Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Báo cáo diễn án dân sự HS09

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.46 KB, 14 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

MÔN: KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI
THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
Hồ Sơ Số Tình Huống 09
TRANH CHẤP XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
THEO HÌNH THỨC SA THẢI

Diễn án lần 4
Họ và tên

: Đinh Nam Tuấn

Lớp

: 22.2D2

Số báo danh : 262


I. TÓM TẮT
1. Người tham gia tố tụng
- Nguyên đơn: Bà TRẦN THỊ THU
Sinh năm: 1985
Địa chỉ: Số 6xx, phố Đ, p. Hồng Văn Thụ, Hồng Bàng, Tp. Hải Phịng.
Đại diện theo ủy quyền

:


Luật sư NGUYỄN THU HÀ

+ Thẻ Luật sư số

:

5xxx/LS cấp ngày 24/9/2010

+ Căn cước công dân số

:

030173000xxx

+ Địa chỉ thường trú

:

Số nhà 85xx, Dư Hàng, Phường Dư Hàng, Quận Lê

Chân, Thành phố Hải Phịng
- Bị đơn: CƠNG TY TNHH YD VIỆT NAM
Địa chỉ: Lô J12xx, Khu công nghiệp NM, thành phố Hải Phòng;
Người đại diện theo pháp luật: SHUHEI - Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: TRẦN THỊ HUYỀN
+

CMND số

:


031749xxx, cấp ngày 08/7/2008 tại Thành phố Hải Phòng.

+ Địa chỉ thường trú :

Quán Khái, Xã Vĩnh Phong, Huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng.

+ Nơi ở hiện nay

Số 2xx, Trung Hành 5, Đằng Lâm, Hải An, Hải Phòng.

:

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp :

Luật sư NGUYỄN VĂN HÙNG

+ Thẻ Luật sư số

:

76xx/LS cấp ngày 21/01/2013

+ Địa chỉ

:

Số 5xx Ngô Gia Tự, Phường Cát Bi, Quận Hải An, Thành phố

Hải Phòng



2.
-

Văn bản quy phạm pháp luật áp dụng để giải quyết vụ án
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (gọi tắt là “BLTTDS 2015”);
Bộ luật Dân sự năm 2015 (gọi tắt là “BLDS 2015”);
Bộ luật Lao động năm 2012 (gọi tắt là “BLLĐ 2012”);
Nghị định số 05/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 12/01/2015 hướng dẫn Bộ

luật Lao động(gọi tắt là “Nghị định 05”);
- Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH do Bội Lao động – Thương binh và Xã hội ban
hành ngày 16/11/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao
Động (gọi tắt là “Thông tư 47”).
3. Quan hệ pháp luật tranh chấp
Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp lao động, cụ thể là tranh chấp lao động cá nhân giữa
người lao động với người sử dụng lao động về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa
thải, khơng bắt buộc phải thơng qua thủ tục hịa giải theo điểm a Khoản 1 Điều 32
BLTTDS 2015.
4. Quyền khởi kiện
Theo Điều 186 BLTTDS 2015, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tịa án có thẩm quyền để u cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
Do đó, Bà Trần Thị Thu có đầy đủ tư cách khởi kiện để u cầu Tịa án có thẩm quyền giải
quyết quan hệ pháp luật tranh chấp lao động này.
5. Thời hiệu khởi kiện
Bà Thu nộp đơn khởi kiện 06/07/2016, ngày xác định công ty YD vi phạm là 05/12/2016

(ngày công ty ra thơng báo số 05-2015/TB). Vì vậy, thời hiệu khởi kiện vẫn còn theo quy
định tại khoản 2 Điều 202 BLLĐ 2012, thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.


