Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CP VNET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.26 KB, 56 trang )

B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... 2
Hạch toán tiền đang chuyển ........................................................................................................ 27

1
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
DANH MỤC VIẾT TẮT

 CP : Cổ Phần
 TS: Tài sản
 TK: Tài khoản
 QĐ: Quyết định
 DN: Doanh nghiệp
 BTC: Bộ tài chính
 CĐKT: Chế độ kế toán
 GTGT: Giá trị gia tăng
 CTGS: Chứng từ ghi sổ
 VNĐ: Việt Nam Đồng
 TSCĐ: Tài sản cố định
 NTGS: Ngày tháng ghi sổ
 CPBH: Chi phí bán hàng
 TGNH: Tiền gửi Ngân hàng
 CCDC: Công cụ dụng cụ
 BCTC: Báo cáo tài chính
 SXKD: Sản xuất kinh doanh
2
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty


Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty
Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ TSCĐ
Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt.
Sơ đồ 07: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ TGNH.
Sơ đồ 08: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ thanh toán.
Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ lương và các khoản trích theo lương.
.
Sơ đồ 10: Quy trình lập BCTC
Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương công ty
Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009
Bảng 03: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ.
Bảng 04: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào chứng từ ghi sổ.
Bảng 05: Phản ánh nghiệp vụ thu tiền vào sổ cái TK 111
Bảng 06: Phiếu chi tiền mặt.
Bảng 07: Phản ảnh phiếu chi vào sổ quỹ
Bảng 08: Lập chứng từ ghi sổ chi tiền mặt
Bảng 09: Bảng kê nộp séc
Bảng 10: Mẫu sao kê tài khoản chi tiết
Bảng 11: Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi VNĐ vào sổ tiền gửi ngân hàng
Bảng 12: Chứng từ ghi sổ Nợ TK112
Bảng 13:Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi vào sổ cái TK112
Bảng 14: Lệnh chi
Bảng 15: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm tiền gửi VNĐ vào sổ chi tiết tiền gửi
Bảng 16: Chứng từ ghi sổ Có TK112
Bảng 17:Giấy đề nghị tạm ứng
3
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n

LỜI MỞ ĐẦU

Những năm gần đây,với những tăng trưởng ấn tượng và bứt phá ngoạn mục,
phần mền Việt Nam trở thành một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh(tốc
độ tăng trưởng cao lên đến trên 20%), thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu
tư.Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, các doanh nghiệp (DN)
phần mền Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức. Trước tình hình đó để tồn
tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải có những phương pháp quản lý có hiệu
quả tình hình sản xuất kinh doanh. Và công tác kế toán với nhiệm vụ cơ bản là
cung cấp thông tin về kinh tế tài chính cho những người ra quyết định; là công cụ
có hiệu quả trong việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về cung
ứng, dự trữ và sử dụng tài sản từng loại trong quan hệ với nguồn hình thành từng
loại tài sản đó, góp phần bảo vệ tài sản; giám sát tình hình kinh doanh của công ty,
góp phần nâng cao hiệu quả tình hình kinh doanh, hiệu quả nguồn vốn; theo dõi
tình hình huy động và sử dụng, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế,
các nghĩa vụ với Nhà nước, với các đơn vị bạn. Bởi những lý do đó mà công tác kế
toán có vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp,
cũng chính vì vậy mà công tác kế toán được đặt lên hàng đầu trong bộ máy quản lý
của doanh nghiệp.
Xuất phát thức quan từ nhận trọng của công tác hạch toán và quản lý cùng với
thời gian kiến tập tại công ty em đã được các anh chị ở công ty và cô giáo THS.
Nguyễn Thị Mai Anh tận tình giúp đỡ, em đã có thể hiểu sâu sắc về công ty nói
chung, công tác kế
toán nói riêng.Những kiến thức tích lũy trong quá trình kiến tập em xin được trình
bày trong báo cáo kiến tập này. Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1. Tổng quan về Công ty cổ phần VNET
Phần 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
Phần 3. Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty.

PHẦN 1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VNET
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
4

