Hội thảo khoa học Quốc gia Quản lý tài nguyên, môi trường
và phát triển bền vững vùng Tây Bắc, Việt Nam
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM
Vũ Đức Tồn1,2*, Đồn Đức Lân3
1
Khoa Nơng Lâm - Đại học Tây Bắc
2
Trung tâm Đa dạng sinh học và Môi trường - Đại học Tây Bắc
3
Hội đồng Trường Đại học Tây Bắc
*
Email:
Tóm tắt: Bài viết trình bày về thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại 4 tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam, gồm Lai Châu,
Điện Biên, Sơn La và Hịa Bình. Kết quả tổng hợp, phân tích số liệu cho thấy, quy hoạch đất đai cho phát triển lâm
nghiệp không ổn định và biến động lớn giữa các năm, nhất là số liệu thống kê năm 2013 tại hai tỉnh Lai Châu và Điện
Biên. Tỷ lệ che phủ rừng tại Lai Châu và Điện Biên đến năm 2019 đã đạt tương ứng 50,2 % và 42,2 %, vượt xa diện tích
đất quy hoạch lâm nghiệp của năm 2019 (45,7 % và 38,5 %). Hệ thống rừng đặc dụng tương đối hoàn chỉnh với 1 Vườn
Quốc gia, 12 Khu Bảo tồn thiên nhiên, 1 khu rừng thực nghiệm, 3 khu rừng văn hóa lịch sử. Số liệu thống kê một số
nghiên cứu về đa dạng sinh học từ năm 1991 - 2018 cho thấy, số loài động vật và thực vật điều tra được tại một số khu
rừng đặc dụng thấp hơn nhiều sơ lồi được ghi nhận có mặt tại vùng Tây Bắc trước đó. Diện tích rừng trồng thống kê
tại các thời điểm 2010, 2013, 2016, 2019 chỉ đạt từ 14 - 19 % so với diện tích trồng rừng lũy kế theo năm đến thời điểm
so sánh.
Từ khóa: Tây Bắc; quản lý tài nguyên rừng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng Tây Bắc bao gồm 4 tỉnh Lai châu, Điện Biên, Sơn La và Hịa Bình, với tổng diện tích tự nhiên 3,7324
triệu ha, chiếm 11,27 % diện tích cả nước [32]. Diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp năm 2019 là
1,7141 triệu ha, chiếm 45,92 % diện tích tồn vùng. Tây Bắc là vùng núi cao, dốc nhất Việt Nam, đóng vai trị
quan trọng trong bảo vệ mơi trường sinh thái, là vùng có đa dạng sinh học cao của Việt Nam và Thế giới [21], là
vùng đầu nguồn chủ yếu của hai hệ thống Sơng Đà và sơng Mã, với diện tích lưu vực Sông Đà là 2,368 triệu ha,
lưu vực sông Mã 1,027 triệu ha (Hình 1).
Từ năm 1993, Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách, chiến lược, nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng vùng Tây Bắc, điển hình là 2 dự án 327 và 661. Tính đến năm 2019 vùng Tây Bắc đã trồng mới được
288.900 ha rừng tập trung, nâng độ che phủ rừng bình quân các tỉnh Tây Bắc từ 42,6 % (2010) lên 47,1 % (2019)
[32]. Các chương trình, dự án này chủ yếu trồng các lồi cây nhập nội như thơng, keo, bạch đàn, chưa thực sự
quan tâm đến phát triển các loài cây bản địa, là những lồi đã thích nghi với điều kiện lập địa của địa phương và
khi trồng sẽ tạo ra hệ sinh thái gần với hệ sinh thái rừng tự nhiên, tạo điều kiện phục hồi đa dạng sinh học. Tuy
nhiên, trồng rừng cây bản địa còn nhiều hạn chế do thiếu những hiểu biết về loài, thiếu những nghiên cứu cơ bản
làm căn cứ xây dựng kỹ thuật nhân giống gây trồng hoàn chỉnh [25]. Mặt khác, do thiếu những cơng trình nghiên
cứu đánh giá tồn diện về đa dạng sinh học vùng Tây Bắc, làm cơ sở xây dựng chiến lược bảo tồn, phát triển các
hệ sinh thái, nguồn gen quý hiếm, đây là vấn đề hết sức cần thiết, cần chú trọng nghiên cứu.
Về thực trạng cơng tác quy hoạch lâm nghiệp vùng Tây Bắc có thể chia ra thành 4 giai đoạn chính [24]: (i)
Trước năm 1993 trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc hoạt động lâm nghiệp trên cơ sở các lâm trường khai thác,
hoặc quy hoạch phát triển lâm nghiệp theo cấp huyện, cấp tỉnh; (ii) Từ năm 1993 - 1999 các hoạt động lâm
nghiệp được thực hiện từ Chương trình 327 thơng qua các dự án nông, lâm nghiệp do các nông, lâm trường
đầu tư, hoặc các dự án định canh, định cư, dự án rừng phịng hộ hồ Hịa Bình,… trong thời gian này chủ yếu
tập trung xây dựng các dự án đầu tư rừng phòng hộ và rừng đặc dụng là chủ yếu; (iii) Từ năm 2000 đến hết
năm 2006 các hoạt động lâm nghiệp thực hiện theo các dự án của Chương trình 661 và các dự án có nội dung
bảo vệ và phát triển rừng; (iv) Từ năm 2007 đến nay thực hiện dự án Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng theo Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 ban hành kèm theo Quyết
định số 18/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên do nhiều yếu tố, quy hoạch lâm nghiệp có
nhiều biến động, thiếu tính ổn định, cần phải có những tổng kết, đánh giá làm cơ sở hoạch định chính sách
phát triển tài nguyên rừng lâu dài.
