Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.31 KB, 28 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND TỈNH TRÀ VINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số:. /SGDĐT-GDTrH. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Trà Vinh, ngày. tháng 9 năm 2016. (Dự thảo) BÁO CÁO Tổng kết năm học 2015 - 2016 và triển khai Kế hoạch giáo dục trung học năm học 2016 - 2017. A. BÁO CÁO TỔNG KẾT GD TRUNG HỌC NĂM HỌC 2015 - 2016. I. Kết quả chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học 1. Tình hình và kết quả triển khai nhiệm vụ chuyên môn: 1.1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh: - Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông và kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo khung thời gian 37 tuần thực học; nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo các lớp tập huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) và Sở GDĐT triển khai. Lãnh đạo nhà trường đã tạo mọi điều kiện để thực hiện cho các tổ và giáo viên thực hiện, chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật, tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức kiên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của các tổ chuyên môn, giáo viên được lãnh đạo trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để thực hiện việc thanh, kiểm tra chuyên môn. - Các tổ chuyên môn, giáo viên thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa nhất là học sinh lớp 12 để các em có đủ kiến thức dự kỳ thi THPT Quốc gia và xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Ngay từ đầu năm học Sở GDĐT đã chỉ đạo cho các trường triển khai công tác nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học, kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học sinh. Tổ chức cho học sinh tham gia các hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học; cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn, tham gia cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp, kết quả trong cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn cho học sinh vòng quốc gia: có 10 em đạt giải, tương ứng với 8 dự án đạt giải bao gồm: 1 giải nhất, 2 giải nhì, 1 giải ba và 4 giải khuyến khích, cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học vòng quốc gia: có 7 giáo viên đạt giải tương ứng với 6 dự án đạt giải gồm: 1 giải ba và 5 giải khuyến khích. - Triển khai dạy học tích hợp giáo dục môi trường, giáo dục đạo đức ở các môn Hóa, Sinh, Lý, Giáo dục Công dân. Giáo viên thực hiện dạy học lồng ghép sinh động, học sinh ý thức được mục đích của việc học tích hợp, giáo viên bộ môn ngoài dạy kiến thức, nội dung chương trình còn chú trọng giáo dục đạo đức học sinh qua từng tiết dạy. - Tổ chức thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị sống và kỹ năng sống, công tác giáo dục thể chất, giáo dục học sinh bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, giáo dục về chủ quyền biển, đảo tiết kiệm năng lượng... - Bên cạnh đó, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc giảng dạy định hướng phát triển năng lực cho học sinh bởi: + Việc dạy học theo chủ đề giáo viên soạn và dạy gặp khó khăn do đây là cách dạy học mới và hiệu quả chưa như mong muốn, một số môn chưa đi vào chiều sâu, tích hợp còn mang tính đối phó. Giáo viên còn ngại trong việc dạy theo chủ đề vì tiết dạy đòi hỏi phải có sự chuẩn bị và chủ động về thời gian. + Hoạt động dạy học trải nghiệm còn ít vì trình độ học sinh hạn chế và điều kiện nhà trường không cho phép; + Chưa đa dạng các ngành nghề, đặc biệt là nghề ở địa phương trong công tác dạy nghề cho học sinh. 1.2. Công tác chỉ đạo, tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường: - Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học. - Các trường THCS, THPT trong tỉnh đã tổ chức dạy học theo tinh thần công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27 tháng 5 năm 2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở các môn học như: Văn, Toán, Lý, Hóa, Sinh, Địa trong các năm học qua đem lại hiệu quả khá cao, mặc dù cũng còn gặp nhiều khó khăn; - Đối với hoạt động chuyên môn trong nhà trường chất lượng dạy và học được nâng cao thể hiện qua các công việc Sở GDĐT đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện trong năm học 2015 - 2016 như sau: + Lãnh đạo nhà trường, các tổ, nhóm chuyên môn tổ chức hội thảo, dự giờ, đánh giá qua hội thi giáo viên giỏi các cấp. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng trao đổi, thảo luận về các chủ đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải khi giảng dạy...sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. + Chú trọng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến, tham gia xây dựng chuyên đề các môn học . + Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT, phương tiện trực quan trong dạy học, các tổ chuyên môn có tích cực sử dụng những phần mềm dạy học của bộ môn một cách thiết thực tránh hình thức và lạm dụng CNTT. + Giáo viên nghiên cứu hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ GDĐT, Sở GDĐT để sử dụng hợp lý sách giáo khoa (SGK) khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng để học sinh học nhiều gây quá tải, dạy học thuần tuý theo lối đọc - chép; chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học. Giáo viên chú trọng tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm hợp lý; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. + Giáo viên đánh giá sát đúng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công bằng và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình. Các bài kiểm tra định kỳ phải có đáp án cụ thể, khi trả bài kiểm tra cho học sinh phải ghi rõ nhận xét đúng sai, điểm thành phần và đúng thời gian. Khi ra đề, giáo viên phải xây dựng ma trận đề. + Các trường đã xây dựng "Nguồn học liệu mở"(thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, đưa tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> trường để giáo viên và học sinh có thể tham khảo. - Trong năm học, Sở GDĐT tổ chức nhiều Cuộc thi, Hội thi cấp tỉnh cho