Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập tại Cục thuế Bắc Giang.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.35 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập

MỞĐẦU
Thuế có nguồn gốc từ xa xưa và là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất
cứ quốc gia nào, từ những nước phát triển tới các nước đang phát triển.
Ngày nay, Thuế lại càng có vị thế lớn trong q trình tồn cầu hố nền kinh
tế. Tuỳ vào đặc điểm kinh tế – chính trị của từng nước, mỗi nước tổ chức bộ
máy quản lý khác nhau. Ở nước ta bộ máy quản lý thuếđược tổ chức thành 3
cấp: Tổng cục thuế, Cục thuế và Chi cục thuế. Vai trò mỗi cấp đều rất quan
trọng trong đó Cục thuếđóng vai trị chủđạo trong việc thu thuế và quản lý
thuếđối với các chi cục. Là một đơn vị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Cục thuế
Bắc Giang đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, là công cụđiều tiết vĩ mô của nền kinh tế…Với sự
quan tâm vào lĩnh vực thuế, em đã xin thực tập tại Cục thuế Bắc Giang để
tìm hiểu sâu hơn vào cơ cấu, tổ chức cũng như hoạt động của Cục thuế Bắc
Giang và thông qua Cục thuế Bắc Giang em mong muốn tìm hiểu kỹ hơn về
cơng tác quản lý thuế GTGT tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
cũng như công tác quản lý thuế GTGT tại các loại hình doanh nghiệp trên cả
nước, nhằm học hỏi, tích luỹ kiến thức chuẩn bị hành trang cho quá trình
cơng tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Ths. Nguyễn Sỹ
Văn cùng tập thể ban lãnh đạo cán bộ các phòng chức năng trong Cục thuế
Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành
bản báo cáo.

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập


NỘIDUNG
I.
THỰCTRẠNGCƠNGTÁCQUẢNLÝTHUẾGTGTĐỐIVỚICÁCDOAN
HNGHIỆPTRÊNĐỊABÀNTỈNHBẮCGIANG.
1.1. Đặc điểm và tình hình kinh tế xã hội của Bắc Giang tác động đến tổ
chức thu thuế và thực hiện chính sách thuế .
1.1.1. Một số nét vềđịa lý dân số.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi nằm ở phía đơng bắc của tổ quốc,
phía bắc giáp với 2 tỉnh là Thái Nguyên và Lạng Sơn, phía đơng giáp với
tỉnh Quảng Ninh,. Nơi đây cộng đồng gồm nhiều dân tộc anh em cùng sinh
sống, với truyền thống yêu nước nồng nàn và tinh thần đồn kết, chung sức
chung lịng xây dựng và bảo vệ quê hương trong suốt chiều dài lịch sử của
đất nước Việt Nam.
- Tổng diện tích đất tự nhiên : 382.331,34 ha
Trong đó:

+ Đất nơng nghiệp :

260.906,57 ha

+ Đất phi nông nghiệp : 90.709,88 ha
+ Đất chưa sử dụng :

30.714,89 ha

- Dân số : 1.596.696 người
Trong đó : + Dân tộc kinh chiếm : 75,59%
+ Một số dân tộc anh, em khác chiếm : 24,41%
- Đơn vị hàng chính : 10 Huyện, thành phố gồm:
+ TP Bắc Giang

+ Huyện Lục Ngạn
+ Huyện Lục Nam
+ Huyện Sơn Động
+ Huyện Yên Thế

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

+ Huyện Hiệp Hoà
+ Huyện Lạng Giang
+ Huyện Tân Yên
+ Huyện Việt Yên
+ Huyện Yên Dũng
1.1.2. Tình hình kinh tế
Trước đây kinh tế Bắc Giang chủ yếu là Nông – Lâm nghiệp thị trường tiêu
thụ nhỏ hẹp, thương nghiệp chủ yếu là bán lẻ, sản xuất hàng hoá chưa phát
triển.
Nhưng từ năm 2000 cho tới nay cùng với sự phát triển của cả nước thì nền
kinh tế của tỉnh Bắc Giang liên tục tăng trưởng với tốc độ khá, giá trị tổng
sản phẩm trong tỉnh tăng bình quân hàng năm 8,4%; GDP bình quân đầu
người đạt 305 USD/ người ( năm 2005 ) . Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, hết năm 2008 dự kiến tỷ trọng nơng, lâm, thuỷ sản cịn
43,5% ( giảm 6,3% so với năm 2000 ); công nghiệp xây dựng chiếm 22,0%;
dịch vụ chiếm 34,5%. Cóđược sự phát triển trên là do những năm qua đã có
nhiều cơ chế chính sách liên quan được xây dựng bổ xung theo hướng thơng
thống, hấp dẫn hơn, góp phần cải thiện mơi trường đầu tư, thu hút đầu tư

tăng nhanh: Các khu, cụm công nghiệp được quy hoạch xây dựng, các ngành
nghề nông thôn được quan tâm đầu tư phát triển; cơ sở vật chất kỹ thuật,kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được cải thiệt; quốc phòng an ninh được tăng
cường, trật tự xã hội ổn định.v.v.
1.2. Khái quát chung về Cục thuế tỉnh Bắc Giang
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cục thuế tỉnh Bắc Giang.
Theo nghịđịnh 281/HĐBT (nay là chính phủ) và thơng tư hướng dẫn thi
hành nghịđịnh 281/HĐBT, Cục thuế Hà Bắc là một bộ phận trong hệ thống