Thực trạng quản lý tài nguyên rừng vùng Tây Bắc Việt Nam
189
Từ những lý do trên, việc tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài nguyên rừng Tây Bắc trên các
mặt quy hoạch, phát triển rừng, đa dạng sinh học là quan trọng và cần thiết, nhằm xác định các rào cản, khó khăn
làm cơ sở đề xuất các định hướng, giải pháp phát triển tài nguyên rừng bền vững.
2. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
Tây Bắc nằm ở phía Tây miền Bắc Việt Nam, có đường biên giới chung với Lào và Trung Quốc. Hiện nay,
phân vùng Tây Bắc chưa thống nhất và khác nhau giữa các lĩnh vực, tuy nhiên để lựa chọn cách phân vùng phù
hợp với nội dung, bài viết dựa theo phân vùng sinh thái của Luật Lâm nghiệp 2017 và các văn bản dưới luật [6],
vùng Tây Bắc bao gồm 4 tỉnh là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hịa Bình (Hình 1).
Tổng diện tích tự nhiên vùng Tây Bắc tính tại thời điểm tháng 1/2019 là 3,7324 triệu ha, chiếm 11,27% so với
tổng diện tích của cả nước [15]; [32], trong đó diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp là 1,7141 triệu ha, chiếm
45,92% diện tích tồn vùng (Bảng 1). Dân số tồn vùng 3,1728 triệu người, mật độ bình quân 97 người/km2.
Hình 1. Sơ đồ vùng Tây Bắc và lưu vực Sông Đà, Sơng Mã
(Nguồn: Nhóm tác giả, 2020)
2.2. Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu
Để hồn thành bài viết, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu sau:
- Diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp, hiện trạng rừng, tổng hợp từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục
Thống kê; các quyết định công bố hiện trạng rừng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các quyết định
công bố diện tích đất đai hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, giai đoạn 2010 - 2019.
- Các dữ liệu về đa dạng sinh học, quản lý tài nguyên rừng, tổng hợp từ các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố
trên các tạp chí, hội nghị khoa học, báo cáo khoa học.
- Diện tích lưu vực và bản đồ lưu vực được phân tích từ mơ hình số độ cao ASTER GDEM v2 Worldwide
Elevation Data và bản đồ hành chính Việt Nam bằng phần mềm ArcGIS.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Biến động quy hoạch đất lâm nghiệp
Mặc dù là khu vực miền núi, nhưng diện tích đất quy hoạch phát triển lâm nghiệp vùng Tây Bắc chỉ ở mức
trung bình so với cả nước. Theo số liệu thống kê, tính đến hết năm 2018, diện tích rừng và đất đồi núi quy hoạch
phát triển lâm nghiệp của vùng Tây Bắc là 1.714,1 nghìn ha, chiếm 45,2 % diện tích tự nhiên, tương đương với tỷ
190
Vũ Đức Tồn, Đồn Đức Lân
lệ 45,11 % bình qn của cả nước (Bảng 1) [15] [32]. Tỷ lệ diện tích đất quy hoạch phát triển lâm nghiệp trên tổng
diện tích tự nhiên cao nhất là Hịa Bình với tỷ lệ 64,5 % và thấp nhất là tỉnh Điện Biên chỉ đạt 38,53 %, hai tỉnh
Lai Châu và Sơn La tỷ lệ này ở mức trung bình tương ứng với 45,69 % và 45,03 %. Điều này cho thấy, quỹ đất
dành cho phát triển rừng, tăng độ che phủ rừng bị hạn chế bởi diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp,
đặc biệt là tỉnh Điện Biên.
Bảng 1. Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp 4 tỉnh vùng Tây Bắc (01/2019)
Đơn vị: Nghìn ha
Khu vực
Tổng diện
tích
Tỷ lệ đất lâm Diện tích đất
Đất rừng
nghiệp/tổng quy hoạch cho
sản xuất
diện tích (%)
lâm nghiệp
Đất rừng
phịng hộ
Đất rừng
đặc dụng
Điện Biên
954,1
38,53
367,6
109,11
210,28
48,22
Lai Châu
906,9
45,69
414,4
146,84
236,53
31,13
1.412,3
45,03
636,0
258,06
305,71
72,23
459,1
64,50
296,1
153,25
114,33
28,53
Vùng Tây Bắc
3.732,4
45,92
1.714,1
667,27
866,87
180,12
Cả nước
33.123,6
45,11
14.940,8
7.480,415
5.256,920
2.203,527
11,27
101,81
11,47
8,92
16,49
8,17
Sơn La
Hịa Bình
Tây Bắc/cả nước (%)
Nguồn: [15];[32]
Bảng 2. Biến động diện tích đất quy hoạch phát triển lâm nghiệp vùng Tây Bắc giai đoạn 2010 - 2018
Đơn vị: Nghìn ha
Tỷ lệ so với tổng diện tích
Năm
Lai Châu
Điện Biên
Sơn La
Hịa Bình
Tây Bắc
tự nhiên (%)
2010
623,60
398,70
572,90
251,30
1.846,50
49,47
2011
418,70
602,07
624,56
288,29
1.933,62
51,81
2012*
393,30
403,10
635,20
240,00
1.671,60
44,79
2013
738,99
637,82
637,99
288,42
2.303,23
61,71
2014
386,65
350,86
662,96
296,50
1.696,96
45,47
2015*
368,30
416,40
601,10
267,30
1.653,10
44,29
2016
411,81
358,11
643,77
296,38
1.710,06
45,82
2017
411,65
361,63
623,56
296,29
1.693,12
45,36
2018
414,52
367,62
636,01
296,13
1.714,28
45,93
Nguồn: từ [9]đến [15]; (*)[32]
Kết quả thống kê từ năm 2010 - 2018 cũng cho thấy, quy hoạch đất dành cho phát triển lâm nghiệp tại cả 4
tỉnh Tây Bắc đều có sự thay đổi hàng năm, thiếu tính ổn định (Bảng 2). Trong giai đoạn này, diện tích quy hoạch
phát triển lâm nghiệp của vùng biến động từ 1.653,1 - 2.303,03 nghìn ha, tương ứng với biến động về tỷ lệ diện
tích quy hoạch với tổng diện tích tự nhiên tồn vùng từ 44,29 - 61,71 %.