học sinh, giáo viên cấp THCS, THPT và tổ chức cho giáo viên, học sinh tham gia đầy đủ các Cuộc thi, Hội thi cấp quốc gia (Có thống kê cụ thể phần 1.3) - Về giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục thể chất: nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, Sở GDĐT chỉ đạo các đơn vị chú trọng việc giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục thể chất thông qua các giờ dạy chính khóa các môn Ngữ văn, GDCD, Thể dục, GDQP...; Tích hợp lồng ghép các nội dung về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, về nội dung phòng chống tham nhũng, bảo vệ môi trường, biên giới biển đảo...vào các môn học có liên quan (Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, GDCD, Sinh học...) và tổ chức các hoạt động ngoại khóa về giáo dục giới tính, nội dung phòng chống tham nhũng, tìm hiểu về pháp luật Việt Nam, về An toàn giao thông, về tài nguyên môi trường biển đảo. Trong năm học, Sở GDĐT chỉ đạo các đơn vị tổ chức và tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, Hội khỏe Phù Đổng cấp trường, huyện, thị xã, thành phố; tham dự Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh, cấp khu vực để chọn lựa những vận động viên tham gia cấp toàn quốc (có 51 vận động viên tham dự). - Về dạy học ngoại ngữ: trong năm học 2015 - 2016, ngành GDĐT Trà Vinh tiếp tục triển khai Đề án NNQG 2020 ở các trường phổ thông. Cấp THCS có 34 trường với 115 lớp và 3717 học sinh; cấp THPT có 11 trường với 18 lớp và 520 học sinh tham gia chương trình tiếng Anh hệ 10 năm. Ngoài ra, Sở GDĐT đã phối hợp với trường Đại học Cần Thơ, trường Đại học Trà Vinh tổ chức 4 lớp nâng chuẩn tiếng Anh ở các cấp độ (C1, B2, B1, A2, A1, IELTS, CKS, TC ) cho 80 giáo viên ở các trường tiểu học, THCS, THPT và Trung tâm GDTX - DN huyện, thị xã, thành phố. 1.3. Kết quả đã đạt được trong năm học 2015 - 2016 - Kết quả xếp loại HK - HL HS năm học 2015 - 2016 cấp THCS và THPT I. CẤ P TH CS. Tổn g số HS. HẠ NH KI ỂM Tốt SL. HỌC LỰC Khá. TB TL. Yếu SL. Giỏi TL. Khá SL. TB TL. SL. Yếu TL. Kém SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL. SL. TL.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 51.635. 36.844. 71,4. 25,4. 1.632. 3,2. 42. 0,1. 11.369. 22. 19.219. 37, 2. 18.308. 35, 5. 2.569. 5. 236. 0,5. 4.681. 30,4. 531. 3,5. 43. 0,3. 1.977. 12, 9. 5.540. 36. 6.599. 42, 9. 1.131. 7,4. 123. 0,8. 3.773. 18,4. 465. 2,3. 85. 0,4. 2.640. 12, 9. 8.064. 39, 3. 7.988. 38, 9. 1.788. 8,7. 128. 0,6. 810. 19,5. 60. 1,4. 11. 0,3. 220. 5,3. 1.502. 36, 2. 1.918. 46, 2. 474. 11, 4. 43. 1. 13.117. HL - HK HS DÂN TỘC 15.374. 10.119. 65,8. II. CẤP THPT 20.527. 16.204. 78,9. HK - HL HS DT 4.153. 3.272. 78,8. - Tỉ lệ tốt nghiệp THPT năm 2015: 6432/7014 học sinh (91,7%) và năm 2016 là 89,97%. - Kết quả các cuộc thi: + Kì thi học sinh giỏi cấp THCS - Lớp 9 thu hút 1266 học sinh tham gia. Kết quả có 370 em học sinh đạt giải, trong đó : 18 học sinh đạt giải nhất, 25 học sinh đạt giải nhì, 67 học sinh đạt giải ba, 260 học sinh đạt giải khuyến khích. + Kì thi học sinh giỏi cấp THPT - Lớp 11 thu hút 670 học sinh tham gia. Kết quả có 268 học sinh đạt giải trong đó có : 10 học sinh đạt giải nhất, 21 học sinh đạt giải nhì, 55 học sinh đạt giải ba, 182 học sinh đạt giải khuyến khích. + Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh có 120 dự án tham gia dự thi: có 40 dự án của học sinh cấp THCS, có 80 dự án của học sinh cấp THPT. Kết quả: có 5 dự án đạt giải nhất, 10 dự án đạt giải nhì, 15 dự án đạt giải ba, 20 dự án đạt giải khuyến khích. Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học cấp quốc gia, Sở GDĐT có 6 dự án tham gia dự thi, có 01 dự án đạt giải khuyến khích, 05 dự án đạt giải đặc biệt. + Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh có 29 giáo viên tham gia dự thi. Kết quả có 03 giáo viên đạt giải nhất, 06 giáo viên đạt giải nhì, 09 giáo viên đạt giải ba, 09 giáo viên đạt giải khuyến khích. + Cuộc thi văn hay, chữ tốt cấp THCS cấp tỉnh thu hút 54 học sinh tham gia dự thi. Kết quả có 2 học sinh đạt giải nhất, 2 học sinh đạt giải nhì, 2 học sinh đạt giải ba, 10 học sinh đạt giải khuyến khích. Tham gia Cuộc thi văn hay, chữ tốt cấp khu vực có 6 em học sinh tham gia dự thi, trong đó có 01 học sinh đạt giải ba, 03 học sinh đạt giải tư. + Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học cấp toàn quốc đạt 01 giải nhất, 02 giải nhì, 01 giải ba, 04 giải khuyến khích và Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học cấp toàn quốc đạt 01 giải ba, 05 giải khuyến khích..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> + Hội thi cán bộ, giáo viên thư viện giỏi cấp tỉnh có 34 cán bộ, giáo viên dự thi. Trong đó có 03 giáo viên đạt giải nhất, 06 giáo viên đạt giải nhì, 9 giáo viên đạt giải ba, 09 giáo viên giải khuyến khích. + Cuộc thi IOE cấp tỉnh có 1890 học sinh dự thi. Trong đó có 10 học sinh đạt giải nhất, 20 học sinh đạt giải nhì, 30 học sinh đạt giải ba, 58 học sinh đạt giải khuyến khích, 196 học sinh đạt bằng danh dự. + Cuộc thi OLYMPIC Tiếng Anh trên Internet cấp toàn quốc lớp 5 đạt 05 huy chương đồng, 9 khuyến khích; Lớp 9 đạt 02 huy chương đồng, 03 khuyến khích; Lớp 11 đạt 01 huy chương vàng, 03 huy chương đồng, 08 khuyến khích. + Cuộc thi OLYMPIC “Tài năng tiếng Anh” dành cho học sinh phổ thông: Lớp 5 đạt 02 giải khuyến khích; Lớp 9 đạt 01 giải nhì, 01 giải khuyến khích; Lớp 11 đạt 01 giải nhì, 01 giải ba. + Cuộc thi Giải Toán trên máy tính cầm tay cấp tỉnh có 402 học sinh dự thi. Trong đó có 06 học sinh đạt giải nhất, 16 học sinh đạt giải nhì, 27 học sinh đạt giải ba, 59 học sinh đạt giải khuyến khích. + Cuộc thi Giải Toán trên máy tính cầm tay cấp khu vực có 30 học sinh tham gia dự thi. Kết quả có 01 học sinh đạt 01 giải ba, 07 học sinh đạt giải khuyến khích. + Cuộc thi giải toán qua Internet cấp tỉnh bằng Tiếng Việt cấp tỉnh có 2436 học sinh dự thi. Trong đó có 12 học sinh đạt giải nhất, 23 học sinh đạt giải nhì, 36 học sinh đạt giải ba, 246 học sinh đạt giải khuyến khích, 410 học sinh đạt bằng danh dự. + Cuộc thi giải toán qua Internet cấp tỉnh bằng Tiếng Anh cấp tỉnh có 151 học sinh dự thi. Trong đó có 09 học sinh đạt giải nhất, 16 học sinh đạt giải nhì, 22 học sinh đạt giải ba, 33 học sinh đạt giải khuyến khích, 48 học sinh đạt bằng danh dự. + Cuộc thi giải toán qua Internet cấp quốc gia có 110 học sinh tham gia. Kết quả có 03 học sinh đạt huy chương bạc, 04 học sinh đạt huy chương đồng. + Cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử E-learning có 303 bài giảng giáo viên các cấp dự thi, trong đó có 50 bài giảng giáo viên bậc Mầm non, 74 bài giảng giáo viên cấp Tiểu học, 93 bài giảng giáo viên cấp THCS, 86 bài giảng giáo viên cấp THPT. Kết quả có 03 bài giảng đạt giải nhất, 8 bài giảng đạt giải nhì, 15 bài giảng đạt giải ba, 34 bài giảng đạt giải khuyến khích. + Hội thi Tin học trẻ cấp tỉnh có 286 học sinh tham gia. Trong đó có 3.