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

thuế của nhà nước. Cục thuế Hà Bắc ra đời và chịu sự quản lý theo nguyên
tắc song trùng trực thuộc đó là chịu sự quản lý của Tổng cục thuế và Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hà Bắc.
Từ ngày 1/1/1997, thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc chia tách tỉnh
Hà Bắc thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Cũng từđây Cục thuế tỉnh
Bắc Giang được thành lập theo quyết định số 1132/TC/QĐ/TCCB ngày
14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và có trụ sở tại đường Xương
Giang, phường Trần Phú, TP Bắc Giang. Hiện nay theo luật quản lý thuế
mới được ban hành ngày 1/1/2007 thì cục thuế Bắc Giang chịu sự quản lý
của Tổng cục thuế, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ phối hợp với Tổng cục thuế
trong công tác thu.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu của cục thuế Bắc Giang
Cán bộ cơng chức ngành thuế Bắc Giang tính đến ngày 31/12/2007 là 546
người được bố trí như sau:

- Văn phịng cục: 102 người
- 10 Chi cục:

444 người

* Văn phòng cục gồm có: 1 cục trưởng, 2 phó cục trưởng và 11 Phòng
nghiệp vụ, chức năng
Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp Phịng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự
thuế

tốn

Phịng Kê khai và kế tốn thuế

Phịng Kiểm tra nội bộ

Phịng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Phòng Tổ chức cán bộ

Phịng Kiểm tra thuế

Phịng Hành chính -Tài vụ- Ấn chỉ

Phịng Thanh tra thuế

Phòng Tin học

Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân


Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

* 10 Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Bắc Giang:
Chi cục thuế TP Bắc Giang

Chi cục thuế Tân Yên

Chi cục thuế Việt Yên

Chi cục thuế

Yên Thế

Chi cục thuế Hiệp Hoà

Chi cục thuế

Lục Nam

Chi cục thuế Yên Dũng

Chi cục thuế

Lục Ngạn


Chi cục thuế Lạng Giang

Chi cục thuế

Sơn Động

1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc
Giang.
Theo quyết định số 728/ QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc
Cục thuế, cụ thể là:
1. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức thực hiện cơng
tác tun truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế
trong phạm vi Cục thuế quản lý.
2. Phòng Kê khai và Kế tốn thuế: Tổ chức thực hiện cơng tác đăng ký
thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi
Cục Thuế quản lý.
3. Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý
nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền
phạt trong phạm vi quản lý.
4. Phòng kiểm tra thuế: Kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý trực tiếp của Cục Thuế.

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập


5. Phòng Thanh tra thuế: Triển khai thực hiện công tác thanh tra người
nộp thuế ; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế; gian lận thuế liên
quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý
6. Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Tổ chức, chỉđạo triển khai quản
lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện
phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
7. Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán: Giúp Cục trưởng cục thuế
trong việc chỉđạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách,
pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước
8. Phòng Kiểm tra nội bộ: Tổ chức chỉđạo, triển khai thực hiện công tác
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế,
công chức thuế ; giải quyết khiếu lại, tố cáo liên quan đến việc chấp
hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, cơng chức
thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng cục thuế.
9. Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp cục trưởng tổ chức chỉđạo, triển khai
thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền
lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong
nội bộ thuế
10.Phịng Hành chính – Quản trị – Tài vụ – Ấn chỉ: Thực hiện cơng tác
hành chính, văn thư, lưu trữ; cơng tác quản lý tài chính, quản lýđầu tư
xây dựng cơ bản, quản trị quản lýấn chỉ thuế trong tồn Cục thuế
11.Phịng Tin học: Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị
tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục
vụcông tác quản lý thuế va hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế
trong việc sử dụng tin học trong công tác quản lý.

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03



Báo cáo thực tập

1.2.4. Quản lýđối tượng nộp thuế tại cục thuế Bắc Giang.
Hàng năm, trên cơ sởđăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh
doanh, cơ quan thuế tiến hành đang kýđối tượng nộp thuế và trên cơ sởđó
tiến hành quản lý và thu thuếđối với đối tượng này. Có 2 phương thức đăng
kýđối tượng nộp thuế thường được áp dụng tại cục thuế Bắc Giang là:
Một là:Đăng kýđối tượng nộp thuế theo phương thức thủ công. Theo phương
pháp này mỗi đối tượng nộp thuếđược cấp một sổđăng ký thuế riêng, các
thông tin cần thiết vềđối tượng nộp thuếđược phản ánh và lưu trữ trong sổ
này. Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp số lượng đối
tượng nộp thuếít và khá tập trung, điều kiện cho việc cơ giới hố cơng tác
quản lý thuế chưa được thực hiện.
Hai là:phương thức quản lý bằng mạng vi tính. Theo phương pháp này, trong
phạm vi cả nước, mỗi đối tượng nộp thuếđược gắn một mã số duy nhất, mọi
thông tin vềđối tượng nộp thuếđược nạp vào máy với một file riêng với tên
file là mã số của đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức quản lý hiện đại
hiện đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
1.3. Kết quả thực hiện thu ngân sách của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang từ
năm 2005-2007.
Bảng 1.1. Số thu nộp ngân sách nhà nước từ năm 2005-2007 của cục thuế
tỉnh Bắc Giang.
Đơn vị tính:triệu đồng
STT Năm