Biến động diện tích quy hoạch đất phát triển lâm nghiệp lớn nhất là hai tỉnh Lai Châu và Điện Biên (Bảng 2).
Tại Lai Châu diện tích quy hoạch này biến động từ 368,3 ha (2015) đến 738,99 ha (2013). Biến động nhiều thứ hai
là tỉnh Điện Biên, từ 350,86 ha (2014) đến 637,82 ha (2013). Tại Sơn La và Hịa Bình, cũng có sự thay đổi quy
hoạch hàng năm nhưng ở mức độ ít hơn (Hình 2).
So sánh số liệu năm 2014 [12] và năm 2013 [[11]] thấy rằng tại Lai Châu, diện tích quy hoạch năm 2013 cho
phát triển lâm nghiệp là 506.922 ha đất rừng phòng hộ và 190.052 ha đất rừng sản xuất, đến năm 2014 diện tích
quy hoạch này giảm chỉ cịn 208.414 ha đất rừng phòng hộ (giảm 308.508 ha) và 146.216 ha đất rừng sản xuất
191
Thực trạng quản lý tài nguyên rừng vùng Tây Bắc Việt Nam
Diện tích (nghìn ha)
(giảm 43.836 ha). Mức độ biến động về quy hoạch đất phát triển lâm nghiệp hàng năm lớn và không ổn định gây
ảnh hưởng tới việc hoạch định chính sách phát triển tài nguyên rừng.
800
600
400
200
2010
2011
Lai Châu
2012
2013
2014
2015
Điện Biên
2016
Sơn La
2017
2018
Năm
Hịa Bình
Hình 2. Biểu đồ biến động diện tích đất quy hoạch phát triển lâm nghiệp
các tỉnh Tây Bắc (giai đoạn 2010 - 2018)
3.2. Biến động tỷ lệ che phủ rừng
Tỷ lệ che phủ rừng khu vực Tây Bắc giai đoạn 2010 - 2019 tăng đều hàng năm (Bảng 3). Năm 2010, độ che
phủ rừng của vùng mới đạt 42,6 %, đến hết năm 2018 đã tăng lên 47,1 %, cao hơn so với bình qn tồn quốc
(41,9 %). Độ che phủ rừng cao nhất là Hịa Bình (51,1 %) và thấp nhất là Điện Biên (42,2 %), cho thấy càng về
phía đầu nguồn (Hịa Bình → Sơn La → Điện Biên), địa hình càng cao, càng dốc, nhiều vùng phịng hộ xung yếu
thì độ che phủ rừng càng giảm, làm giảm khả năng phòng hộ của khu vực.
Kết quả thống kê cũng cho thấy, tỷ lệ che phủ rừng của khu vực năm 2018 (47,1 %) lớn hơn tỷ lệ diện tích đất
quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp (45,11 % tại Bảng 1), trong đó tỷ lệ che phủ rừng của hai tỉnh Điện Biên
(42,2 %) và Lai Châu (50,2 %) đã vượt tỷ lệ diện tích đất quy hoạch lâm nghiệp, tương ứng với 38,53 % và
45,69 %. Hai tỉnh Sơn La và Hịa Bình tỷ lệ che phủ rừng cũng đã tiệm cận tỷ lệ diện tích đất quy hoạch, vấn đề
này cho thấy tỷ lệ che phủ rừng khu vực Tây Bắc theo thống kê đã đạt ngưỡng tối đa nếu không điều chỉnh quy
hoạch tăng cơ cấu đất lâm nghiệp.