B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
 VNET là công ty cổ phần có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh tại các
tỉnh. Công ty VNET được thành lập tháng 5 năm 2001 từ sự đóng góp và các
lợi thế của một số Công ty chuyên sâu trong ngành CNTT
 Tên doanh nghiệp:công ty cổ phần VNET
Tên giao dịch : VNET JOINT TOCK COMPANY
Tên viết tắt : VNET.,JSC
Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103000333 đăng kí lần đầu ngày 02
tháng 05 năm 2001, đăng ki thay đổi lần 2 ngày 01 tháng 04 năm 2009 của sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp nghành nghề kinh doanh của công ty là:
-Đào tạo, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin
-Sản xuất phần mền tin học
-Dịch vụ tin học và thương mai điện tử
-Dịch vụ tư vấn đầu tư,tài chính, công nghệ thông tin
-Buôn bán vật tư thiết bị điện, điện tử, tin học
-Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
-Dịch vụ nghiên cứu phát triển thị trường
-Dịch vụ tư vấn tiêu dùng
-Dịch vụ giao nhận vận tải
-Đại lý dịch vụ viễn thông
-Quảng cáo và các dịch vụ về quảng cáo
 Trụ sở chính của công ty tại:số 198 tây sơn ,phường trung liệt , quận đống
đa, thành phố Hà Nội
 Vốn điều lệ 10.000.000.000( mười tỷ đồng) trong đó vốn bằng tài sản
5.000.000.000(năm tỷ đồng)
 Chịu trách nhiệm trước pháp luật: Giám đốc: DƯƠNG ANH ĐỨC
 Danh sách cổ đông sáng lập
1, DƯƠNG ANH ĐỨC
2, HỒ THỊ ĐÀO MAI
3,VŨ QUỐC KỲ

4, LÊ ANH ĐÀO
5,LÊ HỒNG HÀ
6,NGUYỄN SONG TOÀN
7,LÊ THU
5
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
 VNET có các công ty thành viên
-Công ty cổ phần VNTP
Số 99 Hoàng Văn Thái, Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: 04.35666226/35666227
Email:
VNTP (viết tắt của Việt Nam Tiên Phong) đầu tư và phát triển mạng lưới dịch vụ
ứng dụng công nghệ thông tin, dựa trên nền tảng Internet, nhằm phục vụ cuộc sống
của mọi người dân Việt Nam, tiến tới trở thành nhà cung cấp dịch vụ CNTT và
dịch vụ dựa trên Internet hàng đầu ở Việt Nam.
-
Công ty Cổ phần Tin học Giải pháp tích hợp mở
115/100 Lê Văn Sỹ, P13, Quận Phú Nhuận, TP HCM
ĐT/FAX: 08.39912961/22168145
Email:
iNet Solutions Corp. (Công ty Cổ Phần Tin Học GIẢI PHÁP TÍCH HỢP MỞ) là
Công ty Phần mềm Việt nam chuyên phát triển giải pháp và sản phẩm dựa trên
công nghệ Java, kiến trúc công nghệ mở đa nền (hỗ trợ nhiều hệ điều hành) và
hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture). Công ty được thành lập tại Thành
phố Hồ Chí Minh tháng 7/2006 và điều hành bởi một đội ngũ các chuyên gia
CNTT tận tâm và dày kinh nghiệm, đa từng làm việc nhiều năm trong nhiều dự án
phần mềm lớn ở Mỹ và tại Việt Nam.
iNet Solutions cung cấp các sản phẩm và giải pháp đa dạng cho khách hàng, bao
gồm các ứng dụng trên máy chủ và máy tính để bàn để có thể chạy được trên hầu
hết các hệ điều hành như LINUX, Windows, Mac-OS, Solaris

Qúa trình phát triển công ty VNET đã khẳng định vị thế của mình với một số hoạt
động sau đây
- Đạt cúp CNTT năm 2003 với hệ thống thương mại điện tử VNET E-Market
- Hợp tác Quốc tế, Đào tạo CNTT tiêu chuẩn Quốc tế tại Hà Nội Và TP HCM,
tạo nguồn nhân lực cao cấp về CNTT Việt Nam.
6
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
- Xây dựng mạng thương mại điện tử VNet E-Market đang phát triển trên cả
nước đóng góp cho phát triển kinh tế trong xu thế hội nhập.
- Chủ trì đề tài trọng điểm KC01.05 cấp nhà nước về xây dựng Trung tâm xúc
tiến, hỗ trợ TMĐT Việt Nam
- Chủ trì chương trình “Hỗ trợ Doanh nhân tương lai kinh doanh điện tử” góp
phần tạo nguồn nhân lực cho Nền kinh tế số.
- Tư vấn xây dựng Trung tâm Báo chí SEA GAMES đóng góp vào sự kiện thể
thao nước nhà
- Cung cấp các thiết bị tin học, viễn thông, chuyển giao công nghệ, tư vấn và
cung cấp giải pháp tổng thể cho khách hàng. Kể từ khi thành lập đến nay,
công ty VNet liên tục phát triển các kênh phân phối sản phẩm thông qua
hàng chục công ty trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh.
- Đóng góp phần lớn công sức trong việc thành lập Hội Tin học trẻ Việt Nam.
- Hợp tác cùng Ngân hàng Cổ phần Quân Đội xây dựng hệ thống ngân hàng
điện tử đáp ứng khả năng thanh toán điện tử nội địa.
- Hợp tác cùng Sở Công thương Lạng Sơn xây dựng Cổng thông tin doanh
nghiệp www.langson.vnet.vn
- Hợp tác cùng Sở Công thương Hải Dương xây dựng Cổng thông tin doanh
nghiệp www.haiduongintrade.vn
- Hợp tác cùng Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ Đà Nẵng xây dựng Cổng
thông tin www.danasme.vn
- Hợp tác cùng Sở Thông tin truyền thông Bình Thuận xây dựng Cổng thông
tin doanh nghiệp www.binhthuan.vnet.vn