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> học sinh đạt giải nhất, 8 học sinh đạt giải nhì, 25 học sinh đạt giải ba, 44 học sinh đạt giải khuyến khích. Qua kết quả, Sở GDĐT chọn 04 học sinh (2 học sinh THPT, 1 học sinh THCS, 01 học sinh Tiểu học) dự thi cấp toàn quốc vào tháng cuối tháng 7 đầu tháng 8/2016 tại Bình Định. + Hội thi Em yêu Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có 90 học sinh tham gia. Trong đó có 01 học sinh đạt giải nhất, 01 học sinh đạt giải nhì, 01 học sinh đạt giải ba, 06 học sinh đạt giải khuyến khích. + Hội thi phụ trách sao giỏi cấp tỉnh có 90 học sinh tham gia. Trong đó có 01 học sinh đạt giải nhất, 01 học sinh đạt giải nhì, 01 học sinh đạt giải ba, 06 học sinh đạt giải khuyến khích. + Hội thi Nghi thức Đội cấp tỉnh có 9 đội dự thi. Trong đó có 01 giải nhất, 01 giải nhì, 01 giải ba, 06 giải khuyến khích. 2. Triển khai mô hình trường học mới (VNEN) đối với lớp 6: số liệu; đánh giá thuận lợi, khó khăn, các biện pháp đã triển khai nhằm khắc phục khó khăn, kết quả đạt được và những đề xuất, kiến nghị. Trong năm học 2015 - 2016, tỉnh Trà Vinh có 26 trường, 76 lớp với 2306 học sinh tham gia mô hình trường học mới đối với lớp 6. Trong quá trình triển khai thực hiện mô hình trường học mới (VNEN) đối với lớp 6 có những thuận lợi và khó khăn như sau: *Thuận lợi: - Được sự chỉ đạo của Bộ GDĐT về công tác tổ chức lớp học, bồi dưỡng chuyên môn theo chương trình VNEN; về đánh giá xếp loại học sinh; về hồ sơ, sổ sách đối với các lớp VNEN. - Đa số lãnh đạo các đơn vị, giáo viên, PHHS ở các đơn vị có lớp VNEN đều nhận thấy được ưu điểm của mô hình trường học mới là phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập. - Các tiết học theo mô hình trường học mới diễn ra sinh động, hấp dẫn học sinh. Học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo tiếp thu, tìm hiểu kiến thức và biết vận dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn dưới sự hướng dẫn của giáo viên. * Khó khăn: - Một số học sinh còn bỡ ngỡ với cách học mới, phương pháp giảng dạy mới. - Các trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất chưa đáp ứng với mô hình trường học mới..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Các loại sách giáo khoa, sách hướng dẫn học còn chậm so với chương trình. Sách giáo khoa, sách hướng dẫn học có giá cao nên học sinh ở các huyện vùng sâu gặp khó khăn. * Các biện pháp đã triển khai nhằm khắc phục khó khăn: - Sở GDĐT đã có công văn số 897/SGDĐT-GDTrH ngày 16/11/2015 về việc: sinh hoạt chuyên môn VNEN lớp 6, nhằm để giáo viên các môn học giảng dạy chương trình VNEN có điều kiện trao đổi chuyên môn; trao đổi, rút kinh nghiệm trong việc tổ chức lớp học, cách đánh giá xếp loại, hồ sơ sổ sách. - Sở GDĐT tổ chức đợt kiểm tra các đơn vị có thực hiện mô hình trường học mới để nắm tình hình triển khai tổ chức thực hiện và dự giờ thăm lớp để nắm bắt kịp thời tình hình giảng dạy ở các đơn vị để có giải pháp, hỗ trợ, tư vấn và chỉ đạo các đơn vị khắc phục khó khăn, hạn chế. - Trong năm học, Sở GDĐT tổ chức buổi Hội thảo chuyên đề các môn học và có sơ kết để đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện * Kết quả đạt được: Trong năm học 2015 - 2016, tỉnh Trà Vinh có 26 trường, 76 lớp với 2306 học sinh tham gia mô hình trường học mới đối với lớp 6. Kết quả như sau: - Học sinh “Hoàn thành” KẾT QUẢ HỌC TẬP các môn: 2070/2306 (Tỉ lệ 89,76%). - Học sinh “Có nội dung chưa hoàn thành” KẾT QUẢ HỌC TẬP các môn: 236/2306 (Tỉ lệ 10,24%). - Học sinh “Đạt” về NĂNG LỰC: 2070/2306 (Tỉ lệ 89,76%). - Học sinh “Còn hạn chế” về NĂNG LỰC: 236/2306 (Tỉ lệ 10,24%). - Học sinh “Đạt” về PHẨM CHẤT: 2270/2306 (Tỉ lệ 98,43%). -Học sinh “Cần rèn luyện thêm” về PHẨM CHẤT: 36/2306 (Tỉ lệ 1,57%). - Học sinh được khen thưởng: 1112/2306 (Tỉ lệ 48,22%). 3. Công tác phổ cập giáo dục, trường chuẩn quốc gia tính đến tháng 5/2016, dạy học 2 buổi/ngày: * Công tác phổ cập giáo dục tính đến tháng 5/2016 Căn cứ vào Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tỉnh Trà Vinh đã tổ chức kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở 106/106 xã và 9/9 huyện, thị xã, thành phố, kết quả như sau:.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Toàn tỉnh có 105/106 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 (99,05%), trong đó có 21/106 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 (19,81%). Có 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1(100%); - Thuận lợi: + Công tác PCGD được sự chỉ đạo sâu sát và quan tâm của các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương. + Mạng lưới trường lớp đảm bảo cho việc phát triển giáo dục ở các cấp học. Cơ sở vật chất đã được xây, đầu tư các trang thiết bị dạy học cần thiết đảm bảo thực hiện tốt công tác PCGD của các địa phương trong tỉnh. + Chất lượng giáo dục trong những năm qua được nâng cao góp phần nâng cao chất lượng PCGD. - Khó khăn: + Công tác vận động đối tượng phổ cập ra lớp còn gặp nhiều khó khăn do đa số có hoàn cảnh gia đình khó khăn các em theo cha mẹ đi làm ăn xa. + Giáo viên phụ trách công tác PCGD ở các trường, Trung tâm GDTX là công tác kiêm nhiệm, nên ngoài việc giảng dạy còn phải thực hiện công tác PCGD; giáo viên phụ trách công tác ở một số đơn vị thường xuyên thay đổi, không ổn định. + Cán bộ, giáo viên phụ trách công tác PCGD hiện nay chưa có chế độ hỗ trợ. * Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia - Sở GDĐT chỉ đạo các trường, các phòng GDĐT chủ động tham mưu cho UBND các huyện, thành phố tiếp tục đầu tư nguồn lực, tập trung giải quyết khó khăn về cơ sở vật chất, về đội ngũ, vận động công tác xã hội hóa giáo dục; Làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương để ban hành Nghị quyết, chương trình hành động, phê duyệt kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia từng giai đoạn. - Chỉ đạo các đơn vị tăng cường các biện pháp năng cao chất lượng giáo dục, phòng chống học sinh bỏ học. - Sở GDĐT chỉ đạo các trường, các phòng GDĐT xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và tổ chức thực hiện Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, trong Đề án phải thể hiện rõ các chỉ tiêu cụ.