Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực Trạng Công Tác Hoạch Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Xí Nghiệp Môi Trường Đô Thị Số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.73 KB, 81 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động của con người theo Mác là một trong 3 yếu tố quan trọng và
quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, lao động giữ vai trò quan trọng và
chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật chất tinh thần cho xã hội. Lao động
có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự
phồn thịnh của mọi quốc gia.
Trên thực tế người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi
sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động để họ có thể tái sản xuất sức lao động,
đồng thời có tích luỹ, được gọi là tiền lương. Tiền lương là một bộ phận của
sản phẩm xã hội , nguồn khởi đầu của quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm
hàng hố. Vì vậy việc hạch tốn phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành
sản phẩm, tính đủ và thanh tốn kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp
phần hồn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời làm
tăng năng xuất lao động, tăng tích luỹ, cải thiện đời sống cán bộ cơng nhân
viên.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh và phụ thuộc vào tính
chất cơng việc. Xí nghiệp mơi trường đô thị số 4 là một thành viên của Trung
Tâm Giống Cây Trồng với nhiệm vụ duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn
hai quận Đống Đa và Thanh Xuân bảo tồn và phát triển vốn do ngân sách nhà
nước cấp, thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi nhằm đảm bảo đầy đủ việc làm
và không ngừng nâng cao đời sống cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ
đóng góp cho nhà nước. Vì vậy, việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp,
hạch toán đủ và thanh tốn kịp thời có 1 ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng
như chính trị.

Chuyên đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

1



MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYÊN ĐỀ
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC LỰA CHỌN:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bao giờ cũng phải kết
hợp đồng thời ba yếu tố cơ bản đó là lao động, đối tượng lao động và tư liệu
lao động trong đố lao động là yếu tố cần thiết giữ vai trị quyết định đối với
q trình sản xuất.
Lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử
dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động
thành những vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của xã hội. Xã
hội ngày càng phát triển, tính chất quyết định của lao động con người đối với
quá trình sản xuất, quá trình sáng tạo ra của cải vật chất biểu hiện rõ rệt. Theo
Mác '' Sức lao động là xương là bắp của sản xuất '' có nghĩa là lao động khơng
có giá trị riêng biệt mà lao động tạo ra giá trị. Cái mà người ta mua bán như
hàng hố khơng phải là lao động mà là sức lao động. Khi sức lao động trở
thành hàng hố thì giá trị của nó được đo bằng lao động thể hiện. Người công
nhân, người bán sức lao động nhận được giá trị của sức lao động dưới hình
thức tiền lương. Mặt khác để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất trước hết
cần phải tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra
phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử có ý
nghĩa chính trị và xã hội to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu tác
động mạnh mẽ của xã hội và tư tưởng chính trị. ở nước ta sau khi tiến hành
cơng cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định lại:" Nhà nước là
người chủ đại diện cho toàn dân..." (Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 7). Như
vậy người chủ sở hữu tư liệu sản xuất trong các doanh nghiệp Nhà nước là
Nhà nước chứ không phải tập thể người lao động, người lao động chỉ có
quyền sử dụng các tư liệu đó mà thơi. Điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến bản
chất tiền lương, tiền lương đã thoát khỏi sự bao cấp và trở thành giá cả của