6. Thẩm quyền giải quyết
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015, tranh chấp lao động cá nhân giữa người
lao động với người sử dụng lao động về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cùng với đó theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35
BLTTDS 2015, tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của BLTTDS 2015 thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tịa án nhân dân cấp huyện. Ngồi ra, theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 39 BLTTDS 2015, Tòa án nơi bị đơn có trụ sở có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của BLTTDS 2015.
Do vậy, Tòa án nhân dân huyện AD, Thành phố Hải Phịng sẽ có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp này.
7. Tóm tắt vụ việc
Bà Trần Thị Thu là nhân viên làm việc tại Công ty TNHH YD Việt Nam (sau đây gọi tắt là
“Công ty YD”) kể từ ngày 17/7/2006. Đến ngày 17/10/2008, hai bên có ký kết với nhau
một Hợp đồng Lao động vô thời hạn số YC-S008/PLHĐ-2008 (sau đây gọi tắt là “Hợp
đồng”), theo đó quy định bà Thu sẽ làm việc tại Công ty YD với thời hạn là không xác
định, chức danh: Nhân viên, mức lương cơ bản: 230 USD/ tháng. Theo phụ lục Hợp đồng
lao động ký ngày 01/01/2015, 2 bên thống nhất rằng mức lương cơ bản của bà Thu trước
thời điểm xảy ra tranh chấp là 20,393,600 VNĐ.
Ngày 09/12/2015, sau thời kỳ nghỉ thai sản, bà Thu quay trở lại Công ty làm việc thì nhận
được Thơng báo số 05-2015/TB của Cơng ty YD ngày 05/12/2015 yêu cầu bà tạm dừng
làm việc từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày 13/12/2015. Đồng thời, vào ngày 15/12/2015 bà
Thu phải quay lại để làm rõ một số sai phạm kế tốn liên quan đến bà Thu, nếu khơng sẽ
chịu hình thức xử phạt theo pháp luật về lao động. Cuộc họp ngày 15/12/2015 diễn ra vào
lúc 9h sáng với sự có mặt của bà Thu, ơng Shuhei – Tổng Giám đốc, ông Tkasugu – Giám

đốc quản lý, 2 phiên dịch viên và 2 luật sư của Công ty YD. Trong cuộc họp, phía cơng ty
YD quy kết trách nhiệm cho bà Thu mà khơng có bằng chứng. Sau cuộc họp, Ban lãnh đạo
Công ty YD yêu cầu bà Thu ra về và khơng bố trí cơng việc cho bà Thu.


- Ngày 20/12/2015, bà Thu tiếp tục nhận được Thông báo số 07-2015/TB của Công ty YD
mời bà Thu đến Công ty để tham gia cuộc họp Hội đồng kỷ luật vào ngày 25/12/2015. Tại
Biên bản Họp Hội đồng kỷ luật ngày 25/12/2015, Cơng ty YD có cáo buộc rằng bà Thu có
hành động gây ảnh hưởng đến hình ảnh cơng ty, trước khi nghỉ sinh có thường xun đi trễ
về sớm và tỏ thái độ sau cuộc họp ngày 15/12/2015. Trong nội dung cuộc họp, Công ty YD
thông báo sẽ có quyết định thun chuyển cơng việc của bà Thu; mức lương tháng đầu tiên
sẽ giữ nguyên và mức lương từ tháng thứ hai trở đi sẽ bằng 85% của lương cơ bản ban đầu.
Sau cuộc họp, Công ty có yêu cầu bà Thu nộp lại bộ hồ sơ cá nhân của bà Thu và viết bản
kiểm điểm ký nộp lại cho Công ty YD trong ngày nhưng bà Thu từ chối ký trong ngày và
muốn về nhà xem xét lại.
- Ngày 30/12/2015, bà Thu có nhận được thơng báo từ Công ty YD mời bà đến họp tại
công ty vào ngày 05/01/2016. Tuy nhiên, đến ngày 05/01/2016 thì bà Thu lại nhận được
Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 của Cơng ty YD về việc chuyển vị trí làm
việc của bà Thu từ Kế tốn tại văn phịng sang Kế toán phụ trách quản lý kho rác từ ngày
01/01/2016.
- Sau Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015, Công ty Luật K, theo như ủy quyền
của bà Thu, đã nhiều lần gửi công văn đến Công ty YD đề nghị Công ty YD giải quyết
quyền lợi cho bà Thu nhưng không nhận được trả lời.
- Ngày 20/3/2016, Cơng ty YD có ra Biên bản xử lý kỷ luật bà Thu với hình thức kỷ luật là
sa thải vì bà Thu đã không đồng ý với quyết định thuyên chuyển công việc có hiệu lực từ
ngày 05/01/2016 và tự ý bỏ về. Tuy nhiên, biên bản này khơng có chữ ký của bà Thu và bà
Thu cũng chỉ nhận được biên bản này trong cuộc họp với Công ty YD ngày 14/5/2016.
- Với nỗ lực hịa giải khơng thành, ngày 06/7/2016, bà Thu nộp đơn khởi kiện đối với Công
ty YD tới Tòa án nhân dân huyện AD. Cùng với Đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện ngày
11/5/2017, bà Thu yêu cầu Cơng ty YD thanh tốn tiền lương cho những ngày bà Thu

