Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

de thi ki 1 tham khao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.79 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2016 – 2017 MÔN: NGỮ VĂN – Lớp 8 Thời gian làm bài 90 phút PHẦN I. Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm) Hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm. Câu 1. Truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao viết về người nông dân Việt Nam trong thời kì nào? A. Trước năm 1930 B. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945 C. Sau năm 1945 D. Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ Câu 2. Trong câu “Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bạc, lòng tôi lại náo nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường”. A. Một từ B. Hai từ C. Ba từ D. Bốn từ Câu 3. Trong các từ sau đây, từ nào là từ tượng thanh/ A. Lom khom B. Hu hu C. Xộc xệch D. Móm mém Câu 4. Từ “chứ” trong phần trích: “-Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!… Nó mua về nuôi,định đến lúc cưới vợ thì giết thịt..” (Nam Cao – Lão Hạc) thuộc từ loại nào? A. Thán từ B. Quan hệ từ C.Trợ từ D. Tình thái từ.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Câu 5. Trong các câu sau câu nào là câu ghép? A. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra B. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi như trước nữa C. Cái đầu của lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít D. Mặt lão đột nhiên co rúm lại Câu 6. Ý nào dưới đây nói chính xác nhất khái niệm về từ tượng hình? A. Là những từ gợi hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật B. Là những từ gợi tả bản chất của sự vật C. Là những từ mô phỏng âm thanh của con người, sự vật D. Là những từ miêu tả tính cách của con người Câu 7. Câu nói: “Bức tranh em vẽ chưa được đẹp lắm!” sử dụng biện pháp tu từ nào? A. So sánh B. Ẩn dụ C. Nói quá D. Nói giảm, nói tránh Câu 8. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh là gì? A. Kể về một sự vật, hiện tượng trong đời sống B. Tả về một sự vật, hiện tượng trong đời sống C. Mang tính chất hành chính, công thức, không xác thực D. Cung cấp tri thức một cách khách quan, xác thực, hữu ích PHẦN II. TỰ LUẬN (8 điểm) Câu 1. (3,5 điểm): Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da trắng mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc ? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường” (ngữ văn 8 tập 1).

<span class='text_page_counter'>(3)</span> a) Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? b) Đoạn văn sử dụng những phương thức biểu đạt nào? Nội dung chính trong đoạn văn trên là gì? C ) Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về đoạn văn trên. Câu 2. (4,5 điểm) Thuyết minh về một số đồ dùng đã gắn bó với gia đình em từ lâu —- HẾT —– ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN LÀM BÀI I. TRẮC NGHIỆM 1.B 2.C 3.B 4.A 5.C 6.A 7.D 8.A I I. TỰ LUẬN Câu 1. a) Đoạn văn được trích trong văn bản: “Trong Lòng Mẹ” . Tác giả là Nguyên Hồng. b) Đoạn văn đã sử dụng phương thức biểu đạt thuyết minh. Nội dung chính của đoạn văn là những diễn biến tâm trạng, cảm xúc của bé Hồng khi được gặp và ở trong lòng mẹ..Diễn tả những cảm nhận, hành động và niềm sung sướng, hạnh phúc tột cùng của bé Hồng khi được ngồi trong lòng mẹ và cảm nhận sự ấm áp của tình mẫu tử. c) Chính tình mẫu tử nồng đượm, sâu sắc đó đã giúp Hồng nhận ra đâu là lẽ phải, đâu là những cổ tục, định kiến tàn ác cần lên án. Tình thương yêu ấy càng bộc lộ sinh động hơn nữa trong lần Hồng gặp mẹ. Một buổi chiều tan học, bé Hồng thoáng thấy bóng một người phụ nữ ngồi trên xe kéo giống mẹ, liền chạy đuổi theo, gọi ríu rít: “Mợ ơi ! Mợ ơi !”