Chuyên đề : Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

2


sức lao động. Tiền lương là 1 phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp
dùng để trả lương cho người lao động.
2. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ:
Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm do vậy
doanh nghiệp cần phải có sự quản lý chặt chẽ về công tác tiền lương. Về mặt
chất lượng các doanh nghiệp hạch toán tiền lương trên cơ sở nhà nước ban
hành các hình thức trả lương phù hợp đối với người lao động, phù hợp với
trình độ, công việc của mỗi người và phải phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp mình. Về mặt số lượng doanh nghiệp phải sử dụng lượng lao động hợp
lý để từ đó tiết kiệm tiền lương và hạ giá thành sản phẩm. Điều này có ý nghĩa
rất lớn và vơ cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Quản lý lao động tốt không chỉ đem lại sự tiết kiệm trong chi phí tiền
lương, khơng xảy ra hiện tượng hao phí thừa thãi lao động mà doanh nghiệp
còn hạn chế được sự di chuyển, thay đổi lao động từ nơi này sang nơi khác
nghĩa là những người lao động có tay nghề cao sẽ chuyển sang nơi làm việc
có thu nhập lớn hơn, những lời mời hấp dẫn hơn. Từ đó mà có doanh nghiệp
có số lao động tay nghề vững nhiều còn một số doanh nghiệp sẽ dần mất đi
những người lao động giỏi nếu như khơng có sự quản lý chặt chẽ. Sự mất cân
bằng, trong nội bộ doanh nghiệp bị phá vỡ, tiến trình sản xuất kinh doanh
kém hiệu quả. Nếu cơng tác tổ chức kế tốn tiền lương tại các doanh nghiệp
được tổ chức khoa học, hợp lý giúp cho việc hạch tốn kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung đi vào nề nếp nên từ giảm đưọc các khoản chi phí khơng
cần thiết. Vì vậy vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất nói chung ln được đặt
trong mối quan hệ với các chi phí khác.
Hồn thiện việc hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế đang tồn tại trong các doanh nghiệp nhà nước
hiện nay. Đồng thời trong quá trình nghiên cứu đề tài, tơi cũng mạnh dạn đề
xuất 1 số giải pháp nhằm góp phần vào việc Hồn thiện cơng tác hạch tốn

Chun đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

3


tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp nhà nước nói
chung và ở Xí nghiệp mơi trường đơ thị số 4 nói riêng.

3. PHẠM VI ĐỀ TÀI

Tiền lương có vai trị quan trọng trong Doanh nghiệp, nó là cơng cụ
khuyến khích vật chất đối với người lao động, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
chất lượng của quá trình Sản xuất kinh doanh, là một bộ phận cấu thành nên
chi phí sản xuất. Đây là một vấn đề nhạy cảm đối với mọi doanh nghiệp, bất
kỳ một sai lầm dù nhỏ trong chính sách tiền lương của một doanh nghiệp
cũng gây ra những tác hại mà hậu quả của nó đến q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó là khơng thể lường trước hết
được.
Hồn thiện cơng tác hoạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
là vấn đề chính được đề cập trong chuyên đề này. Đáp ứng được nhu cầu, đòi
hỏi do thực tiễn đặt ra hiện nay tại Xí nghiệp MTĐT số 4, việc hoạch tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương của phịng Tài chính Kế tốn của Xí
nghiệp đã có những bước đi thích hợp, mang lại những hiệu quả rõ rệt. Tuy
nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà Xí nghiệp đã đạt được trong cơng tác
kế tốn nói chung và hạch tốn tiền lương nói riêng, xí nghiệp cịn bộc lộ một
số tồn tại cần giải quyết. Chuyên đề này chỉ mang tính chất nghiên cứu, xem

xét, đánh giá và rút ra những tồn tại chung cần khắc phục và sửa chữa để hồn
chỉnh hơn cơng tác hoạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương của
Xí nghiệp MTĐT số 4.
Đề tài “ Hồn thiện cơng tác hoạch tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương ” là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, có liên quan đến nhiều lĩnh
vực, khía cạnh của q trình hoạt động của Xí nghiệp; Hơn nữa do thời gian
thực tập tại Xí nghiệp có hạn nên tơi khơng có điều kiện chun sâu vào lĩnh
vực chun mơn. Chính vì vậy, bản chun đề này chắc chắn cịn có những
thiếu sót khơng thể tránh khỏi. Rất mong nhận được sự thơng cảm và đóng góp
của độc giả nhằm giúp cho bản chuyên để của tơi được hồn thiện hơn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Chun đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

