 2004 và 2005.

Bảng 2. Phân bố 10 chương bệnh mắc cao nhất, tần số và (%)

Chương bệnh

Tên chương bệnh

Tổng

2000

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Bệnh hệ tuần hoàn

4381 (27,95)

533 (24,30)

615 (25,68)

712 (28,74)

760 (27,84)

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

786 (28,91)

955

(31,05) 11

Bệnh hệ tiêu hoá

2478 (15,81)

392

(17,22)

372

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

(15,53)

406 (16,39)

445 (16,30)

404

(14,86)

459 (14,92) 10

Bệnh hô hấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

2216

(14.14)

317 (13,93)

377 (15,74)

309 (12,47)

335

(12,27)

395 (14,53)

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

483 (15,70)

Bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng

856 (5,46)

118 (5,18)

134 (5,59)

122

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

(4,93)

173 (6,34)

163 (5,99)

146 (4,75)

Bệnh mắt và phần phụ

787 (5,02)

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

110 (4,83)

95

(3,97)

126 (5,09)

157 (5,75)

168 (6,18)

131 (4,26)

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Bệnh nội tiết, dinh dưỡng, chuyển hoá

778 (4,96)

118 (5,18)

115 (4,80)

126 (5,09)

133

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

(4,87)

124 (4,56)

162 (5,27)

Bướu tân sinh

766 (4,89)

141 (6,20)

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

144 (6,01)

138 (5,57)

121 (4,43)

97 (3,57)

125 (4,06) 14

Bénh hé niéu-sinh duc

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

703 (4.49)

121 (5,32)

124 (5,18)

98 (3,96)

106 (3,88)

119

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

(4,38)

135

(4,39)

18

Triệu chứng, dấu chứng và những phát hiện lâm sàng -cận lâm sàng

bắt thường, không phân loại nơi khác

615

(3,92)

63

(2,77)

88 (3,67)

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

97 (3,92)

128 (4,69)

130 (4,78)

109 (3,54) 13

Bệnh hệ cơ xương khớp, mô liên kết

582

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

(3,71)

117 (4,29)

126 (4,63)

156 (5,07)

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Chấn thương, ngộ độc, và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên

ngoài

442 (2,82)

131 (5,76)

120 (5,01)

94 (3,79)

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Bang 3. Phân bố 10 bệnh mắc hàng đầu, tần số và (%)

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

2003

2004

2005 110-115

Tăng huyết áp

2679 (17,09)

308 (13,53)

339 (14,15)

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

426

(17,20)

481 (17,62)

504 (18,54)

621 (20,19) K20-K31

Bệnh của thực quản, dạ dày, tá tràng

1474

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

(9,40)

236 (10,37)

205

(8,56)

246 (9,93)

270 (9,89)

237

(8,72)

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

117 (5,14)

124 (5,18)

111 (4.48)

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

107 (3,92)

136 (5,00)

169 (5,49) 120-125

Bệnh tim do thiếu máu cục bộ

627 (4,00)

103

</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41">

(4,53)

96 (4,01)

97 (3,92)

99 (3,63)

113 (4,16)

119 (3,87) E10-E14

</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42">

Tiểu đường

569 (3,63)

96

(4,22)

90 (3,76)

84 (3,39)

88 (3,22)

</div><span class="text_page_counter">Trang 43</span><div class="page_container" data-page="43">

93 (3,42)

118 (3,84) 160-169

Bệnh mạch máu não

496 (3,16)

73 (3,21)

80

</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44">

(3,34)

79 (3,19)

87 (3,19)

75 (2,76)

102 (3,32) J30-J39

Bệnh khác của đường hô hấp trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 45</span><div class="page_container" data-page="45">

459 (2,93)

71 (3,12)

98 (4,09)

76 (2,80)

98

</div><span class="text_page_counter">Trang 46</span><div class="page_container" data-page="46">

(3,19) R50-R69

Triệu chứng, dấu chứng toàn thân

459 (2,93)

75 (3,03)

101 (3,70)

</div><span class="text_page_counter">Trang 47</span><div class="page_container" data-page="47">

89 (3,27)

92 (2,99) D10-D36

Bướu lành

415 (2,65)

91 (4,00)

101

</div><span class="text_page_counter">Trang 48</span><div class="page_container" data-page="48">

(4,22)

78 @,15)

71 (2,60)

K35-K38

Bệnh ruột thừa

354 (2,26)

</div><span class="text_page_counter">Trang 49</span><div class="page_container" data-page="49">

60 (2,64)

70 (2,92)

A00-A09

Nhiễm trùng đường ruột

</div><span class="text_page_counter">Trang 50</span><div class="page_container" data-page="50">

253

(2,25)

71 (2,60)

C00-C97

</div><span class="text_page_counter">Trang 51</span><div class="page_container" data-page="51">

Bướu ác tính

347

(2,21)

58 (2,34)

</div><span class="text_page_counter">Trang 53</span><div class="page_container" data-page="53">

H25-H28

Bệnh thuỷ tỉnh thể

337

(2,15)

</div><span class="text_page_counter">Trang 54</span><div class="page_container" data-page="54">

93 (3,41)

82 (3,02)

H80-H83

Bénh tai trong

337 (2,15)

</div><span class="text_page_counter">Trang 55</span><div class="page_container" data-page="55">

T7 (2,83)

90 (2,93) N20-N23

Sỏi niệu

326 (2,08)

</div><span class="text_page_counter">Trang 56</span><div class="page_container" data-page="56">

58 (2,55)