Dự tốn

Thực hiện


% so

với %

so

dựtốn

cùng kỳ

1

2005

295.000

475.240

161,1%

113,5%

2

2006

500.000

708.355


141,7%

142,4%

3
2007
607.000
757.580
124,8%
106,9%
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của Cục thuế Bắc Giang

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03

với


Báo cáo thực tập

Qua bảng 1.1 ta có thể thấy rằng: Dự toán thu Trung ương giao cho tỉnh Bắc
Giang tăng dần theo thời gian. Dự toán giao thu năm 2007 là 607 tỷVNĐ,
cao hơn năm 2006 là 107 tỷ và cao hơn năm 2005 là 312 tỷ. Điều đóđã cho
thấy nền kinh tế của Bắc Giang đã, đang và sẽ tiếp tục tăng trưởng và phát
triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tếđúng hướng, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế phát triển
Cũng theo bảng trên ta có thể thấy trong 3 năm số thu nộp ngân sách hàng
năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn đạt và vượt kế hoạch được giao, số

thu năm sau đều cao hơn năm trước: Kết quả thu năm 2005 là 475,240 tỷđã
vượt 61,1% so với dự tốn; năm 2006 có kết quả thu tăng mạnh vàđạt được
708.355 tỷ tăng so với dụ toán là 41,7% và với cùng kỳđã tăng 42,4 %; năm
2007 tuy số thu nộp ngân sách của Cục thuế Bắc Giang không tăng mạnh
như năm 2006 nhưng vẫn tăng 24,8% so với dự toán và tăng 6,9% so với
năm 2006.
Để cóđược kết quả trên bên cạnh sự chỉđạo kịp thời của Bộ Tài chính, Tổng
Cục thuế là sự quan tâm chỉđạo kịp thời của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
sự chủđộng phối hợp của các cơ sở ban ngành, đoàn thuể trong tỉnh và sự nỗ
lực của bản thân mỗi cán bộ viên chức thuộc ngành thuế tỉnh Bắc Giang.
Ngành thuế Bắc Giang đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉđạo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách nhà nước
Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách ngành thuếđã tuyên truyền trên các
phương tiên thơng tin đại chúng các luật thuế các chính sách thuếđể các tổ
chức cá nhân nộp thuế tự giác chấp hành và sử lý nghiêm các trường hợp cố
tình trốn lậu thuế. Biểu dương kịp thời các Doanh nghiệp và các hộ sản xuất
kinh doanh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có số thuế nộp nhiều cho
ngân sách Nhà nước.Việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trong năm được
Cục cụ thể hố cho từng phịng, từng Chi cục ngay từ cuối năm trước và
Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

thực tế phát sinh trong từng tháng, từng quý, đểđề ra các biện pháp cụ thể,
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, hạn chế
nợđọng phát sinh, chống thất thu ngân sách. Một phần khác là do đặc điểm
tình hình sản xuất kinh doanh của một số ngành nghề tương đối ổn định và

phát triển, ý thức chấp hành chính sách thuế của người nộp thuếđãđược nâng
cao. Doanh nghiệp quan tâm chú trọng hơn trong cơng tác hoạch tốn kế
tốn, kê khai hốđơn chứng từ. Vì vậy số thu nộp cho ngân sách nhà nước
hàng năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn vượt mức nhiệm vụ thu ngân
sách được giao, hồn thành xuất sắc nhiệm vụđược giao
II.

THỰCTRẠNGCƠNGTÁCQUẢNLÝTHUẾ

GTGT

ĐỐIVỚICÁCDOANHNGHIỆPTRÊNĐỊABÀNTỈNH BẮC GIANG
2.1. Tình hình quản lýđối tượng nộp thuế
Các doanh nghiệp do Cục thuế tỉnh Bắc Giang quản lýđược phân theo 4 khu
vực chính là : Các Doanh nghiệp nhà nước trung ương, các Doanh nghiệp
nhà nước địa phương, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Bảng 2.2 : Số thu nộp thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp
Đơn vị tính : tỷđồng
CHỈTIÊU
Năm

