Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 92 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
oe
<small> </small>
Phương pháp Nghiên cứu là một cắt ngang mô tả với dân số mục tiêu
bệnh viện Nguyễn Trãi, với kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Dữ kiện được hồi cứu từ những bệnh án lưu trữ trên máy tính của bệnh viện, và được
lệ nhập viện và tử vong theo chương bệnh, và phân nhóm bệnh của ICD10. Kết quả T¡ lệ bệnh lây nhập viện giảm, không lây tăng, tai nạn ngộ độc chấn thương giảm. Sáu chương bệnh hàng đầu là bệnh hệ tuần hoàn,
và phần phụ, bệnh nội tiét-dinh dưỡng và chuyển hoá. Năm phân nhóm bệnh
có tỉ lệ nhập viện cao nhất là tăng huyết áp, viêm thực quản dạ dày tá tràng,
đường. Tỉ lệ tử vong chung là thấp. Ba chương bệnh có tỉ lệ tử vong cao
vong hàng đầu là tăng huyết áp, nhóm nguyên nhân tử vong không rõ ràng
hô hấp dưới mạn tinh.
Kết luận Mơ hình bệnh tật và tử vong tại bệnh viện Nguyễn Trãi trong
ở giai đoạn đầu. Những điều cần làm trong những năm sắp tới là phát hiện sớm bệnh, đẩy mạnh giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, tăng cường hiệu quả của các biện pháp điều trị sẵn có, và đầu tư cho những phương tiện chân
with STATA 8.0 software. Frequency distributions of causes of admission
and death based on ICD 10 were calculated.
Results The morbidity figure showed a decreasing trend of communicable diseases, and an increasing of non-communicable diseases and accidents, poisoning and injuries. The first six disease chapters were circulatory system; digestive system; respiratory system; infectious and
parasitic diseases; eyes and adnexa; endocrinologic, nutritional, and
metabolic diseases. The first five leading causes of admission were hypertension, gastritis and duodenitis, chronic lower respiratory diseases, local ischemic heart diseases, and mellitus diabetes. The overall mortality rate was low, with the predominant of the three chapters of circulatory system, non specific symptoms and signs, and respiratory system. The five leading causes of death were hypertension, deaths of undetermined origin, ischemic heart diseases, malignant tumors, and chronic lower respiratory
diseases.
Conclusion The morbidity and mortality patterns of inpatients at Nguyen Trai hospital in the first six years of the 21th century resemble the ones at the early phase of developed countries. What the hospital has to do in the coming years are early detection, enhancing health education to patients,
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">improving the current health care services, and intensive investment for better means of diagnosis and treatment.
quen, nghề nghiệp, tổ chức cơ sở y tế, nhân viên y tế. Đồng hành với sự phát
lây nhiễm sang những bệnh lý do lối sống. Dự đoán về cơ cấu bệnh tật và tử vong toàn cầu đã có sự chuyển dịch trong thời gian từ năm 1990 đến 2020
[10].
Bệnh viện Nguyễn Trãi TP. HCM là bệnh viện đa khoa hạng I với
nhiệm vụ chủ yếu là chăm sóc sức khỏe cho người có thẻ bảo hiểm y tế, cho
người dân đóng viện phí có nhu cầu, và diện bảo vệ sức khỏe Thành ủy.
của bệnh viện, người dân đóng viện phí ở thành phố và các tỉnh trong cả nước đến khám chữa bệnh ngày càng nhiều. Đề đáp ứng nhu cầu phục vụ và
về mắc và chết các bệnh, cùng với kết quả điều trị của những bệnh nhân mà bệnh viện đang phục vụ. Những thông tin này sẽ là cơ sở xây dựng kế hoạch nâng cấp cơ sở, đào tạo nhân lực, tăng cường trang thiết bị y tế, nâng cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">chất lượng dịch vụ y tế, định hướng phát triển chuyên khoa mũi nhọn. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác định mơ hình bệnh tật và tử
21.
Nguyễn Trãi. Để có 95% tin tưởng xác định các tỉ lệ người bệnh nhập viện
mẫu được ước lượng là 14.750 lượt bệnh nhân trong 6 năm nghiên cứu. Để xác định những kết quả liên quan đến tử vong, toàn bộ 940 trường hợp tử vong trong 6 năm được chọn.