4


Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học: Dựa vào những kiến thức
đã thu nhận được trong quá trình học tập trên giảng đường, cũng như qua các
sách báo tài liệu tham khảo cùng với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô
giáo giảng dạy và các cán bộ chun mơn có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực này.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Dựa vào tình hình hoạt đọng thực tế
của Xí nghiệp MTĐT số 4, kết quả hoạt động của Xí nghiệp trong các năm
qua, hoạt động của phịng Tài chính Kế tốn của Xí nghiệp, các quy chế, nội
quy, điều lệ của Xí nghiệp … cùng với sự vận dụng những kiến thức chuyên
môn thu nhận được để đánh giá những ưu điểm và những tồn tại của Xí
nghiệp đồng thời đề xuất một số giải pháp khắc phục.
Phương pháp tư duy lozic: Chuyên đề này được xây dựng theo bố cục
từ lý luận khoa học đến thực tiễn hoạt động; từ đó đưa ra những nhận xét và

giải pháp dưới sự chỉ bảo tận tình của thày giáo hướng dẫn cũng như sự giúp
đỡ, tạo điều kiện của các cô chú Cán bộ nhân viên hiện đang cơng tác tại Xí
nghiệp MTĐT số 4.
5. NƠI DUNG CHUN ĐỀ :

Chun đề “ Hồn thiện cơng tác hoạch tốn tiền lương và các khoản phải
trích theo lương ” gơm có 3 phần chính :
Phần I: Cơ sở Lý luận chung về cơng tác hoạch tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương ở các Doanh nghiệp ( Bản chất, khái niệm, vai trị của tiền
lương, các hình thức tiền lương ….)
Phần II: Thực trạng Cơng tác hoạch tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Xí nghiệp MTĐT số 4 (Giới thiệu về Công ty MTĐT Hà nội, Xí
nghiệp MTĐT số 4, Phịng Tài Chính Kế tốn Xí nghiệp, phương pháp hoạch
tốn…)
Phần III: Một số đánh giá về cơng tác hoạch tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương của Xí nghiệp MTĐT số 4 ( Nhận xét, Đánh giá, Biện pháp
khắc phục …)

Chuyên đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

5


PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG Ở TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

I. LÝ LUẬN CHUNG TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CƠNG TÁC HẠCH
TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Bản chất, khái niệm tiền lương.


Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao
động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư
liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật
phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành
liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao
động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng
thù lao lao động.
Tiền lương( tiền cơng) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối
lượng và chất lượng của họ đóng góp. Về bản chất tiền lương chính là biểu
hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Bên cạnh đó tiền lương cịn là địn bẩy
kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối
quan tâm của người lao động đến kết quả cơng việc. Nói cách khác tiền lương
chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán lao động và thù lao lao động là một
bộ phận phức tạp trong việc hạch tốn chi phí kinh doanh bởi vì cách trả thù
lao lao động thường khơng thống nhất giữa các bộ phận, các thời kỳ, các đơn
vị... Chi phí lao động là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm mà
sản phẩm là cơ sở tạo ra nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Chính vì điều đó
mà u cầu quản lý chặt chẽ về cơng tác hạch toán tiền lương trên hai phương
diện số lượng và chất lượng là việc bức thiết của doanh nghiệp, các đơn vị
phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, góp phần
Chun đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

6


hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương

của doanh nghiệp là một biện pháp cần thiết cho công tác quản lý lao động và
tiền lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp
hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng
thời nó cịn tạo cơ sở cho việc tính, trả lương theo đúng nguyên tắc phân phối
theo lao động và là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân
sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
b. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương có vai trị quan trọng trong doanh nghiệp, nó là cơng cụ
khuyến khích vật chất đối với người lao động, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
chất lượng của sản xuất kinh doanh, là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản
xuất.
Trên thực tế cái mà nguời lao động quan tâm không phải là khối lượng
tiền lương mà là khối luợng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông qua tiền
lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa là khối lượng tiền trả cho nhân viên dưới hình
thức tiền tệ. Đó là số tiền thực tế người lao động nhận được.
Tiền lương thực tế được sử dụng để xác định số lượng hàng hoá tiêu
dùng và dịch vụ người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa.
Về phương diện hạch tốn tiền lương cơng nhân doanh nghiệp sản xuất
được chia làm hai loại:
Tiền lương chính: Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực...).
Tiền lương phụ: Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên
nghỉ được hưởng lương theo quy định của chế độ (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng
sản xuất...).
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng với cơng tác kế tốn và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Chuyên đề : Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương


7


Ngoài tiền lương để tái sản xuất sức lao động và đảm bảo cuộc sống lâu
dài cho người lao động, theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp cịn phải trích
vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo
hiểm xã hội( BHXH ), bảo hiểm y tế( BHYT ) và kinh phí cơng
đồn( KPCĐ).
- BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp CNV tạm thời hay vĩnh
viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ
hưu ...
- BHYT để tài trợ cho việc phịng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, bảo
vệ quyền lợi của người lao động.
- KPCĐ chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức cơng đồn các cấp theo
quy định.
Cùng với tiền lương, các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành khoản
chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm. Việc tính tốn chi phí về
lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động sử dụng
lao động trong sản xuất kinh doanh, ngược lại việc tính đúng, thanh tốn kịp
thời đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động, một mặt
kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng của
lao động, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả.
3. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế tốn là ngôn ngữ của kinh doanh, là nghệ thuật ghi chép, phân loại
tổng hợp các cơ sở dữ liệu hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin
kinh doanh cho các nhà quản lý, những người trực tiếp và gián tiếp có lợi ích
từ đó.
Kế tốn lao động tiền lương có chức năng cung cấp đầy đủ các số liệu
cần thiết trong kỳ về việc tính tốn phân bổ chính xác các khoản tiền lương,

BHXH, BHYT, KPCĐ góp phần trong việc tính tốn tổng chi phí phát

Chun đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

8


sinhtrong kỳ làm cơ sở hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người
lao động và cho doanh nghiệp.
Để thực hiện chức năng kế toán trong việc điều hành, quản lý lao động
của doanh nghiệp, góp phần tích cực quản lý lao động về tiền lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ kế toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp cần phải
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a). Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời,
đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng
lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động về kết quả lao động tính tốn
chính xác, kịp thời, nhanh chóng, đúng chế độ các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp, phụ cấp cho người lao động. Đồng thời phải phản
ánh đầy đủ, đáp ứng kịp thời, chính xác tình hình thanh tốn các khoản trên
cho người lao động và tình hình chấp hành các chinh sách chế độ về lao động
tiền lương.
b). Tính tốn phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền lương và các khoản
trích theo lương đồng thời phân bổ chi phí nhân cơng cho các đối tượng sử
dụng lao động một cách chinh xác phục vụ cho việc tập hợp chi phí, tính giá
thành sản phẩm.
c). Lập báo cáo về lao động, tiền lương và các khoản trích theo luong
thuộc trách nhiệm của kế tốn. Đồng thời tiến hành tổ chức phân tích tình
hình quản lý, sử dụng lao động, thời gian và kết quả lao động và tình hình
quản lý tiền lương , quỹ BHXH, đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả
tiềm năng lao động sẳn có trong doanh nghiệp mình.

d). Phân loại lao động : Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều khác
nhau nên để cho việc quản lý và hoạch toán thuận lợi, cần thiết phải tiến hành
phân loại. Phần loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác
nhau theo đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán lao động thường
được phân theo các tiêu thức sau:

Chuyên đề : Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

9


* Phân theo thời gian lao động: Theo cách phân loại này lao động có thể
chia thành lao động thường xuyên (bao gồm cả hợp đồng ngắn hạn và dài
hạn) lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp dễ dàng nắm bắt được tổng số lao động của mình từ đó có kế hoạch sử
dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định
được các khoản nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất: Gồm hai loại
- Lao động trực tiếp sản xuất: chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Lao động gián tiếp sản xuất: chính là bộ phận lao động tham gia một
cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ
phận này bao gồm nhân viên kỷ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên
quản lý hành chính.
Với cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý
của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với
yêu cầu công việc.
* Phân theo chức năng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Xét về chức năng, trong một doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp có thể
chia nhân công thành ba loại sau:

- Nhân công thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm nhân cơng
trực tiếp sản xuất hoặc gián tiếp vào q trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phân xưởng ...
- Nhân công thực hiện chức năng lưu thông, tiếp thị: bao gồm bộ phận
nhân công tham gia hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ
dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu và tiếp cận thị trường ...
- Nhân cơng thực hiện chức năng quản lý hành chính: là bộ phận nhân
cơng tham gia q trình hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính

Chuyên đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

10


của doanh nghiệp như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành
chính ...
Phần thù lao lao động trả cho bộ phận nào sẽ hình thành nên chi phí của
bộ phận đó do đó theo cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao
động được chính xác, kịp thời, phân định được chi phí sản xuất và chi phí thời
kỳ. Mặt khác giúp cho việc phân bổ chi phí nhân cơng đựơc chính xác thuận
lợi, tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng.
II. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP KHÁC VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.