. Tiếng gọi này bật lên từ lòng khao khát được gặp mẹ, bật lên từ trái tim yêu thương mà bấy nay đã bị dồn nén. Khi đuổi kịp xe, Hồng “thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi,… ríu cả chân lại”. Khi bàn tay mẹ xoa đầu, Hồng đã oà lên khóc và cứ thế nức nở. Đó là tiếng khóc hạnh phúc của đứa con gặp mẹ sau bao ngày xa cách. “Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngã vào cánh tay mẹ tôi, những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> thơm tho lạ thường”. Hồng mê mải ngắm nhìn gương mặt mẹ, thấy không giống chút nào với lời kể của cô. “Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và ướt, da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má chứ không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi”. Hồng lại nghĩ: “Hay tại sự sung sướng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc”. Hồng lại nghĩ suy tới niềm hạnh phúc của mình: “Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lưng mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”. Trong khoảnh khắc thần tiên ấy, Hồng không nghĩ gì, nhớ gì khác, kể cả những âu yếm mẹ con hay lời cay độc của bà cô hôm nào cũng chìm mất dạng. Nỗi xúc động của Hồng được nhà văn miêu tả thật sinh động, sâu sắc đến từng dòng chữ. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I MÔN NGỮ VĂN 8 Năm học 2016 – 2017 Thời gian làm bài: 90 phút ĐỀ CHÍNH THỨC Câu 1: (1.0 điểm) Cho đoạn trích sau: “ …Có người bảo: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi! Xin đáp lại: Hút thuốc là quyền của anh, nhưng anh không có quyền đầu độc những người ở gần anh. Anh uống rượu say mèm, anh làm anh chịu. Nhưng hút thuốc thì người gần anh cũng hít phải luồng khói độc. Điều này hàng nghìn công trình nghiên cứu đã chứng minh rất rõ…” a) Cho biết đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? b) Nêu ý nghĩa của văn bản em vừa xác định. Câu 2: (2.0 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8-10 dòng) thuyết phục một người thân của mình không hút thuốc lá. Câu 3: (2.0 điểm) a) Trình bày cách nối các vế trong câu ghép. b) Đặt câu ghép với mỗi cặp quan hệ từ sau: – Nếu… thì… – Càng… càng… Câu 4: (5.0 điểm) Thuyết minh về chiếc bàn học của em. HƯỚNG DẪN CHẤM Đề kiểm tra Học kỳ 1 môn Ngữ văn 8 Năm học: 2016-2017 Câu Nội dung đáp án Điểm Câu 1 (1.0 điểm) – Học sinh trả lời tên văn bản, tác giả, mỗi yêu cầu đúng đạt 0,25đ. Cụ thể: tên văn bản: ôn dịch, thuốc lá; tên tác giả: Nguyễn Khắc Viện. – Ý nghĩa: Với những phân tích khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá đối với đời sống con người, từ đó phê phán và kêu gọi mọi người ngăn ngừa tệ nạn hút thuốc lá. 0.5 đ 0.5 đ Câu 2 (2.0 điểm) Nội dung: 1.5 đ Học sinh viết đoạn văn đảm bảo thuyết phục một người thân trong gia đình không hút thuốc lá. Các ý tham khảo: – Trình bày khái niệm thuốc lá – Những chất độc hại có trong thuốc lá: Nicotine, các chất gây kích thích, gây nghiện, gây cản trở quá trình vận chuyển oxi trong máu, gây ung thư. – Những tác hại của thuốc lá: gây tổn thương da, nướu, răng, ảnh hưởng đến tim, ung thư phổi – Gửi gắm thông điệp tuyên truyền không sử dụng thuốc lá. Hình thức: 0.5 đ Giới hạn trong khoảng 8-10 dòng, nếu dư hoặc thiếu dòng, giáo viên cân nhắc trừ 0,25đ. (Căn cứ vào yêu cầu, tùy theo mức độ đạt được của bài làm mà giáo viên có thể định điểm sao cho hợp lí) 0.25đ 0.25đ 0.5đ 0.5đ Câu 3 (2.0 điểm) a) HS nêu cách nối các vế trong câu ghép Có hai cách nối các vế câu: – Dùng những từ có tác dụng nối: + Nối bằng một quan hệ từ; nối bằng một cặp quan hệ từ; + Nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng). – Không dùng từ nối: Giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. b) Học sinh đặt chính xác 02 câu ghép với mỗi cặp quan hệ từ sau: nếu… thì…; càng… càng…, đạt 0,5 điểm cho mỗi câu 0.25đ 0.25đ 0.5đ 1.0 đ Câu 4. Thuyết minh về cái bàn học của em Bài làm tham khảo Chiếc bàn học là một đồ dùng học tập và sinh hoạt rất thân thiết với mỗi chúng ta thời cắp sách tới trường. Chiếc bàn học là người bạn gần gũi, thân thuộc của mỗi lứa tuổi học sinh lúc ở trường cũng như lúc ở nhà. Chiếc bàn học xuất hiện từ thời xa xưa, khi con người có kiến thức thì chiếc bàn.