- Hợp tác cùng Sở Thông tin truyền thông Lào Cai xây dựng Cổng thương mại
điện tử tỉnh Lào Cai www.laocai.com.vn
Nhờ số lượng nhân viên có trình độ kỹ thuật cao và tin thần phục vụ tận tình hiệu
quả, VNet đã đạt được một vị thế quan trọng trên thị trường công nghệ thông tin tại
Việt Nam và coi những thành quả đạt được là hạ tầng tiến đến tương lai bền vững
VNET là công ty cổ phần kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực phần mền và các dịch
vụ liên quan nên số lượng nhân viên không lớn.Số lượng nhân viên của VNET tính
tới thời điểm hiện tại là 40 lao động trong đó bao gồm cả giám đốc.Lao động chủ
yếu của công ty là cử nhân kinh tế và kỹ sư với mức lương bình quân tháng là gần
4.000.000 VND/tháng.
7
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
Chỉ tiêu
Năm
2007 2008 2009
Tổng quỹ tiền lương (đồng) 947.000.000 1.701.460.000 1.812.024.000
Lao động bình quân (người) 20 32 38
Thu nhập bình quân của nhân
viên (đồng/tháng)
2.500.000 3.000.000 3.500.000.
Bảng 01: Bảng quỹ tiền lương công ty
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
CHỈ TIÊU

SỐ
NĂM
2008 2009
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
10 3.954.184.263 7.826.387.088

2. Giá vốn hàng bán 11 1.069.777.447 4.529.774..207
3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ(20=10-11) 20 2.884.406.816 3.296.612.881
4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 141.245 1.129.969
5.chi phí tài chính 22 - 2.340.273
6. Chi phí quản lý doanh nghịêp 25 2.759.619.278 1.210.953.184
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30 = 20+21- 22-25)
30 124.928.783 2.084.449.393
8. Thu nhập khác 31 - -
9. Chi phí khác 32 - 1.940.295.000
8
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
10. Tổng lợi nhuận kế toán
(50 = 30+31-32)
50 124.928.783 144.154.393
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
60 ( * 1) 36.038.598,2
12. Lợi nhuận sau thuế (70 = 50 – 60) 70 124.928.783 108.115.794,8
Bảng 02: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 và 2009
( * 1) Kết chuyển lỗ từ năm trước chuyển sang nên doanh nghiệp không phải
nộp thuế.Qua báo cáo kết quả kinh doanh hai năm gần đây cho thấy công ty tuy doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ khá cao nhưng chi phí quản lý và những chi phí khác cao nên
lợi nhuận của công ty không lớn
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Hoạt động chính của công ty cổ phần VNET là cung cấp phần mền, các dịch vụ
về mạng internet và các linh kiện liên quan.Do vậy quy trình sản xuất kinh
doanh của công ty được thể hiện qua cá sản phẩm dịch vụ đặc trưng của công ty
-Dịch vụ cung cấp các giải pháp công nghệ.