1. Các hình thức tiền lương
Thực chất của việc trả lương là các quy phạm được thừa nhận để xác
định tiền lương phải trả cho người lao động dựa trên số lượng sức lao động dã
hao phí.
Tiền lương của ngưịi lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao

động, nó cũng được trả theo năng suất lao động, chất lượng hiệu quả lao
động. Mặt khác tiền lương có thể được trả theo thời gian làm việc(giờ, ngày,
tuần, tháng) hoặc trả theo khối lượng công việc hoàn thành ... Kết hợp với chế
độ phụ cấp, tiền lương, tiền làm ngồi giờ, trong chi phí nhân cơng có bộ
phận thuộc chi phí trực tiếp, gián tiếp, có loại biến phí, có loại định phí ...
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác
nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Mục đích cuả chế độ tiền lương là nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế ở Việt nam hiện nay các
doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức tiền lương sau:
+ Tiền lương theo thời gian
+ Tiền lương theo sản phẩm
+ Tiền lương khoán

Chuyên đề : Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

11


1.1. Tiền lương theo thời gian: Đây là hình thức mà tiền lương được
dựa trên khả năng, thao tác, trình độ kỷ thuật và thời gian làm việc thực tế.
Hình thức này mang tính chất bình qn, chưa thực sự gắn với kết quả sản
xuất, không đánh giá đúng kết quả lao động của mỗi người, không đảm bảo
được nguyên tắc '' làm theo năng lực, hưởng theo lao động '' theo hình thức
này thì:

Chun đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

12



Tiền lương thời gian
phải trả cho CNV

=

Thời gian
làm việc

x

Đơn giá tiền lương
theo thời gian

Hình thức lương này thường được áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp, cho các lao động làm cơng tác văn phịng như hành chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, tài vụ- kế tốn ... Những nhân viên này khơng có
điều kiện xác định được khối lượng cơng việc hồn thành. Do những hạn chế
trên mà hình thức này chỉ được áp dụng cho những cơng việc khơng thể xác
định đưọc hao phí lao động đã tiêu hao vào đó.
Tuỳ theo điều kiện và trình độ quản lý, thời gian lao động có thể áp dụng
hai hình thức trả lương đó là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn và
hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
* Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: Tiền lương theo thời gian
giản đơn đó là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời
gian làm việc thực tế không xét đến thái độ lao động và kết quả cơng việc
hồn thành.
Lương tháng = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
Lương ngày =x số ngày làm thực tế
Lương giờ: áp dụng cho những người làm việc tạm thời đối với từng

công việc.
Mức lương giờ = x số giờ làm việc thực tế.
Hình thức này có ưu điểm là đơn giản dễ theo dõi nhưng bên cạnh đó
chúng ta thấy tiền lương được tính theo cách trả lương này dựa trên mức
lương cấp bậc mang tính bình qn vì thế nó khơng khuyến khích người lao
động trong việc làm cũng như phát huy tính sáng tạo, nó khơng gắn bó quyền
lợi cá nhân với quyền lợi tập thể.

Chuyên đề : Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

13


* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Là tiền lương đã trả
cho CNV căn cứ vào mức lương thời gian làm việc có kết hợp khen thưởng
khi ddạt và vượt mức các chỉ tiêu quy định như : tiết kiệm thời gian lao động,
tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, đảm bảo nhu cầu sản
xuất ... thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời
gian giản đơn và tiền thưởng khi công nhân vượt mức những chỉ tiêu chất
lượng và số lượng quy định.
Tiền lương = mức lương theo thời gian + thưởng.
Hình thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả
lương theo thời gian giản đơn vừa phản ánh được thực tế vừa khuyến khích
được người lao động có trách nhiệm trong cơng việc. Hình thức trả lương này
là một trong những biện pháp kích thích vật chất đối với người lao động tạo
cho họ gắn bó với cơng việc.
1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính theo khối lượng( số
lượng ) sản phẩm, cơng việc hồn thành đảm bảo u cầu chất lượng quy định
và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, cơng việc đó.