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> học được ra đời, theo thời gian qua nhiều giai đoạn nhiều quá trình con người đã thiết kế ra một sản phẩm đa dạng – chiếc bàn học phù hợp với mọi lứa tuổi học sinh để phục vụ nhu cầu học tập, sinh hoạt của con người. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại bàn học đa dạng phong phú với nhiều hãng khác nhau, chiếc liệu phù hợp với túi tiền của người mua. Mỗi học sinh ngoài học ở trường ban ngày còn phải tự học ở nhà nên ngày nay, cho ra đời hai loại bàn phổ biến bàn học trên lớp và bàn học ở nhà. Đặc biệt khi viết muốn nét chữ được đẹp, mềm mại, việc học trở nên dễ dàng hơn thì chiếc bàn học nào cũng vậy, phải có mặt bàn phẳng, nhẵn. Nếu mặt bàn gồ ghề thì chắc hẳn mỗi học sinh đều thấy chán nả với việc học của mình, không thích góc học tập của mình. Vật liệu để làm chiếc bàn học thường bằng gỗ, nhưng phần lớn bằng gỗ thường, bàn học thường gồm: mặt bàn, ngăn bàn và chân bàn, thuyết minh về chiếc bàn học của em Ở trường học hiện nay, chiếc bàn học thường gắn liền với ghế ngồi để tránh những trường hợp ghế bị đổ. Mặt bàn phẳng, hình chữ nhật, có chiều dài độ 110-120 cm, chiều rộng khoảng 50-60 cm. Bốn chân bàn được đóng bằng gỗ chắc chắn, vững chãi. Bàn có ngăn bàn thụt lại, được đóng cố định để đựng sách vở. Ghế cách bàn khoảng 15 cm giúp học sinh giữ đúng tư thế khi ngồi, không bị vẹo cột sống. Một số ghế có lưng tựa giúp học sinh không bị mỏi lưng, giúp cho việc học trở nên thoải mái Ở nhà, trong góc học tập của mỗi người học trò đều có một cái bàn. Tùy theo kích thước của phòng học, sở thích của mỗi người mà cái bàn học có dài, rộng, hẹp khác nhau. Đời sống kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu của con người càng cao đã khiến cho nhiều hãng sản xuất bàn ghế ra đời. Tuy nhiên, hãng sản xuất bạn ghế có uy tín trên cả nước hiện nay được người dùng tin tưởng là bàn ghế Xuân Hòa, loại bàn được sử dụng rộng rãi thường là loại có mặt bàn bằng gỗ tấm bào nhẵn hoặc gỗ dán phẳng lì được sơn màu bóng nhoáng trông rất đẹp. Tuy vậy. loại bàn này rất đẽ hỏng. Thông thường, bàn học ở nhà cũng có bốn chân để nâng đỡ mặt bàn để chiếc bàn ở tư thế vững chắc. Tùy theo loại bàn, con người thiết kế chân bàn khác nhau như hình vuông, hình chữ nhật… Để tạo nên vẻ thẩm mĩ, người ta thiết kế chân bàn bằng các con tiện. Cái bàn nào cũng cần chiếc ngăn kép vì nó là nơi làm ngăn bàn đựng đồ dùng, sách vở.Góc học của một học sinh, trên chiếc bàn học còn có giá để sách giúp đựng được nhiều sách vở hơn, làm bàn học trở nên ngăn nắp hơn. Chiếc bàn học là người bạn thân thiết của ta, ta phải biết yêu quý, trân trọng và bảo vệ. Để chiếc bàn học không bị hỏng thì không được xô đẩy bàn ghế, không được chèo lên bàn ghế, không vẽ bậy nên bàn, giữ bàn luôn ngay ngắn. Nên sắp xếp sách vở gọn gàng sau khi học xong. Chỉ nhì n qua những thứ xếp đặt, bày biện trên mặt bàn là có thẻ hiểu được phần nào đạo đức, nếp sống, nếp sinh hoạt và tinh thần học tập của cô, cậu học trò – chủ nhân của chiếc bàn học ấy. Vì vậy, ta cần có ý thức giữ gìn bàn học ở lớp cũng như ở nhà, nên trang trí học tiết vào bàn học ở nhà để nơi học tập thêm sinh động và đa dạng.. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I – NGỮ VĂN LỚP 7 – NĂM HỌC 2016 – 2017 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ CHẴN: Câu 1: Chép lại bài ca dao số 1 nói về tình cảm gia đình (công lao của cha mẹ). (1 điểm) Câu 2: Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà huyện Thanh Quan? (1 điểm) Câu 3: Từ ghép hán Việt có mấy loại, đó là những loại nào? Hãy xếp các từ ghép: hữu ích, thi nhân, phát thanh, tân binh vào nhóm thích hợp: a) Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau. b) Từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau. (1 điểm) Câu 4: Điền từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngừ sau: (1 điểm) Chân cứng đá … – Chạy sấp chạy … Mắt nhắm mắt … – Gần nhà … ngõ.