Bảng 3. Tỷ lệ che phủ rừng khu vực Tây Bắc giai đoạn 2010 - 2019
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
Khu vực
2010
2013
2016
2019
Điện Biên
36,2
40,9
38,5
42,2
Lai Châu
41,2
43,8
46,8
50,2
Sơn La
44,1
44,7
42,4
44,5
Hịa Bình
49,0
49,4
51,1
51,5
Tây Bắc
42,6
44,7
44,7
47,1
CẢ NƯỚC
39,5
41,0
41,2
41,9
Nguồn: [4]; [5]; [7]; [8]; [32]
3.3. Thực trạng công tác bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng
3.3.1. Thực trạng bảo tồn đa dạng sinh học
Để bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, các nguồn gen động, thực vật rừng
đặc hữu, quý, hiếm của khu vực Tây Bắc, Chính phủ Việt Nam đã ban hành rất nhiều chủ trương, chính sách và
hành động nhằm bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên này, trong đó có việc thiết lập các khu rừng đặc dụng
192
Vũ Đức Toàn, Đoàn Đức Lân
(RĐD) bên cạnh hệ thống rừng phịng hộ. Năm 1986, thơng qua Quyết định số 194/CT ngày 09/8/1986 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc thành lập 73 khu rừng cấm trên cả nước, vùng Tây
Bắc có hai khu bảo tồn là KBT Hoàng Liên - Sa Pa (7.500 ha thuộc địa phận Lai Châu) và KBT Mường Nhé. Đến
nay 4 tỉnh Tây Bắc đã có 1 Vườn Quốc gia, 12 Khu Bảo tồn thiên nhiên, 1 khu rừng nghiên cứu thực nghiệm (số
liệu chưa đầy đủ), 3 khu rừng văn hóa lịch sử đã được thành lập (Bảng 4), đã góp phần bảo tồn ĐDSH của quốc
gia, thể hiện cam kết thực hiện Công ước Đa dạng sinh học (1994), phát huy và khai thác có hiệu quả các tiềm
năng, giá trị tài nguyên rừng của khu vực.
Mặc dù diện tích rừng và độ che phủ tăng nhưng trữ lượng và chất lượng rừng khu vực Tây Bắc vẫn suy giảm,
đặc biệt là tính đa dạng sinh học các loài động thực vật. Theo thống kê từ Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,
đa dạng loài động vật, thực vật vùng Tây Bắc đã ghi nhận 13.766 loài thực vật, 310 loài thú, 840 loài chim, 296
lồi bị sát, 162 lồi ếch nhái và khoảng 1.000 loài cá nước ngọt [21]. Tuy nhiên một số nghiên cứu gần đây về đa
dạng loài động thực vật ở một số khu vực và khu bảo tồn của vùng Tây Bắc cho thấy số loài rất hạn chế so với số
liệu thống kê đã ghi nhận.
Các nghiên cứu về đa dạng loài thú hiện biết tại khu vực Tây Bắc có rất ít, điển hình như cơng bố của Nguyễn
Nghĩa Thìn và cs. [29] chỉ ghi nhận được 66 loài thú, 41 loài lưỡng cư, 347 loài chim, 73 lồi bị sát tại Vườn
Quốc gia Hồng Liên (Lào Cai, Lai Châu, 1998). Một công bố khác ghi nhận được tại huyện Đà Bắc (Hịa Bình,
2017) [3] có 47 lồi thú, và đánh giá một số loài như Vượn đen tuyền Tây Bắc (Nomascus unicolor), Nai (Rusa
unicolor), Tê tê (Manis pentadactyla), trước đây có nhiều nhưng đến 2017 khơng phát hiện cịn cá thể nào. Một
cơng bố khác tại Khu BTTN Phu Canh (Hịa Bình, 2013) thống kê được 27 loài thú thuộc 14 họ, 4 bộ; 60 loài
chim thuộc 23 họ, 6 bộ; 22 lồi bị sát thuộc 10 họ, 2 bộ và 14 loài ếch nhái thuộc 6 họ, 1 bộ, trong đó có một số
lồi q hiếm với số lượng rất ít như Gấu ngựa (Ursus thibetanus); Sơn dương (Capricornis milneedwardsii) (Vũ
Tiến Thịnh, 2013) [30].
Bảng 4. Một số khu rừng đặc dụng chính của vùng Tây Bắc
Năm thành
lập
Diện tích
(ha)
Lai Châu
1986
7.500
- Khu BTTN Mường Tè
Lai Châu
1986
33.775
- Khu BTTN Mường Nhé
Điện Biên
1996
45.581
- Khu BTTN Copia
Sơn La
2002
16.244
- Khu BTTN Sốp Cộp
Sơn La
2002
17.405
- Khu BTTN Tà Xùa
Sơn La
2002
16.673
- Khu BTTN Xuân Nha
Sơn La
2002
18.267
- Khu BTTN Mường La
Sơn La
2015
17.000
- Khu rừng thực nghiệm khoa học Tây Bắc
Sơn La
- Khu BTTN Hang Kia - Pà Cị
Hịa Bình
2002
7.091
- Khu BTTN Phu Canh
Hịa Bình
1995
5.647
- Khu BTTN Thượng Tiến
Hịa Bình
1995
7.308
- Khu BTTN Ngọc Sơn
Hịa Bình
1995
19.524
- Khu rừng VHLS Mường Phăng
Điện Biên
2010
4.436
- Khu rừng VHLS Võ Nguyên Giáp
Sơn La
- Khu rừng VHLS Đảo hồ Sơng Đà
Hịa Bình
Vườn Quốc gia/Khu Bảo tồn
Tỉnh
1. Vườn Quốc gia
- Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn
2. Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN)
415,7
3. Khu rừng văn hóa lịch sử (VHLS)
268,7
1995
3.000
Nguồn: [18]; [19]; [21]; [22]
193
Thực trạng quản lý tài nguyên rừng vùng Tây Bắc Việt Nam
Về đa dạng loài thực vật, các nghiên cứu đã thống kê được đa dạng loài thực vật bậc cao có mạch nhiều nhất tại
Vườn Quốc gia Hồng Liên (Lào Cai, Lai Châu, 1998) với 2.024 loài thuộc 771 chi và 200 họ thực vật, trong đó có
701 lồi đặc hữu Bắc bộ và 22 loài mang địa danh Sa Pa [29]. Một công bố khác ghi nhận được 1.131 loài thực vật
thuộc 650 chi và 189 họ của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Xuân Nha (Sơn La, 2012) [27]. Tại
Mường Tè (Lai Châu, chỉ thống kê được 541 loài của 135 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch [2].