Với đội ngũ thạc sĩ ,kỹ sư hệ thống và phát triển phần mền, công ty đã cung cấp rất
nhiều sản phẩm ra thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng khắp các tinh trên cả
nước. Dự kiến trong thời gian tới công ty sẽ không ngừng mở rộng kinh doanh dịch
vụ này vì doanh nghiệp đang dần tạo được uy tín trong lòng khách hàng trong nước
và dịch vụ này chiếm một nguồn thu không nhỏ của công ty.Công ty đã hợp tác với
nhiều đơn vị.một số dự án điển hình như hợp tác cùng Ngân hàng Cổ phần Quân
Đội xây dựng hệ thống ngân hàng điện tử đáp ứng khả năng thanh toán điện tử nội
địa…vv
-Dịch vụ về xây dựng mạng thương mại điện tử VNet E-Market, xây dựng các
công thông tin thương mại cho các doanh nghiệp hoặc sở công thương các tỉnh ,
thành phố.Công ty đã xây dựng nhiều cổng thông tin thương mại nhằm thu hút vốn
đầu tư cho nhiều tỉnh, thành phố
-Cung cấp các thiết bị điện,điện tử,tin học.
không chỉ cung cấp các phần mền tin học,công ty còn cung cấp các linh kiện điện
tử,tin học.Các thiết bị được công ty cung cấp luôn đảm bảo về nguồn gốc cũng như
chất lượng.Nên ngày càng có nhiều đơn vị doanh nghiệp đặt hàng công ty,hoạt
động nay trước đây không lớn.nhưng mấy năm gần đây nó công ty chú trọng mở
9
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
rộng kinh doanh.Công ty chủ yếu cung cấp các thiết bị này đến các doanh nghiệp ở
thị trường phía bắc
-Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật.
Đây là một trong ba dịch vụ mang lại nguồn thu lớn của công ty
-Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Nó bao gồm hoạt động bảo dưỡng,bảo chì,tư vấn cho khách hàng khi khách hàng
có bất cứ thắc mắc nào về sản phẩm dịch vụ.Đây là một dịch vụ vô cùng quan
trọng.Nó đem tới sự an tâm cho khách hàng khi mua các sản phẩm dịch vụ của
công ty.Dịch vụ này tuy không đem lại nguồn thu nhiều cho công ty,nhưng nó tạo
sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm,dịch vụ của công ty.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Chủ trương của công ty là tổ chức mô hình theo nguyên tắc gọn nhẹ và có hiệu quả.
Các phòng ban của công ty được kiện toàn tổ chức, bố trí lại với những cán bộ chủ
chốt, có trình độ chuyên môn đảm đương tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ
kĩ thuật, chuyên viên, công nhân luôn được đào tạo, nâng cao trình độ, sắp xếp theo
năng lực để họ có những điều kiện áp dụng tư duy, sáng tạo trong công việc, phát
huy toàn bộ sức mạnh tổng hợp của công ty để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Là một công ty cổ phần, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô
hình quản lý một cấp. Có thể khái quát bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần VNET
theo sơ đồ sau:
10
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n

Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý
 Ban giám đốc gồm:Giám đốc là người đại diện pháp lý, chịu trách nhiệm trước công
ty và pháp luật về quản lý và điều hành của công ty trong phạm vi quyền hành và
nghĩa vụ điều lệ của công ty, các văn bản quy định khác và quy định của pháp
luật.Giám đốc là người quản lý và điều hành cao nhất, trực tiếp điều hành sản xuất
tới từng phòng ban bao gồm phụ trách chung và phụ trách công việc tổ chức, lao
động, tiền lương, kế toán thống kê
Hiện công ty còn có một phó giám đốc phụ trách về kinh doanh.Phó giám đốc còn là người
đứng ra giải quyết những công việc được giám đốc ủy quyền khi giám đốc có công việc đột
xuất
 Phòng tài chính kế toán:
Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và có trách nhiệm phản ánh,
theo dõi tình hình tài sản , sự biến dộng của tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.
Đồng thời cung cấp chính sách kịp thời thông tin, tình hình tài chính phục vụ
công tác ra quyết định của Giám đốc và các nhà quản lý. Tham mưu cho giám
đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chức từ sổ sách chi tiêu văn
phòng. Cụ thể:
• Đứng đầu phòng tài chính kế toán là kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành

và tổ chức công việc trong phòng kế toán, hướng dẫn hạch toán và kiểm tra
tính toán ghi chép sổ sách kế toán
• Thu tiền của khách hàng trả, chi tiền trả cho nhà cung cấp, thanh toán các
khoản chi phí của công ty, lập phiếu xuất kho, phiếu thu, chi.
11
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng kĩ
thuật và
công nghệ
Trung tâm
dịch vụ
khách hàng
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
• Kiểm tra chứng từ tài chính, hoá đơn đầu vào, đầu ra đảm bảo đúng quy định
của luật hiện hành.
• Quản lý công nợ phải thu của khách hàng, phối hợp, đôn đốc các bộ phận
kinh doanh, đại lý thu hồi công nợ theo hợp đồng đã ký.
• Quản lý công nợ phải trả cho nhà cung cấp, nhà thầu phụ.
• Giao dịch với ngân hàng, làm hồ sơ vay theo dõi việc thực hiện hợp đồng
vay, làm bảo lãnh ngân hàng khi có yên cầu của phòng kinh doanh, dự án.
• Quản lý theo dõi hàng tồn kho, kiểm kê kho theo định kỳ

• Giao dịch với các cơ quan tài chính, thuế đảm bảo việc thực hiện chế độ báo
cáo tài chính theo quy định hiện hành.
• Quản lý, theo dõi việc nộp thuế đầu đủ, đúng hạn theo quy định
• Quản lý chặt chẽ, chính xác và trong sạch về tài chính, kiểm soát các khoản
chi của các bộ phận trong công ty, trách chi tiêu lãnh phí không cần thiết.
• Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho các cổ đông theo quý và báo các
theo yêu cầu quản lý.
• Đề xuất với ban giám đốc các phương pháp tài chính sao cho hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cao hơn.
 Phòng kinh doanh:
Đứng đầu là trưởng phòng có chức năng và nhiệm vụ:
• Chịu trách nhiệm thúc đẩy việc bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty, phát
triền thị trường, mở rộng thị trường, nhận hàng từ kho của công ty, giao hàng
cho khách hàng, thu hồi tiền hàng và theo dõi công nợ của các khách hàng,
• Thường xuyên gặp gỡ khách hàng để xem xét nhu cầu của khách hàng.
• Giới thiệu và thưyết phục khách hàng về chất lượng sản phẩm,dịch vụ, trìch độ
năng lực của công ty,các chính sách hỗ trợ của công ty (nếu có)
• Đảm bảo cung cấp dịch vụ ,hàng hóa đúng yêu cầu về chất lượng,chủng loại
của khách hàng trong thời gian nhanh nhất.Tất cả mọi yêu cầu của khách hàng
phải giải quyết nhanh nhất và đảm bảo chất lượng cao nhất.
• Báo cáo mọi thông tin về thị trường cũng như ý kiến của khách hàng về công ty
để giải quyết.
• Tham gia các hội chợ, triển lãm của công ty.
• Xây dựng các mối quan hệ tốt với khách hàng.
12
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
• Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết công việc đạt hiệu quả cao
nhất.
• Đề xuất công ty các phương án và giải pháp để thúc đẩy việc kinh doanh có hiệu
quả cao nhất

 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ:
• Quản lý nhân sự, tổ chức bộ máy quản lý.
• Điều hòa hoạt động của các phòng ban, lên kế hoạch về nhân sự của công ty
và quản trị công tác hành chính hàng ngày;
• Quy hoạch việc đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho cán bộ công nhân
viên…
 Phòng kỹ thuật và công nghệ:
Có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề kĩ thuật cho Công
ty:
• Lập kế hoạch giao hàng cho các dự án đảm bảo tiến độ, đúng đủ chủng loại
theo hợp đồng …
• Lập kế hoạch tổ chức dự án và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp với
nhu cầu.
• Đưa ra các biện pháp thực hiện dự án, xác định các loại vật chất,nhân lực
cần thiết đối với từng dự án.
• Kiểm tra giám sát việc thực hiện dự án.
• Phối hợp với bộ phận kế toán để thu hồi công nợ của các dự án.
• Phối hợp với các bộ phận trong công ty để giải quyết và thực hiện các dự
án đạt hiệu quả cao nhất. lập kế hoạch giao hàng cho các dự án đảm bảo
tiến độ, đúng đủ chủng loại theo hợp đồng …
 Trung tâm dịch vụ khách hàng:
Đây là một bộ phận quan trọng của Công ty. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
• Nơi giói thiệu dịch vụ của công ty, năng lực thực hiện của công ty,cũng
như các loại thiết bị công ty mới nhập.
• Cung cấp sản phẩm trực tiếp cho khách hàng.
• Trực tiếp tư vấn các vấn đề mà khách hàng quan tâm: các vấn đề về kỹ
thuật cũng như tư vấn về cách thức sử dụng.....
13
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
Phần 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY
2.1. Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 02. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung để phù hơp
với có cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả. Phòng kế toán tài chính của
công ty gồm 5 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên.
Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty,
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Kế toán trưởng là người phụ trách
chung, có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo thống nhất công tác kế toán thống
kê tài chính trong công ty.
Phó kế toán trưởng ( kiêm Kế toán ngân hàng và chi tiết): có nhiệm vụ trực tiếp
giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi công tác. Thực hiện thanh toán nội bộ
cho cán bộ cho cán bộ công nhân viên trong công ty, các chứng từ hóa đơn chi tiêu
hành chính, tiền mặt và chuyển khoản…
Kế toán tổng hợp – Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi, tính khấu hao TSCĐ
cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang nắm giữ và sử dụng. Lập báo cáo cập nhật
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, cân đối tài khoản định kỳ,
báo cáo về các sự vụ kế toán.
14
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp - Kế toán
TSCĐ
Kế toán thanh
toán
Kế toán
quỹ
Phó kế toán trưởng
( kiêm Kế toán ngân
hàng và chi tiết)

B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ thực hiện
các thủ tục thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản phẩm. Tổng hợp doanh thu
tính thuế với cơ quan nhà nước hàng tháng…
Kế toán vật tư kiêm kế toán quỹ: Chịu trách nhiệm thu chi tiền quỹ của công ty
và mọi chức trách thủ quỹ; quản lý quỹ, ghi chép đối chiếu các nghiệp vụ nhập –
xuất – tồn quỹ vật tư hàng hóa, làm thẻ vật tư, thường xuyên đối chiếu với kho để
khớp số dư.
2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán
Kỳ kế toán: kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm..
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam.
Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh
theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
Phương pháp kế toán áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hàng tồn kho của công ty
được ghi sổ theo giá mua bình quân, giá trị hàng tồn kho trong kỳ và tồn kho cuối
kỳ được xác định theo giá bình quân.
Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được
trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực hiện
theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định của Bộ Tài Chính.
Đối với công ty, doanh thu được hạch toán phụ thuộc vào loại hình dịch vụ. Cổ tức
lợi nhuận được chia ghi nhận cổ tức hoặc được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp
vốn.
 Chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều được lập chứng từ gốc hợp
lý, hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ gốc là cơ sở để kế toán phần hành tiến hành
ghi sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái. Kế toán tổng hợp sau khi nhận được số liệu
của kế toán phần hành mở tài khoản chữ T, lập bảng cân đối tài khoản và lên bảng