không được làm việc với mức lương cơ bản của bà trước thời gian xảy ra tranh chấp là


20.393.000 VNĐ/tháng, số tiền trợ cấp thôi việc mà Công ty YD phải trả bà Thu. Yêu cầu
bồi thường được tính như sau:
+ Thanh tốn tiền lương kể từ ngày 09/12/2015 cho đến ngày tạm tính là 09/5/2017 (17
tháng) : 20.393.000 x 17 = 346.681.000 VNĐ
+ Bồi thường 2 tháng tiền lương: 20.393.000 x 2 = 40.786.000 VNĐ
+ Trợ cấp thơi việc tính từ lúc Ngun đơn bắt đầu làm việc tại Công ty YD (17/7/2006)
cho đến ngày 31/12/2008, thời gian hưởng trợ cấp là 2,5 năm: 20.393.000 x 1/2/2 =
25.491.250 VNĐ
Tổng số tiền được yêu cầu bồi thường là: 346.681.000 + 40.786.000 + 25.491.250 =
412.958.250 VNĐ
8. Ý kiến của nguyên đơn
Bà Trần Thị Thu vào làm việc tại công ty TNHH YD từ ngày 17/7/2006, nhưng đến
17/10/2008 giữa bà và công ty UD mới ký hợp đồng không xác định thời hạn, nhiệm vụ của
bà là kế toán trưởng với mức lương 20.393.000 VNĐ/ tháng. Trong thời gian làm việc tại
công ty, bà Thu luôn chấp hành nội quy, quy định của công ty và pháp luật. Tuy nhiên sau
thời gian nghỉ thai sản, công ty đã lấy lý do bà Thu có sai phạm trong thời gian làm việc tại
công ty nên đã họp xét kỷ luật đối với bà Thu và sau đó đã bố trí cơng việc không đúng nội
dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động, không phù hợp với điều kiện sức khỏe của bà
Thu. Vì vậy, bà Thu đã đề nghị cơng ty bố trí cơng việc theo đúng quy định của pháp luật và
thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết quyền lợi cho
bà nhưng công ty không giải quyết.
Ngày 14/5/2016 bà Thu nhận được biên bản xử lý kỷ luật lao động đề ngày 20/3/2016: sa
thải bà Trần Thị Thu.
Bà Thu đề nghị Tòa án:
- Hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016;



- u cầu cơng ty YD thanh tốn tiền lương từ ngày 09/12/2015 đến ngày Tòa án xét xử sơ
thẩm;
- Yêu cầu công ty YD bồi thường cho bà Thu 02 tháng tiền lương;
- Yêu cầu công ty YD thanh tốn trợ cấp thơi việc trong 2,5 năm trong đó có 06 tháng liền
kề trước khi nghỉ việc;
- Yêu cầu công ty YD chốt sổ bảo hiểm cho bà Thu tính đến thời điểm hiện tại.
II. KẾ HOẠCH HỎI
1. Đối với Nguyên đơn:
-