Năm

Năm

So sánh
2006/2005
2005
2006

2007
Gía trị Tỷ lệ
Các DNNN- TW
49,458 47,331 45,680 -2,127 -4,3%
Các DNNN- ĐP
16,486 20,192 22,667 3,706
20%
Các DN có vốn ĐTNN
2,535 2,793
5,580
0,258
10%
Các DN NQD
16,830 25,892 42,013 9,062
54%
Tổng cộng
85,309 96,208 115,94 10,899 12,7%
Nguồn : Phòng Kê khai và Kế tốn thuế, Cục thuế Bắc Giang

2007/2006
Gía trị Tỷ lệ
-1,651 - 3,5%
2,479
12%.
2,780
99,8%
16,121 62%
19,732 20,5%

Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tình hình quản lý và thu thuế GTGT tại các

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đều tăng theo từng năm; năm

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

2005 số thuế GTGT ngành thuế Bắc Giang đã thu tại các doanh nghiệp là
85,309 tỷ thì năm 2006 là 96,208 tỷ cao hơn năm 2005 là 10,899 tỷ, đến
năm 2007 có số thu thuế GTGT là 115,94 tỷ tăng 20,5% so với năm 2006 và
tăng 35,9% so với năm 2005. Để cóđược kết quả này, ngành thuế Bắc Giang
đã thường xuyên phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng ởđịa phương để
mở các chuyên mục tun truyền, phổ biến chính sách thuế. Ngồi ra việc
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp cũng đãđược
làm thường xuyên, từđóđã uốn nắn những sai sót trong việc chấp hành các
chính sách Pháp luật thuế của các doanh nghiệp, đồng thời phát hiện những
hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế, kịp thời xử lý nghiêm minh các đối
tượng vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Chính vì vậy nên số thuế
GTGT mà cục thuế Bắc Giang thu được tại các khu vực doanh nghiệp năm
sau đều cao hơn năm trước.
- Khu vực DN có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có số lượng ít, tình
hình sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp chưa ổn định, sản phẩm
chưa chiếm lĩnh được thị trường, chủ yếu là những doanh nghiệp nhỏ chỉ có
một vài doanh nghiệp có số thu nộp ngân sách thuế GTGT trên một trăm
triệu đồng một năm. Qua bảng 2.2 ta có thể thấy rằng tuy số lượng các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi là chưa nhiều, nhưng số thu nộp
ngân sách của các doanh nghiệp này đều tăng theo từng năm. Năm 2005 số
thuế GTGT nộp ngân sách là 2,535 tỷ thì năm 2006 là 2,793 tỷ tăng 10%,

năm 2007 thu nộp ngân sách là 5,580 tỷ cao hơn năm 2006 là 2,790 tỷ và
tăng 100% so với năm 2006. Năm 2007 có mức thu tăng cao như vậy chủ
yếu là do một số doanh nghiệp sau khi xây dựng cơ bản xong đãđi vào hoạt
động và có một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển, chấp hành
tốt nghĩa vụ nộp thuế, như: Cơng ty Mộng Phong nộp 1,7 tỷ, cơng ty Tích Sỹ
Giai nộp 900 triệu … Tuy là khu vực có số thu nộp ngân sách hàng năm ít
Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

nhất nhưng đây cũng là những con sốđáng khích lệ vì hàng năm tổng doanh
số hàng hố dịch vụ bán ra đều tăng, đây cũng là những doanh nghiệp ln
đóng thuếđầy đủ, ít xẩy ra sai phạm.
- Khu vực các DNNN-ĐP là khu vực có số thu nộp ngân sách hàng năm đạt
loại khá trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể là năm 2006 số thu nộp ngân
sách thuế GTGT đạt 20,192 tỷ, tăng so với năm 2005 là 22%, năm 2007 tăng
so với năm 2006 là 12%. Để cóđược kết quả như vậy là sau khi thực hiện
các chính sách về việc sắp xếp, đổi mới, chuyển đổi hình thức sở hữu, thực
hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, do vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp đãđược nâng lên, tình hình tài chính lành mạnh hơn, doanh
thu, lợi nhuận và thu nhập của người lao động tăng, mở rộng vàđa dạng hoá
ngành nghề, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên các
DNNN-ĐP hầu hết là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, kỹ thuật cơng
nghệ chậm đổi mới, thời gian đầu thực hiện cổ phần hoá, nên doanh thu và
hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa đạt nhưý muốn, một số doanh nghiệp
khơng hồn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, nhưng nhìn chung khối các
DNNN- ĐP đã có nhiều cố gắng chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.

Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới kinh tế thì khu vực các
doanh nghiệp NQD phát triển rất nhanh. Mỗi năm bình qn trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang có khoảng 90 doanh nghiệp mới được thành lập chủ yếu là
các Cty TNHH, các doanh nghiệp TN… Các DN-NQD ngày càng phát triển
đã tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, làm cho khối
lượng hàng hố lưu thơng ngày càng đa dạng và phong phú . Khi các DN –
NQD phát triển làm cho các khoản nộp ngân sách nhà nước nói chung và
thuế GTGT nói riêng tại khu vực này ngày càng tăng, qua bảng 2.2 chúng ta
có thể thấy rằng số thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà nước của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong vòng 3 năm ,từ năm 2005 đến 2007
Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

đã tăng gấp đôi, cụ thể là: năm 2005 nộp ngân sách 16,830 tỷ thìđến năm
2006 đã tăng lên thành 25,892 tỷ tăng 54% so với năm 2005 và năm 2007 co
số thu nộp là 42,013 tăng 147% so với năm 2005 , tăng 62% so với năm
2006. Để cóđược mức thu tăng cao như vậy theo từng năm như vậy thì ngồi
việc phát triển rất nhanh của các DN- NQD, thì cũng có sựđóng góp khơng
nhỏ của Cục thuế tỉnh; trong những năm qua cùng với việc phát triển của các
doanh nghiệp, Cục thuếđã chỉđạo các đơn vị thu tích cực thực hiện cơng tác
quản lýđối với các doanh nghiệp mới thành lập, quản lý chặt chẽ với các
doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh, đôn đốc thu nộp, xử lý
nợđọng, kiên quyết xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp. Do vậy khu
vực các DN – NQD có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước đều tăng cao
theo từng năm
- Qua bảng 2.2 chúng ta có thể thấy rằng chỉ có duy nhất khu vực các

DNNN –TW có số nộp thuế GTGT cao nhất, nhưng lại giảm dần theo từng
năm, giảm xấp xỉ 4% một năm. Nếu năm 2005 các doanh nghiệp trong khu
vực này có số tiền thuế GTGT nộp ngân sách là 49,458 tỷ thìđến năm 2006
là 47,331 tỷ vàđến năm 2007 số thuế thu được chỉ là 45,680 tỷ giảm 3,78
tỷso với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng số thuế GTGT phải nộp
tại các DNNN- TW giảm như vậy là: Sau khi cổ phần hoá một số doanh
nghiệp hoạt động trì trệ, hiệu quả thấp, chưa thực sự năng động, sáng tạo
trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, cơng nghệ lạc hậu, khả năng
cạnh tranh trên thị trường thấp,.. do vậy đãảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp,nên số nộp ngân sách thuế GTGT giảm.
Mặc dù vậy tại khu vực các DNNN- TW vẫn có một số doanh nghiệp sau
khi cổ phần thì tình hình sản xuất kinh doanh vẫn phát triển và có số thuế
GTGT nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng, điển hình là Cơng ty
Phân đạm và Hố chất Hà Bắc có số thuế GTGT nộp ngân sách nhà nước
Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

trung bình hàng năm là 15,428 tỷ chiếm tỷ trọng 31% số thu tại khu vực này,
Công ty cổ phần Tân Xuyên trung bình mỗi năm nộp khoảng 3,5 tỷ thuế
GTGT… Đây có thể coi là những tín hiệu đáng mừng đối với các DNNN –
TW trên địa bàn tỉnh.
2.2.Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT đối với các loại hình
DN
Bảng2.3: Tình hình quản lý doanh thu tính thuế GTGT phải đối với các
loại hình doanh nghiệp
Đơn vị tính : tỷđồng

Chỉ tiêu
Năm Năm Năm
So sánh
2005 2006 2007
2006/2005
2007/2006
Gía trị Tỷ lệ
Gía trị Tỷ lệ
Doanh thu chịu thuế 3.915 5.591 7.626 1.676
43%
2.035
36%
GTGT
Thuế GTGT đầu ra 294
372
449
78
27%
77
21%
Thuế GTGT đầu
199,1 264,4 318,8 65,3
32,8% 54,4
20,6%
vào
Nguồn : Phòng Kê khai và Kế toán thuế, Cục thuế Bắc Giang
Qua bảng trên ta có thể thấy
Doanh thu chịu thuế hàng năm tăng cho thấy các doanh nghiệp đã mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, thúc đẩy khối lượng hàng hàng hoá dịch vụ
lưu thơng ngày một tăng, khối lượng hàng hố dịch vụ mà các doanh nghiệp

mua vào ngày một tăng cho thấy các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư phát
triển với quy mô ngày một lớn hơn, đã phản ánh được tốc độ tăng trưởng lớn
mạnh của các doanh nghiệp đã bắt kịp với tốc độ phát triển chung của cả
nước. Đồng thời cũng cho thấy sự quản lý tốt của cơ quan thuế trong lĩnh
vực truy thu nộp thuế của các doanh nghiệp, đã kiểm soát kịp thời việc kê
khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào sát với phát sinh tại đơn vị qua đó phát hiện
sai sót để kịp thời xử lý