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Câu 5: Phát biểu cảm nghĩ của em về một người thân mà em yêu quí nhất (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em …)6 điểm) ĐỀ LẺ Câu 1: Chép lại bài ca dao số 4 nói về tình cảm gia đình (tình anh em). (1 điểm) Câu 2: Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến? (1 điểm) Câu 3: Từ ghép hán Việt có mấy loại, đó là những loại nào? Hãy xếp các từ ghép: thủ môn, thiên thư, ái quốc, tái phạm vào nhóm thích hợp: a) Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau. b) Từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau. (1 điểm) Câu 4: Điền từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngừ sau: (1 điểm) Bước thấp bước … – Chân ướt chân … Buổi … buổi cái – Bên trọng bên … Câu 5: Phát biểu cảm nghĩ của em về một người thân mà em yêu quí nhất (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em …) 6 điểm) ==== HẾT ===== ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN LÀM BÀI Môn: Ngữ Văn – Khối 7 ĐỀ CHẴN Câu 1:(1 điểm) Học sinh viết lại đúng chính tả bài ca dao số 1 về tình cảm gia đình SGK trang 35 Câu 2: (1 điểm) + Nghệ thuật : (0,5 điểm) : Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, đối rất chỉnh, sử dụng từ láy, từ tượng thanh. + Nội dung : (0,5 điểm) : Bài thơ cho thấy cảnh tượng đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả. Câu 3: (1 điểm) + Từ ghép Hán Việt có 2 loại : Đẳng lập, chính phụ (0,5 điểm) + Sắp xếp đúng được 0,5 điểm a) Hữu ích, phát thanh b) Thi nhân, tân binh Câu 4: (1 điểm) Mỗi câu thành ngữ điền đúng được 0,25 điểm: – Chân cứng đá mềm – Chạy sấpchạy ngửa – Mắt nhắm mắt mở – Gần nhà xa ngõ Câu 5: (6 điểm) A. Mở bài: (1điểm) – Giới thiệu được đối tượng muốn phát biểu cảm nghĩ. – Khái quát được tình cảm của bản thân với người đó. B.Thân bài: (4 điểm) – Đó là người như thế nào …? – Họ đã làm gì cho em và gia đình …? – Kỉ niệm sâu sắc về họ mà em nhớ mãi… – Ý nghĩa của họ đối với em …? – Tình cảm và thái độ của em … ? – Em phải làm gì để xứng đáng với họ, làm gì để thể hiện tình cảm của em …? C.Kết bài: (1 điểm) Cảm xúc của bản thân về họ ĐỀ LẺ Câu 1:(1 điểm) Học sinh viết lại đúng chính tả bài ca dao số 4 về tình cảm gia đình (tình anh em) SGK trang 35 Câu 2: (1 điểm) + Nghệ thuật : (0,5 điểm) : Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, tình huống độc đáo, bất ngờ, giọng thơ dí dỏm, hóm hỉnh. + Nội dung : (0,5 điểm) : Bài thơ cho thấy tình bạn gắn bó, thắm thiết, không màng danh lợi của tác giả và ngườibạn của mình. Câu 3: (1 điểm) + Từ ghép Hán Việt có 2 loại : Đẳng lập, chính phụ (0,5 điểm) + Sắp xếp đúng được 0,5 điểm a) Thủ môn, ái quốc . b) Thiên thư, tái phạm. Câu 4: (1 điểm) Mỗi câu thành ngữ điền đúng được 0,25 điểm: – Bước thấp bước cao – Chân ướt chân ráo – Buổi đực buổi cái – Bên trọng bên khinh ĐỀ THI HỌC KÌ I – NĂM 2016 – 2017 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 6 Thời gian làm bài 90 phút A.Phần trắc nghiệm: (3điểm ) HS đọc kĩ rồi trả lời bằng cách khoanh tròn vào các chữ cái A,B,C,D em cho là đáp án đúng nhất.(Mỗi câu đúng đạt 0,25đ) Câu 1: Người xưa dùng trí tưởng tượng để sáng tạo ra hình tượng Sơn Tinh, Thuỷ Tinh nhằm mục đích gì? A. Tuyên truyền, cổ vũ cho việc chống bão lụt. B. Kể chuyện cho trẻ em nghe. C. Phê phán những kẻ phá hoại cuộc sống người khác. D. Phản ánh, giải thích hiện tượng lũ lụt sông Hồng và thể hiện ước mơ chiến thắng thiên nhiên. Câu 2 : Trong các cụm danh từ sau, cụm từ nào có đủ cấu trúc 3 phần: phần đầu, phần trung tâm,phần sau? A. Những chiếc thuyền buồm C. Một chiếc thuyền buồm B. Những chiếc thuyền D. Một chiếc thuyền trên sông Câu 3 :Các từ: ” vua, hoàng hậu, hoàng tử, công chúa, gió” thuộc từ loại nào? A. Đại từ B. Danh từ C. Động từ D. Tính từ Câu 4: Các từ “ kia , ấy, nọ” thuộc từ loại nào? A . Danh từ.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> B. Động từ C. Chỉ từ D. Tính từ Câu 5: Nhân vật “Thạch Sanh” trong truyện cổ tích Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào? A. Nhân vật bất hạnh B Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ C. Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc ngếch D. Nhân vật là động vật Câu 6 : Truyện nào sau đây không phải truyện ngụ ngôn? A. Ếch ngồi đáy giếng B. Cây bút thần B. Thầy bói xem voi D. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng Câu 7 : Tên người, tên địa lý Việt Nam được viết hoa như thế nào ? A. Viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng B.Viết hoa chữ cái đầu tiên của tên C. Viết hoa toàn bộ chữ cái từng tiếng D. Không viết hoa tên đệm của người Câu 8 : Sau lần giải câu đố cuối cùng, em bé được vua ban thưởng những gì? A. Phong trạng nguyên B. Nhận làm phò mã C. Xây dinh thự bên cạnh hoàng cung cho em ở D. Phong trạng nguyên, xây dinh thự cho em ở. Câu 9 : Chi tiết Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc có ý nghĩa gì ? A. Không muốn đánh giặc bằng vũ khí thô sơ B. Đánh giặc cần lòng yêu nước,nhưng cần cả vũ khí sắt bén để đánh giặc C. Muốn chứng tỏ sức mạnh phi thường của mình D. Muốn thể hiện mình là người tài giỏi, có thể điều khiển được cả ngựa sắt . Câu 10 : Bài học nào sau đây đúng với truyện “Treo biển”? A. Nên nghe nhiều người góp ý. B. Chỉ làm theo lời khuyên đầu tiên. C. Phải tự chủ trong cuộc sống,tiếp thu có chọn lọc ý kiến người khác. D. Không nên nghe ai. Câu 11. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong Tiếng Việt là gì? A.Tiếng Hán B.Tiếng Pháp C.Tiếng Anh D.Tiếng Nga. Câu 12: Qua các sự việc trong truyện “Thầy bói xem voi”nhân dân ta muốn tỏ thái độ gì? A.Phê phán sự hồ đồ của các thầy bói B.Châm biếm những kẻ không biết nhìn nhận vấn đề C.Phê phán những kẻ ích kỉ D.Châm biếm những kẻ tham lam B.TỰ LUẬN ( 7 điểm) Câu 1 : Truyện “Ếch ngồi đáy giếng” ngụ ý phê phán,khuyên răn ta điều gì? (1 đ) Câu 2 : Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến.(6 đ) ĐÁP ÁN,BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 6 A-Phần trắc nghiệm ( 3 điểm) Mỗi đáp án đúng đạt 0.25 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Đáp án D D B C B B A D B C A B B. Tự luận ( 7 điểm) Câu 13: Truyện “Ếch ngồi đáy giếng” ngụ ý phê phán,khuyên răn -Phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp nhưng huyênh hoang. (0.5đ) – Khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo (0.5đ Câu 14 : Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến BÀI LÀM MÔN NGỮ VĂN 6 Câu 1: (1,0 điểm) Trong truyện Em bé thông minh, em bé đã vượt qua nhiều thử thách. Em hãy kể lại những thử thách đối với em bé theo đúng trình tự. Câu 2: (2,0 điểm) Truyện Ếch ngồi đáy giếng ngụ ý phê phán những người như thế nào? Qua truyện này, em rút ra bài học gì cho bản thân? Câu 3: (2,0 điểm) Nêu nghĩa khái quát của lượng từ. Tìm lượng từ trong các phần trích sau: a) Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. (Thạch Sanh) b) Tình thương bao la với dân, với nước trước hết phải xuất phát từ tình nghĩa đối với những người thân trong gia đình. Bác Hồ bằng những hành động quan tâm đến người cha đã mang đến cho chúng ta một bài học sâu sắc về đạo làm con. (Theo Những kỉ niệm cảm động về Bác Hồ) Câu 4: (5,0 điểm) Kể lại một lần em mắc lỗi ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: VĂN – LỚP 6 NĂM HỌC 2016 – 2017 Thời gian làm bài 90 phút I. Phần trắc nghiệm: (2 điểm) Đọc kĩ các câu hỏi sau, chọn đáp án đúng nhất ghi vào bài làm.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> của mình. Câu 1: Truyền thuyết là gì? A. Câu chuyện với những yếu tố hoang đường nhưng có liên quan đến các sự kiện, nhân vật lịch sử của một dân tộc. B. Những câu chuyện hoang đường. C. Lịch sử dân tộc, đất nước được phản ánh chân thực trong các câu chuyện về một hay nhiều nhân vật lịch sử. D. Cuộc sống hiện thực được kể lại một cách nghệ thuật. Câu 2: Ý nghĩa nổi bật nhất của hình tượng “Cái bọc trăm trứng” là gì? A. Giải thích sự ra đời của các dân tộc Việt Nam. B. Ca ngợi sự hình thành nhà nước Văn Lang. C. Tình yêu đất nước và lòng tự hào dân tộc. D. Mọi người, mọi dân tộc Việt Nam phải thương yêu nhau như anh em một nhà. Câu 3: Trong 4 cách chia loại từ phức sau đây, cách nào đúng? A. Từ phức và từ ghép. C. Từ phức và từ láy. B. Từ ghép và từ láy. D. Từ phức và từ đơn. Câu 4: Nhận định nào dưới đây nêu đúng nhất về chức năng của văn bản? A. Trò chuyện. B. Ra lệnh. C. Dạy học. D. Giao tiếp. II. Phần tự luận: (8 điểm). Câu 1: (2 điểm). a) Ghi lại các từ mượn có trong câu dưới đây, cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nước nào? Ông vua nhạc Pop Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng. b) Trong các câu sau, câu nào có từ ăn được dùng với nghĩa gốc, câu nào được dùng với nghĩa chuyển. – Cơm ăn ba bát sao no, Kẻ về người ở sao cho đành lòng. (Ca dao) – Nó rất ăn ảnh, chụp kiểu gì cũng đẹp. – Đó là những kẻ chuyên ăn bám mà vẫn không biết xấu hổ. – Học ăn học nói, học gói học mở. (Tục ngữ) Câu 2: (1 điểm). Nêu nghệ thuật và nội dung của truyện Con Rồng, cháu Tiên (Ngữ văn 6, tập một). Câu 3: (5 điểm). Kể lại một kỉ niệm mà em nhớ nhất về thầy giáo hoặc cô giáo cũ của mình. ——HẾT ——— ĐÁP ÁN & HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I Môn: Ngữ Văn – Lớp 6 I- Phần trắc nghiệm: (2 điểm) Mỗi ý đúng cho 0,5 đ Câu 1 2 3 4 Đáp án A D B D II- Phần tự luận: (8 điểm) Câu Yêu cầu Điểm Câu 1 (2đ) a. Xác định đúng như sau: + Tiếng của nước Anh: Pop, Mai-cơn Giắc-xơn, in-tơ-nét Câu 1 (2đ) a. Xác định đúng như sau: + Tiếng của nước Anh: Pop, Mai-cơn Giắc-xơn, in-tơnét + Tiếng Hán: lãnh địa, quyết định. b. Xác định đúng nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ “ăn” trong các ví dụ đã cho (mỗi ví dụ xác định đúng cho 0,5 điểm): – Câu 1 (cơm ăn) và câu 4 (học ăn): được dùng với nghĩa gốc. – Câu 2 (ăn ảnh) và câu 3 (ăn bám): được dùng với nghĩa chuyển 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 2 (1đ) – Về nghệ thuật của truyện: Truyện “Con Rồng Cháu Tiên” có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng… – Về nội dung của truyện: nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết thống nhất cộng đồng của người Việt. 0,5 0,5 Đề cương ôn tập học kì 1 lớp 6 môn Văn (90 phút) A. PHẦN VĂN BẢN I. Các thể loại truyện dân gian: (định nghĩa) 1. Truyền thuyết: Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. 2. Cổ tích: Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: Nhân vật bất hạnh (Người mồ côi, người con riêng, người có hình dạng xấu xí…); Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ; Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch; Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động, tính cách như con người). Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công. 3. Truyện ngụ ngôn: Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống 4. Truyện cười: Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội. II. Đặc điểm tiêu biểu của các thể loại truyện dân gian Truyền thuyết Cổ tích Ngụ ngôn Truyện cười Là truyện kể về các sự kiện và nhân vật lịch sử thời quá khứ Là truyện kể về cuộc đời của các nhân vật quen thuộc Là truyện kể mượn chuyện loài vật, đồ vật, cây cối hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người. Là truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống Có chi tiết tưởng tượng,kì ảo Có chi tiết tưởng tượng kì ảo Có ý nghĩa ẩn dụ, ngụ ý Có yếu tố gây cười Có cốt lõi sự thật lịch sử, cơ sở lịch sử Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhan dân đối với nhân dân và nhân vật lịch sử được kể Thể hiện niềm tin và ước mơ của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện, cái tốt, cái lẽ phải Nêu lên bài học để khuyên dạy người đời Nhằm gây cười, mua vui, phê phán, châm biếm những thói hư tật xấu trong xã hội, hướng con người đến cái tốt Người kể, người nghe tin câu chuyện có thật. Người kể, người nghe không tin câu chuyện có thật III/ Hệ thống kiến thức các văn bản ở các thể loại truyện dân gian Thể loại Tên truyện Nhân vật chính Chi tiết tưởng tượng kì ảo Nghệ thuật Ý nghĩa Cổ tích CRCT Lạc Long Quân, Âu Cơ Nguồn gốc và hình dạng của LLQ, ÂC và việc sinh nở của ÂC) Sử dụng các yếu tố tưởng tượng kì ảo Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh Ngợi ca nguồn gốc cao quí của dân tộc và ý nguyện đoàn kết gắn bó của dân tộc ta. BCBG Lang Liêu LL được thần mách bảo: “Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo” Sử dụng chi tiết tưởng tượng Lối kế chuyện theo trình tự thời gian. Suy tôn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước Thánh Gióng Thánh Gióng Sự ra đời kì lạ và tuổi thơ khác thường. Ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt cùng Gióng ra trận. Gióng bay về trời. Xây dựng người anh hùng giữ nước mang màu sắc thần kì với chi tiết kì ảo, phi thường, hình tượng biểu tượng cho ý chí, sức mạnh của cộng đồng người Việt trước hiểm hoạ xâm lăng Cách xâu chuổi những sự kiện lịch sử trong quá khứ với hình ảnh thiên nhiên đất nước: lí giải ao, hồ, núi Sóc, tre ngà Ca ngợi người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta. ST, TT ST, TT Hai nhân vật đều là thần, có tài năng phi thường Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh ST, TT với chi tiết tưởng tượng kì ảo Tạo sự việc hấp dẫn (ST, TT cùng cầu hôn MN) Dẫn dắt, kế chuyện lôi cuốn, sinh động Giải thích hiện tượng mưa bão xảy ra ở đồng bằng Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước; thể hiện sức mạnh và ước mơ chế ngự thiên tai, bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ. Sự tích Hồ Gươm Lê Lợi – chủ tướng của nghĩa quân Lam Sơn Rùa Vàng, gươm thần Xây dựng tình tiết thể hiện ý nguyện, tinh thần của dân ta đoàn kết một lòng chống giặc ngoại xâm Sử dụng một số hình ảnh, chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa (gươm thần, RV) Giải thích tên gọi HHK, ca ngợi cuộc kháng chiến chính nghĩa chống giặc Minh do LL lãnh đạo đã chiến thắng vẻ vang và ý nguyện đoàn kết, khát vọng hoà bình của dân tộc ta. Thạch Sanh Thạch Sanh TS là một nhân vật có nguồn gốc xuất thân cao quí (được Ngọc Hoàng sai thái tử đầu thai làm con, thần dạy cho võ nghệ) Tiếng đàn (công lí, nhân ái, yêu chuộng hoà bình) Niêu cơm thần: (tình người, lòng nhân đạo) Cung tên vàng Sắp xếp tình tiết tự nhiên khéo léo (công chúa bị câm trong hang sâu, nghe đàn khỏi bệnh và giải oan cho TS nên vợ chông) Sử dụng những chi tiết thần kì Kết thúc có hậu Ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện Em bé thông minh Em bé thông minh (nhân vật thông minh) Không có yếu tố thần kì, chỉ có câu đố và cách giải đố Dùng câu đố để thử tài- tạo tình huống thử thách để em bé bộc lộ tài năng, phẩm chất Cách dẫn dắt sự việc cùng mức độ tăng dần, cách giải đố tạo tiếng cười hài hước Đề cao trí khôn dân gian, kinh nghiệm đời sống dân gian; tạo ra tiếng cười Cây bút.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> thần (truyện cổ tích Trung Quốc) Mã Lương (kiểu nhân vật có tài năng kì lại) ML nằm mơ gặp và được cho cây bút bằng vàng, ML vẩt trở nên thật Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật kì ảo Sáng tạo các chi tiết nghệ thuật tăng tiến phản ánh hiện thực cuộc sống với mâu thuẩn xã hội không thể dung hòa Kết thúc có hậu, thể hiện niềm tin của nhân dân vào khả năng của những con người chính nghĩa, có tài năng. Khẳng định tài năng, nghệ thuật chân chính phải thuộc về nhân dân, phục vụ nhân dân, chống lại các ác Ước mơ và niềm tin của nhân dân về công lí xã hội và khả năng kì diệu của con người. ÔLĐCVCCV Vợ chồng ông lão Hình tượng cá vàng – là công lí, là thái độ của nhân dân với người nhân hậu và những kẻ tham lam. Tạo nên sự hấp dẫn cho truyện bằng yếu tố hoang đường Kết cấu sự kiện vừa lặp lại tăng tiến; Xây dựng hình tượng nhân vật đói lập, nhiều ý nghĩa; Kết thúc truyện quay về hoàn cảnh thực tế. Ca ngợi lòng biết ơn đối với những người nhân hậu và nêu bài học đích đáng cho những kẻ tham lam, bội bạc. Ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng Ếch Có yếu tố ẩn dụ ngụ ý Xây dựng hình tượng gần gũi với đơì sống Cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc Cách kể bất ngờ, hài hước, kín đáo Ngụ ý phê phán những người hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ chúng ta phải biết mở rộng tầm nhìn, không chủ quna kiêu ngạo. Thầy bói xem voi 5 thầy bói mù Có yếu tố ẩn dụ ngụ ý Cách nói ngụ ngôn, giáo huấn tự nhiên, sâu sắc: Lặp lại các sự việc Cách nói phóng đại Dùng đối thoại, tạo tiếng cười hài hước, kín đáo Khuyên con người khi tìm hiểu về một sự vật, hiện tượng phải xem xét chúng một cách toàn diện. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng 5 bộ phân của cơ thể người Có yếu tố ẩn dụ, ngụ ý Sử dụng nghệ thuật ẩn dụ (mượn các bộ phận cơ thể người để nói chuyện con người) Nêu bài học về vai trò của mỗi thành viên trong cộng đồng không thể sống đơn độc, tách biệt mà cần đoàn kết, tư, gắn bó để cùng tồn tại và phát triển.ơng trợ Đeo nhạc cho mèo Có yếu tố ẩn dụ, ngụ ý Sgk (đọc thêm) Sgk (đọc thêm) Truyện cười Treo biển Chủ nhà hàng bán cá Có yếu tố gấy cười (người chủ nghe và bỏ ngay, cuối cùng cất nốt cái biển) Xây dựng tình huống cực đoan, vô lí (cái biển bị bắt bẻ) và cách giải quyết một chiều không suy nghĩ, đắn đo của chủ nhà hàng Sử dụng những yếu tố gây cười Kết thúc bất ngờ: chủ nhà hành động cất nốt cái biển Tạo tiếng cười hài hước, vui vẻ, phê phán những người thiếu chủ kiến khi hành động và nêu lên bài học về sự cần thiết phải tiếp thu ý kiến có chọn lọc. Lợn cưới, áo mới Anh lợn cưới và anh áo mới Có yếu tố gây cười (cách hỏi, cách trả lời và điệu bộ khoe của lố bịch) Tạo tình huống gây cười Mỉêu tả điệu bộ, hành động, ngôn ngữ khoe rất lố bịch của hai nhân vật Sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại. Chế giễu, phê phán những người có tính hay khoe của – một tính xấu khá phổ biến trong xã hội. IV. So sánh các thể loại dân gian 1/ So sánh truyền thuyết và truyện cổ tích. Giống nhau: Đều có yếu tố hoang đường, kì ảo. Đều có mô típ như sự ra đời kì lạ và tài năng phi thường của nhân vật chính Khác nhau: Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật, sự kiện được kể. Truyện cổ tích kể về cuộc đời của các nhân vật nhất định và thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân về công lí xã hội. * So sánh NN với TC: Giống nhau: Đều có chi tiết gây cười, tình huống bất ngờ. Khác nhau: Mục đích của truyện ngụ ngôn là khuyên nhủ, răn dạy người ta một bài học trong cuộc sống. Mục đích của truyện cười là mua vui, phê phán, chế giễu những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. V. Văn học trung đại: Đặc điểm truyện trung đại: Thường được tính từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX – Văn xuôi chữ Hán. Nội dung mang tình giáo huấn Vừa có loại truyện hư cấu, vừa có loại truyện gắn với ký hay sử Cốt truyện đơn giản. Nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể, qua hành động và ngôn ngữ thoại của nhân vật. 1. Con hổ có nghĩa: có hai con hổ có nghĩa A. Nghệ thuật: Sử dụng nghệ thuật nhân hoá, xây dựng mang ý nghĩa giáo huấn. Kết cấu truyện có sự tăng cấp khi nói về cái nghĩa.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> của hai con hổ nhằm tô đậm tư tưởng, chủ đề của tác phẩm. B. Ý nghĩa văn bản: Truyện đề cao giá trị đạo làm người: Con vật còn có nghĩa nghĩa huống chi là con người. 2. Mẹ hiền dạy con: A – Nghệ thuật: Xây dựng cốt truyện theo mạch thời gian với năm sự việc chính về mẹ con thầy Mạnh Tử Có nhiều chi tiết giàu ý nghĩa, gây xúc động đối với người đọc. B – Ý nghĩa: Truyện nêu cao tác dụng của môi trường sống đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Vai trò của bà mẹ trong việc dạy dỗ con nên người. 3. Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng. A – Nghệ thuật: Tạo nên tình huống truyện gay cấn Sáng tạo nên các sự kiện có ý nghĩa so sánh, đối chiếu Xây dựng đối thoại sắc sảo có tác dụng làm sáng lên chủ đề truyện (nêu cao gương sáng về một bậc lương y chân chính) B – Ý nghĩa: Truyện ngợi ca vị Thái y lệnh, không những giỏi về chuyên môn mà còn có tấm lòng nhân đức, thương xót người bệnh. Câu chuyện là bài học về y đức cho những người làm nghề y hôm nay và mai sau..

<span class='text_page_counter'>(12)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×