Trong thời gian làm việc, bà có sai phạm gì trong cơng việc khơng?
Cơng việc cụ thể của nhân viên Kế toán phụ trách quản lý kho rác là gì?
Lý do gì mà cơng ty chuyển bà sang công việc nêu trên?
Việc công ty YD thuyên chuyển bà đến làm việc tại kho rác có mơi trường làm việc rất ô
nhiễm, không phù hợp với sức khỏe hiện tại của bà cũng như không phù hợp với thỏa

thuận tại HĐLD thì bà có ý kiến như thế nào về vấn đề này?
- Việc công ty ra Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động ngày 20/03/2016 thì cơng ty có
gửi thơng báo mời bà đến họp kỷ luật lao động hay không?
- Nguyên đơn và Bị đơn có tiến hành hịa giải với nhau hay khơng?
- Kết quả hòa giải giữa hay bên như thế nào?
2. Đối với Bị đơn:
- Bà Thu vào làm việc tại công ty TNHH YD vào thời điểm nào?
- Giữa bà Thu và Cơng ty YD có ký hợp đồng lao động không? Thời hạn của hợp đồng
được xác định thế nào?
- Đối với những sai phạm của bà Thu theo như cơng ty xác định, có tài liệu, bằng chứng
để chứng minh khơng?
- Có phải cơng ty đã ban hành Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 do Tổng
Giám đốc SHUHEI ký với nội dung: bố trí bà Trần Thị Thu từ Kế tốn tại văn phịng
sang Kế tốn phụ trách quản lý kho rác từ ngày 05/01/2016?

- Bị đơn có biết là tại thời điểm ra Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 thì bà
Thu vẫn cịn đang ni con nhỏ dưới 12 tháng tuôi hay không?


- Tại sao công ty TNHH YD chỉ giao cho bà Thu Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động
ngày 20/03/2016 mà sau đó lại khơng giao Quyết định xử lý vi phạm kỷ luật lao động
cho bà Thu?
- Cơng ty có chứng cứ nào chứng minh rằng bà Thu đã nhận được thông báo mời bà Thu
họp kỷ luật lao động hay không?
- Tại sao đến ngày 14/08/2016 và ngày 15/08/2016, công ty lại ra Biên bản xử lý vi phạm
kỷ luật lao động và Quyết định xử lý kỷ luật lao động về việc sa thải bà Trần Thị Thu
trong khi đó cơng ty đã ra Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động ngày 20/03/2016 với
hình thức sa thải rồi?
III. BÀI LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGUYÊN ĐƠN
Kính thưa Hội đồng xét xử,
Kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát,
Thưa các Luật sư đồng nghiệp cùng tất cả những người tham gia tố tụng tại phiên tịa ngày
hơm nay!
Tơi là luật sư Đinh Nam Tuấn, hiện đang công tác tại công ty luật A thuộc Đoàn luật sư
thành phố Hà Nội.
Tham gia phiên tòa này với vai trò là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên
đơn - bà Trần Thị Thu trong vụ án “Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa
thải” với bị đơn – Công ty TNHH YD Việt Nam. Qua đây, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
đến Hội đồng xét xử đã tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu hồ sơ vụ việc, tham dự
phiên tòa.
Trước tiên, tơi xin được tóm tắt sơ lược nội dung, tình tiết vụ án tranh chấp về xử lý kỷ luật
lao động theo hình thức sa thải như sau:
Ngày 17/07/2006, bà Thu vào làm việc tại công ty YD.
Đến ngày 17/10/2008, bà Thu và Công ty YD cùng nhau thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao
động với nội dung: Thời hạn hợp đồng là: khơng xác định thời hạn, trình độ chuyên môn:



Kế toán, chức danh: Kế toán trưởng. Mức lương hiện tại được hưởng: 21.733.600 và các
chế độ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng bà
Thu luôn chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế của Công ty và quy định của pháp luật.
Ngày 09/06/2015, bà Thu nghỉ sinh con.
Sau thời kỳ nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngày 09/12/2015, bà Thu
trở lại Công ty YD để tiếp tục làm việc theo Hợp đồng lao động. Cùng ngày, bà Thu nhận
được Thông báo số 05/2015/TB ngày 5/12/2015 với nội dung: đúng 9 giờ sáng ngày
15/12/2015 đến Công ty để làm rõ sai phạm kế toán.
Ngày 15/12/2015, bà thu đã đến Cơng ty thì được mời vào phịng họp với thành phần gồm:
ông Mr Shuhei, quản lý Mr Tkasugi, 02 người phiên dịch, 02 người được giới thiệu là nhân
viên của Cơng ty Kiểm tốn và 02 luật sư của Công ty. Nội dung cuộc họp:
1) Yêu cầu tạm dừng làm việc từ ngày 09/12/2015 đến hết ngày 13/12/2015 với lý do công
ty đang làm rõ một số sai phạm kế toán liên quan tới lao động Thu. Để đảm bảo tính minh
bạch, mời lao động Thu quay trở lại công ty vào 09h00 (sáng) ngày 15/12/2015 khi Tổng
giám đốc Ơng SHUHEI có mặt tại Cơng ty.
2) Tiền lương từ ngày 09/12/2015 đến ngày 13/12/2015 sẽ được trả lời sau cuộc họp ngày
15/12/2015 có kết quả cuối cùng.
3) Đề nghị lao động Thu mang hồ sơ cá nhân của bản thân tới nộp vào ngày 09/12/2015 tại
phòng bảo vệ Công ty TNHH YD Việt Nam.
4) Từ ngày 15/12/2015 trở đi, nếu lao động Thu không tới công ty theo thơng báo thì Cơng
ty xử phạt theo luật lao động.
5) Các phịng ban có liên quan và lao động Trần Thị Thu thực hiện thông báo này.
Đến ngày 20/12/2015, bà Thu tiếp tục nhận được Thông báo số 07/2015/TB (do ơng TGĐ
SHUHEI ký, đóng dấu Cơng ty), với nội dung: đúng 9 giờ ngày 25/12/2015, mời bà đến
Công ty để tham gia cuộc họp Hội đồng kỷ luật lao động.


Vào ngày 05/01/2016, bà Thu nhận được Quyết định số S008-14/QĐ ngày 30/12/2015 của

Tổng Giám đốc SHUHEI với nội dung: Mời bà quay lại làm việc tại Công ty vào hồi 8 giờ.
Điều 1: Quyết định bố trí bà Trần Thị Thu – S008 từ Kế tốn tại Văn phịng sang kế toán
phụ trách quản lý kho rác từ ngày 5/01/2016.
Điều 2: Nhân viên trên sẽ phụ trách quản lý kho rác:
-Theo dõi, thống kê, kiểm đếm và gửi bản tổng kết hàng ngày cho người phụ trách bán rác
về tình trạng số lượng rác theo từng loại cụ thể.
- Trông coi, sắp xếp vệ sinh kho rác.
- Chuẩn bị, cân đo khi bán rác.
- Nơi làm việc tại kho chỉ.
- Lương và các chế độ của nhân viên áp dụng theo Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2012.
Ngay sau đó thì người đại diện theo ủy quyền của bà Thu đã gửi cho công ty rất nhiều văn
bản đề nghị bố trí việc làm cho bà theo đúng quy định của pháp luật. Nếu trong trường hợp
Công ty khơng muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng thì bà Thu đề nghị Công ty chấm dứt hợp
đồng lao động và giải quyết quyền lợi cho bà theo đúng quy định của pháp luật nhưng phía
Cơng ty khơng hề có bất kỳ sự phản hồi nào.
Phía đại diện theo ủy quyền của bà Thu đã gửi các văn bản đến các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để đề nghị can thiệp giải quyết vụ việc.
Ngày 14/5/2016, Ban quản lý khu kinh tế và Cơng Đồn khu kinh tế Hải Phòng đã tiến
hành buổi làm việc giữa bà Th với lãnh đạo Công ty YD Việt Nam. Tại cuộc họp bà bất
ngờ nhận được Biên bản xử lý kỷ luật lao động đối với bà đề ngày 20/3/2016 với hình thức
sa thải.
Ngày 14/08/2016, Công ty YD VN ra Biên bản xử lý kỷ luật lao động và ngày 15/08/2016
thì ban hành Quyết định xử lý kỷ luật lao động về việc Sa thải Bà Trần Thị Thu với lý do vi