Về đa dạng lồi bị sát, lưỡng cư các cơng bố ghi nhận 45 loài ở Khu BTTN Mường Nhé, 39 loài ở Tủa Chùa
(Điện Biên, 1991); 78 loài ở Khu BTTN Xuân Nha (Sơn La, 2010), 46 loài ở khu vực đèo Pha Đin, khu vực giáp
ranh giữa Sơn La và Điện Biên (2017) [1].
Mặc dù khơng có nhiều nghiên cứu về đa dạng loài động thực vật, nhưng các cơng bố đã có thống kê được số
lượng các lồi thú, lưỡng cư - bị sát, chim, các lồi thực vật bậc cao có mạch rất ít so với số lượng loài được ghi
nhận phân bố tự nhiên ở vùng Tây Bắc, cho thấy nhiều lồi động thực vật có số lượng cá thể rất ít hoặc khơng cịn
cá thể nào ngoài tự nhiên.
3.3.2. Một số nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên rừng, đa dạng sinh học
Bên cạnh những thành quả trong quy hoạch và thiết lập các khu rừng đặc dụng, nỗ lực bảo tồn ĐDSH, bảo vệ
và phát triển tài nguyên rừng khu vực Tây Bắc còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, xuất phát từ một số nguyên
nhân chính:
* Quy hoạch
Việc quy hoạch các khu RĐD xen lẫn với các khu dân cư gây khó khăn cho công tác quản lý bảo vệ rừng,
bảo tồn ĐDSH, cũng như ảnh hưởng tới sinh kế của các cộng đồng dân cư sống gần rừng do hạn chế các quyền
và cơ hội tiếp cận, sử dụng, hưởng lợi từ tài nguyên rừng và đất rừng. Mặt khác, việc quy hoạch xen kẽ dân cư
trong RĐD tạo nên sự chồng lấn quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, công đồng với ban quản lý các khu rừng
đặc dụng, thể hiện những tranh chấp về quyền sử dụng rừng và đất rừng, việc này xảy ra ở hầu hết các khu rừng
đặc dụng [33].
* Khai thác, buôn bán lâm sản, động vật hoang dã trái phép
Một số bộ phận người dân chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng, vai trị bảo vệ mơi trường sinh thái của
rừng, kết hợp với áp lực sinh kế, nên tình trạng vi phạm pháp luật lâm nghiệp, đặc biệt là khai thác, bn bán các
lồi q hiếm vẫn xảy ra nhiều. Theo số liệu thống kê trong 3 năm (2016 - 2018) bình qn mỗi năm cả nước
trong đó có cả vùng Tây Bắc phát hiện và xử lý 16.980 vụ vi phạm pháp luật lâm nghiệp, diện tích rừng bị thiệt
hại 1.873 ha/năm [28]. Đối với tình trạng bn bán động vật hoang dã trái phép, từ năm 2013 - 2017 cơ quan thực
thi pháp luật đã phát hiện và bắt giữ 1.504 vụ, thu giữ 26.221 cá thể của 180 lồi động vật hoang dã bị vận chuyển,
bn bán trái phép [31]. Tình trạng này đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng, suy giảm ĐDSH, nhiều loài đứng
trước nguy cơ biến mất khỏi vùng Tây Bắc.
* Cháy rừng
Bảng 5. Bảng thống kê diện tích rừng bị cháy tại các tỉnh vùng Tây Bắc
theo giai đoạn 5 năm (từ 1996 - 2015)
Giai đoạn
Đơn vị: ha
Điện Biên
Lai Châu
Sơn La
Hịa Bình
Tây Bắc
-
1.861,0
5.457,8
451,5
7.770,3
2001 - 2005
1.952,7
627,2
539,5
969,4
4.088,8
2006 - 2010
250,2
966,6
1.333,0
40,6
2.590,4
2011 - 2015
119,0
775,7
256,3
39,3
1.190,3
2.321,9
4.230,5
7.586,6
1.500,8
15.639,8
14,85
27,05
48,51
9,60
100
1996 - 2000
Cộng
Tỷ lệ (%)
6
Nguồn: [32]
6
Giai đoạn 1996 - 2000, số liệu tỉnh Lai Châu bao gồm cả tỉnh Điện Biên.
194
Vũ Đức Toàn, Đoàn Đức Lân
Do đặc điểm thời tiết khô hanh từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau đồng thời bị tác động bởi gió Lào,
có thể nói cháy rừng ln là một nguy cơ thường trực đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của vùng Tây
Bắc. Theo số liệu thống kê (từ 1996 - 2015), hàng năm các tỉnh Tây Bắc đều xảy ra cháy rừng. Tổng diện tích
rừng bị cháy trong giai đoạn này lên tới 15.639,8 ha, trong đó Sơn La là tỉnh bị cháy rừng nhiều nhất với 7.586,6
ha, chiếm tới 48,51 % so với tổng diện tích bị cháy toàn vùng (Bảng 5), ảnh hưởng lớn tới phát triển tài nguyên
rừng và nâng cao độ che phủ rừng của tỉnh.