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

Kéo theo đó là số thuế GTGT đầu ra, đầu vào cũng tăng theo đóng góp phần
lớn cho ngân sách nhà nước
Số doanh nghiệp mới thành lập và tham gia sản xuất, kinh doanh ngày càng
tăng. Mặc dù chưa thực sựổn định nhưng đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Hàng năm số thu về thuế GTGT đóng góp vào NSNN ngày càng tăng, góp
phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thâm hụt ngân sách. Thực hiện luật
thuế GTGT còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thơng hàng hố phát triển
đồng thời cũng cho thấy ý thức tự giác trong việc thực hiện tuân thủ pháp
luật thuếđối với các loại hình doanh nghiệp ngày càng cao. Tình hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần được ổn định và có chiều hướng
phát triển tốt làm tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.4.3. Tình hình nợđọng thuế GTGT của các doanh nghiệp
Mặc dù công tác truy thu, chống trốn lậu thuế của các phòng ban tại Cục
thuế tỉnh Bắc Giang là rất tốt nhưng vẫn khơng thể tránh được tình trạng cịn

để nợđọng thuế
Bảng 2.4. Số nợđọng thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
từ năm 2005-2007
Đơn vị tính : tỷđồng
Chỉ tiêu

Năm
2005

Năm
2006

Năm
2007

So sánh
2006/2005
2007/2006
Gía trị Tỷ lệ
Gía trị Tỷ lệ
12,71
13,4% 22,61
21%

Số tiền thuế GTGT phải 94,889 107,6
130,21
nộp
Số tiền thuế GTGT đã
85,309 96,208 115,94 10,899 12,7%
nộp

Số tiền thuế GTGT còn
9,58
11,39
14,27
1,81
19%
nợ
Nguồn : Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Cục thuế Bắc Giang

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03

19,372

20,5%

2,88

25%


Báo cáo thực tập

Số tiền thuế GTGT phải nộp hàng năm của các doanh nghiệp tăng cao cho
thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là rất tốt,
các doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư phát triển quy mơ sản xuất kinh doanh
của mình. Kéo theo đó là số tiền thuế GTGT đã nộp cũng lớn
Tuy nhiên số thuế còn nợđọng của các doanh nghiệp cũng tăng. Nếu
năm2006 so với năm 2005 tỷ lệ nợđọng thuế là 19% thì năm 2007 so với

năm 2006 là 25%. điều này kéo theo số tiền thuế GTGT nộp vào ngân sách
nhà nước giảm.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợđọng thuế là:
Đa số các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm chỉnh chính
sách pháp luật về thuế, tự kê khai và thực hiện đầy đủ các chính sách về
thuế, song vẫn còn một số doanh nghiệp chấp hành khơng đầy đủ chính sách
pháp luật thuế, khơng tự giác kê khai thuế theo quy định, một số doanh
nghiệp chây ỳ, dây dưa trong việc nộp thuế, để nợđọng thuế kéo dài, thậm trí
tìm mọi cách để trốn thuế, gian lận thuế
Do cơ chế quản lý chưa đồng bộ, chính sách , pháp luật thuế liên quan đến
cơng tác quản lý doanh nghiệp được điều chỉnh ở nhiều văn bản pháp luật về
thuế, phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng phức tạp. Chưa quy định rõ ràng và
chi tiết về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp quản lý và cưỡng chế nhất
làđối với các doanh nghiệp chây ỳ, dây dưa nợđọng thuế, một số văn bản
hướng dẫn cịn chồng chéo gây khó khăn cho cơng tác truy thu
Một số ngành nghề trên địa bàn có tốc độ tăng trưởng và phát triển chậm,
sản xuất được ít hàng hoá do thiếu điện, giá vật tưđầu vào trong những năm
qua đều tăng do vậy đã tác động bất lợi cho sản xuất kinh doanh, tiến độ
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm.
III.

ĐÁNHGIÁCHUNGVỀQUẢNLÝTHUẾ

ĐỐIVỚICÁCDOANHNGHIỆP.
Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03

GTGT



Báo cáo thực tập

3.1. Những thành tựu đạt được
- Hàng năm số thu về thuế GTGT đóng góp vào NSNN ngày càng tăng, góp
phần ổn định thu chi, hạn chế phần nào thu nộp ngân sách đảm bảo cho nhà
nước thực hiện được chức năng quản lý của mình. Các doanh nghiệp mua
sắm tài sản cốđịnh có thuế GTGT đều được khấu trừ hoặc hồn thuế.
- Thơng qua cơng tác quản lý hốđơn, chứng từ ngành thuế có thể kiểm tra
giám sát được nghĩa vụ thực hiện thuế của ĐTNT đối với nhà nước, đồng
thời thúc đẩy các doanh nghiệp, người kinh doanh phải chú trọng hơn đến
công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hoáđơn chứng từ,
nguyên nhân là do: thực hiện luật thuế GTGT phải có hốđơn chứng từ mới
được khấu trừ vì vậy các doanh nghiệp đã chú trọng hơn đến việc địi cơ sở
kinh doanh phải xuất hốđơn giao cho doanh nghiệp khi mua hàng
- Nhiều chính sách, pháp luật thuế, quy trình quản lý thuếđược sửa đổi, bổ
sung phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm, chủđộng đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Hầu hết các doanh nghiệp
hiểu và nhận thức tốt về chính sách pháp luật thuế GTGT, từđóđã tự giác
chấp hành nghĩa vụ thuếđối với ngân sách nhà nước
- Thông qua kết quả thanh tra, kiểm tra đã nhận thấy các hành vi khai sai,
trốn thuếđiển hình là: Kê khai và hoạch tốn thiếu doanh thu tính thuế; bán
hàng hố, cung cấp dịch vụ khơng xuất hốđơn; kê khai thuế GTGT của
hàng hố dịch vụ mua vào không đủđiều kiện được khấu trừ do hốđơn
GTGT bị tẩy xố, khơng đúng tên địa chỉ của doanh nghiệp, hoáđơn đã quá
hạn 3 tháng chưa kê khai khấu trừ; hoạch tốn vào chi phí hợp lý một số
khoản chi không phục vụ cho hoạt động SXKD các mặt hàng chịu thuế
GTGT, v.v.
3.2. Những vấn đề còn hạn chế