Tiền lương
phải trả
CNV

=

Khối lượng(số lượng)
cơng việc hồn thành
đủ tiêu chuẩn

x

SP đơn giá
tiền lương
sản phẩm

Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hoạch

toán kết quả lao động, chẳng hạn như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng
việc hồn thành và đơn giá tiền lương mà Doanh nghiệp áp dụng đối với từng
loại sản phẫm, công việc . Đây là hình thức trã lương phù hợp với nguyên tắc,
phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động,
khuyến khích ngưới lao động hăng say lao động, góp phần làm tăng thêm sản
phẩm cho xã hội. Trả lương theo sản phẩm là hình thức lương cơ bản đang áp
dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay. Tiền lương mà công nhân

Chuyên đề : Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

14



nhận được phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình
thức trả lương này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương theo thời
gian.
Trong việc trả lương theo sản phẩm đòi hỏi việc xây dựng cá định mức
kinh tế kỷ thuật chính xác để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương
đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tuỳ theo yêu cầu
kích thích người lao động để nâng cao chất lượng, năng suất lao động, sản
lượng hay đẩy nhanh tiến độ sản xuất mà có thể áp dụng các đơn giá tiền
lương sản phẩm khác nhau, do đó có các dạng tiền lương sản phẩm khác
nhau.
- Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng đối với người lao
động gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián
tiếp:
* Lương sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng
và chất lượng sản phẩm mà cơng nhân đó hồn thành trong thời gian làm việc
và được xác định bằng số lượng sản phẩm đã sản xuất nhân với đơn giá mỗi
đơn vị sản phẩm được trả. Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng
rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy trình lao
động của người cơng nhân mang tính độc lập tương đối,
Tiền lương của
người cơng nhân
= Đơn giá tiền lương x Mức sản lượng thực tế.
+ Ưu điểm người lao động xác định được ngay tiền lương của mình vì
vậy khuyến khích họ quan tâm đến năng suất chất lượng sản phẩm.
+ Nhược điểm: Tinh thần tương trợ lẫn nhau trong sản xuất kém.
* Lương sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho CNV phụ, cùng tham
gia sản xuất với cơng nhân chính đã hưởng lương theo sản phẩm được xác
định căn cứ vào hệ số giữa mức lương của công nhân phụ sản xuất ra với sản

lượng sản phẩm đã định mức cho cơng nhân chính và nhân với sản phẩm
cơng nhân chính sản xuất ra. Hoặc trên cơ sở thang lương và bậc lương của
Chuyên đề : Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

15


công nhân phụ trả theo tỷ lệ phần trăm( % ) hoàn thành các định mức sản xuất
quy định cho cơng nhân chính. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp áp dụng
cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết
quả lao động của cơng nhân chính, hưởng lương theo sản phẩm.
Tiền lương = Tiền lương của
x
mức độ hồn thành
cơng nhân phụ
kế hoạch của cơng nhân chính.
+ Ưu điểm: Cách trả lương này khuyến khích cơng nhân phục vụ tốt hơn
cho cơng nhân chính.
+ Nhược điểm do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc
trả lương chưa thật chính xác.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định thường được
gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.
- Trả lương theo sản phẩm tập thể: hình thức trả lương này áp dụng đối
với những công việc cần một tập thể công nhân thực hiện, lắp ráp thiết bị, sản
xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
+ Ưu điểm khuyến khích cơng nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm.
+ Nhược điểm sản lượng của từng công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lương của họ do vậy ít kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân.
- Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thưởng về năng suất
nâng cao chất lượng sản phẩm ... gọi là tiền lương sản phẩm có thưởng, là tiền

lương trả cho công nhân lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất
ra theo đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm kết hợp với một hình thức tiền thưởng
khi hoàn thành (hoặc hoàn thành vượt mức). Các dữ liệu quy định như : tiết
kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm ... Thực chất của chế độ
này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản phẩm trực tiếp, công nhân theo chế
độ này ngoài tiền lương được lĩnh theo đơn giá sản phẩm trực tiếp người công
nhân được hưởng thêm một khoản lương nhất định căn cứ vào trình độ hồn
thành các chỉ tiêu tiền thưởng.
- Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá sản phẩm tăng dần (luỹ tiến)
áp dụng theo mức độ hoàn thành vượt khối lượng sản phẩm đựoc gọi là tiền
lương sản phẩm luỹ tiến. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến áp dụng để trả
Chuyên đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