cân đối kế toán. Hết năm, sau khi các chứng từ kế toán được kiểm toán thì được
chuyển vào kho lưu trữ. Thời gian lưu trữ tùy thuộc vào mức độ quan trọng của
các chứng từ kế toán.
 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
15
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Theo QĐ 15/2006/QĐ BTC 20/03/2006). Cách tổ chức hệ thống tài khoản dựa
trên các nghiệp vụ phát sinh và nhu cầu quản lý của công ty. Do là một doanh
nghiệp thương mại quy mô nhỏ nên công ty chỉ sử dụng các tài khoản có trong hệ
thống các tài khoản kế toán ban hành. Phần lớn các tài khoản sử dụng là tài khoản
cấp một. Chỉ có một số tài khoản liên quan đến thuế (như TK3333, TK3334,
TK3331...) và tài khoản tiền (TK1121,1122), công ty dùng tài khoản cấp hai để
theo dõi chi tiết.
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Quy trình hạch toán theo hình
thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty có thể khái quát thành sơ đồ 1.3:
Các chứng từ gốc sau khi được phân loại sẽ được phản ánh lên các Chứng từ
- Ghi sổ. Công ty thường chỉ có các Chứng từ - Ghi sổ: Nợ TK111, Có TK111, Nợ
TK112, Có TK112. Từ các Chứng từ - Ghi sổ, kế toán phản ánh lên các sổ cái TK,
từ đó lập Bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào Bảng cân đối tài khoản lập các Báo
cáo kế toán.
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại công ty
16
Chứng từ gốc
Chứng từ - Ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi

tiết
Bảng kê
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
Từ chứng từ gốc, kế toán viên có nhiệm vụ vào các sổ chi tiết như thẻ kho,
sổ kho, sổ chi tiết vật liệu hàng hoá, sổ chi tiết doanh thu bán hàng... Từ đó lên các
Bảng kê chi tiết dùng đối chiếu với kế toán tổng hợp.
 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Nhằm trình bày một cách tổng quát, hệ thống và toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã sử
dụng các báo cáo tài chính sau:
 Bảng cân đối kế toán - mẫu số B01/DNN
 Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
 Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09-DNN
 Bảng cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
Công tác kế toán của công ty nói chung đã cung cấp tương đối đầy đủ, chính
xác các thông tin về mọi mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đặc biệt là về vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, góp phần quan trọng vào
việc quản lý vốn, phát huy hết tiềm năng lưu chuyển của vốn trong kinh doanh.
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán tài sản cố định
 Đặc điểm:
TSCĐ trong công ty chủ yếu là tài sản cố định vô hình.nó chiếm một tỷ trọng
lớn trong giá trị tài sản.Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Ngoài ra còn có hệ thống máy tinh,máy in,máy photocopy,
máy điều hòa nhiệt độ để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp
Để thuận tiện cho việc tính khấu hao, phân bổ chi phí, hình thành nguồn vốn
khấu hao để đầu tư,TSCĐ hữu hình hiện có của công ty được phân loại theo theo
công dụng kinh tế. Với cách phân loại này TSCĐ của công ty được quản lý và sử
dung một cách khoa học, tổ chức hạch toán được chặt chẽ, từ đó thúc đẩy việc sử
dụng TSCĐ một cách hiệu quả nhất.

TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế và
giá trị còn lại. TSCĐ được ghi sổ theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên tắc đánh giá nguyên giá TSCĐ:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
 Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình, TK 212: TSCĐ thuê tài chính,
TK 213: TSCĐ vô hình…
17
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
Chứng từ sử dụng: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá giá trị TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên
bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ:

Sơ đồ 04: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
 Hạch toán trên sổ kế toán:
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu.
+ Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản
211, 212, 213.
+ Quy trình hạch toán sổ tổng hợp được thể hiện qua sơ đồ:
18
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Bảo
quản
, lưu
trữ
Chủ
sở
hữu

Hội
đồng
giao
nhận,
thanh lý
Kế
toán
TSCĐ
Quyết
định
tăng
giảm
TSCĐ
Giao
nhận
TSCĐ
và lập
biên bản
Lập, hủy thẻ
TSCĐ, sổ chi tiết,
sổ tổng hợp, bảng
tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n