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> thể: về số trường đạt chuẩn, lộ trình đạt chuẩn từng năm, chỉ tiêu đầu tư ngân sách theo lộ trình. - Tính đến tháng 5/2016, toàn tỉnh có 12 trường đạt chuẩn quốc gia. Trong đó có 11 trường cấp THCS, bao gồm: THCS Hiệp Mỹ Đông, THCS TT. Mỹ Long, THCS Mỹ Long Bắc, THCS Hòa Minh B, THCS Hưng Mỹ, PTDTNT THCS Châu Thành, THCS TT. Trà Cú, THCS TT. Cầu Quan, THCS Phường 8, THCS Minh Trí, THCS A An Trường và 01 trường PTDTND THPT Trà Vinh . - Thuận lợi: + Cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị dạy học được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa. Mạng lưới trường lớp các cấp học được củng cố, phát triển về quy mô, đều khắp, bố trí hợp lí. + Đội ngũ giáo viên các cấp học đạt chuẩn với tỉ lệ cao. Chất lượng và hiệu quả giáo dục trung học ổn định và nâng cao. + Công tác xã hội hóa được thực hiện tốt. Qua đó, đã thu hút sự hỗ trợ, đóng góp của các ban ngành, đoàn thể và của Nhân dân cho giáo dục và đào tạo. - Khó khăn: + Tỉnh thiếu kinh phí đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trong thời gian tới. + Diện tích mặt bằng trường chỉ đảm bảo mức tối thiểu. Nhiều trường có số phòng học chưa đảm bảo 1 lớp/phòng. Đủ bàn ghế cho học sinh, nhưng quy cách bàn ghế còn chưa phù hợp. Một số trường chưa được đầu tư phòng học bộ môn Ngoại ngữ, phòng thí nghiệm, phòng máy vi tính. + Tỉ lệ học sinh bỏ học cấp THCS và THPT còn cao so với yêu cầu tiêu chuẩn ( Tỉ lệ bỏ học dưới 1%). * Công tác dạy học 2 buổi/ngày - Trong năm học, tỉnh có 74 trường với tổng số học sinh là 11.100 học sinh cấp THCS và THPT thực hiện dạy 2 buổi/ngày ( 8 trường PTDTNT huyện, tỉnh; 40/100 trường THCS; 26/33 trường THPT) theo văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT và Sở GDĐT với các nội dung: bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém, hoạt động hướng nghiệp, giáo dục nghề nghiệp, rèn luyện kỹ năng sống... 4. Công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ - Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, trong năm học Sở GDĐT đã cử 300 lượt giáo viên cốt cán ở các môn cấp THCS và THPT tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn do Bộ GDĐT tổ chức. Trên cơ sở đó Sở.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> GDĐT tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên ở các trường THCS, THPT, Trung tâm GDTX – DN trong tỉnh, với tổng số 2560 giáo viên tham gia. - Tổ chức tập huấn qua mạng trường học kết nối: Sở GDĐT đã tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán ở các trường THPT và Phòng GDĐT về cách thức hoạt động mạng giáo dục trường học kết nối, đồng thời tạo tài khoản cho giáo viên. Hiện nay các trường THCS, THPT, Trung tâm GDTX - DN trong tỉnh đã có hơn 5000 tài khoản. - Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục theo chuẩn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay, hiện có 196 công chức, viên chức đang học cao học và đưa 100 công chức, viên chức dự thi cao học, chờ kết quả. - Chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc việc đổi mới cách đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng các cấp học theo Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức 5. Hoạt động đổi mới quản lí giáo dục: - Sở GDĐT chỉ đạo các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục và thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện từng đơn vị đảm bảo thực hiện 37 tuần thực học (Đối với GDPT) và 32 tuần thực học (Đối với GDTX) và đảm bảo hoàn thành chương trình của từng cấp học, lớp học theo khung chương trình giáo dục phổ thông của Bộ GDĐT. - Sở GDĐT chỉ đạo các đơn vị tích cực thực hiện việc triển khai dạy học theo chủ đề. Các tổ chuyên môn, giáo viên chủ động xây dựng các chủ đề dạy học, nội dung chủ đề và thời gian dạy được thực hiện thống nhất trong tổ chuyên môn, trên cơ sở nội dung SGK, chuẩn kiến thức kĩ năng của từng môn học, cấp học và được sự phê duyệt của lãnh đạo. - Quản lý dạy thêm học thêm; chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; + Sở GDĐT chỉ đạo các đơn vị tổ chức triển khai các văn bản hướng dẫn về dạy thêm, học thêm đến tất cả giáo viên của đơn vị và thực hiện nghiêm túc Quyết định 38/2012/QĐ - UBND ngày 28 tháng 12 của UBND tỉnh Trà Vinh về quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Hướng dẫn số: 14/.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> SGDĐT- GDTrH của Sở GDĐT tỉnh Trà Vinh hướng dẫn thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm của UBND tỉnh Trà Vinh. + Trong năm học 2015 - 2016, Sở GDĐT tổ chức 6 lượt kiểm tra 24 cơ sở dạy thêm và cấp 22 giấy phép dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường. Qua kiểm tra, các cơ sở dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường, giáo viên của các đơn vị đã chấp hành tốt các quy định về dạy thêm, học thêm. Không có trường hợp nào tổ chức dạy thêm trái quy định. Không có hiện tượng ép buộc học sinh học thêm. II. Đánh giá chung, tồn tại, khó khăn, đề xuất kiến nghị 1. Kết quả đạt được - Các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước, của ngành được triển khai thực hiện tới các đơn vị; - Chỉ đạo thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn, phù hợp với đối tượng học sinh ở từng đơn vị. Thực hiện nghiêm túc việc đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của người học. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của tỉnh. - Trong năm học 2015 - 2016, Sở GDĐT Trà Vinh tổ chức nhiều cuộc thi, hội thi, kì thi đã thu hút nhiều học sinh và giáo viên trong tỉnh tham gia, qua đó có tác dụng tích cực góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của tỉnh. Đồng thời, Sở GDĐT cũng đã phát đông giáo viên và học sinh tích cực tham gia các cuộc thi, hội thi, kì thi cấp toàn quốc do Bộ GDĐT tổ chức và cũng đã đạt được những thành tích khả quan. - Giáo viên được tập huấn nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực, thích ứng với chương trình và sách giáo khoa cũng như các hình thức và công cụ kiểm tra đánh giá; - Công tác chuyên môn (dự giờ, thao giảng, hội giảng) và bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém được chú trọng và đã đạt được những kết quả nhất định : số học sinh đạt khá giỏi được nâng lên, số học sinh yếu, kém giảm đi so với những năm học trước; - Qui mô trường, lớp, học sinh, giáo viên ổn định. Tỉ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường đạt và vượt kế hoạch. Việc duy trì sĩ số ở các trường tiếp tục được thực hiện tốt. Tỷ lệ học sinh bỏ học được kéo giảm so với năm học trước;.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học tiếp tục được đầu tư thêm, tạo điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học; - Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng được nâng lên, số cán bộ quản lý và giáo viên học sau đại học ngày càng tăng; - Chất lượng giáo dục đã được nâng lên so với năm học 2014 - 2015. 2. Hạn chế, yếu kém - Tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tuy có tăng nhưng vẫn còn chậm, thậm chí các trường đã đạt Chuẩn quốc gia trước đây nay CSVC đã xuống cấp nhưng nguồn kinh phí để đầu tư nâng cấp còn khó khăn. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt tiêu chí nông thôn mới chưa đạt yêu cầu. - Một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, tinh thần tự học, tự rèn luyện để nâng cao tay nghề của một số giáo viên chưa cao. - Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến còn tình trạng giáo viên duy trì dạy học theo lối đọc - chép thuần tuý, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. - Một số đơn vị tham gia các Hội thi, các hoạt động chỉ mang tính chất phong trào chưa chú trọng về chất lượng. * Nguyên nhân hạn chế - Nguồn lực đầu tư để xây dựng các trường trung học đạt chuẩn quốc gia còn hạn chế; - Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá từ sở, phòng và trường còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu; - Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, dạy học theo chủ đề, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong dạy học còn hạn chế, còn nghèo nàn các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. B. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI GD TRUNG HỌC NĂM HỌC 2016 - 2017 A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM. 1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT, của Tỉnh ủy và Sở GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. 2. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong các trường trung học. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tại mỗi đơn vị. 3. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lí đối với các trường trung học theo hướng tăng cường phân cấp quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục của đơn vị. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. 4. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh. B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ I. Thực hiện kế hoạch giáo dục 1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục. 1.1. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông, Sở/phòng GDĐT sẽ giao quyền chủ động cho các trường Trung học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi trường theo hướng tinh giản để tăng cường kĩ năng vận dụng kiến thức, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh, theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất trong toàn tỉnh (theo khung kế hoạch thời gian năm học 2016 - 2017 của UBND tỉnh) đảm bảo có đủ thời lượng dành cho.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ. 1.2. Tổ/nhóm chuyên môn các trường xây dựng kế hoạch giáo dục và báo cáo về sở GDĐT (đối với THPT)/phòng GDĐT (đối với THCS) trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện. Tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề theo hình thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; chú trọng lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện. Tổ/nhóm chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT. 1.3. Tiếp tục triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới cấp THCS đối với lớp 6 và tiếp tục thực hiện ở lớp 7 ở các trường đã đăng ký thực hiện trong năm học 2016-2017 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Giáo viên giảng dạy mô hình này sẽ được tập huấn trước khi giảng dạy. 1.4. Các trường có đủ điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, nhất là các trường nội trú, bố trí và huy động được các điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo công văn của Sở GDĐT, để tăng cường thời lượng cho các hoạt động phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học phù hợp với đối tượng học sinh. 1.5. Tổ chức dạy học với môn tiếng Anh - Đẩy mạnh việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh đồng bộ các cấp học Tiểu học, THCS, THPT trên từng địa bàn (huyện/thị xã/thành phố); chú trọng việc học để đạt chuẩn năng lực tiếng Anh ở từng cấp học thông qua hình thức xã hội hóa. Mở rộng diện học sinh được học tiếng Anh theo chương trình mới từ Tiểu học lên THCS và THPT. - Tiếp tục triển khai mở rộng dạy chương trình tiếng Anh hệ 10 năm đối với các trường THCS, THPT trong năm học 2016 - 2017, đến nay cấp THCS có 35 trường với 124 lớp và 3978 HS tham gia; cấp THPT có 24 trường với 39 lớp với 1400 HS tham gia. Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 về việc sử.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016 của Bộ GDĐT. - Đối với các trường THCS, THPT chưa tham gia chương trình tiếng Anh hệ 10 năm tiếp tục thực hiện chương trình tiếng Anh hệ 7 năm, đồng thời tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới trong năm học tiếp theo. - Sở GDĐT có Kế hoạch triển khai thí điểm các trường THPT, THCS việc dạy học song ngữ tiếng Anh đối với môn toán và các môn khoa học tự nhiên tại các trường có đủ điều kiện (có hướng dẫn riêng). 1.6. Tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng mục tiêu phân luồng học sinh, nhất là phân luồng sau trung học cơ sở. Tiếp tục rà soát lại toàn bộ chương trình dạy nghề phổ thông để chọn lựa, bổ sung các chương trình dạy nghề đáp ứng với yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của nhà trường; tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông. 1.7. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. 1.8. Các đơn vị thực hiện tốt hoạt động đầu năm học theo Hướng dẫn số : 655/SGDĐT - GDTrH ngày 26/7/2016 của Sở GDĐT về việc Hướng dẫn một số hoạt động đầu năm học 2016 - 2017, trong đó chú trọng việc quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Ngày khai giảng, Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam. Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1.9. Việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa cần chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường tổ chức và quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT- BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. 1.10. Tổ chức các cuộc thi, hội thi các cấp : + Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, huyện, tỉnh; + Thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường, huyện; + Thi khoa học kỹ thuật cấp trường, huyện, tỉnh, quốc gia; + Thi giải toán (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), tiếng Anh qua mạng internet (IOE) cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia; thi tiếng Anh tài năng (OTE) cấp quốc gia; + Thi giải toán trên máy tính cầm tay các môn Toán, Lý, Hóa, Sinh các cấp; + Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp; + Cuộc thi đồ dùng dạy học tự làm cấp trường, huyện, tỉnh; + Cuộc thi văn hay - chữ tốt cấp trường, huyện, tỉnh; + Thi tin học trẻ không chuyên các cấp. Các cuộc thi sẽ có Kế hoạch riêng và theo từng mốc thời gian cụ thể. II. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục; tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. 1. Đổi mới phương pháp dạy học Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; đổi mới đánh giá giờ dạy giáo viên, Sở sẽ xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy dựa trên Công văn số 5555/BGDĐTGDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT để lấy ý kiến các trường và tiến hành thực hiện đánh giá tiết dạy kể từ năm học 2016 - 2017; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học,.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. 2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học - Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối... Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. - Tích cực triển khai công tác nghiên cứu khoa học đối với học sinh trung học; động viên học sinh trung học tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứu khoa học kĩ thuật theo Công văn số 1290/BGDĐT-GDTrH ngày 29/3/2016 của Bộ GDĐT và Công văn số 258/SGDĐT-GDTrH ngày 01/4/2016 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp tỉnh cho học . Tăng cường hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn dành cho học sinh trung học. Tăng cường tổ chức các hoạt động dạy học thí nghiệm - thực hành của HS. - Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như : văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí nghiệm - thực hành; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; thi giải toán trên mạng; các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu;… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trung học, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. 3. Đổi mới kiểm tra và đánh giá - Các đơn vị chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh..
<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành. - Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại. - Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết (nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học); Thông hiểu (diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập); Vận dụng (kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học); Vận dụng cao (vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống). Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao. - Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học theo chương trình thí điểm theo Công văn số 3333/BGDĐTGDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn ngoại ngữ; thi thực hành đối với các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12. - Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường/phòng/sở. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ ) của sở/phòng GDĐT và các trường học. Chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí 1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí - Các đơn vị cử CBQL/ giáo viên tham gia các lớp tập huấn chuyên môn hè theo các nội dung trong công văn số : 614/SGDĐT - GDTrH ngày 19/7/2016 của Sở GDĐT về việc tập huấn chuyên môn hè 2016 và đã hoàn thành trong tháng 8/2016. - Tiếp tục rà soát đánh giá năng lực giáo viên môn tiếng Anh, tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn qui định của Bộ GDĐT đáp ứng việc triển khai Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020". Những giáo viên chưa đạt chuẩn năng lực tiếng Anh hoặc chưa được bồi dưỡng về phương pháp dạy tiếng Anh thì được bố trí đi học để đạt chuẩn/yêu cầu trước khi phân công dạy học. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả. - Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các trường dựa trên nghiên cứu bài học. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các môn học trong các đơn vị. Chủ động triển khai các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí; tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại trường, cụm trường, phòng/sở GDĐT (trực tiếp và qua mạng) theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách Đội giỏi theo các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở. Tổ chức tốt và động viên giáo viên tham gia Cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học. 2. Tăng cường quản lí đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục - Đối với các trường cần chủ động rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mĩ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, cán bộ tư vấn trường học, nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị dạy học. - Tăng cường công tác kiểm tra nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. IV. Phát triển mạng lưới trường, lớp; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia 1. Phát triển mạng lưới trường, lớp - Lãnh đạo các trường tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương qui hoạch mạng lưới trường THCS/THPT theo qui định đối với trường chuẩn quốc gia. - Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác từ công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường. - Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch đẹp, an toàn theo qui định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường; tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học sinh tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương… 2. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học - Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học để có kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu đã ban hành theo Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 và Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT ngày 18/01/2010. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết bị dạy học; chỉ đạo các trường yêu cầu giáo viên tăng cường sử dụng thiết bị dạy học của nhà trường để đảm bảo việc dạy học có chất lượng. - Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm giáo dục tình cảm, đạo đức, giáo dục thể chất, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 3. Tiếp tục đầu tư nguồn lực xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn sau năm 2015-2020 gắn với chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở các trường THCS/THPT theo Kế hoạch ở từng địa phương. V. Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục - Tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị, Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD tiểu học (TH) và PCGD THCS và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình và thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa mù chữ (XMC) cho người lớn. - Các huyện - xã củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách PCGD; thực hiện tốt việc quản lí và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD về tỉnh/Bộ theo quy định. Sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin điện tử quản lí PCGD - XMC và kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống. - Thực hiện đúng lộ trình thời gian theo công văn số 61/KH-BCĐ ngày 26/7/2016 của Ban Chỉ đạo PCGD - XMC về Kế hoạch và thời gian thực hiện phổ cập giáo dục - xóa mù chữ năm 2016; - Tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS và PCGD Trung học ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS, PCGD Trung học, phấn đấu năm 2016 có 106/106 xã, 9/9 huyện đạt chuẩn PCGD THCS, trong đó có 50% xã và 2 huyện đạt chuẩn mức độ 2; có 40 xã, 2 huyện đạt chuẩn PCGD Trung học. VI. Đổi mới công tác quản lí giáo dục trung học 1. Tăng cường đổi mới quản lí việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục; củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. 2. Các nhà trường nghiên cứu, quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ cho từng cấp quản lí, từng chức danh quản lí theo qui định tại các văn bản hiện hành..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> Khắc phục ngay tình trạng thực hiện sai chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng cơ quan đơn vị và từng chức danh quản lí. 3. Chú trọng quản lí, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011; tăng cường quản lí chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định số 38/2012/QĐ - UBND của UBND tỉnh Trà Vinh về việc dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. 4. Tiếp tục thực hiện các loại theo quy định của Sở và chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo các văn bản của Sở, Bộ. Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lí kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lí thư viện trường học, tiến tới việc quản lý các loại hồ sơ trong nhà trường thông qua phần mềm quản lý giáo dục từ cấp trường, phòng và Sở. GIÁM ĐỐC. Nơi nhận: - Vụ GD Trung học (báo cáo); - Lãnh đạo Sở (để chỉ đạo); - Các phòng GDĐT (thực hiện); - Các đơn vị trực thuộc (thực hiện); - Các Trung tâm GDTX ( thực hiện); - Lưu: VP, GDTrH.. UBND TỈNH TRÀ VINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN GIÁO DỤC TRUNG HỌC.