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

Bên cạnh những kết quảđãđạt được, công tác quản lý thuế GTGT cịn có các
vấn đề tồn tại chủ yếu sau cần được giải quyết trong thời gian tới:
-

Q trình thủ tục xin hồn thuế khá rắc rối, mất nhiều thời gian và
công sức của các doanh nghiệp. Đểđược hoàn thuế, các doanh nghiệp
phải nộp hồ sơ và tồn bộ hốđơn, chứng từ lên cơ quan thuế rồi chờ
nhân viên thuế xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu hốđơn thực hiện
băng phương pháp thủ cơng, kéo dài thời gian kiểm tra làm chậm việc
hoàn thuế, bên cạnh đó cịn nhiều hiện tượng tiêu cực khác cũng gây
thêm khó khăn cho doanh nghiệp.

-

Kết quả thực hiện cơng tác quản lý nợ thuế trước khi Luật Quản lý
thuế có hiệu lực ở nhiều đơn vị còn chưa chặt chẽ, phân tán do đó
khơng kiểm sốt được số thuế chính xác, phân loại các khoản nợ chưa
kịp thời, chưa cương quyết áp dụng các biện pháp xử phạt; chưa tổ
chức cưỡng chế nợ thuế, việc thông báo trên các phương tiện thơng tin
đại chúng các trường hợp nợđọng nhiều, có khả năng tài chính, nhưng
khơng chấp hành nghĩa vụ với nhà nước, chưa được thường xuyên và
chưa thực hiện việc chuyển hồ sơ người nộp thuế vi phạm sang cơ
quan pháp luật để khởi tố. Hiệu quả hoạt động của bộ phận quản lý nợ

thuế tồn ngành cịn hạn chế

-

Cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập, phân tích thơng
tin, đánh giá rủi ro theo quy định của Luật quản lý thuế còn lúng túng,
nên kế quả còn thấp. Chất lượng thanh tra các doanh nghiệp cịn hạn
chế, chưa kiên quyết đơn đốc thực hiện các quyết định kết luận sau
thanh tra đối với một số nội dung không nghiêm túc chấp hành. Việc
tổng hợp, đánh giá cơng tác thanh tra, kiểm tra tồn ngành chưa lamf
thường xun, tính chỉđạo chưa đồng bộ; cơng tác tập huấn, trao đổi
trong nội bộ ngành chư thực hiện được nghiều

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập
-

Hiện nay hoáđơn bất hợp pháp đa dạng và phong phú chưa từng có và
trở thành hàng hốđược mua bán cơng khai. Vấn đề này đã làm đau
đầu cơ quan thuế hơn bao giờ hết. Trước đây khi thực hiện thuế doanh
thu sử dụng hoáđơn giả, chỉ có thểăn gian thuế trên số hàng bán ra,
cịn bây giờ, với hốđơn giả, Nhà nước khơng những khơng thu được
đồng nào mà ngược lại còn phải chi thêm để hồn thuế.

-


Cơng tác tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế, tuy đãđạt được những
kết quả nhất định, song hiệu quả của cơng tác tun truyền cịn hạn
chế, chất lượng cơng tác hỗ trợ người nộp thuế chưa cao, dẫn đến một
số doanh nghiệp nhất là với các doang nghiệp ngoài quốc doanh chưa
nắm chắc được các chính sách pháp luật về thuế nên việc thực hiện
nghĩa vụ về thuế và chấp hành các chính sách pháp luật thuế vẫn cịn
nhiều sai sót

- Do cơ chế quản lý chưa đồng bộ, chính sách, pháp luật thuế liên quan
đến cơng tác quản lý doanh nghiệp được điều chỉnh ở nhiều văn bản
pháp luật thuế , phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng phức tạp. Chưa
quy định rõ ràng và chi tiết về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp
quản lý và cưỡng chế nhất làđối với các doanh nghiệp chây ỳ, dây dưa
nợđọng tiền thuế, một số văn bản còn chồng chéo gây khó khăn cho
cơng tác quản lý thuế
3.3. Một số giải pháp về tăng cường công tác quản lý thuế GTGT
Luật thuế GTGT là luật thuế mới đầu tiên được áp dụng ở nước ta, trong đó
có quy định khác với luật doanh thu trước đây, đòi hỏi không những thay đổi
về kỹ thuật, nghiệp vụ cho phù hợp, mà còn phải thay đổi cả về biện pháp tổ
chức quản lý thuế. Từ khi luật thuế GTGT được áp dụng cho tới nay, công
tác quản lý thuế cũng có nhiều cải tiến cho phù hợp tuy nhiên qua thực tế nó
vẫn tồn tại nhiều hạn chế tác động đến công tác quản lý thu
Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