16


lương cho công nhân làm việc ở khâu trọng yếu. Tiền lương sản phẩm được
tính theo đơn giá lượng sản phẩm tăng dần (luỹ tiến). Những sản phẩm nằm
trong định mức lao động được trả lương theo đơn giá cố định, những sản
phẩm vượt mức sẽ được trả theo đơn giá luỹ tiến. Hình thức trả lương này có
tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động và thường áp dụng đối
với những nơi sản xuất còn chậm, nhằm tăng sản lượng sản phẩm đó.
1.3. Hình thức trả lương khốn: Tiền lương khốn là hình thức trả
lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ
hồn thành. Hình thức này được áp dụng cho những công việc nếu chỉ giao
chi tiết bộ phận sẽ khơng có lợi bằng giao tồn bộ khối lượng cho cơng nhân
hồn thành trong một thời gian nhất định. Hình thức này thường được áp
dụng trong xây dựng cơ bản, một số việc trong nông nghiệp và sửa chữa tháo
lắp nhanh một số thiết bị để vào sản xuất.
+ Ưu điểm: Với hình thức trả lương khốn, người lao động biết trước

khối lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hồn thành cơng việc và
thời gian hồn thành cơng việc. Do đó họ chủ động trong cơng việc được
giao. Cịn người giao khốn thì n tâm về khối lượng cơng việc được hồn
thành.
+ Nhược điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng
làm bừa làm ẩu không đảm bảo chất lượng, do vậy công tác nghiệm thu sản
phẩm phải được tiến hành chặt chẽ.
Như vậy, hình thức tiền lương sản phẩm rất có ưu điểm đó là đảm bảo
được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng,
chất lượng lao động, do đó kích thích người lao động quan tâm đến kết quả
lao động và chất lượng lao động của mình. Thúc đẩy tăng năng suất lao động,
tăng sản phẩm cho xã hội. Vì vậy hình thức tiền lương sản phẩm được áp
dụng rộng rãi. Song điều cần chú ý là hình thức trả lương theo sản phẩm tập
thể (sản phẩm cơng việc do nhóm, tổ lao động cùng tạo ra) thì cần vận dụng
cách tính chia lương phù hợp, đó là chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kỷ
thuật kết hợp bình điểm hoặc phân loại A, B, C ... Trong các nghành thương
nghiệp, dịch vụ có thể chia lương theo khoản tỷ lệ doanh thu bán hàng, hình
thức này sẽ tạo cho CNV năng động tìm nguồn hàng nhạy bén với thị trường.
Chuyên đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

17


Hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm là hai hình thức
chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay. Hai hình thức này có
thể áp dụng kết hợp hoặc riêng lẻ tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, cơ chế
trình độ quản lý ở từng đơn vị.
1.2. Các khoản trích theo lương:
a). Bảo hiểm xã hội:
Nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất góp phần

ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các trường hợp người
lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, mất việc hoặc gặp các khó khăn khác. Mọi người lao động có tham
gia đóng BHXH đều có quyền hưởng BHXH. Chính sách BHXH được áp
dụng đối với tất cả các thành viên trong xã hội, đối với tất cả người lao động
làm việc trong mọi thành phần kinh tế. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH
phải thống nhất theo chế độ Tài chính của nhà nước và theo nguyên tắc hạch
toán độc lập.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH tại doanh nghiệp bằng 20% so với
tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế. Trong đó cơ cấu nguồn quỹ được quy định như sau:
- Nguồn sử dụng lao động đóng bằng 15% tổng quỹ tiền lương của
người tham gia BHXH trong doanh nghiệp và được tính vào chi phí SXKD
trong đó

10% chi các chế độ hưu trí, tử tuất.
5% chi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.