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> TRONG NĂM HỌC 2016 - 2017 Thời gian. Tháng 8/2016. Tháng 9/2016. Nội dung hoạt động - Tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn các chuyên đề ở các môn học cấp THCS, THPT ( PT,TX). - Thực hiện khảo sát tiếng Anh thí điểm lớp 6 và lớp 10 ở các trường THCS, THPT trọng điểm trong tỉnh; - Các đơn vị trường học trong tỉnh bắt đầu nhập học năm học 2016 - 2017 (theo khung kế hoạch năm học của UBND tỉnh ban hành ); - Tổ chức bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên tiếng Anh cấp tiểu học, THCS trình độ B2; - Hội nghị tổng kết PCGD - XMC và PCGD Trung học năm 2015 và kế hoạch năm 2016 của tỉnh. - Tổng kết mô hình trường học mới lớp 6 năm học 2015 - 2016 và kế hoạch triển khai năm học 2016 2017. - Tổ chức khai giảng năm học mới 2016 - 2017. - Hội nghị Tổng kết GDTrH năm học 2015 - 2016 và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2016 - 2017. - Hội nghị chuyên môn các bộ môn giáo dục trung học trong năm học 2016 - 2017 và rút kinh nghiệm kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 và thi THPTQG 2016. Định hướng cho kỳ thi THPTQG 2017. - Khảo sát chọn đội tuyển học sinh giỏi quốc gia 2017 ở các bộ môn để tiến hành bồi dưỡng. - Kiểm tra việc thực hiện mô hình trường học mới ở khối 6 và 7 năm học 2016 - 2017 và chuẩn bị đầu năm học ở các trường THPT, TTGDTX; - Phát động cuộc thi giải Toán trên mạng Internet cấp Tiểu học, THCS, THPT từ khối lớp 1 đến khối lớp 12 và thi Olympic tiếng Anh trên mạng Internet từ khối lớp 3 đến khối lớp 12. - Triển khai nội dung các Hội thi : Hội thi giáo viên dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi; hội thi làm ĐDDH tự làm các cấp.. Ghi chú.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Tháng 10/2016. Tháng 11/2016. - Hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật cho học sinh cấp trung học theo kế hoạch của Bộ GDĐT. - Hướng dẫn và tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học và cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học cấp trường (THPT), cấp huyện ( THCS ). - Tổ chức tổng kết Hội đồng bộ môn năm học 2015 2016 và triển khai Kế hoạch hoạt động Hội đồng bộ môn năm học 2016 - 2017. - Kiểm tra việc sử dụng, bảo quản phòng học bộ môn, các thiết bị dạy học và phòng thư viện ở các trường TH, THCS, THPT,TTGDTX trong tỉnh; - Tuyên truyền phòng chống ma tuý, TNXH. - Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi cấp tỉnh (vòng lý thuyết); - Tổ chức Hội thi văn hay, chữ tốt cấp THCS vòng trường, huyện, tỉnh. - Chỉ đạo Hội thảo chuyên môn theo cụm huyện, thành phố về đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học và đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, cũng như thực hiện mô hình trường học mới năm học 2016 - 2017. - Tiến hành bồi dưỡng đội tuyển HSG lớp 12 ở các môn thi. - Thanh, kiểm tra chuyên môn toàn diện các phòng GDĐT, THPT, TTGDTX theo kế hoạch; Tổ chức cuộc thi giải Toán, Lý, Hoá, Sinh bằng máy tính cầm tay cấp huyện (THCS), trường (THPT). - Hội giảng các môn học chào mừng ngày NGVN. - Chỉ đạo Hội thảo chuyên môn cụm huyện,TP theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Kiểm tra tiến độ thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS và phổ cập giáo dục trung học ở các xã, huyện (thống kê số liệu, việc mở lớp và hồ sơ phổ.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> Tháng 12/2016. Tháng 01/2017. Tháng 02/2017. Tháng 3/2017. cập giáo dục THCS và GD trung học năm 2016 ) - Chỉ đạo thi HKI ở các trường THPT, TTGDTX, Phòng GDĐT; - Kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGDTHCS ở các huyện, thị, TP năm 2016 và kiểm tra hồ sơ PCGD Trung học ở các xã - phường - thị trấn. - Tham gia hội thi văn hay, chữ tốt cấp THCS ở khu vực ĐBSCL. - Kiểm tra kỹ thuật để các trường THCS, THPT hoàn chỉnh hồ sơ theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia trong năm 2016; - Các trường THPT, phòng GDĐT gửi bản đăng ký và sản phẩm dự thi KHKT đến Sở GDĐT. - Thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh phần SKKN và phần thi thực hành; - Sơ kết HKI năm học 2016 - 2017; - Tổ chức thi giải Toán, Lý, Hoá, Sinh trên máy tính cầm tay vòng tỉnh năm học 2016 - 2017; - Hội nghị sơ kết các bộ môn và mô hình trường học mới; - Thi học sinh giỏi Quốc gia lớp 12 năm 2017. - Tổ chức Hội thi giải Toán trên Internet và thi Olympic Tiếng Anh cấp tỉnh. - Chỉ đạo Hội thảo chuyên môn theo cụm ; - Tổ chức hội thi KHKT cấp tỉnh và chọn sản phẩm để đăng ký và tham gia hội thi KHKT cấp toàn quốc. - Hội giảng các môn học chào mừng ngày thành lập Đoàn TNCSHCM 26/3; - Kiểm tra, thanh tra toàn diện các phòng GD, THPT, TTGDTX theo kế hoạch; - Tham dự Kỳ thi giải Toán, Lý, Hoá, Sinh trên máy tính cầm tay cấp quốc gia. - Kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia và trường học thân thiện, học sinh tích cực. - Hội thi làm đồ dùng dạy học tự làm cấp tỉnh. - Tổ chức chấm sơ khảo các bài dự thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho học sinh trung học và cuộc thi dạy học.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tháng 4/2017. Tháng 5/2017. Tháng 6/2017. Tháng 7/2017. theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học. Đồng thời chọn lựa 50 bài của học sinh và 50 bài của giáo viên về Ban tổ chức cuộc thi của Bộ GDĐT. - Hội nghị ôn tập các môn thi THPT QG năm 2017; - Hội thảo việc chỉ đạo ôn tập thi ở các đơn vị; - Chỉ đạo thi học kỳ II lớp 12 THPT, BT.THPT ; - Kiểm tra tình hình ôn tập thi tốt nghiệp lớp 12 ở các trường THPT, TTGDTX; - Kiểm tra công nhận thư viện đạt chuẩn Quốc gia. - Tổ chức cuộc thi giải toán (tiếng Việt và tiếng Anh) và tiếng Anh qua mạng internet cấp QG. - Tổ chức thi học sinh giỏi vòng tỉnh lớp 9 và lớp 11 năm học 2016 - 2017. - Các đơn vị THPT, GDTX tiếp tục ôn tập cho học sinh khối 12 ôn tập thi THPT QG 2017 (vòng 1); - Tổ chức thi thử các môn thi THPT QG 2017; - Chỉ đạo kiểm tra HK II từ khối 6 đến khối 11 theo biên chế năm học 2016 - 2017; - Tổng kết năm học 2016 - 2017. - Tham gia kiểm tra các trường, trung tâm chuẩn bị tổ chức thi THPT QG năm 2017. - Hoàn thành hồ sơ thi THPT QG 2017 của các thí sinh lớp 12 ở các đơn vị; - Các đơn vị THPT, GDTX tiếp tục ôn tập cho học sinh khối 12 ôn tập thi THPT QG 2016 (vòng 2); - Tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2017 - 2018 : coi thi và chấm thi; - Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức tốt kỳ thi THPT QG 2017 ở cụm địa phương do Sở GDĐT Trà Vinh chủ trì. - Tham gia kỳ thi THPTQG năm 2017 tại cụm địa phương do Sở GDĐT Trà Vinh tổ chức : coi thi và chấm thi, xét tốt nghiệp THPT; - Tổ chức khảo sát năng lực tiếng Anh của học sinh lớp 6, 10 để tham gia chương trình tiếng Anh thí điểm ở khối 6 và 10 trong năm học 2017-2018..
<span class='text_page_counter'>(28)</span>
<span class='text_page_counter'>(29)</span>