Để khắc phục được những hạn chế, nhằm tăng cường công tác quản lý thuế

GTGT đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay em xin đưa ra một
số giải pháp sau:
-

Vấn đề hoàn thuế vẫn còn nhiều bấp cập về thủ tục cũng như thời
gian hoàn thuế. Cần đề cao hơn nữa trách nhiệm của cơ sở trước
những hồ sơ xin được hoàn thuế và tăng cường kiểm tra, thanh tra
của cơ quan thuế.

-

Đối với công tác quản lý nợ thuế cần tổ chức theo dõi, giám sát chặt
chẽ thường xuyên sự biến động của các khoản nợ. Thực hiện nghiêm
túc việc phạt chậm nộp, tổ chức triển khai các biện pháp cưỡng chế
thu hồi nợđọng do người nộp thuế chây ỳ. Thực hiện các thủ tục cần
thiết để xoá nợ, gia hạn nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế và
tập chung giải quyết dứt điểm các khoản nợ gọi là “ chờ xử lý’’ ở các
doanh nghiệp. Chấp hành nghiêm chếđộ báo cáo tình hình, diễn biến
nợ thuế hàng tháng theo quy định của ngành

-

Các phòng chức năng cần kiểm tra thường xuyên tờ khai thuế của các
doanh nghiệp. Kịp thời đối chiếu, xác định kê khai bất hợp lýđểđôn
đốc điều chỉnh, bổ xung và kiểm tra tại cơ sở, đôn đốc các doanh
nghiệp kịp thời nộp số thuế phát sinh hàng tháng, yêu cầu các doanh
nghiệp nộp ngay các khoản nợđọng vào ngân sách nhà nước.Tăng
cường công tác thanh tra theo kế hoạch và những doanh nghiệp có
dấu hiệu vi phạm, kiểm tra quyết toán thuế những doanh nghiệp trọng
điểm, doanh nghiệp có nghi vấn trong kê khai thuế,… tập trung kiểm

tra những doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kiên quyết xử lý các
doanh nghiệp có vi phạm, trây ỳ. Dây dưa nộp và nợđọng thuế

-

Phối hợp với Sở kế hoạch vàĐầu tư có biện pháp quản lý chặt chẽ
hoạt động và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp sau

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngăn chăn kịp thời
tình trạng lập doanh nghiệp để mua bán hoáđơn, lừa đảo chiếm đoạt
tài sản của nhà nước. Quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp qua việc cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vàđăng ký cấp mã số thuế
thông qua phối hợp tốt cơ chế một cửa liên thông
-

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ các chính sách pháp luật về
thuế, xác định rõ quyền lợi nghĩa vụ người nộp thuế. Hình thức tuyên
truyền phải đa dạng, phong phú thiết thực, thực hiện trên nhiều kênh,
nhiều chiều. Khi có sự thay đổi bổ sung cần phổ biến kịp hời tới
người nộp thuế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các
buổi tập huấn chính sách pháp luật thuế

-


Nâng cao năng lực đội ngũ công chức thuế, tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng theo hướng chuyên nghiệp chuyên sâu; quan tâm tổ
chức đào tạo kỹ năng quản lý thuế cho tất cả công chức thuế, đặc biệt
là các công chức thuộc các bộ phận quản lý theo chức năng, công
chức làm công tác thanh tra, kiểm tra; đào tạo kiến thức về kế toán
doanh nghiệp; đào tạo văn hoáứng xử, kỹ năng giao tiếp vàđạo đức
nghề nghiệp theo quy định của ngành

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

KẾTLUẬN

Qua tìm hiểu sự ra đời, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, tình hình
hoạt động nói chung và về cơng tác quản lý thuế GTGT tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh của Cục thuế Bắc Giang, em thấy Cục thuế Bắc Giang đã
làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Có kết quảđó là nhờ sự giúp đỡ của
các nghành, các cấp, sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công chức
của Cục thuế. Tuy nhiên, trong tình hình biến động khơng ngừng của nền
kinh tế, sự hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới cũng đặt ra nhiều
thách thức địi hỏi nghành thuế nói chung và Cục thuế Bắc Giang nói riêng
phải có những điều chỉnh thích hợp để làm tốt hơn nữa chức năng, nhiệm
vụđược giao.

Dương Tuấn Anh


Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập

NHẬNXÉTCỦAGIÁOVIÊNHƯỚNGDẪN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03


Báo cáo thực tập


NHẬNXÉTCỦAĐƠNVỊTHỰCTẬP
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

Dương Tuấn Anh

Lớp: 9A03



×