Mẫu được chọn là những bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện Nguyễn Trãi từ 01/01/2000 đến 31/12/2005, và loại nếu bệnh án không đủ
nếu những bệnh nhân nhập viện n lần trong một năm cùng một bệnh thì máy tính sẽ loại (n-1) tên của bệnh nhân này trong khung mẫu của năm đó.
bệnh viện. Sau khi chọn mẫu, máy tính sẽ trích xuất những dữ kiện liên quan vào một biểu mẫu. Các biến số nghiên cứu gồm có nhóm tuổi, giới, năm
10 năm 1993 (ICD10: The tenth International Classification of Diseases), và
phân bó tần số nhập viện và tử vong theo chương bệnh, và phân nhóm bệnh. Phạm vi của bài báo này khu trú vào mơ hình bệnh tật và tử vong, với 10 chương, 10 nhóm bệnh có tỉ lệ nhập viện hoặc tử vong cao nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Mắc
118 (5,18)
134
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">(5,59)
122 (4,93)
173 (6,34)
163 (5,99)
146 (4,75)
856
(5,77)
12 (6, 94)
(1,93)
(4,54)
(4,17)
44 (4,69) Không lây
2024 (88,93)
2134 (89,10)
2257 (91,12)
2476
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">(90,70)
2537 (93,31)
2908 (94,54)
14336 (91,47)
142 (91,03)
159 (91,91)
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">148 (95,48)
167 (94,89)
124
138 (95,83)
878 (93,50)
Tai nạn, ngộ độc, chấn thương
Mắc
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">134 (5,89)
127 (5,30)
98 (3,96)
81 (2,97)
19 (0,70)
22
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">(0,72)
481 (3,07)
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">(3,71)
(0,00)
17 (1,81)
năm 2005. Tỉ lệ tử vong của bệnh lây dưới 5%, của bệnh không lây trên 93%, và của tai nạn ngộ độc chắn thương là 1,81%. So sánh khuynh hướng 6 năm: bệnh lây nhập viện giảm, không lây tăng, tai nạn ngộ độc chấn thương giảm. Tử vong lây thấp nhưng giảm không đáng kể, không lây cao và tương đối hằng định, tai nạn ngộ độc chấn thương thấp và giảm khi so sánh hai thời điểm 2000 và 2005.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">(chương 9) (Bảng 2), bệnh hệ tiêu hoá (chương 11), bệnh hô hấp (chương
(chương 7), bệnh nội tiết-dinh dưỡng và chuyển hoá (chương 4). Trong 3
(chương 2), bệnh hệ niệu-sinh dục (chương 14), triệu chứng-dấu chứng và những phát hiện lâm sàng-cận lâm sàng bất thường, không phân loại nơi khác (chương 18). Trong 3 năm 2003-2005, chấn thương, ngộ độc (chương 19), không xuất hiện thay vào đó là hệ xương-cơ- khớp (chương 13). Ba
trong tất cả các năm. Thứ tự của các chương cịn lại thay đổi khơng đáng kể
tăng huyết áp có tỉ lệ nhập viện tăng dần, 4 bệnh còn lại tương đối hằng
trong năm 2005 (Bảng 4). Những kết quá tử vong theo chương bệnh (Bảng 5), phân nhóm bệnh (Bảng 6) được phân tích trên tổng 940 trường hợp tử
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">vong của 6 năm 2000-2005. Ba chương bệnh có tỉ lệ tử vong cao nhất trong
vong hàng đầu trong 6 năm với tỉ lệ trên 20% tử vong chung; 4 bệnh có tỉ lệ tử vong phổ biến đều trong suốt 6 năm là nhóm nguyên nhân tử vong không
là nguyên nhân tử vong phổ biến thứ hai và ba nhưng là nhóm bệnh có tỉ lệ tử vong dao động trong 6 năm; bướu ác tính (C00-C97) có tỉ lệ tử vong
6). Bệnh đường hô hấp dưới mạn tính (J40-J]47) là nguyên nhân tử vong hàng thứ năm, có khuynh hướng giảm nhẹ trong hai năm 2004 và 2005.