Kết quả thống kê theo giai đoạn 5 năm cũng cho thấy, diện tích rừng bị cháy có xu hướng giảm dần. Giai đoạn
cháy rừng nhiều nhất từ năm 1996 - 2000, với 7.770,3 ha, chiếm tới 49,68 % tổng diện tích rừng bị cháy. Kết quả
này phản ánh sự nỗ lực trong phịng chống cháy rừng của Chính phủ và chính quyền các cấp khu vực Tây Bắc.
3.4. Thực trạng nhân giống, gây trồng
Công tác trồng rừng vùng Tây Bắc rất được quan tâm và đã đạt được thành quả nhất định, diện tích rừng trồng
tập trung đều tăng hàng năm tại cả 4 tỉnh. Tính đến năm 2019, vùng Tây Bắc đã trồng tập trung tổng cộng 381.300
ha rừng, chiếm 6,9 % tổng diện tích trồng rừng tập trung trên cả nước (Bảng 6), trong đó trồng nhiều nhất là tỉnh
Hịa Bình với 178.400 ha, chiếm 46,79 % diện tích trồng tồn vùng.
Kết quả thống kê cho thấy, diện tích trồng rừng lũy kế theo năm lớn hơn rất nhiều diện tích rừng trồng. Giai
đoạn từ năm 1996 đến hết năm 2009, tổng diện tích trồng mới tại vùng Tây Bắc là 223.900 ha, nhưng tại thời
điểm 2010 diện tích rừng trồng thống kê tồn vùng chỉ có 42.600 ha. Mức độ chênh lệch cịn lớn hơn tại thời điểm
năm 2019 khi rừng trồng chỉ có 47.100 ha, trong khi tổng diện tích trồng rừng tồn vùng đã lên tới 381.300 ha,
tương đương tỷ lệ 12,35% (Bảng 7).
Bảng 6. Diện tích rừng trồng mới tập trung giai đoạn 1995 - 2019
Đơn vị: Nghìn ha
Giai đoạn
Điện Biên
Lai Châu
Sơn La
Hịa Bình
Tây Bắc
Cả nước
Tỷ lệ 7 (%)
1996 - 2000
-
9,2
36,2
20,8
66,2
1.073,1
6,17
2001 - 2005
5,1
8,0
33,9
31,8
78,8
942,9
8,36
2006 - 2010
6,2
12,7
17,1
42,9
78,9
1.003,0
7,87
2011 - 2015
8,9
7,4
17,4
42,2
75,9
1.109,4
6,84
2016 - 2019
5,1
12,4
23,3
40,7
81,5
1.397,8
5,83
Cộng
25,3
49,7
127,9
178,4
381,3
5.526,2
6,90
Tỷ lệ (%)
6,64
13,03
33,54
46,79
100,00
8
Nguồn [32]
Bảng 7. Thống kê diện tích rừng trồng và diện tích trồng rừng tập trung lũy kế
vùng của vùng Tây Bắc, giai đoạn 1995 - 2019
Năm
Diện tích rừng trồng (ha)
Diện tích trồng mới 9 (ha)
Tỷ lệ (%)
2010
42.628
223.900
19,04
2013
44.700
274.900
16,26
2016
44.700
316.200
14,14
2019
47.100
381.300
12,35
Nguồn [32]
Kết quả thống kê này cho thấy có hai ngun nhân chính: (i) Hiệu quả của các chương trình trồng rừng chưa
cao, nên tỷ lệ rừng trồng thành rừng thấp; (ii) rừng được trồng với mục đích sản xuất, sau một chu kỳ nhất định
7
Tỷ lệ diện tích trồng mới tập trung của vùng Tây Bắc so với cả nước.
8
Tỷ lệ diện tích trồng mới tập trung của các tỉnh so với vùng Tây Bắc.
9
Diện tích rừng trồng mới tập trung lũy kế từ 1995 đến thời điểm thống kê.
Thực trạng quản lý tài nguyên rừng vùng Tây Bắc Việt Nam
195
được khai thác và trồng lại, với nguyên nhân này phản ánh chưa phù hợp với chủ trương các chương trình dự án
đầu tư trồng rừng vùng Tây Bắc chủ yếu với mục đích phịng hộ [24].
Theo danh mục các loài cây trồng rừng sản xuất chủ lực Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2014 [6],
vùng Tây Bắc có 5 lồi cây trồng rừng chủ lực (Keo tai tượng; Keo lai; Bạch đàn uro; Sa mộc; Vối thuốc) và 23
loài cây trồng rừng chủ yếu, đáng chú ý là các loài cây bản địa như Sơn tra, Trám trắng, Trám đen, Vối thuốc,
Mây nếp, Giổi xanh.