phạm nội quy lao động công ty đã không đến công ty tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động,
mặc dù cơng ty đã có thơng báo (03) lần gửi đến địa chỉ thường trú của bà.
Vì cho rằng quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm bà Thu đã làm đơn khởi kiện Cơng ty
YD ra Tịa án nhân dân huyện AD, thành phố Hải phòng. Qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ
án thu thập chứng cứ có liên quan cũng như qua phần hỏi cơng khai đối với các đương sự

trong phiên tịa ngay hơm nay, tơi xin trình bày một số ý kiến như sau:
- Thứ nhất, về vi phạm của Công ty YD: Cơng ty YD đã có 2 vi phạm lớn: sa thải lao
động nữ trong thời gian họ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi và việc sắp xếp bà Thu làm
việc tại kho chứa rác.
Theo như quy định tại điểm a khoản 1 Điều 123 của BLLĐ 2012 thì Bị đơn cần đưa ra
được chứng cứ chứng minh lỗi này của Nguyên đơn. Tuy nhiên, Bị đơn chỉ đơn giản áp
đặt, quy chụp cho Nguyên đơn về vi phạm này mà khơng đưa ra chứng cứ gì chứng minh
cho việc này. Ngoài ra tại Điều 158 Bộ luật lao động 2012 (“BLLĐ 2012”) về bảo đảm
việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản quy định: “Lao động nữ được đảm bảo việc làm cũ
khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ khơng cịn thì người sử dụng lao đơng phải bố
trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai
sản.”
Tuy nhiên, sau thời kỳ nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật thì ngày 09/12/2015, bà
Thu nhận được thông báo ngày 05/12/2015 của Ban lãnh đạo Công ty. Do đó, có thể thấy
hành vi khơng bố trí cơng việc cho bà Thu ngay sau khi nghỉ sinh của Công ty YD Việt
Nam đã vi phạm Điều 158 BLLĐ 2012, từ đó đã làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp
pháp của bà Thu.
Đồng thời, Cơng ty YD cũng vi phạm tại Điều 29 Nội quy lao động tháng 06/2014 về
nguyên tắc và quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động đối với trường hợp mời bà Trần Thị
Thu tham gia cuộc họp hội đồng kỷ luật lao động và ra Biên bản họp hội đồng kỷ luật đối


với bà vào ngày 25/12/2015. Căn cứ Điều 29 NQLĐ về nguyên tắc và quy định cấm khi xử
lý kỷ luật người lao động quy định:
“3. Không được xử lý kỷ luật đối với Người lao động đang trong thời gian:
d) Người lao động nữ có thai; nghỉ thai sản; người lao động là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi,
mẹ nuôi hợp pháp đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi; người lao động mang thai hộ
đang nuôi đứa trẻ mang thai hộ dưới 12 tháng tuổi.”
Bởi vì tại thời điểm tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với bà Thu thì bà đang trong giai

đoạn ni con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Do đó, việc cơng ty YD tiến hành xử lý kỷ luật lao
động đối với bà Thu là hoàn toàn trái với quy định của NQLĐ tại Điều 29.
Như đã khẳng định, việc công ty YD điều chuyển bà Thu đến làm việc tại kho rác là việc
làm chèn ép người lao động, trái quy định của pháp luật. Môi trường tại kho rác là môi
trường làm việc rất ô nhiễm, không phù hợp với sức khỏe hiện tại của bà Thu khi còn đang
nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, không những vậy còn ảnh hưởng đén sức khỏe của bé, mà
theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Bộ luật lao động quy định về Công việc không được sử
dụng lao động nữ: “1. Cơng việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo
danh mục do Bộ lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.
Cũng như tại Thông tư số 26/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 Ban hành danh mục
không được sử dụng lao động nữ trong một số công việc được quy định tại Phần B danh
mục áp dụng cho lao động nữ có thai hoặc đang ni con dưới 12 tháng tuổi. Cụ thể là tại
Khoản 70 Phần B của Thơng tư này có quy định “72. Làm việc trong mơi trường thiếu
dưỡng khí; trong nhà xưởng nơi có nhiệt độ khơng khí từ 40°C trở lên về mùa hè và từ
32°C trở lên về mùa đông.”. Điều đó dẫn đến việc cơng ty thực hiện khơng phù hợp với
thỏa thuận tại HĐLĐ và vi phạm quy định của pháp luật.
- Thứ hai, về việc công ty YD cho rằng bà Thu vi phạm Nội quy lao động và khoản
3 Điều 126 của BLLĐ 2012
Việc công ty áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải là khơng đúng, vì mặc dù đúng theo hồ
sơ vụ việc rằng kể từ ngày 05/01/2016 (ngày được giao công việc mới), Nguyên đơn đã