Sơ đồ 05.
Đối với những công trình lớn, cán bộ trong công ty không thể sửa chữa
được, bộ phận quản lý phải lập biên bản bàn giao cho bôn phận sửa chữa. Khi
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành bàn giao, đơn vị phải lập các chứng từ sau: Hợp
đồng sửa chữa, biên bản nghệm thu khối lượng sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên

bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, lập báo cáo quyết toán số chi phí
sửa chữa lớn hoàn thành và trình duyệt quyết toán theo quy định của công ty. Cách
hạch toán của công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI không trích trước
chi phí sửa chữa lớn mà dựa vào chi phí phát sinh thực tế và chi phí đó phải được
sự phê duyệt của Tổng giám đốc công ty.
2.3.2. kế toán công cụ dụng cụ
 Đặc điểm:
19
Thẻ kho, sổ
chi tiết
TSCĐ
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
TK
211
Bảng tổng hợp tăng
giảm TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
211
Bảng cân đối phát
sinh
Báo cáo tài chính
Hóa đơn, biên
bản
Sổ quỹ
Sổ
dăng


chứng
từ ghi
sổ
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
Công cụ dụng cụ chủ yếu là đồng hồ, máy tính, điện thoại bàn ….
 Tài khoản sử dụng:,TK 153: Công cụ dụng cụ
 Do công cụ dụng cụ co giá trị và số lượng không lớn ( hỏi cô)

2.3.3. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần VNET hiện tại gồm có tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển công ty không sử dụng. Do các khách hàng đa số là
trong nước nên các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền Vệt Nam đồng.
Hạch toán tiền mặt tại công ty
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến
tiền mặt được khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt
20
Sổ quỹ tiền
mặt
Báo
cáo
quỹ
Bảng tổng hợp phiếu
thu, chi
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
111
Bảng cân đối phát
sinh

Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ
dăng

chứng
từ ghi
sổ
Phiếu thu, phiếu chi,
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
Mọi khoản thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của công ty được giám đốc giao cho thủ
quỹ đảm nhiệm.Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm tới việc quản lý tiền mặt tại quỹ.
Công ty đã tuân thủ đúng yêu cầu trong việc quản lý quỹ như thủ quỹ không được
trực tiếp mua bán cũng như không kiêm làm kế toán. Các khoản nhập và xuất quỹ
đều được phản ảnh trên phiếu thu và phiếu chi. Căn cứ vào hai loại phiếu này, hàng
ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và tính ra số tồn cuối ngày.
Tài khoản sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán tiền mặt: TK 111: Tiền mặt
 Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thu tiền
+ Tiền mặt tại quỹ của công ty chủ yếu tăng do phát sinh các nghiệp vụ sau:
Thu tiền bán hàng, khách hàng trả nợ, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. Các
nghiệp vụ thu tiền làm tăng lượng tiền mặt tại quỹ sẽ được phản ảnh trên phiếu thu
(Mẫu số 01-TT).
+ Đối với trường hợp bán hàng thu tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế
toán viên lập phiếu thu, thủ quỹ sẽ căn cứ vào đó để thu tiền. Đối với khách hàng
mua lẻ không lấy hóa đơn thì phiếu thu được lập vào cuối ngày căn cứ vào bảng kê
bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Trường hợp khách hàng trả nợ, phiếu thu sẽ do kế toán viên lập căn cứ vào
sổ công nợ và số thực trả.
+ Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, kế toán viên căn cứ vào giấy lĩnh
tiền mặt của ngân hàng và số thực nhập để viết phiếu thu.

Căn cứ vào các chứng từ gốc là Hóa đơn bán hàng, giấy lĩnh tiền mặt từ ngân
hàng, hoặc đề nghị thanh toán nợ của khách hàng,
Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2009 công ty có một số nghiệp vụ thu tiền mặt như sau:
- Ngày 1/5 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.000 VNĐ
- Ngày 12/5 thu cung cấp dịch vụ cho công ty thương mại và dịch vụ hoàng
minh 10.450.000VNĐ
21
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
Công ty CP VNET
Mẫu S08-SKT/DNN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
NTGS
SHCT
Thu Chi
Diễn giải
Số tiền
Thu Chi Tồn
1 2 3 4 5 6 7
Số dư đầu kỳ 15.954.000
1/5 T17
Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
TM
20.000.000
12/5 T18
Thu tiền cung cấp
Dịch vụ cho công
ty hoàng minh