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng các loài cây bản địa mới được thực hiện từ những năm 70 Thế kỷ
XX, cho đến nay vùng Tây Bắc có khoảng hơn 50 lồi bản địa được nghiên cứu, trong đó có khoảng 20 lồi được
nghiên cứu khá tồn diện, cịn lại là mới được nghiên cứu một phần [25]. Một số loài được nghiên cứu và đưa vào
sản xuất với quy mô lớn như Sơn tra, Lát hoa, Giổi xanh, Mỡ, Sa mộc, Luồng,… Các lồi cây được trồng với diện
tích ít hơn gồm một số loài như Lim xanh, Re hương, Xoan mộc, Tông dù, Vối thuốc, Muồng đen, Pơ mu, Tống
quá sủ, Mây nếp, Trúc sào, Thảo quả,… Thành tựu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, gây trồng đã xây dựng được
cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn cho phục hồi rừng Tây Bắc bằng các loài cây bản địa tiềm năng.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Với vị trí và vai trị quan trọng trong bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn
nước cung cấp cho hai hệ thống Sông Đà và sông Mã, vùng Tây Bắc đã và đang nhận được sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước, sự đầu tư của các tổ chức thuộc Chính phủ, phi Chính phủ một số nước phát triển trên thế giới, thông
qua các chương trình, dự án để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, đến nay đã đạt được những thành quả nhất
định. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2010 mới đạt 42,6 %, đến hết năm 2018 đã tăng lên 47,1 %, cao hơn so với bình
qn tồn quốc (41,9 %). Hệ thống rừng đặc dụng với mục đích chính là bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập
tương đối hoàn chỉnh với 1 Vườn Quốc gia, 12 Khu Bảo tồn thiên nhiên, 1 khu rừng thực nghiệm, 3 khu rừng văn
hóa lịch sử. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, công tác quản lý tài nguyên rừng gặp khơng ít khó khăn, thách
thức, như cơng tác quy hoạch không ổn định, sự suy giảm chất lượng rừng, suy giảm đa dạng sinh học. Trên cơ sở
tổng hợp, phân tích các dữ liệu thống kê, các cơng trình nghiên cứu đã công bố liên quan tới nội dung bài viết,
nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp định hướng phát triển tài nguyên rừng khu vực Tây Bắc, cụ thể:
(i) Nâng cao nhận thức: Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp, các ngành, mỗi chủ rừng, mỗi người dân và tồn xã hội, đi đơi với tăng cường quản lý nhà nước, thể chế
và pháp luật trong việc bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng.
(ii) Quy hoạch: Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện ổn định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển
rừng. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng đặc dụng phải đồng thời xác lập quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ, phát triển vùng đệm và hành lang đa dạng sinh học, cắm mốc ranh giới trên thực địa.
(iii) Nghiên cứu hoàn thiện cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học hệ sinh thái, đa dạng loài, đa dạng nguồn gen của
khu vực Tây Bắc, làm cơ sở hoạch định chính sách bảo tồn.
(iv) Nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật nhân giống, gây trồng các loài thực vật bản địa, chuyển đổi trồng rừng,
phịng hộ bằng các lồi nhập nội sang các loài bản địa, thuận lợi cho phục hồi và phát triển đa dạng hệ sinh thái,
đa dạng loài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].
[2].
[3].
Phạm Văn Anh, Hoàng Lê Quốc Thắng, Vanh Sin Khuang Kham Doy, Sồng Bả Nênh, Hà Mạnh Linh, Bùi
Thị Thanh Dung, Nguyễn Quảng Trường (2017), Thành phần loài lưỡng cư và bò sát ở khu vực đèo Pha
Đin, tỉnh Sơn La và tỉnh Điện Biên, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần
thứ 7, (tr. 29 - 36), Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội.
Nguyễn Thị Vân Anh, Phạm Quang Tuyến, Hoàng Thanh Sơn, Trịnh Ngọc Bon, Bùi Thanh Hằng, Đỗ
Thanh Hà, Trần Cao Nguyên, Phan Minh Quang (2013), Tính đa dạng thực vật tại 2 xã Mù Cả và Tà
Tổng, huyện Mường Tè, Lai Châu, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 4/2013 (3031 - 3037), Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam.
Nguyễn Thị Lan Anh (2017), Thành phần loài thú hiện biết ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình, Hội nghị
Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7, (tr.29 - 36), Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, Hà Nội.
196
[4].
[5].
[6].
[7].
[8].
[9].
[10].
[11].
[12].
[13].
[14].
[15].
[16].
[17].
[18].
[19].
[20].
[21].
[22].
[23].
[24].
[25].
Vũ Đức Tồn, Đồn Đức Lân
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Quyết định số 1828/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/08/2011
Phê duyệt và cơng bố hiện trạng rừng tồn quốc năm 2010.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định số 3322/QĐ-BNN-TCLN ngày 28/07/2014
Phê duyệt và công bố hiện trạng rừng tồn quốc năm 2013.
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), Quyết định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014
Phê duyệt danh mục các loài cây chủ lực trồng rừng sản xuất theo 8 vùng sinh thái lâm nghiệp.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Quyết định số 2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/07/2016
Phê duyệt và công bố hiện trạng rừng tồn quốc năm 2015.
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn (2019), Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/03/2019 Phê
duyệt và cơng bố hiện trạng rừng tồn quốc năm 2018.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Quyết định số 2282/QĐ-BTNMT ngày 08/12/2011 Phê duyệt và
công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm tính đến ngày 01/01/2011.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Quyết định số 1482/QĐ-BTNMT ngày 10/09/2012 Phê duyệt và
cơng bố kết quả thống kê diện tích đất đai tồn quốc năm 2011.