khơng hề đến cơng ty làm việc trong vịng 05 ngày làm việc cộng dồn trong 1 tháng nhưng
việc này khơng thuộc về lỗi của Ngun đơn. Theo đó, Ngun đơn vẫn chưa ký xác nhận
chấp thuận đối với quyết định đổi công việc của Nguyên đơn nên trên thực tế Nguyên đơn
vẫn đang làm việc cho Bị đơn với chức danh Kế tốn văn phịng theo Hợp đồng Lao động
số YC-S008/PLHĐ-2008. Tuy nhiên, chính Bị đơn lại khơng bố trí cho Ngun đơn làm
cơng việc của mình nên Ngun đơn không thể đến công ty làm việc. Như vậy, việc
Ngun đơn khơng đi làm là vì lý do bất khả kháng do mâu thuẫn về vị trí cơng việc của
Nguyên đơn và Nguyên đơn không được Bị đơn bố trí cho làm việc.

Kính thưa Hội đồng xét xử,
Trên đây là tồn bộ quan điểm trình bày của tơi nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho Nguyên đơn là Cơng ty TNHH Kim Lân. Kính mong Hội đồng xét xử xem xét chấp
nhận yêu cầu chúng tôi gồm
-

Hủy Biên bản xử lý kỷ luật lao động ngày 20/3/2016;
Yêu cầu Cơng ty YD phải thanh tốn tồn bộ tiền lương với mức lương là

20.393.000đ và tiền đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trong những ngày bà Thu
khơng được bố trí làm việc từ ngày 09/12/2015 đến ngày Tịa án xét xử sơ thẩm
- Buộc Cơng ty YD phải bồi thường ít nhất 2 tháng tiền lương với mức lương là
20.393.000đ theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 BLLĐ 2012
- Buộc phải thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho bà Thu theo quy định tại Điều 48
BLLĐ 2012 từ ngày 17/07/2006 đến ngày tháng 10/2006
- Yêu cầu Công ty YD phải chốt sổ bảo hiểm đến thời điểm Tịa án xét xử sơ thẩm
Kính mong Hội đồng xét xử chấp thuận, rất mong sự công minh của Hội đồng xét xử.
Xin chân thành cảm ơn.
Luật sư
Đinh Nam Tuấn


NHẬN XÉT
I NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN
1. Chủ tọa:
- còn chậm, giọng đọc phụ thuộc vào đọc kịch bản

- chỉ cần nói “mời ngun đơn ngồi” khơng cần phải nói “mời nguyên đơn ngồi
xuống”
2. Thư ký:

- cơ bản nắm rõ được thủ tục tiến hành phiên tòa, tròn vai.
3. Hội thẩm nhân dân:
- cơ bản đảm nhận tốt vai diễn

4. Đại diện viện kiểm sát:
- diễn tròn vai
5. Nguyên đơn:
- diễn tròn vai
6. Đại diện bị đơn:
- diễn tròn vai
7. Luật sư của Bị đơn:
- tròn vai xây dựng được hệ thống luận cứ đối đáp với luật sư đồng nghiệp
8. Luật sư của Nguyên đơn:
- giọng nói rời rạc, âm lượng hơi nhỏ, Thường xuyên kéo dài dọng.
- cơ bản đưa ra được hệ thống câu hỏi và luận cứ để đối đáp với luật sư đồng nghiệp
II NHẬN XÉT CHUNG

- nhóm xây dựng được kịch bản diễn án, hệ thống câu hỏi và luận cứ đối đáp
- buổi diễn án về cơ bản hoàn thành tốt



×