10.450.000
… … … …
Cộng phát sinh 2.589.882.575 2.395.026.075
Cộng cuối kỳ 210.810.500
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang ….
- Ngày mở sổ: 14/2/2009.................................................
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng03: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ
Sau khi ghi sổ quỹ, liên 3 được chuyển tới Kế toán trưởng để vào sổ tổng hợp.
Riêng với trường hợp nhận tiền mặt từ ngân hàng chỉ cần lập 2 liên.
Do công ty áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ, nghĩa là chứng từ ghi sổ là
chứng từ dùng để vào sổ nên các phiếu thu và phiếu chi không cần định khoản. Kế
toán sẽ định khoản trực tiếp trên chứng từ ghi sổ.
+ Tổ chức Hạch toán tổng hợp thu tiền mặt:
Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các phiếu thu, lập thành bảng kê
thu tiền mặt, từ đó lập chứng từ ghi sổ cho TK111 như sau
Cty CP VNET Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
22
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 24
Ngày 31 tháng 6 năm 2009

Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Nợ Có
Số tiền Ghi chú
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TM 111 112 20.000.000
Thu tiềNcung cấp dịch vụ cho công ty
Ty hoàng minh,VAT 10%

111
111
511
3331
9.500.000
950.000
Cộng 30.450.000
Kèm theo: 04 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng04: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào chứng từ ghi sổ
Với mỗi nghiệp vụ thu tiền kế toán lập một CTGS
Sau khi lập xong tất cả các chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ thu tiền mặt, kế
toán vào sổ kế toán tiền mặt và các sổ cái liên quan:
23
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
Cty CP VNET Mẫu số:S02c1- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TK111

Tài khoản: Tiền mặt
NT
GS
CTGS
SH NT
Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Nợ Có

Số dư đầu kỳ 15.954.000
31/5 24 31/5 Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
TM
Thu tiền cung cấp
Dịch vụ cho công
Ty hoàng minh
VAT 10%
112
511
3331
20.000.000
9.500.000
950.000
… … …
Cộng phát sinh
trong kỳ
2.589.882.575 2.395.026.075
Số dư cuối tháng 210.810.500
Người lập biểu

(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 05: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ cái TK111
 Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ chi tiền
+ Quỹ tiền mặt của công ty giảm do phát sinh các nghiệp vụ sau: Thanh toán
tiền mua hàng hóa bằng tiền, thanh toán tiền lương cho nhân viên, trả nợ người bán
bằng tiền mặt, nộp thuế, gửi tiền mặt vào ngân hàng, chi mua tiền văn phòng phẩm,
thanh toán dịch vụ mua ngoài: tiền điện, điện thoại, nước…
+ Phương pháp lập và luân chuyển phiếu chi:
Mọi khoản tiền xuất quỹ được phản ảnh trên phiếu chi tiền mặt. Phiếu chi
được lập 3 liên, đặt giấy than viết một lần. Sau khi lập người lập phải ký trực tiếp
trên từng liên, sau đó chuyển sang giám đốc để ký duyệt. Nếu khoản chi được giám
24
B¸o c¸o kiÕn tËp kÕ to¸n
đốc thông qua, phiếu chi sẽ tiếp tục được chuyển tới kế toán trưởng. Chỉ khi kế
toán trưởng đồng ý và ký vào phiếu chi, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Liên 1 của
phiếu chi lưu tại quyển, liên 2 giao người nhận tiền còn liên 3 giao thủ quỹ để vào
sổ quỹ. Sau khi vào xong sổ quỹ, liên 3 được chuyển về cho kế toán để tiến hành
các công việc kế toán tổng hợp tiền mặt.
Cách lập phiếu chi được minh họa trong ví dụ sau: Ngày 6/5 thanh toán tiền
điện thoại tháng 4/2009 là 560.000 VNĐ
Đơn vị:……
Địa chỉ:…….

PHIẾU CHI
Ngày 6 tháng 5 năm 2009

Mẫu số: 02-TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số: 01
Số: 26
NỢ:……..
CÓ:……..
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn An........................................................................
Địa chỉ: Bưu Điện Thành phố Hà Nội..............................................................................
Lý do chi: Thanh toán tiền điện tháng 4/09.....................................................................
Số tiền: 560.000 VNĐ (viết bằng chữ): Năm trăm sáu mươi ngàn đồng.
Kèm theo: 1......................................Chứng từ gốc: Hóa đơn tiền điện tháng 4/9.........
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Năm trăm sáu mươi ngàn đồng............................
Thủ trưởng
đơn vị ( Ký,
đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):.........
Số tiền quy đổi:........................................
Bảng 06 : Phiếu chi tiền mặt
+ Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ chi tiền mặt:
Cuối ngày hoặc ngay sau khi lập xong phiếu chi, thủ quỹ dựa trên các phiếu

chi phát sinh trong ngày vào sổ quỹ và tính ra số tồn quỹ. Phương pháp vào sổ quỹ
được thể hiện trong một số nghiệp vụ sau:
Phiếu chi số 25: ngày 6/5 Xuất quỹ 92.000.000 trả lương cho nhân viên
25

×