Bộ Tài ngun và Mơi trường (2014), Quyết định số 2282/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2014 Phê duyệt và
cơng bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2013.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Quyết định số 2712/QĐ-BTNMT ngày 25/11/2016 Phê duyệt và
công bố kết quả kiểm kê diện tích đất đai năm 2014.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Quyết định số 2311/QĐ-BTNMT ngày 28/9/2017 Phê duyệt và cơng
bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2016.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Quyết định số 3873/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2018 Phê duyệt và
công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2017.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019), Quyết định số 2908/QĐ-BTNMT ngày 13/11/2019 Phê duyệt và
công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2018.
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2002), Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 12/7/2002, về việc chuyển Khu Bảo tồn thiên nhiên Hồng Liên - Sa Pa thành Vườn Quốc gia
Hồng Liên.
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 05/2/2007, Phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020.
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2014), Quyết định số 1976/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch
hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
UBND tỉnh Sơn La (2014), Quyết định số 3584/QĐ-UBND Bảo tồn Phát triển rừng đặc dụng Sơn La
2020.
Trương Quang Hải, Nhữ Thị Xuân, Nguyễn Quang Hưng (2002), Phân tích ảnh hưởng của hoạt động gây
suy thoái tài nguyên ở Vườn Quốc gia Hồng Liên, tỉnh Lào Cai, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà
Nội, T.XVIII, số 2 - 2002, tr. 26 - 34.
Đặng Huy Huỳnh, Nguyễn Ngọc Sinh (2011), Rừng và đa dạng sinh học vùng Tây Bắc với chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4,
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Hội đồng Bộ trưởng (1986), Quyết định số 194/CT ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ) về việc thành lập 73 khu rừng cấm trên cả nước.
Hoàng Thị Thanh Nhàn, Trần Kim Tĩnh, Phạm Việt Hùng, Thực trạng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tại
Việt Nam. Truy cập ngày 30/8/2020 trên />/1/Th%E1%BB%B1c%20tr%E1%BA%A1ng%20qu%E1%BA%A3n%20l%C3%BD%20khu%20b%E1%
BA%A3o%20t%E1%BB%93n.pdf.
Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ (2009), Báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng và
cơ hội đầu tư phát triển lâm nghiệp khu vực Tây Bắc.
Nguyễn Xuân Quát, Lê Minh Cường (2013), Thực trạng và kết quả nghiên cứu trồng rừng cây bản địa ở
Việt Nam, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp 3/2013 (tr. 2920 - 2931).
Thực trạng quản lý tài nguyên rừng vùng Tây Bắc Việt Nam
[26].
[27].
[28].
[29].
[30].
[31].
[32].
[33].
197
Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Xuân Đặng và Nguyễn Quảng Trường (2010). Đa dạng về thành phần lồi bị
sát và ếch nhái ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La. Tạp chí Sinh học, 32(4): 54 - 61.
Trần Huy Thái (2012), Đa dạng nguồn tài nguyên thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, Sơn La,
Tạp chí Sinh học, 34(1): 88 - 93.
Thơng tấn xã Việt Nam, số liệu vi phạm pháp luật lâm nghiệp 2016 - 2018, truy cập ngày 25/8/2020,
/>Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thới (1998), Đa dạng thực vật có mạch vùng núi cao Sa Pa - Phanxipan,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vũ Tiến Thịnh (2013), Các loài động vật hoang dã có giá trị bảo tồn tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phu
Canh, tỉnh Hịa Bình, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp 3/2013 (2914 - 2920), Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam.
Tổ chức Wildlife Conservation Society, Chương trình Việt Nam (WCS Việt Nam), Báo cáo tổng kết tình
hình vi phạm và thực thi pháp luật về động vật hoang dã tại Việt Nam, giai đoạn 2013 - 2017. Truy cập
ngày 30/8/2020 tại />EntryId=36990&PortalId=119&DownloadMethod=attachment
Tổng cục Thống kê (2020), Niên giám thống kê toàn quốc giai đoạn 2010 - 2019, có sẵn dữ liệu trên
Website truy cập tháng 8/2020.
Nguyễn Hải Vân, Nguyễn Việt Dũng (2015), Chồng lân quyền sử dụng đất, thách thức cho quy hoạch và
quản lý rừng đặc dụng ở Việt Nam, Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature).
CURENT SITUATION OF FOREST RESOURCE MANAGEMENT
IN THE NORTHWEST OF VIETNAM
Vu Duc Toan1,2, Doan Duc Lan3
Department of Agro-forestry - Tay Bac University
2
Research Center for Biodiversity and Environment - Tay Bac University
3
Tay Bac University Council
*
Email:
1
Abstract: The paper presents the current situation of forest resource management in four provinces in the Northwest
of Vietnam, including Lai Chau, Dien Bien, Son La, and Hoa Binh. The results of the synthesis and analysis of the data
show that land planning for forestry development is not stable and fluctuates significantly between years, especially the
statistics in 2013 in Lai Chau and Dien Bien. Forest cover in Lai Chau and Dien Bien in 2019 reached 50.2 % and
42.2 %, respectively, far exceeding the planned forest land area of 2019 (45.7 % and 38.5 %). The special-use forest
system is relatively complete with 1 national park, 12 nature reserves, 1 experimental forest, 3 cultural and historical
forests. The statistics of some biodiversity studies from 1991 to 2018 showed that the number of species of fauna and
flora surveyed in some special-use forests is much lower than the number of species recorded in the Northwest region
before. The statistics of planted forest area in 2010, 2013, 2016, 2019 only reached from 14 - 19 % compared with the
accumulated afforestation area by year to the time of comparison.
Keywords: Northwest; management of forest resources.