J20-J22

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, cấp, khác

324

</div><span class="text_page_counter">Trang 57</span><div class="page_container" data-page="57">

(2,07)

66 (2,76)

Bang 4. Tử vong chung năm 2000 — 2005, tần số va (%) (N=16075)

</div><span class="text_page_counter">Trang 58</span><div class="page_container" data-page="58">

20 (0,84)

</div><span class="text_page_counter">Trang 61</span><div class="page_container" data-page="61">

63 (40,65)

74 (42,05)

54 (40,00)

60 (41,67) 18

134 (14,27)

19 (12,18)

28 (16,18)

28 (18,06)

</div><span class="text_page_counter">Trang 62</span><div class="page_container" data-page="62">

23 (13,07)

18 (13,33)

18 (12,50) 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 64</span><div class="page_container" data-page="64">

19 (13,19) 11

</div><span class="text_page_counter">Trang 68</span><div class="page_container" data-page="68">

1 (0,58)

3 (1,94)

3 (1,70)

1 (0,69)

6

6 (0,64)

1 (0,58)

</div><span class="text_page_counter">Trang 69</span><div class="page_container" data-page="69">

3 (1,94)

1 (0,74)

1 (0,69) 12

5 (0,53)

1 (0,64)

1 (0,58)

1 (0,65)

</div><span class="text_page_counter">Trang 70</span><div class="page_container" data-page="70">

1 (0,74)

1 (0,69) 19

4 (0,43)

1 (0,64)

1 (0,58)

1 (0,65)

</div><span class="text_page_counter">Trang 72</span><div class="page_container" data-page="72">

2 (0,21)

1 (0,69)

Bảng 6. Phân bố 10 nhóm bệnh chết hàng đầu, tần số và (%)

</div><span class="text_page_counter">Trang 74</span><div class="page_container" data-page="74">

100 (10,65)

</div><span class="text_page_counter">Trang 75</span><div class="page_container" data-page="75">

96 (10,22)

16 (10,26)

</div><span class="text_page_counter">Trang 76</span><div class="page_container" data-page="76">

82 (8,73)

13 (8,33)

9 (5,20)

</div><span class="text_page_counter">Trang 77</span><div class="page_container" data-page="77">

13 (8,39)

14 (7,95)

14 (10,37)

19 (13,19) J40-J47

56 (5,96)

9 (5,77)

10 (5,78)

8 (5,16)

</div><span class="text_page_counter">Trang 78</span><div class="page_container" data-page="78">

15 (8,52)

7@.19)

7 (4,86) K70-K77

44 (4,69)

6 (3,47)

9 (5,81)

11 (6,25)

</div><span class="text_page_counter">Trang 79</span><div class="page_container" data-page="79">

10 (6,94) E10-E14

</div><span class="text_page_counter">Trang 81</span><div class="page_container" data-page="81">

30 (3,19)

</div><span class="text_page_counter">Trang 83</span><div class="page_container" data-page="83">

10 (5,68)

10 (7,41)

6 (4,17) R50-R69

28 (2,98)

5 (2,89)

</div><span class="text_page_counter">Trang 84</span><div class="page_container" data-page="84">

5 (2,84)

9 (6,25)

J95-J99

15 (1,60)

4 (2,56)

</div><span class="text_page_counter">Trang 85</span><div class="page_container" data-page="85">

A15-A19

12 (1,28)

4 (2,56)

5 (2,89)

</div><span class="text_page_counter">Trang 86</span><div class="page_container" data-page="86">

BI5-BI9

11 (1,17)

</div><span class="text_page_counter">Trang 87</span><div class="page_container" data-page="87">

4 (2,78) 105-109

10 (1,06)

3 (1,94)

</div><span class="text_page_counter">Trang 88</span><div class="page_container" data-page="88">

BÀN LUẬN

Xu hướng bệnh tật và tử vong của bệnh viện Nguyễn Trãi là mơ hình bệnh tật và tử vong của các nước phát triển, trong đó bệnh không lây là ưu thế, rồi đến bệnh dich lây, và tai nạn ngộ độc chắn thương (Bảng 1). Một lý

giải khác cho tỉ lệ thấp cuả các bệnh lây là vì TP. HCM có nhiều bệnh viện

chuyên khoa sâu nên bệnh nhân nhập bệnh viện Nguyễn Trãi chủ yếu là bệnh không lây. Với mơ hình bệnh tật và tử vong của các nước phát triển,

vấn đề đặt ra cho bệnh viện Nguyễn Trãi là trang thiết bị y tế và nhân lực

phải được đầu tư ngang tầm, để đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh và sự phát triển bền vững.

Mười chương bệnh và mười phân nhóm bệnh mắc hàng đầu

Các chương bệnh hàng đầu trong 6 năm là tuần hoàn, tiêu hố, hơ hấp, bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng, bệnh mắt và phần phụ, nội tiết-dinh

dưỡng-chuyển hoá, bướu, niệu-sinh dục; trong đó, ba chương tuần hoàn (chương 9), tiêu hoá (chương 11), và hô hấp (chương 10) luôn ln ở vị trí đầu trong tất cả các năm (Bảng 2). Những dữ kiện của nghiên cứu này là

những dữ kiện từ bệnh viện, với những bệnh nhân đến từ nhiều địa phương khác nhau, do đó, kết quả có thể không đại diện cho một cộng đồng dân cư

cụ thể. Tuy nhiên, trong mô hình bệnh tật chung của cả nước, của hai khu vực đông nam bộ, và khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo niên giám

</div>

×