- còn 5% trên tổng quỹ lương tháng do người lao động trực tiếp đóng
góp ( trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động).
b). BHYT
Thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp
đỡ họ một phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh; tiền viện phí, thuốc
men. Mục đích của BHYT là tạo lập một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho tồn
cộng đồng, khơng kể đến địa vị xã hội hay mức thu nhập cao hay thấp. BHYT

Chuyên đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

18



áp dụng cho những người có tham gia đóng BHYT thơng qua việc mua thẻ
BHYT.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% từ trên cơ sở thu nhập
tạm tính của người lao động, trong đó:
- Người sử dụng lao động phải chịu 2% từ quỹ lương thực tế của doanh
nghiệp và được tính vào chi phí SXKD.
- Người lao động đóng góp 1% từ lương của mình.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và tự cấp cho người
lao động thơng qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT
các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan y tế.
c). Kinh phí cơng đồn
Cơng đồn là một tổ chức đồn thể đại diện cho người lao động nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi cho người lao
động. Đồng thời, cơng đồn cũng là người hướng dẫn , điều chỉnh thái độ của
người lao động đối với công việc, với người sử dụng lao động.
Theo chế độ hiện hành thì kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ lệ 2%
trên tổng quỹ lương phải trả cho người lao động và người sử dụng lao động
phải chịu khoản chi phí này, khoản này được tính vào chi phí SXKD. Thơng
thường, khi xác định được mức trích kinh phí cơng đồn trong kỳ thì 50%
doanh nghiệp phải nộp lên cơng đồn cấp trên; 50% cịn lại thì được dùng để
chi tiêu cho các hoạt động của Công đoàn tại cơ sở.
3. Nội dung ý nghĩa của các thu nhập khác.
3.1. Lương nghỉ phép: Theo chế độ hiện hành khi người lao động nghỉ
phép thì được trả lương 100% tiền lương theo cấp bậc. Tiền lương nghỉ phép
là tiền lương phụ của người lao động.
Trong 1 năm người lao động được nghỉ phép 12 ngày, nếu làm việc 5
năm thì được tính thêm 1 ngày vào thời gian nghỉ phép. Nếu Doanh nghiệp
khơng thể bố trí cho người lao động nghỉ phép ổn định đều đặn giữa các tháng
trong năm, Doanh nghiệp cần phải trích trước tiền lương nghỉ phép để đảm

bảo chi phí ổn định giữa các tháng trong năm.
3.2 Chế độ phụ cấp :
Chuyên đề : Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

19


Theo điều 4 nghị định 26/CP ngày 23 - 5 - 1995 có 7 loại phụ cấp:
- Phụ cấp khu vực được trả cho những người làm việc ở những vùng xa
xơi hẻo lánh.
- Phụ cấp có điều kiện được trả cho những người làm việc trong môi
trường độc hại nhưng chưa được xác định trong mức lương.
- Phụ cấp ca 3: được trả cho những người làm việc ban đêm từ 22h đến 6 h sáng.
- Phụ cấp thu hút: được trả cho những người làm việc tại những vùng
kinh tế mới xa đất liền.
- Phụ cấp đắt đỏ: trả cho những người sống tại những vùng có chỉ số sinh
hoạt lớn hơn chỉ số giá cả bình quân chung cả nước 10%.
- Phụ cấp lưu động: trả cho những người thường xuyên thay đổi địa điểm
làm việc nơi ở.
3.3. Chế độ thưởng:
- Thực chất là một khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao
động, tiền lương là một phần có tính cố định thường xuyên, thưởng chỉ là một
phần thêm và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Cơ chế:
+ Từ quỹ khen thưởng và phúc lợi, trích từ lợi nhuận theo thông tư số 25/LĐ TT ngày 26 - 10 - 1992 của Bộ lao động được gọi là chế độ thưởng đột xuất.
+ Từ quỹ tiền lương được tính vào chi phí được gọi là thưởng thường xuyên.
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN LIÊN QUAN.
1. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.

Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thòi
gian( tháng, ngày, giờ) lưong sản phẩm, phụ cấp( cấp bậc, khu vực, chức
vụ ...) tiền thưỏng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại tuy
nhiên về mặt hạch tốn có thể chia tiền lương lao động trực tiếp và gián tiếp,
trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.

Chuyên đề : Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

20



×