Chương bệnh
Tên chương bệnh
Tổng
2000
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">4381 (27,95)
533 (24,30)
615 (25,68)
712 (28,74)
760 (27,84)
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">786 (28,91)
2478 (15,81)
392
372
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">(15,53)
406 (16,39)
445 (16,30)
(14,86)
459 (14,92) 10
2216
317 (13,93)
377 (15,74)
309 (12,47)
335
395 (14,53)
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">483 (15,70)
856 (5,46)
118 (5,18)
134 (5,59)
122
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">(4,93)
173 (6,34)
163 (5,99)
146 (4,75)
787 (5,02)
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">110 (4,83)
126 (5,09)
157 (5,75)
168 (6,18)
131 (4,26)
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">778 (4,96)
118 (5,18)
115 (4,80)
126 (5,09)
133
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">(4,87)
124 (4,56)
162 (5,27)
Bướu tân sinh
766 (4,89)
141 (6,20)
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">144 (6,01)
138 (5,57)
121 (4,43)
97 (3,57)
125 (4,06) 14
Bénh hé niéu-sinh duc
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">703 (4.49)
121 (5,32)
124 (5,18)
98 (3,96)
106 (3,88)
119
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">(4,38)
135
18
Triệu chứng, dấu chứng và những phát hiện lâm sàng -cận lâm sàng
63
88 (3,67)
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">97 (3,92)
128 (4,69)
130 (4,78)
109 (3,54) 13
582
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">(3,71)
117 (4,29)
126 (4,63)
156 (5,07)
19
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Chấn thương, ngộ độc, và một số hậu quả khác do nguyên nhân bên
ngoài
442 (2,82)
131 (5,76)
120 (5,01)
94 (3,79)
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">2003
2004
2005 110-115
Tăng huyết áp
2679 (17,09)
308 (13,53)
339 (14,15)
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">426
481 (17,62)
504 (18,54)
621 (20,19) K20-K31
Bệnh của thực quản, dạ dày, tá tràng
1474
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">(9,40)
236 (10,37)
205
246 (9,93)
270 (9,89)
237
117 (5,14)
124 (5,18)
111 (4.48)
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">107 (3,92)
136 (5,00)
169 (5,49) 120-125
Bệnh tim do thiếu máu cục bộ
627 (4,00)
103
</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41">(4,53)
96 (4,01)
97 (3,92)
99 (3,63)
113 (4,16)
119 (3,87) E10-E14
</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42">569 (3,63)
96
90 (3,76)
84 (3,39)
88 (3,22)
</div><span class="text_page_counter">Trang 43</span><div class="page_container" data-page="43">93 (3,42)
118 (3,84) 160-169
Bệnh mạch máu não
496 (3,16)
73 (3,21)
80
</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44">(3,34)
79 (3,19)
87 (3,19)
75 (2,76)
102 (3,32) J30-J39
459 (2,93)
71 (3,12)
98 (4,09)
76 (2,80)
98
</div><span class="text_page_counter">Trang 46</span><div class="page_container" data-page="46">(3,19) R50-R69
Triệu chứng, dấu chứng toàn thân
459 (2,93)
75 (3,03)
101 (3,70)
</div><span class="text_page_counter">Trang 47</span><div class="page_container" data-page="47">89 (3,27)
92 (2,99) D10-D36
Bướu lành
415 (2,65)
91 (4,00)
101
</div><span class="text_page_counter">Trang 48</span><div class="page_container" data-page="48">78 @,15)
71 (2,60)
K35-K38
Bệnh ruột thừa
354 (2,26)
</div><span class="text_page_counter">Trang 49</span><div class="page_container" data-page="49">60 (2,64)
70 (2,92)
A00-A09
253
71 (2,60)
C00-C97
</div><span class="text_page_counter">Trang 51</span><div class="page_container" data-page="51">Bướu ác tính
347
58 (2,34)
</div><span class="text_page_counter">Trang 53</span><div class="page_container" data-page="53">H25-H28
337
93 (3,41)
82 (3,02)
H80-H83
Bénh tai trong
337 (2,15)
</div><span class="text_page_counter">Trang 55</span><div class="page_container" data-page="55">T7 (2,83)
90 (2,93) N20-N23
Sỏi niệu
326 (2,08)
</div><span class="text_page_counter">Trang 56</span><div class="page_container" data-page="56">58 (2,55)
J20-J22
324
</div><span class="text_page_counter">Trang 57</span><div class="page_container" data-page="57">(2,07)
66 (2,76)
20 (0,84)
</div><span class="text_page_counter">Trang 61</span><div class="page_container" data-page="61">54 (40,00)
60 (41,67) 18
19 (12,18)
28 (16,18)
28 (18,06)
</div><span class="text_page_counter">Trang 62</span><div class="page_container" data-page="62">23 (13,07)
18 (13,33)
18 (12,50) 10
</div><span class="text_page_counter">Trang 64</span><div class="page_container" data-page="64">19 (13,19) 11
</div><span class="text_page_counter">Trang 68</span><div class="page_container" data-page="68">1 (0,58)
3 (1,94)
3 (1,70)
1 (0,69)
6 (0,64)
1 (0,58)
</div><span class="text_page_counter">Trang 69</span><div class="page_container" data-page="69">3 (1,94)
1 (0,74)
1 (0,69) 12
5 (0,53)
1 (0,64)
1 (0,58)
1 (0,65)
</div><span class="text_page_counter">Trang 70</span><div class="page_container" data-page="70">1 (0,74)
1 (0,69) 19
4 (0,43)
1 (0,64)
1 (0,58)
1 (0,65)
</div><span class="text_page_counter">Trang 72</span><div class="page_container" data-page="72">2 (0,21)
1 (0,69)
100 (10,65)
</div><span class="text_page_counter">Trang 75</span><div class="page_container" data-page="75">96 (10,22)
16 (10,26)
</div><span class="text_page_counter">Trang 76</span><div class="page_container" data-page="76">82 (8,73)
13 (8,33)
13 (8,39)
14 (7,95)
14 (10,37)
19 (13,19) J40-J47
56 (5,96)
9 (5,77)
10 (5,78)
7@.19)
7 (4,86) K70-K77
44 (4,69)
6 (3,47)
9 (5,81)
11 (6,25)
</div><span class="text_page_counter">Trang 79</span><div class="page_container" data-page="79">10 (6,94) E10-E14
</div><span class="text_page_counter">Trang 81</span><div class="page_container" data-page="81">30 (3,19)
</div><span class="text_page_counter">Trang 83</span><div class="page_container" data-page="83">10 (5,68)
10 (7,41)
6 (4,17) R50-R69
28 (2,98)
5 (2,89)
</div><span class="text_page_counter">Trang 84</span><div class="page_container" data-page="84">5 (2,84)
15 (1,60)
4 (2,56)
</div><span class="text_page_counter">Trang 85</span><div class="page_container" data-page="85">A15-A19
4 (2,56)
5 (2,89)
</div><span class="text_page_counter">Trang 86</span><div class="page_container" data-page="86">BI5-BI9
4 (2,78) 105-109
10 (1,06)
3 (1,94)
</div><span class="text_page_counter">Trang 88</span><div class="page_container" data-page="88">Xu hướng bệnh tật và tử vong của bệnh viện Nguyễn Trãi là mơ hình bệnh tật và tử vong của các nước phát triển, trong đó bệnh không lây là ưu thế, rồi đến bệnh dich lây, và tai nạn ngộ độc chắn thương (Bảng 1). Một lý
chuyên khoa sâu nên bệnh nhân nhập bệnh viện Nguyễn Trãi chủ yếu là bệnh không lây. Với mơ hình bệnh tật và tử vong của các nước phát triển,
phải được đầu tư ngang tầm, để đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh và sự phát triển bền vững.
dưỡng-chuyển hoá, bướu, niệu-sinh dục; trong đó, ba chương tuần hoàn (chương 9), tiêu hoá (chương 11), và hô hấp (chương 10) luôn ln ở vị trí đầu trong tất cả các năm (Bảng 2). Những dữ kiện của nghiên cứu này là
cụ thể. Tuy nhiên, trong mô hình bệnh tật chung của cả nước, của hai khu vực đông nam bộ, và khu vực đồng bằng sông Cửu Long theo niên giám
</div>